Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.19 KB, 13 trang )

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1. Giới thiệu chung về nhà hàng Sumvilla
Tên nhà hàng: Nhà hàng Sumvilla - Công ty TNHH Tứ Phương
Loại hình: Kinh doanh nhà hàng
Địa chỉ: Số 10 Đặng Thai Mai - Tây Hồ - Hà Nội
Điện thoại: 04 3 719 55 11 - Fax: 04 3 719 55 12
Website: Email:
Số tài khoản: 102460009200036 tại Ngân hàng Công Thương, Tây Hồ, Hà Nội
Vốn điều lệ: 1.900.000.000 (Một tỷ chín trăm triệu đồng)
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Nằm trong khu biệt thự Tây Hồ ( Hà Nội) với diện tích 2000m2, nhà hàng thừa
hưởng sự sang trọng của khu phố và không gian lãng mạn bên bờ hồ. Được thành lập
ngày 01/10/2007, nhà hàng ra đời với cái tên Sumvilla với mong muốn nơi đây sẽ trở
thành nơi sum họp của mọi người trong bầu không khí thật thân thiện và ấm cúng .Đến
với nhà hàng Sum Villa bạn không chỉ đến với những món ăn phong phú, độc đáo mà còn
bởi không gian thơ mộng, gần gũi đúng như tên nhà hàng.
Không gian chính và lớn nhất của khu biệt thự là tiền sảnh với sức chứa 500
khách. Đây là không gian phối hợp giữa phong cách hiện đại – đường nét Á Đông, với
tông màu đỏ làm chủ đạo => biểu hiện của sự phồn thịnh và may mắn.Nổi bật nhất ở
Sumvilla là không gian Sum Dinning & LoungeSum villa cung cấp cho quí khách những
bữa ăn ngon miệng và các loại hình sự kiện, hội nghị, tiệc buffer…theo đúng tiêu chuẩn.
Ngoài ra nhà hàng cũng tổ chức tiệc cưới cho số lượng khách tối đa là 600 khách với chất
lượng dịch vụ và ưu đãi tốt nhất.
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức tại Nhà hàng Sumvilla
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Tổ kế hoạch
Marketing
Phòng tổ chức hành chính
Tổ chức nhân sự Quản lý cơ sở vật chất


Phòng kế toán thu ngân
Trung tâm công nghệ thông tin
Đội bào vệ
Đội giặt là
Bộ phận lễ tân
Phòng dịch vụ ăn uống
Phó Giám đốc
2.1
. Mô hình cơ cấu tổ chức
2.2. Nhận xét mô hình cơ cấu tổ chức của công ty
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty là mô hình trực tuyến chức năng. Mô hình này có
một số ưu, nhược điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Phản ánh logic chức năng
+ Tuân thủ nguyên tắc chuyên môn hóa trong công việc
+ Nêu bật vai trò của các chức năng chủ yếu
+ Đơn giản hóa việc đào tạo và huấn luyện nhân sự
+ Dễ kiểm soát
- Nhược điểm:
+ Chỉ có cấp quản trị cao nhất mới có trách nhiệm về lợi nhuận
+ Tầm nhìn bị hạn chế
+ Tính phối hợp kém giữa các bộ phận chức năng
+ Tính hệ thống bị suy giảm
+ Kém linh hoạt
3. Các loại hình dịch vụ chính
Lấy tên Sum trong từ “ Sum họp “ hay “ sum vầy” , Nhà hàng Sumvilla đang dần khẳng
định thế mạnh của mình với các dịch vụ:
3.1. Tổ chức tiệc cưới sang trọng và tiệc cưới buffet ngoài trời
Phục vụ từ 100 khách đến 600 khách với giá từ 10$ trở lên/ người ( chưa bao gồm đồ
uống và 10% VAT), có thể tổ chức tiệc buffet ngoài trời với số lượng khách từ 40 người

trở lên.
3.2. Phục vụ khách lẻ
Để thỏa mãn tối đa nhu cầu của thực khách là không gian tầng 1 vô cùng lãng mạn với
160 bàn. Tại đây quý khách có thể thưởng thức những món ăn ngon được tạo ra từ những
đầu bếp của Sumvillaa. Ngoài ra với cafe, shisah, nước giải khát, đồ ăn nhẹ cùng mâm
đồng, rèm Ả rập, nội thất độc đáo…. Bạn có thể ngồi hay nằm thư giãn trên những chiếc
sofa êm ái, nhâm nhi ly café hay điếu shisha và ngắm nhìn khung cảnh Hồ Tây qua
khung cửa kính rộng với những giàn hoa rũ bóng …
3.3. Dịch vụ chụp ảnh cưới
Một dịch vụ đặc biệt mà nhắc đến Sumvilla hẳn ai cũng biết đó là dịch vụ cho thuê địa
điểm chụp ảnh cưới. Một không gian vô cùng lãng mạn của các đôi uyên ương muốn ghi
lại những bức ảnh tuyệt vời nhất. Dịch vụ này cũng đóng góp một phần đáng kể vào tổng
doanh thu của nhà hàng.
3.4. Tổ chức hội nghị, hội thảo
Trong các loại hình dịch vụ trên thì dịch vụ ăn uống (phuc vụ tiệc và phục vụ khách lẻ) là
dịch vụ cơ bản đóng góp tỉ lệ lớn nhất trong tổng doanh thu của nhà hàng (chiếm 81,56%
vào năm 2011).
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHÀ HÀNG
SUM VILLA
1. Tình hình Sản phẩm, thị trường khách và chính sách giá tại nhà hàng Sumvilla
1.1. Về sản phẩm
Nhà hàng Sumvilla là nơi bạn có thể thưởng thức những gì tinh túy nhất của nghệ
thuật ẩm thực Việt Nam đương đại. Thực đơn nhà hàng phong phú, thực khách sẽ không
chỉ được thưởng thức các món ăn ngon mà còn được phục vụ một cách hài lòng nhất.
Đem lại cho quí khách sự thoải mái và trải nghiệm những sự thú vị độc đáo của nhà hàng
luôn là tiêu chí của nhà hàng.
1.2. Về thị trường khách
Bảng 1.2. Tình hình thực khách tại nhà hàng năm 2010 – 2011
Danh mục tổng số 2010 2011
Nội địa 17.560 21.353

Quốc tế 4.500 5.100
Thị trường chủ yếu
Hội nghị, hội thảo
Tiệc
Cưới hỏi
Sự kiện
Hội nghị, hội thảo
Tiệc
Cưới hỏi, sinh nhật
Buffet
- Cơ cấu khách theo mục đích sử dụng dịch vụ
+ Khách nội địa:
Khách nội địa chủ yếu là khách công vụ với những hoạt động tổ chức sự kiện, hội thảo
chiếm khoảng 57%. Số còn lại là khách đến với nhà hàng vì nhu cầu muốn thưởng thức
dịch vụ của nhà hàng, nơi có không gian sang trọng như tiệc cưới, sinh nhật, party.
+ Khách quốc tế:
Cơ cấu khách du lịch quốc tế với động cơ thương mại đến nhà hàng chiếm 0,35%.
Con số này là khá thấp, nhà hàng chưa thực sự thu hút được sự quan tâm của thị trường
khách quốc tế mặc dù nằm trên một địa điểm du lịch khá nổi tiếng của thủ đô Hà Nội.
Khách công vụ chiếm khoảng 12% trong tổng số khách quốc tế: cũng như khách
đi với động cơ thương mại, đối tượng này có khả năng thanh toán cao, nhu cầu cao về
chất lượng phục vụ.
Chiếm phần lớn trong tổng số khách quốc tế đến nhà hàng là khách đi với động cơ
du lịch, muốn thưởng thức cái ngon, cái đẹp của Việt Nam, chủ yếu là khách đến từ các
quốc gia Châu Á.
1.3. Về chính sách giá:
Hiện nay, chính sách giá của nhà hàng khá thích ứng với tình hình thị trường. Trong
tương lai, phân biện giá theo đối tượng khách quốc tế và khách nội địa không thích hợp,
nhà hàng nên tiến tới một mức giá chung cho cả hai đối tượng khách.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà hàng

2.1. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của nhà hàng trong 2 năm 2010 - 2011
Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011
So sánh 2011/2010
+/- %
1. Tổng doanh thu
- Doanh thu tiệc
Tỷ trọng
1000đ
1000đ
%
4.932.858
2.819.629
57,16
1.098.056
5.420.725
3.194.975
58,94
1.226.167
+487.867
+375.346
+1,78
+128.111
+9,89
+13,31
+11,67
- Doanh thu khách lẻ
Tỷ trọng
- Doanh thu hội nghị, hội
thảo

Tỷ trọng
- Doanh thu khác
Tỷ trọng
1000đ
%
1000đ
%
1000đ
%
22,26
790.245
16,02
224.928
4,56
22,62
873.820
16,12
125.763
2,32
+0,36
+83.575
+0,1
-99.165
-2,24
+10,57
-44,09
2. Tổng chi phí
- Chi phí tiệc
- Chi phí khách lẻ
- Chi phí hội nghị, hội

thảo
- Chi phí khác
Tỷ suất chi phí
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
%
3.617.430
2.059.175
805.600
623.842
128.813
73,33
3.902.923
2.393.790
956.450
415.198
137.485
72
+285.493
+334.615
+150.850
-208.644
+8.672
-1,33
+7,89
+16,25
+18,72

-33,45
+6,73
3.Lợi nhuận trước thuế 1000đ 1.315.428 1.517.802 +202.374 +15,38
4. Nộp ngân sách nhà
nước
- Thuế TNDN
- Thuế môn bài
1000đ
1000đ
1000đ
329.857
328.857
1.000
380.950,5
379.450,5
1.500
+51.093,5
+50.593,5
+500
+15,49
+15,38
+50
5. Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận
1000đ
%
986.571
20
1.138.351,5
21

+151.780,
5
+1
+15,38
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của nhà hang Sumvilla)
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của nhà hàng là tương đối tốt.
Tổng doanh thu của nhà hàng năm 2011 tăng 487.867 nghìn đồng tương ứng 9,89% so
với năm 2010. Trong đó: doanh thu tiệc tăng 375.346 nghìn đồng, tương ứng 13,31%.
Tỷ trọng doanh tiệc tăng 1,78%. Doanh thu khách lẻ tăng 128.111 nghìn đồng, tương ứng
11,67%. Tỷ trọng doanh khách lẻ tăng 0,36%. Doanh thu hội nghị, hội thảo tăng 83.575
nghìn đồng, tương ứng 10,57%. Tỷ trọng doanh thu hội nghị, hội thảo tăng 0,1%.Nhưng
doanh thu khác giảm 99.165 nghìn đồng, tương ứng 44,09%. Tỷ trọng doanh thu khác
giảm 2,24%.
Tổng chi phí năm 2011 so với năm 2010 tăng 285.493 nghìn đồng, tương ứng 7,89%.
Trong đó: Chi phí tiệc tăng 334.615 nghìn đồng, hay 16,25%. Chi phí khách lẻ tăng
150.850 nghìn đồng, hay 18,72%. Chi phí hội nghị, hội thảo giảm 208.644 nghìn đồng,
hay 33,45%. Chi phí khác tăng 8.672 nghìn đồng, hay 6,73%.
Tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí làm cho tỷ suất chi phí
giảm 1,33%.
Lợi nhuận trước thuế năm 2011 so với năm 2010 tăng 202.374 nghìn đồng, tương ứng
với tỷ lệ tăng 15,38%.
Nộp ngân sách nhà nước năm 2011 so với năm 2010 tăng 51.093,5 nghìn đồng, hay
15,49%. Trong đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 tăng 50.593,5 nghìn đồng so
với năm 2010, tương ứng 15,38%. Thuế môn bài năm 2011 so với năm 2010 tăng 500
nghìn đồng, tương ứng 50%.
Lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng 151.780,5 tương ứng 15,38% so với năm 2010. Tỷ
suất lợi nhuận tăng 1%.
2.2. Tình hình lao động, tiền lương của công ty
Bảng 2.2 Tình hình lao động, tiền lương của nhà hàng 2 năm 2010 – 2011
Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011

So sánh
2011/2010
+/- %
1.Tổng doanh thu Trđ 4.932,858 5.420,725 +487,86
7
+9,89
2.Số lao động bình quân Người 20 22 +2 +10
3.Tổng quỹ lương Trđ 885,360 1.060,224 +174,86
4
+19,7
5
4.Tiền lương BQ theo tháng
Tỷ suất tiền lương
Trđ
%
3,689
17,95
4,016
19,56
+0,327
+1,61
+8,86
5. Năng suất lao động BQ Trđ/ngườ
i
246,64 246,39 -0,25 -0,1
(Nguồn: Báo cáo về lao động và tiền lương của nhà hàng Sumvilla)
Dựa vào bảng 2.2 ta thấy: Tổng doanh thu của nhà hàng năm 2011 so với năm 2010 tăng
487,867 triệu đồng, tương ứng 9,89%.
Tổng số lao động của nhà hàng năm 2011 tăng 2 người so với năm 2010, tương ứng
10%. Tổng quỹ lương năm 2011 tăng 174,864 triệu đồng so với năm 2010, hay 19,75%.

Tổng quỹ lương và tổng số lao động tăng nên tiền lương bình quân theo tháng của nhân
viên năm 2011 so với năm 2010 tăng 0,327 triệu đồng, hay 8,86%.
Tổng quỹ lương và tổng doanh thu đều tăng lên nên tỷ suất tiền lương cũng tăng lên và
tăng 1,61%.
Tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của số lao động nên làm cho năng suất
lao động bình quân năm 2011 giảm 0,25 triệu đồng/ người, hay 0,1% so với năm 2010.
Qua những phân tích trên có thể thấy tiền lương bình quân theo tháng của nhà hàng tăng
lên chứng tỏ việc đãi ngộ của nhà hàng tốt. Tuy nhiên năng suất lao động bình quân giảm
xuống chứng tỏ nhà hàng sử dụng lao động chưa được tốt.
2.3. Tình hình vốn và cơ cấu vốn của nhà hàng
Bảng 2.3 Tình hình vốn và cơ cấu vốn của nhà hàng 2 năm 2010 – 2011
STT Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011
So sánh 2011/2010
+/- %
1 Tổng số vốn Trđ 4.584,689 5.291,466 +706,777 +15,42
2
Vốn chủ sở hữu Trđ 1.900 2.300 +400 +21,05
Tỷ trọng % 41,44 43,47 +2,03
3
Vốn vay Trđ 880 1.120 +240 +27,27
Tỷ trọng % 19,19 21,17 +1,98
4
Vốn cố định Trđ 1.238,764 1.667,212 +428,448 +34,58
Tỷ trọng % 27,02 31,51 +4,49
5
Vốn lưu động Trđ 565,925 204,254 -361,671 -63,9
Tỷ trọng % 12,34 3,86 -8,48
(Nguồn: Báo cáo về tình hình vốn kinh doanh của nhà hàng Sumvilla)
Nhìn vào bảng trên ta thấy: Tổng số vốn năm 2011 so với năm 2010 tăng 706,777 triệu
đồng, hay 15,42%. Đó là do sự thay đổi của cơ cấu vốn như sau:

Vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng 400 triệu đồng so với năm 2010, hay 21,05%. Tỷ trọng
vốn chủ sở hữu tăng từ 41,44% lên 43,47% hay tăng 2,03%.
Vốn vay năm 2011 so với năm 2010 tăng 240 triệu đồng, tương ứng 27,27%. Tỷ trọng
vốn vay năm 2011 tăng 1,98% so với năm 2010.
Vốn cố định năm 2011 tăng 428,448 triệu đồng so với năm 2010 hay 34,58%. Tỷ trọng
vốn cố định tăng 4,49%.
Vốn lưu động năm 2011 giảm 361,671 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng 63,9%.
Tỷ trọng vốn lưu động giảm 8,48%.
CHƯƠNG 3: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ THỰC TẾ VÀ ĐỀ XUẤT VẤN ĐỀ CẦN
NGHIÊN CỨU
3.1. Phát hiện vấn đề từ thực tế kinh doanh của nhà hàng
Qua thời gian thực tập trực tiếp tại nhà hàng Sumvilla em đã được khảo sát thực tế tình
hình hoạt động kinh doanh em nhận thấy:
Thứ nhất: Về chất lượng dịch vụ ăn uống
Chất lượng dịch vụ ăn uống ở đây đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của khách hàng
tuy nhiên còn tồn tại rất nhiều vấn đề như: Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng
món ăn đồ uống, kỹ năng phục vụ của nhân viên đây là những vấn đề nổi cộm đòi hỏi
các nhà quản lý trực tiếp ở nhà hàng cũng như ban lãnh đạo trong toàn doanh nghiệp phải
có những biện pháp khắc phục kịp thời, kiểm soát chặt chẽ toàn bộ các khâu trong quá
trình cung ứng dịch vụ ăn uống, đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm đem lại hiệu quả kinh
doanh cao đồng thời đảm bảo chất lượng dịch vụ ăn uống tốt nhất cho khách hàng.
Thứ hai: Về tình hình sử dụng lao động
Tổng số lao động của nhà hàng năm 2011 tăng 2 người so với năm 2010, tương ứng 10%.
Tổng quỹ lương năm 2011 tăng 174,864 triệu đồng so với năm 2010, hay 19,75%. Tổng
quỹ lương và tổng số lao động tăng nên tiền lương bình quân theo tháng của nhân viên
năm 2011 so với năm 2010 tăng 0,327 triệu đồng, hay 8,86%.
Tổng quỹ lương và tổng doanh thu đều tăng lên nên tỷ suất tiền lương cũng tăng lên và
tăng 1,61%.
Tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của số lao động nên làm cho năng suất
lao động bình quân năm 2011 giảm 0,25 triệu đồng/ người, hay 0,1% so với năm 2010.

Qua những phân tích trên có thể thấy tiền lương bình quân theo tháng của công ty tăng
lên chứng tỏ việc đãi ngộ của công ty tốt. Tuy nhiên năng suất lao động bình quân giảm
xuống chứng tỏ công ty sử dụng lao động chưa được tốt.
3.2. Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu
Từ những vấn đề còn tồn tại nêu trên em xin đề xuất một số vấn đề cần nghiên cứu như
sau:
Vấn đề 1: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Sumvilla thuộc
công ty TNHH Tứ Phương.
Vấn đề 2: Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng nhân lực tại nhà hàng Sumvilla thuộc công
ty TNHH Tứ Phương.

×