Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-Mạng Viễn Thông Việt Nam - Viễn Thông Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.83 KB, 11 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Tin học và viễn thông là hai thành phần cốt lõi của công nghệ thông tin.
Mạng máy tính không còn là thuật ngữ thuần túy khoa học mà đang trở
thành một đối tượng nghiên cứu và ứng dụng cả nhiều phạm vi hoạt động
khác nhau. Những năm gần đây do sự phát triển vũ bão của công nghệ
máy tính, việc kết nối các mạng máy tính đã trở thành nhu cầu hiện thực
cho người sử dụng. những sản phẩm về mạng, đặc biệt là mạng cục ộ cho
máy tính ngày càng xuất hiện nhiều trên thị trường tin học. một số cơ sở
đã lắp đặt các mạng cục bộ để ứng dụng trong hoạt động trao đổi và xử lý
thông tin của mình.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin Viễn Thông tin hoc trên
thế giới , Mạng Viễn Thông Việt Nam nói chung và Viễn Thông Vĩnh
Phúc nói riêng đã được số hóa nhiều trang thiết bị hiện đại . Vì vậy đòi
hỏi công nhân kỹ thuật hiện đang phục vụ trên mạng lưới Viễn Thông
phải không ngừng nâng cao trình độ tay nghề , cập nhật kiến thức .
Báo cáo thực tập được dung cho chuyên nghành Công Nghệ Thông Tin.
Báo cáo gồm 3 phần lớn .

Phần I : Phần mở đầu
- Tính cấp thiết của chuyên đề.
- Mục đích, yêu cầu, phạm vi, phương pháp nghiên cứu chuyên đề.
- ý nghĩa thực tiễn chuyên đề.

Phần II : Nội dung chuyên đề
- Khảo sát tình hình thực tế tại cơ sở
- Tiến hành thực hiện công việc

Phần III: Kết luận

Trong quá trình làm báo cáo còn nhiều thiếu sót , rất mong các thầy ,
cô giáo và ban lãnh đạo nhà trường thông cảm và góp ý để em hoàn thành


tốt quá trình thực tập .

Xin trân thành cảm ơn!.



I. Phần mở đầu.

Viễn thông Vĩnh Phúc (viết tắt là VNPT Vĩnh Phúc) là đơn vị kinh tế
trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, có tư cách pháp
nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong phạm vi quyền hạn
và nhiệm vụ của mình.
Với năng lực mạng lưới rộng lớn của mình (trên 87 tổng đài với dung
lượng hàng trăm nghìn số, 112 trạm BTS, 145 điểm truy nhập Internet, 7
ring cáp quang, hàng trăm đại lý, cửa hàng, điểm giao dịch… hiện nay,
Viễn thông Vĩnh Phúc là doanh nghiệp duy nhất có thể cung cấp đầy đủ
các dịch vụ viễn thông tới mọi thôn, xóm, các khu công nghiệp, đô thị
trong tỉnh như: truyền số liệu, kênh thuê riêng, internet, di động, cố
định, đáp ứng nhu cầu, yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng từ các tập
đoàn kinh tế mạnh thế giới như: Toyota, Honda, Piagio, Compell, cho
đến người dân tộc thiểu số trong tỉnh.
Nhờ lợi thế đó, chỉ sau một thời gian ngắn chia tách, Viễn thông
Vĩnh Phúc đã sớm khẳng định được vai trò, uy tín của mình. Điều đó
được thể hiện rõ, toàn bộ các khách hàng lớn như: các doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài, doanh nghiệp trong nước, các cơ quan Đảng, chính quyền,
hệ thống giáo dục, y tế… đều sử dụng các dịch vụ của Viễn thông Vĩnh
Phúc. Nhiều khách hàng một thời gian ngắn trước đây sử dụng dịch vụ
của doanh nghiệp khác nay đã quay trở lại sử dụng dịch vụ của đơn vị từ
thuê kênh riêng, điện thoại cố định, di động…
Hiện nay, thị phần về các dịch vụ thuê kênh, cố định, ADSL của

Viễn Thông Vĩnh Phúc đã chiếm trên 80%. Dịch vụ di động gần đây đã
từng bước lấy lại uy tín và thị phần được cải thiện mạnh mẽ (1 tháng
khuyến mại phát triển được gần 13.000 thuê bao di động trả sau, hàng
tháng phát triển được hàng nghìn thuê bao di động trả trước). Các chỉ
tiêu, kế hoạch hàng năm đều tăng trưởng mạnh.
Năm 2008, doanh thu tăng trên 2% (mặc dù huyện Mê Linh chuyển
về Hà Nội); phát triển thuê bao các loại tăng 25,43% so với cùng kỳ. 6
tháng đầu năm 2009, tình hình kinh tế trong nước cũng như tại địa
phương bị tác động mạnh mẽ của sự suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng các
chỉ số của đơn vị đều tăng trưởng cao: doanh thu tăng trưởng 26,94%;
phát triển thuê bao các loại hình tăng 106,24% so với cùng kỳ. Tổng số
thuê bao các loại hoạt động trên mạng đã đạt trên 250.000 máy, đạt mật
độ 25 máy/100 dân Những con số trên đã lý giải tại sao đơn vị lại vượt
qua giai đoạn suy thoái của nền kinh tế một cách ngoạn mục.
Ông Nguyễn Tất Sáng, Giám đốc Viễn thông Vĩnh Phúc cho biết:
Viễn thông Vinh Phúc vượt được qua giai đoạn khó khăn, trước tiên do
đơn vị biết tập trung sức mạnh của tập thể CB-CNV; thay đổi mạnh mẽ
công tác chỉ đạo điều hành, đặc biệt là áp dụng khoa học công nghệ trong
việc quản lý, SXKD, góp phần nâng cao năng suất lao động; phát huy
tinh thần làm chủ của mỗi CB-CNV, đặc biệt là tinh thần sáng tạo trong
công việc…;Đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đơn vị đã tập trung mọi
nguồn lực, xây dựng cơ sở hạ tầng mạng, các ứng dụng mới nhất trong
lĩnh vực viễn thông như: các dịch vụ tích hợp trên nền mạng thế hệ mới
(NGN), băng thông rộng: Internet, truyền hình, di động, 3 G…vào phục
vụ. Đồng thời, điểm nhấn - chia sẽ cùng khách hàng của Viễn thông Vĩnh
Phúc là sự hỗ trợ mạnh mẽ của doanh nghiệp đối với mỗi người dân,
cũng như các doanh nghiệp trên địa bàn vượt qua giai đoạn suy thoái của
nền kinh tế… góp phần tích cực, giữ vững sự phát triển kinh tế ổn định
của tỉnh.
Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình điều hành sản xuất kinh

doanh VNPT Vĩnh Phúc đã áp dụng một hệ thống mạng nội bộ khắp toàn
Tỉnh nhằm đáp ứng được nhu cầu trao đổi thông tin nhanh chóng. Đs
chính là mạng điều hành sản xuất kinh doanh.
Mô tả: Mạng sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ kết nối các điểm giao
dịch, các nơi làm việc với hệ thông máy chủ tập trung đặt tại viễn thông
Tỉnh nhằm trao đổi, cập nhật, cơ sở dữ liệu, trao đổi văn bản giấy tờ đã
được số hóa.
Ngành nghề kinh doanh của Viễn thông Vĩnh Phúc có chức năng hoạt
động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành Viễn thông - CNTT,
cụ thể như sau:
· Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng,
sửa chữa mạng Viễn thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
· Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ Viễn thông
- CNTT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
· Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị Viễn thông -
CNTT theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách
hàng.
· Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình Viễn
thông - CNTT.
· Kinh doanh dịch vụ quảng các, dịch vụ truyền thông.
· Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
· Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng,
Chính quyền địa phương và cấp trên.
. Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của
pháp luật.
_ Trong VNPT Vĩnh Phúc có hệ mạng nội bộ ( mạng LAN ) có nhiệm vụ:
- Liên kết các bộ phận phòng ban trong VNPT
- Hỗ trợ tra cứu thông tin liên quan giữa các đơn vị
- Tạo sự quản lý thống nhất trong nội bộ về tài liệu thông tin trong

VNPT
- Trao đổi thông tin, chia sẻ ứng dụng thuận tiện
- Tiết kiệm tài nguyên phần cứng
- Tập trung giữ liệu bảo mật và backup tốt
- Sử dụng các dịch vụ INTERNET.
_ Hệ thống mạng cua VNPT Vĩnh Phúc bao gồm:
+ Hệ thống máy chủ đặt tại trung tam viễn thông:
- Máy chủ quản lý cước : 10.11.30.2
- Máy chủ quản lý cáp : 10.11.30.3
- Máy chủ quản lý 119 : 10.11.30.4
- Máy chủ quản lý CRM : 10.11.30.5
- Máy chủ quản lý AIS : 10.11.30.6
+ Hệ thống các máy trạm làm việc tại các Huyện và trung tâm:
- Các máy PC làm việc về cước được kết nối lên máy server cước.
- Các máy PC làm việc về cáp, 119 được kết nối lên máy server cáp,
119.
- Các máy PC làm việc về CRM được kết nối lên máy server CRM.
- các máy tính bình thường không được kết nối đến máy server mà chỉ
được vào Internet và máy chủ AIS.
Việc tìm hiểu mạng máy tính cục bộ của Viễn Thông Vĩnh Phúc có
là một đề tài hết sức thực tế, có ý nghĩa đối với sinh viên, cán bộ học tập,
hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin nói chung và mạng máy
tính truyền thông nói riêng.
Mục đích nghiên cứu đề tài để có 1 tài liệu mang tính tham khảo,
giúp sinh viên hiểu biết phần nào về mạng máy tính cục bộ của VNPT
Vĩnh Phúc. Giúp sinh viên hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp, tác phong
trong công việc.
Nội dung nghiên cứu chuyên đề ngắn gọn, chuẩn xác, khoa học,
đúng mục tiêu đào tạo tại nhà trường. Phản ánh sự gắn kết giữa kiến thức
đã học trong nhà trường với thực tế.

Phạm vi nghiên cứu : Mạng nội bộ VNPT Vĩnh Phúc
Phương pháp nghiện cứu: Gồm 2 phương pháp:
_ Nghiên cứu lý luận
_ Thực tiễn công việc
Việc tìm hiểu nghiên cứu về mạng máy tính cục bộ của Viễn thông
Vĩnh Phúc giúp sinh viên có cái nhìn thực tế về những lý luận được đào
tạo tại nhà trường, thực tiễn công việc và nhiều kinh nghiệm, lợi ích khi
làm việc thực tế.
II. Nội dung chuyên đê.
1. Khảo sát tình hình thực tế tại cơ sở:
_ Cơ cấu tổ chức của VNPT Vĩnh Phúc

2. Tiến hành thực hiện công việc.
Mạng cục bộ VNPT Vĩnh Phúc là một mạng LAN có đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ như một mạng LAN thông thường:
Mạng cục bộ (LAN) là hệ truyền thông tốc độ cao đợc thiết kế để
kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với
nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như ở một tầng của toà nhà, hoặc
trong một toà nhà Một số mạng LAN có thể kết nối lại với nhau trong
một khu làm việc. Các mạng LAN trở nên thông dụng vì nó cho phép
những người sử dụng (users) dùng chung những tài nguyên quan trọng
như máy in mầu, ổ đĩa CD-ROM, các phần mềm ứng dụng và những
thông tin cần thiết khác. Trước khi phát triển công nghệ LAN các máy
tính là độc lập với nhau, bị hạn chế bởi số lượng các chương trình tiện
ích, sau khi kết nối mạng rõ ràng hiệu quả của chúng tăng lên gấp bội. Để
tận dụng hết những ưu điểm của mạng LAN người ta đã kết nối các LAN
riêng biệt vào mạng chính yếu diện rộng (WAN).
Các kiểu (Topology) của mạng LAN:
Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là
cách bố trí phần tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau.

Thông thường mạng có 3 dạng cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star
Topology), mạng dạng vòng (Ring Topology) và mạng dạng tuyến
(Linear Bus Topology). Ngoài 3 dạng cấu hình kể trên còn có một số
dạng khác biến tớng từ 3 dạng này như mạng dạng cây, mạng dạng hình
sao - vòng, mạng hỗn hợp,v.v
Mạng dạng hình sao (Star topology):
Mạng dạng hình sao bao gồm một trung tâm và các nút thông tin.
Các nút thông tin là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác
của mạng. Trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng với
các chức năng cơ bản là:
• Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận đợc phép chiếm tuyến thông tin và
liên lạc với nhau.
• Cho phép theo dõi và xử lý sai trong quá trình trao đổi thông tin.
• Thông báo các trạng thái của mạng
Các ưu điểm của mạng hình sao:
• Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó
ở một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thờng.
• Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định.
• Mạng có thể mở rộng hoặc thu hẹp tuỳ theo yêu cầu của ngời sử
dụng.
Nhược điểm của mạng hình sao:
• Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của trung
tâm . Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động.
• Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến
trung tâm. Khỏang cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100 m). Nhìn
chung, mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập
trung (HUB) bằng cáp xoắn, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy
tính với HUB không cần thông qua trục BUS, tránh được các yếu tố gây
ngừng trệ mạng. Gần đây, cùng với sự phát triển switching hub, mô hình
này ngày càng trở nên phổ biến và chiếm đa số các mạng mới lắp.

Mạng hình tuyến (Bus Topology):
Theo cách bố trí hành lang các đường thì máy chủ (host) cũng như
tất cả các máy tính khác (workstation) hoặc các nút (node) đều được nối
về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tin tín hiệu. Tất
cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu dây
cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và gói dữ liệu
(packet) khi di chuyển lên hoặc xuống trong dây cáp đều mang theo điạ
chỉ của ni đến. Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt. Tuy
vậy cũng có những bất lợi đó là sẽ có sự ùn tắc giao thông khi di chuyển
dữ liệu với lưu lượng lớn và khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó
phát hiện, một sự ngừng trên đường dây để sửa chữa sẽ ngừng toàn bộ hệ
thống.
Mạng dạng vòng (Ring Topology):
Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được
thiết kế làm thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều
nào đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ đợc một nút
mà thôi. Dữ liệu truyền đi phi có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm
tiếp nhận. Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng
đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên. Nhược điểm là đường dây
phi khép kín, nếu bị ngắt ở một ni nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị
ngừng.
Mạng dạng lưới - Mesh topology:
Cấu trúc dạng lưới đợc sử dụng trong các mạng có độ quan trọng cao
mà không thể ngừng hoạt động, chẳng hạn trong các nhà máy điện
nguyên tử hoặc các mạng của an ninh, quốc phòng. Trong mạng dạng
này, mỗi máy tính đợc nối với toàn bộ các máy còn lại. Đây cũng là cấu
trúc của mạng Internet .
Mạng hình sao mở rộng:
Cấu hình mạng dạng này kết hợp các mạng hình sao lại với nhau
bằng cách kết nối các HUB hay Switch Lợi điểm của cấu hình mạng dạng

này là có thể mở rộng đợc khong cách cũng nh độ lớn của mạng hình
sao. Mạng có cấu trúc cây - Hierachical topology :
Mạng dạng này tương tự như mạng hình sao mở rộng nhưng thay vì
liên kết các switch/hub lại với nhau thì hệ thống kết nối với một máy tính
làm nhiệm vụ kiểm tra lưu thông trên mạng.

_Quy hoạch giải địa chỉ mạng cua VNPT Vĩnh Phúc:


Trung tâm tin học 10.11.30.0/24
Trung tâm viễn thông 1 10.11.52.0/24
Huyện vĩnh tường 10.11.45.0/24
Huyện Yên Lạc 10.11.46.0/24
Huyện Bình Xuyên 10.11.48.0/24
Huyện Tam Dương 10.11.49.0/24
Huyện Lập Thạch 10.11.51.0/24
Huyện Tam Đảo 10.11.53.0/24
Thị xã Phúc Yên 10.11.54.0/24
Vinaphone 10.11.47.0/24



_ Mỗi Huyện có một swich cisco 2800 để chia mạng đều PC
- Cấu hình swich cisco 2800 là cấu hình dải địa chỉ IP cho mạng.
- Cấu hình sử dụng IP router trên máy tính.
_ Trên trung tâm tin học có một modem cisco 787 sử dụng địa chỉ
10.11.3.68 . Trung tâm dùng modem này để kết nối wan lên vinaphone
190.10.10.0/24.
_ Máy tính Huyện bao gồm các máy tính chuyên trách:
- Máy cước ( dùng để kết nối lên server cước)

- Máy 119, máy cap ( dùng để kết nối lên server 119, server cap)
- Máy CRM ( dùng để kết nối lên server CRM)
-Máy tính khác vào Internet.

×