Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

BÀI BÁO CÁO-Quản lý thu Thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.19 KB, 40 trang )

CHƯƠNG 1: Lý thuyết chung về Quản lý thu Thuế Giá trị gia tăng đối
với Doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về Thuế Giá trị gia tăng:
1.1.1. Khái niệm Thuế Giá trị gia tăng:
Thuế GTGT là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ
phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu, Cộng hoà
Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế GTGT vào năm 1954. Thuế
GTGT theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajoutée (viết tắt là TVA), tiếng
Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế GTGT.
Đến nay thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới (khoảng
130 nước), trong đó có Việt Nam.
GTGT được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ
(HHDV) bán ra với tổng trị giá HHDV mua vào tương ứng trong kỳ tính thuế:
GTGT=Tổng giá trị HHDV bán ra – Tổng giá trị HHDV mua vào tương ứng
Số thuế GTGT=GTGT của HHDV chịu thuế x Thuế suất thuế GTGT của HHDV
đó
1.1.2. Đặc điểm Thuế Giá trị gia tăng:
- Thuế GTGT được gọi là thuế GTGT vì thuế chỉ đánh trên phần tăng thêm
qua mỗi khâu của quá trình SXKD và tổng số thuế thu được qua mỗi khâu bằng
chính số thuế tính trên giá bán của người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tức là người nộp thuế cho NSNN là
người SXKD hàng hoá, dịch vụ nhưng bị thuế điều tiết là người tiêu dùng. Đáng lẽ
người tiêu dùng phải nộp thuế cho NSNN nhưng vì thuế GTGT đã nằm trong giá
bán hàng hoá dịch vụ nên người SXKD hàng hoá dịch vụ sẽ là người nộp thay, nộp
hộ vào NSNN cho người tiêu dùng.
- Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao, biểu hiện ở hai khía
cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một
yếu tố được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp HHDV.


Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh, tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số thuế
tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng.
- Thuế GTGT có ít thuế suất nên về cơ bản không can thiệp sâu vào mục tiêu
khuyến khích hoặc hạn chế SXKD hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng theo ngành nghề cụ
thể, không gây phức tạp trong việc xem xét mặt hàng, ngành nghề có thuế suất
chênh lệch nhau nhiều.
- Thuế tính trên hàng hoá, dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân tích
về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc quản lý thu tương đối dễ
dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế GTGT có tính chất lãnh thổ rõ rệt bởi vì đối tượng chịu thuế là người
tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Hay nói cách khác thuế GTGT đánh
vào các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nước, kể cả hàng hoá nhập
khẩu. Còn hàng hoá, dịch vụ cho mục đích xuất khẩu thường không thuộc diện
đánh thuế GTGT.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ nên người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ là người phải trả khoản
thuế đó mà không phân biệt thu nhập cao hay thấp, đều phải trả thấp như nhau.
Như vậy nếu so sánh giữa số thuế phải trả so thu nhập thì người nào có thu nhập
cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại,
1.1.3. Vai trò Thuế Giá trị gia tăng:
- Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm, không đánh trùng lặp nên
góp phần khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển SXKD nâng
cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm phù hợp với nền kinh tế sản xuất
hàng hoá theo cơ chế thị trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội
của nước ta.
- Thuế GTGT là nguồn thu lớn và quan trọng của Ngân sách nhà nước. Ở
Việt Nam, thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng ổn định khoảng 20-25% trong tổng
thu từ thuế, phí và lệ phí.
- Khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế suất 0%, doanh

nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ không những không phải chịu thuế GTGT ở
khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên
có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá
HHDV xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng từ
và thanh toán qua ngân hàng. Nếu hệ thống chứng từ tốt thì Thuế GTGT không chỉ
giúp tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước mà còn giúp kiểm soát các hoạt động
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó thu, kiểm tra Thuế GTGT còn làm cơ sở cho việc
đối chiếu số thu các loại thuế khác.
1.1.4. Các yếu tố cơ bản cấu thành nên Luật thuế Giá trị gia tăng:
1.1.4.1. Đối tượng chịu Thuế:
Đối tượng chịu thuế GTGT là các hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGTdo luật
quy định.
1.1.4.2. Đối tượng không chịu Thuế:
Đối tượng không chịu thuế: Ở nước ta pháp luật hiện hành quy định có 25
nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT được quy định tại điều
5 luật thuế GTGT năm 2008. Các nhóm hàng hoá này có thể xếp theo tính chất và
mục đích kinh tế xã hội sau đây:
- Hàng hoá, dịch vụ mang tính chất thiết yếu, phục vụ lợi ích nhu cầu đời
sống cộng đồng, không mang tính chất kinh doanh: văn hoá, y tế, giáo dục, dịch vụ
công cộng
- Hàng hoá mang tính chất phục vụ nhu cầu đặc biệt của nhà nước hoặc cần bảo
mật như: vũ khí, tài nguyên chuyên dùng phục vụ an ninh quốc phòng
- Hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp.
- Hàng hoá, dịch vụ khó xác định thuế GTGT do khó xác định giá trị tăng
thêm: dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán
- Hàng hoá, dịch vụ khác như các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh
doanh.

Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được
khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào trừ trường hợp áp dụng mức thuế
suất 0% được quy định tại khoản 1 điều 8 luật thuế GTGT năm 2008
1.1.4.3. Đối tượng nộp Thuế:
Theo quy định của pháp luật, đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân
SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề,
hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện nộp thuế GTGT đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
1.1.4.4. Căn cứ tính Thuế:
Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất:
a/ Giá tính thuế: nguyên tắc chung để xác định giá tính thuế GTGT là giá bán
chưa thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung
cấp dịch vụ hoặc giá chưa thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập
khẩu.
Thời điểm để xác định giá tính thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh doanh đã
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá, dịch vụ, không phân biệt đã
được thu tiền hay chưa thu tiền. Giá tính thuế của các loại hàng hoá dịch vụ được
quy định cụ thể tại điều 7 luật thuế GTGT năm 2008.
b/ Thuế suất thuế GTGT: thuế suất được xác định là "linh hồn" của mỗi luật
thuế, thuế suất GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ ở các
khâu nhập khẩu hay gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành có các mức
thuế suất : 0%, 5%. 10% được quy định rõ với từng loại hàng hoá dịch vụ tại điều
8 luật thuế GTGT năm 2008. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp
điều chỉnh sự chênh lệch về thu nhập hay tài sản vì vậy thuế GTGT thường có ít
mức thuế suất, ít khi đặt ra vấn đề miễn giảm thuế, đảm bảo đơn giản, ít gây ra sự
méo mó.
1.2. Quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp:
1.2.1. Mục tiêu quản lý Thuế GTGT đối với doanh nghiệp:
Mục tiêu trước tiên của quản lý Thuế Giá trị gia tăng là đảm bảo sự công
bằng xã hội. Đây là một yêu câu đặt ra với chính sách thuế và bản thân chính sách

thuế cũng phải đảm bảo sự công băng xã hội, vì có công bằng sác hội mới có thể
động viên số thu lớn nhất tron thời gian ngắn nhất. Tăng cường quản lý Thuế Giá
trị gia tăng một cách chắc chẽ chính là biện pháp để đảm bảo tính công bằng xã
hội, từ đó sẽ giảm tối đã hiện tượng trốn lậu thuế, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh
giữa các thành phần kinh tế. Quản lý thuế tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đối
tượng nộp thuế yên tâm phát triển sản xuất kinh doanh góp phân đảm bảo công
bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối
với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch
vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thông qua quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh sẽ
tạo điều kiện cho Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua:
+ Kiểm tra, kiểm soát các ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, từ đó giúp cho
các cơ quan quản lý kinh tế có định hướng phát triển ngành nghề phù hợp.
+ Nắm được mức độ tiêu dùng, cơ cấu tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ, từ đó
giúp Nhà nước có cơ sở định hướng tiêu dùng trong dân cư phù hợp với từng thời
kỳ phát triển kinh tế cá thể.
Quản lý thuế giá trị gia tăng sẽ tăng cường chấp hành thuế của doanh
nghiệp. Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá
có hoá đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện
pháp kinh tế góp phần thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn,
chứng từ. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng đã buộc người mua, người bán phải
nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với hoạt
động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào ngân
sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được
việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.
1.2.2. Nội dung quản lý Thuế GTGT:
- Đăng kí nộp thuế: doanh nghiệp kinh doanh kể cả các cơ sở trực thuộc của
các doanh nghiệp đó phải đăng kí nộp thuế GTGT đối với cơ quan trực thuộc Thuế
trực tiếp quản lí theo hướng dẫn của cơ quan Thuế. Đối với cơ sở kinh doanh mới

thành lập thời gian đăng kí nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cấp giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh. Trong trường hợp sát nhập cơ sở kinh doanh phải
khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi sát nhập , hợp nhất, giải
thể, chia, tách, phá sản hoặc thay đổi địa điểm kinh doanh.
- Kê khai thuế: doanh nghiệp kinh doanh phải kê khai thuế giá trị gia tăng
trong tháng và nộp tờ khai thuế trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong
trường hợp không phải tính thuế đầu vào, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và
nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ đúng mẫu tờ
khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
Cơ sở kinh doanh nhập hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai thuế giá trị gia
tăg theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai nhập khẩu với cơ quan thu Hải
quan nơi có cửa nhập khẩu hàng hóa.
Doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng hóa dịch vụ có mức thuế suất thuế
GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định với
từng loại hàng hóa dịch vụ. nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng
mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa
dịch vụ mà cơ sở sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp kinh doanh buôn chuyển phải kê khai nộp thuế theo từng
chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng đó.
- Nộp thuế GTGT: doanh nghiệp kinh doanh nộp thuế đúng hạn theo kê khai
vào ngân sách nhà nước . thời hạn nộp thuế không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT theo từng lần
nhập khẩu.
Trong kì tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được khấu trừ vào kì
tính thuế tiếp theo.
- Chế độ hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được xét hoàn thuế nếu số
thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh liên tục trên 3 tháng
trở lên.

Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ
từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Trường hợp trong
tháng thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào của
hàng hóa dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế được hoàn trong
tháng.
Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu, đối
tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất
khẩu . đối với trường hợp gia công ủy thác thì đối tượng được hoàn thuế là cơ sở
trực tiếp gia công hàng hóa xuất khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng kí kinh doanh, đăng kí nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt
động,chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên được xét
hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được
hoàn có giá trị hơn 200 triệu trở lên thì được xét hoàn thuế từng quý.
- Cách xử lí vi phạm về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp:
Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp thì ngoài việc
nộp đủ số thuế còn bị phạt nộp chậm tiền thuế, tiền phạt mỗi ngày bằng tỉ lệ % số
thuế nộp chậm. khai man trốn thuế và tùy theo mức độ vi phạm còn bị phạt tiền 1
đến 5 lần số thuế gian lận. trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý vi phạm
hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng thì bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý về thuế thì
bị áp dụng các biện pháp sau. Trích tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng , kho
bạc hoặc tổ chức tín dug để nộp thuế, nộp phạt, giữ hàng hóa, tang vật để đảm bảo
thu đủ số thuế, số tiền phạt, kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để đảm bảo
thu đủ số thuế, tiền phạt còn thiếu.
1.2.3. Các công cụ của Quản lý Thuế:
1.2.3.1. Công cụ chính sách, pháp luật:
Trong hoạt động quản lý thuế, pháp luật là một công cụ đắc lực và không

thể thiếu trong công tác quản lý thuế. Để thực hiện mục tiêu đúng, thu đủ thuế cho
nhà nước, cục thuế nhận thức thuế là do Nhà nước quy định thành luật nên chủ yếu
dùng quyền lực để bắt buộc doanh nghiệp phải đóng thuế. Cục thuế căn cứ vào
luật lệ mà nhà nước quy định để thực hiện nhiệm vụ của mình. Các ban ngành, tổ
chức và cá nhân liên quan có nghĩa vụ phải thực hiện những điều mà luật đã quy
định.
- Luật thuế là văn bản pháp luật quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng
không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế và những quy
định có liên quan đến đóng và nộp thuế.
- Luật quản lý thuế: quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của
pháp luật.
1.2.3.2. Cơ quan ban ngành và cá nhân có chức năng thẩm quyền:
- Tổ chức bộ máy quản lý thuế hiên nay ở Việt Nam cấp trung ương có Tổng
cục thuế thuộc Bộ tài chính. Bộ máy giúp việc cơ quan Tổng cục gồm các phòng
chức năng và các phòng nghiệp vụ. Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
các Cục thuế. Các Cục thuế chịu sự chỉ đạo song trùng của Tổng cục thuế và Uy
ban nhân dân cùng cấp. Ở cấp quận, huyện và cấp tương đương có Chi cục thuế
thuộc Cục thuế. Chi cục thuế chịu sự chỉ đạo song trùng của Cục thuế và Uy ban
nhân dân cùng cấp.Việc thống nhất hệ thống tổ chức bộ máy quản lý về thuế không
những cho phép Nhà nước quản lý thống nhất chế độ thuế trong cả nước, mà còn
tạo cơ sở về mặt tổ chức bảo đảm thực hiện thành công đường lối đổi mới và hội
nhập quốc tế trong lĩnh vực thuế.
- Người trực tiếp thực hiện công tác quản lý thuế là các cán bộ thuế nên yếu
tố năng lực và đạo đức của người làm thuế rất quan trọng:
+ Xét về yếu tố năng lực, trình độ chuyên môn của các cán bộ thuế: đây
là một yếu tố tiên quyết đến kết quả thực hiện công việc. Một cán bộ có trình độ
chuyên môn sẽ hiểu rõ các quy định của pháp luật cũng như vận dụng các quy định
đó một cách linh hoạt trong các tình huống thực tế để hoàn thành nhiệm vụ.
+ Xét về yếu tố đạo đức: công việc quản lý thuế là một công việc đòi hỏi

tính khách quan, trung thực cao. Thiếu một trong hai yếu tố này sẽ dẫn đến những
sự sai lệch trong kết quả công việc. Vì vậy các nhà quản lý cần có phương pháp
quản lý cũng như khai thác tốt tâm lý của các cán bộ thuế để phát huy tinh thần
trách nhiệm, hạn chế được tiêu cực trong hoạt động thu thuế.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý Thuế:
1.2.4.1. Chính sách thuế:
Chính sách thuế là căn cứ về mặt pháp luật để cơ quan thuế thực hiện việc
thu thuế. Nếu chính sách thuế còn nhiều kẽ hở, chưa bao quát hết các nguồn thu,
một số quy định chưa cụ thể, rõ ràng có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau hoặc
cách xác định thuế phức tạp và thuế suất cao là nguyên nhân thúc đẩy đối tượng
nộp thuế trốn thuế hoặc liên kết với nhau tạo ra các hoạt động kinh tế giả để được
giảm số thuế phải nộp hay được hưởng lợi từ thuế. Do đó, để thực hiện hoạt động
quản lý thuế đạt hiệu quả thì cần có những chính sách về thuế cụ thể, rõ ràng, chặt
chẽ.
1.2.4.2. Trình độ quản lý của cơ quan thuế:
Với trình độ quản lý của cơ quan thuế yếu và tổ chức bộ máy chưa khoa học
sẽ dẫn tới công việc kém. Đồng thời, còn do trình độ chuyên môn của cán bộ thuế
chưa cao dẫn đến việc vận dụng sai luật thuế hoặc không thể phát hiện ra những
mâu thuẫn. Lực lượng quản lý thuế được xây dựng trong sạch, vững mạnh, được
trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
Tiêu chuẩn công chức quản lý thuế:
- Được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức;
- Có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của pháp
luật, trung thực, liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ văn minh, lịch sự, tinh thần
phục vụ tận tụy, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động và phân công công
tác;
- Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức chuyên sâu, chuyên nghiệp
đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế.
Nghiêm cấm công chức quản lý thuế gây phiền hà, khó khăn cho người nộp

thuế; thông đồng, nhận hối lộ, bao che cho người nộp thuế để trốn thuê, gian lận
thuế; sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế.
1.2.4.3. Ý thức chấp hành thuế của người nộp thuế:
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu phấn đấu của các nhà kinh tế là lợi
nhuận tối đa. Do vậy, họ luôn tìm cách để tăng lợi nhuận và giảm tối thiểu chi phí
trong hoạt động SXKD của mình. Với việc cho rằng nộp thuế cho Nhà nước đã
làm giảm đi quyền lợi vật chất mà lẽ ra họ được hưởng. Cho nên vì lợi ích trước
mắt và riêng của mình, họ luôn có tư tưởng và hành động không tuân thủ pháp luật
về thuế, tìm mọi cách để không phải nộp thuế hoặc nộp với mức thấp nhất so với
nghĩa vụ phải nộp theo quy định trong các luật thuế. Vì thế, cơ quan quản lý thuế
cần tuyên truyền, phổ biến để mọi người hiểu một cách đúng đắn về việc nộp thuế,
từ đó nâng cao ý thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế.
1.2.4.4. Công tác thanh tra kiểm tra:
Công tác thanh tra, kiểm tra là công việc quan trọng trong quản lý thuế.
Công tác thanh tra phải sâu rộng, đảm bảo bao quát hết các khâu, các nguồn thu
kiểm tra thường xuyên việc chấp hành luật thuế của các hộ kinh doanh tình hình
đăng ký kê khai về thuế, giấy phép đăng ký kinh doanh đồng thời phải kiểm tra đột
xuất thường xuyên việc thu nộp thanh toán biên lai tiền thuế của các cán bộ và đội
thuế ở việc thực hiện và chấp hành luật thuế nghiêm túc và đạt hiệu quả cao.
CHƯƠNG 2: Thực trạng quản lý Thuế Giá trị gia tăng ở Việt Nam hiện
nay
2.1. Thực trạng bộ máy quản lý thuế GTGT ở Việt Nam:
Ở Việt Nam thì Cục Thuế là bộ máy phụ trách quản lý thu thuế GTGT. Cục
Thuế bên cạnh nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo các Chi cục Thuế thực hiện các chức
năng quản lý thuế trên địa bàn, còn trực tiếp quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
lớn và vừa, có phạm vi kinh doanh liên quan đến nhiều quận huyện, tỉnh, thành
phố; các doanh nghiệp thuộc diện phải hoàn thuế GTGT; quản lý những nguồn thu
lớn, quan trọng, gồm các sắc thuế: GTGT, TTĐB, TNDN, TNCN theo phương
pháp khấu trừ tại nguồn, các khoản phí, lệ phí của các tổ chức, doanh nghiệp thuộc
tỉnh, thành phố quản lý. Thực hiện chức năng thanh tra đối với tất cả các doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
2.1.1. Đối với Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ
Chí Minh, cơ cấu tổ chức bộ máy gồm các phòng:
a) Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
b) Phòng kê khai và Kế toán thuế;
c) Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
d) Một số phòng Kiểm tra thuế;
đ) Một số phòng Thanh tra thuế;
e) Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân;
g) Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán;
h) Phòng Pháp chế;
i) Phòng Kiểm tra nội bộ;
k) Phòng Tổ chức cán bộ;
l) Phòng Hành chính - Lưu trữ;
m) Phòng Quản trị - Tài vụ;
n) Phòng Quản lý ấn chỉ;
o) Phòng Tin học.
Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh có không
quá 06 Phòng Kiểm tra thuế; 04 Phòng Thanh tra thuế, trong đó có 01 Phòng
Thanh tra thuế đối với doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có tính chất đặc thù, có
phạm vi kinh doanh liên quan đến nhiều địa bàn tỉnh, thành phố.
2.1.2. Đối với Cục Thuế các tỉnh, thành phố khác, cơ cấu tổ chức bộ máy
gồm các phòng:
a) Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
b) Phòng Kê khai và Kế toán thuế;
c) Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
d) Một số Phòng Kiểm tra thuế;
đ) Một số Phòng Thanh tra thuế;
e) Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân;
g) Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán;

h) Phòng Kiểm tra nội bộ;
i) Phòng Tổ chức cán bộ;
k) Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ;
l) Phòng Tin học.
2.2. Thực trạng nội dung quản lý thuế GTGT ở Việt Nam:
2.2.1. Đăng ký Thuế:
Các doanh nghiệp, kể cả các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc doanh nghiệp
phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế (hoặc Chi cục thuế) về địa điểm kinh doanh,
ngành nghề kinh doanh, lao động, vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác
theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
2.2.1.1. Quy trình đăng ký Thuế:
- Lập và nộp hồ sơ đăng kí thuế: các doanh nghiệp hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp sẽ được hướng dẫn lập và nộp hồ sơ đăng kí thuế tại Phòng đăng kí
kinh doanh – Sở Kế hoạch đầu tư. Các trường hợp còn lại sẽ được hướng dẫn và
lập hồ sơ tại bộ phận tuyên truyền hỗ trợ cuả cơ quan thuế (nộp trực tiếp hoặc qua
đường bưu chính). Bên cạnh đó thì từ đầu năm 2011 các doanh nghiệp thực hiện
lập Tờ khai đăng ký thuế điện tử trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của cơ quan
thuế hoặc lập bằng các phần mềm, công cụ đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của
cơ quan thuế.
- Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng kí thuế: hồ sơ đăng kí thuế sẽ
được bộ phận tuyên truyền hỗ trợ hoặc bộ phận hành chính văn thư tiếp nhận. Hồ
sơ này sẽ được kiểm tra tại các bộ phận tuyên truyền hỗ trợ hoặc tại bộ phận đăng
ký thuế. Nếu hồ sơ đăng kí có sai sót cơ quan thuế sẽ thông báo cho người nộp
thuế để hoàn thiện.
- Nhập và xử lý thông tin đăng kí thuế bao gồm:
+ Nhập, kiểm tra thông tin hồ sơ đăng kí thuế: nhập các thông tin trên hồ
sơ đăng kí thuế vào Hệ thống đăng kí thuế, hệ thống sẽ tự động kiểm tra đối chiếu
thông tin theo nguyên tắc cấp mã số thuế quy định.
+ Truyền dữ liệu, kiểm tra, xác nhận thông tin tại Tổng cục Thuế: hồ sơ
thuế của hệ thống đăng kí thuế cấp cục/chi cục truyền lên hệ thống đăng kí thuế

Tổng cục Thuế để cập nhận, xác nhận và kiểm tra thông tin. Hệ thống đăng kí thuế
Tổng cục Thuế xác nhận và chuyển thông tin về hệ thống đăng kí thuế cấp cục/chi
cục đồng thời chuyển thông tin sang cho bên Tổng cục Hải quan.
+ Tiếp nhận và xử lý kết quả từ Tổng cục Thuế: sau khi nhận được xác
nhận từ Tổng cục Thuế nếu kết quả là thông tin không được chấp nhận thì bộ phận
đăng kí thuế sẽ in thông báo không cấp mã số thuế/mã số kinh doanh/Giấy phép
chứng nhận đăng kí thuế cho doanh nghiệp; còn nếu kết quả là thông tin được chấp
nhận thì bộ phận đăng kí sẽ lập, in và trình ký và chuyển giao cho Sở Kế hoạch đầu
tư hoặc cho bộ phận đăng kí thuế, bộ phận hành chính văn thư.
- Trả kết qủa đăng kí thuế cho doanh nghiệp:
+ Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ sẽ trả kết quả đăng kí thuế cho các trường
hợp nộp trực tiếp hồ sơ đăng kí thuế tại cơ quan thuế.
+ Bộ phận hành chính văn thư sẽ trả kết quả đăng kí thuế cho các trường
hợp nộp hồ sơ đăng kí thuế qua đường bưu điện.
+ Trường hợp người đăng kí thuế qua giao dịch điện tử sẽ được gửi trả
kết qua thông qua địa chỉ điện tử của mình.
+ Đối với trường hợp nộp hồ sơ đăng kí thuế tại Sở Kế hoạch đầu tư thì
danh sách mã số doanh nghiệp/thông báo mã số thuế được bộ phận đăng kí thuế
chuyển đến thông qua bộ phận hành chính văn thư, doanh nghiệp sẽ đến Sở Kế
hoạch đầu tư để nhận kết quả.
2.2.1.2. Một số điều khoản lưu ý trong đăng ký Thuế:
- Đối với doanh nghiệp mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất
10 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải đăng ký nộp thuế theo quy định.
- Các doanh nghiệp đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành kinh doanh,
sáp nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất, chia tách … phải đăng ký bổ sung với cơ
quan thuế chậm nhất 5 ngày trước khi có sự thay đổi.
- Những doanh nghiệp kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ có chi nhánh cửa
hàng ở các địa phương khác nhau thì từng chi nhánh, cửa hàng phải đăng ký nộp

thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đặt chi nhánh cửa hàng.
- Doanh nghiệp xây dựng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa
phương nơi đóng trụ sở, đồng thời phải đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi
đặt công trình.
- Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp thực
hiện đủ các điều kiện mua, bán hàng hóa, dịch vụ, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ,
ghi chép hạch toán sổ kế toán đúng chế độ, kê khai, nộp thuế GTGT đúng chế độ
và tự nguyện đăng ký thực hiện hình thức nộp thuế GTGT theo phương pháp đúng
chế độ và tự nguyện đăng ký thực hiện hình thức nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế thì được áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế. Doanh
nghiệp này phải lập và gửi bảng đăng ký nộp thuế theo quy định cho cơ quan thuế
nơi đăng ký nộp thuế trong thời hạn chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị.
- Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp, doanh nghiệp
phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên Giấy chứng nhận đăng
ký thuế) trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông
tin.
- Trường hợp có sự thay đổi trụ sở của doanh nghiệp dẫn đến thay đổi cơ
quan thuế quản lý trực tiếp, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế đã
khai trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế với cơ quan thuế (trừ
trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm quyết toán thuế năm).
- Doanh nghiệp chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt
quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại…
2.2.1.3. Hồ sơ đăng ký mã số Thuế:
a. Hồ sơ đăng ký mã số Thuế đối với các tổ chức hoạt động kinh doanh (trừ
các đơn vị trực thuộc):
- Đề nghị cấp mã số thuế (theo mẫu 07-MST)
- Tờ khai đăng ký thuế (theo mẫu 01-ĐK-Tổng cục thuế) và các bảng kê
kèm theo đăng ký thuế (nếu có) (theo mẫu đính kèm).
- Bản sao công chứng của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy

chứng nhận đầu tư tại Việt Nam hoặc giấy tờ tương đương và Quyết định thành lập
(nếu có).
b. Hồ sơ đăng ký mã số Thuế đối với các đơn vị trực thuộc:
Cơ quan Thuế quản lý đơn vị chủ quản cấp mã số thuế cho đơn vị chủ quản,
đồng thời cấp mã số cho từng đơn vị trực thuộc có trong “Bản kê các đơn vị trực
thuộc” của đơn vị chủ quản, kể cả trường hợp các đơn vị trực thuộc đóng tại các
tỉnh khác. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho các
đơn vị trực thuộc.
Các đơn vị trực thuộc thực hiện kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý
để được nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế như sau:
- Tờ khai đăng ký thuế và các bảng kê kèm theo (nếu có) (theo mẫu 02-ĐK-
Tổng cục thuế). Trên tờ khai đăng ký thuế phải ghi rõ mã số thuế 13 số đã được
đơn vị chủ quản thông báo.
- Bản sao có công chứng của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ tương đương.
2.2.2. Khai Thuế:
2.2.2.1. Quy trình kê khai Thuế GTGT không thông qua Internet:
a. Cung cấp thông tin hỗ trợ khai Thuế:
Bộ phận Hỗ trợ người nộp thuế thực hiện cung cấp thông tin, mẫu biểu kê
khai thuế và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp hồ
sơ kê khai thuế theo đúng quy định của các văn bản luật.
Bộ phận Kê khai – Kế toán thuế lập Thông báo cung cấp thông tin thực hiện
nghĩa vụ thuế bao gồm: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp, phương pháp tính thuế, tỷ
lệ giá trị gia tăng…
b. Tiếp nhận hồ sơ khai Thuế:
- Tiếp nhận hồ sơ khai Thuế:
Bộ phận Hỗ trợ người nộp thuế tiếp nhận và tiến hành kiểm tra hồ sơ khai
thuế; hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu, bổ sung, điều chỉnh những chỗ sai sót so với
quy định; thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo quy định (đóng dấu tiếp
nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ tại cơ quan thuế).

Trường hợp người nộp thuế tiến hành nộp qua đường bưu điện thì bộ phận
Hành chính văn thư sẽ tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục đăng kí văn bản “đến”.
- Phân loại hồ sơ khai thuế và chuyển cho các bộ phận Kê khai – Kế toán
thuế. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ đóng tệp hồ sơ đã phân loại chuyển lên cho bộ phận
Kê khai – Kế toán thuế.
- Kiểm tra hồ sơ khai thuế và đọc mã vạch của hồ sơ khai thuế tại bộ phân
Kê khai – Kế toán thuế. Nếu hồ sơ khai thuế chưa đúng theo quy định thì bộ phận
sẽ thông báo hồ sơ chưa đủ thủ tục và gửi cho người nộp thuế chậm nhất trong 3
ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ.
c. Nhập hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu Quản lý Thuế:
Tiến hành nhập các số liệu, thông tin người nộp thuế đã khai trên hồ sơ khai
thuế một cách trung thực, chính xác và cẩn trọng. Thời cho việc nhập hồ sơ khai
thuế tối đa là 5 ngày làm việc (Thuế GTGT là sắc thuế kê khai theo tháng).
d. Hạch toán nghĩa vụ Thuế:
Bộ phận Kê khai - Kế toán thuế căn cứ vào hồ sơ khai thuế tiến hành hạch
toán vào Sổ theo dõi thu nộp thuế.
e. Kiểm tra lỗi số học của hồ sơ khai Thuế:
- Xác định lỗi sai thông tin định danh sai của người nộp thuế: bộ phận Kê
khai – Kế toán thuế đối chiếu thông tin định danh trên hồ sơ khai thuế với cơ sở dữ
liệu đăng ký thuế, nếu phát hiện sai sót lập Phiếu đề nghị giải quyết, đôn đốc người
nộp thuế phải sửa đổi ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc kế tiếp.
- Xác định hồ sơ kê khai thuế có lỗi số học: bộ phận Kê khai - Kế toán thuế
căn cứ vào lỗi số học của hồ sơ khai thuế (nếu có) do hệ thống ứng dụng Quản lý
thuế phát hiện sẽ tiếp hành lập thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình, trường
hợp quá 10 ngày mà người nộp thuế không chỉnh sửa thì cơ quan thuế sẽ tiếp hành
chỉnh sửa và thông báo cho người nộp Thuế.
f. Gia hạn nộp hồ sơ khai Thuế:
- Bộ phận Hỗ trợ người nộp Thuế, Hành chính văn thư sẽ tiếp nhận các hồ
sơ đề nghị gia hạn.
- Xử lý gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của người nộp Thuế:

+ Kiểm tra nội dung hồ sơ, lý do đề nghị, các căn cứ là điều kiện cho việc
gia hạn và xác định số ngày được gia hạn trong trường hợp cụ thể sau khi đối chiếu
với các văn bản quy phạm.
+ Lập Thông báo gia hạn nộp hồ sơ khai thuế gửi cho người nộp thuế
trong vòng tối đa 5 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ xin gia hạn.
+ Trường hợp cần làm rõ hoặc không chấp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế thì cần phải lập thông báo cho người nộp thuế ghi rõ ý kiến
của cơ quan thuế và gửi đi trong thời hạn cho phép.
- Bộ phận Kê khai – Kế toán thuế sẽ theo dõi, đôn đốc, tiếp nhận và xử lý hồ
sơ khai thuế trong thời gian đã được gia hạn. Trường hợp người nộp thuế không
tiến hành kê khai đúng hạn thì bộ phận sẽ tiếp hành các biện pháp xử phạt hành
chính thuế đối với người nộp thuế.
g. Xử lý hồ sơ khai Thuế điều chỉnh, bổ sung:
- Kiểm tra, phân loại khai điều chỉnh, bổ sung của người nộp Thuế
+ Đối với hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung mà cơ quan thuế đã công bố
Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế thì lập Thông báo không chấp nhận hồ sơ khai
thuế điều chỉnh, bổ sung của người nộp thuế trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận hồ
sơ điều chỉnh, bổ sung.
+ Đối với hồ sơ khai điêu chỉnh, bổ cung mà cơ quan thuế chưa công bố
Quyết đinh thanh tra, kiểm tra thì phân loại hồ sơ theo hai trường hợp: người nộp
thuế tự phát hiện sai sót và người nộp Thuế giải trình, bổ sung hồ sơ khai thuế theo
yêu cầu cơ quan Thuế.
- Tính phạt nộp chậm đối với hồ sơ khai điều chỉnh, bổ sung của người nộp
thuế.
- Bộ phận Kiểm tra thuế rà soát danh sách, đối chiếu số liệu, lý do phải điều
chỉnh, bổ sung của người nộp thuế và thực hiện xử lý kết quả kiểm tra.
h. Điều chỉnh hồ sơ khai Thuế do cơ quan Thuế nhầm lẫn:
- Trường hợp chưa khoá sổ thuế: điều chỉnh lại thông tin trên cơ sở dữ liệu
Quản lý thuế cho khớp với số liệu đúng.
- Trường hợp đã khoá sổ thuế: Lập phiếu điều chỉnh ghi rõ lý do điều chỉnh

sai sót, Bộ phận Kê khai – Kế toán thuế sẽ duyệt kí. Tiến hành điều chỉnh thông tin
trên cơ sở dữ liệu Quản lý thuế, hạch toán lại số thuế chênh lệch vào Sổ theo dõi
thu nộp thuế của kì phát hiện sai sót. Nếu đã tính số thuế phạt nộp chậm thì lập
thông báo điều chỉnh lại số tiền thuế nộp chậm và hạch toán lại.
i. Lưu hồ sơ khai Thuế:
- Lưu trữ bằng giấy: bộ phận Kê khai – Kế toán thuế thực hiện lưu trữ va sau
thời hạn 1 năm, bộ phận sẽ chuyển hồ sơ cho Kho lưu trữ của cơ quan thuế để tiến
hành lưu trữ theo quy định
- Lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của ngành Thuế: bộ phận Tin học có trách nhiệm
lưu trữ lại đầy đủ, an toàn, bảo mật các thông tin vào cơ sở dữ liệu Quản lý Thuế.
2.2.2.2. Quy trình kê khai Thuế qua Internet
a. Tiếp nhận hồ sơ khai Thuế tại Tổng cục Thuế:
- Tiếp nhận hồ sơ khai thuế qua mạng:
Hệ thống iHTKK tự động tiếp nhận hồ sơ khai thuế nộp qua mạng của người
nộp thuế và tự động xác minh tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, bao gồm:
+ Đối chiếu mã số thuế, danh mục tờ khai thuế, địa chỉ thư điện tử với tài
khoản iHTKK của người nộp thuế.
+ Đối chiếu chữ ký số trên hồ sơ khai thuế với chứng thư số do tổ chức
chứng thực chữ ký số công cộng cấp.
- Gửi thông tin xác nhận tiếp nhận hồ sơ khai Thuế cho người nộp thuế:
Hệ thống iHTKK tự động thực hiện kết xuất Thông báo xác nhận tính hợp
pháp của hồ sơ khai thuế gửi cho người nộp thuế thông qua địa chỉ thư điện tử
người nộp thuế đã khai báo trên tài khoản iHTKK ngay tại thời điểm người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế qua mạng.
- Lưu tệp hồ sơ khai Thuế gốc:
Hệ thống iHTKK tự động thực hiện việc lưu trữ đầy đủ, nguyên trạng dữ
liệu hồ sơ khai thuế gốc tại cơ sở dữ liệu iHTKK của Tổng cục Thuế.
- Gửi dữ liệu kê khai tới các Cục Thuế/Chi cục Thuế:
Hệ thống iHTKK tự động thực hiện việc trích xuất và gửi đầy đủ, nguyên
trạng dữ liệu trên hồ sơ khai thuế nộp qua mạng của người nộp thuế để chuyển tới

các hệ thống thông tin quản lý thuế của các Cục Thuế/Chi cục Thuế- nơi chịu trách
nhiệm xử lý hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, thời gian chậm nhất là trước 8 giờ
sáng của ngày làm việc tiếp theo.
- Tiếp nhận hồ sơ khai thuế thay đổi, bổ sung qua mạng:
Hệ thống iHTKK tự động tiếp nhận hồ sơ khai thuế thay đổi, bổ sung nộp
qua mạng của người nộp thuế và tự động xác minh tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ
và thực hiện thông báo, lưu hồ sơ, chuyển dữ liệu trên hồ sơ khai thuế nộp qua
mạng đến các hệ thống thông tin quản lý thuế của các Cục Thuế/ Chi cục Thuế-
nơi chịu trách nhiệm xử lý hồ sơ khai thuế của nộp thuế.
b. Tại hệ thống ứng dụng cấp Cục Thuế/Chi cục Thuế:
- Nhận dữ liệu kê khai vào hệ thống thông tin quản lý thuế:
Hệ thống thông tin quản lý thuế tại Cục Thuế/ Chi cục Thuế tự động kiểm
tra, nhận dữ liệu kê khai thuế được chuyển từ hệ thống iHTKK của Tổng cục Thuế
để đưa vào hệ thống quản lý thuế đầy đủ, nguyên trạng như hồ sơ gốc lưu tại cơ sở
dữ liệu iHTKK của Tổng cục Thuế.
- Xử lý hồ sơ khai thuế:
Hệ thống quản lý thuế cấp Cục Thuế/ Chi cục Thuế tự động kiểm tra lại các
thông tin kê khai trên hồ sơ khai thuế nộp qua mạng của người nộp thuế.
- Xử lý sự cố trong việc nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet của NNT:
Trường hợp người nộp thuế gặp các vấn đề sự cố kỹ thuật hoặc có lý do bất
khả kháng không thể thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet có đề nghị
cơ quan thuế hỗ trợ, hướng dẫn. Nếu là vấn đề sự cố về kỹ thuật, bộ phận Tin học
có trách nhiệm xử lý kịp thời cho người nộp thuế; nếu là vấn đề vướng mắc về
nghiệp vụ, bộ phận Tuyên truyền hỗ trợ có trách nhiệm xử lý. Trường hợp người
nộp thuế không thực hiện được việc nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet, bộ
phận Tuyên truyền hỗ trợ thông báo cho người nộp thuế thực hiện nộp hồ sơ khai
thuế bằng giấy cho kỳ kê khai đó.
- Theo dõi, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua
mạng của NNT:
Hệ thống iHTKK tại cấp Tổng cục tự động lập Danh sách đăng ký nộp, đã

nộp, chưa nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet và lập các báo cáo thống kê tình
hình đăng ký nộp, đã nộp, chưa nộp hồ sơ khai thuế qua mạng theo các nhóm chỉ
tiêu để phục vụ công tác theo dõi, quản lý tại cấp Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi
cục Thuế.
2.2.3. Hóa đơn chứng từ:
Cùng với công tác quản lý thuế, công tác in, phát hành, quản lý sử dụng hoá
đơn chứng từ cũng là một trong những cơ sở quan trọng góp phần vào sự thành
công của các Luật thuế mới. Dưới đây, chúng ta sẽ đi đánh giá những mặt tích cực
của Nghị Định 89/2002NĐ-CP ban hành ngày 7/2/2002 đã được áp dụng trong thời
gian dài để chúng ta có thể rút ra bài học, kinh nghiệm cho việc áp dụng thực hiện
NĐ51/2010 NĐ-CP trong thời gian tới.
2.2.3.1. Nghị định 89/2002/NĐ-CP:
a. Vai trò của hóa đơn chứng từ:
Nghị định số 89/2002/NĐ-CP được ra đời trong điều kiện các giao dịch kinh
tế của nước ta thực hiện chủ yếu bằng hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Hóa đơn
chứng từ là công cụ Chính phủ giao cho Bộ Tài chính quản lý chặt chẽ, thống nhất
Ngân sách nhà nước.
Theo quy định tại Điều 3, Nghị định 89: “Hoá đơn là chứng từ được in sẵn
thành mẫu, in từ máy tính tiền, in thành vé có mệnh giá theo quy định của Nhà
nước, xác nhận khối lượng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi,
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua, bán, trao đổi hàng
hoá, dịch vụ”.
Ta có thể khái quát một số vào trò của hóa đơn như sau:
- Hoá đơn là một bộ phận ấn chỉ thuế được in theo chỉ định tại các Luật thuế,
pháp lệnh thuế và các văn bản pháp quy dùng để quản lý thu thuế cho NSNN.
- Hoá đơn được sử dụng để mua bán hàng hoá - dịch vụ, là chứng từ để đảm
bảo chất lượng hàng hoá - dịch vụ và bảo hành hàng hoá.
- Hoá đơn được sử dụng để thanh quyết toán tài chính khi mua hàng cho
công ty, cơ quan, tập thể
- Hoá đơn là chứng từ để thu tiền bán hàng và thể hiện doanh số của một

doanh nghiệp.
- Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp trong việc thực
hiện Luật thuế GTGT và luật thuế mới, hoá đơn là chứng từ cơ sở ban đầu dùng để
kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí thực tế phát sinh, hoàn thuế và xác
định chi phí hợp lệ khi tính thuế, nhất là các loại thuế trực thu, đàm bảo thu Ngân
sách nhà nước.
b. Quản lý hóa đơn:
Vì hóa đơn là chứng từ ghi nhận hoạt động kinh doanh nên hoá đơn cũng có
nghĩa là tiền, thậm chí quan trọng hơn tiền. Vì vậy, việc quản lý hoá đơn có ý
nghĩa rất to lớn đối với cả Nhà nước và bản thân doanh nghiệp…Công tác quản lý
hoá đơn chính là cơ sở cho sự thành công của các Luật thuế.
Trong quá trình thực hiện tốt Nghị định 89/2002/NĐ-CP, các quy định của
chính phủ về hóa đơn và thủ tục quản lý hóa đơn quy định rõ :
- Đối tượng và phạm vi áp dụng: Nghị định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật có quyền và nghĩa vụ trong việc in, phát
hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.
- Loại, hình thức và nội dung của hoá đơn:
- Những quy định cụ thể về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn như
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận in hoá đơn, tổ chức, cá nhân được phép tự
in hoá đơn; quy định về phát hành hoá đơn; về thủ tục mua hoá đơn, về đăng ký sử
dụng hoá đơn tự in; về sử dụng hoá đơn; và về quản lý hoá đơn.
- Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn.
Việc thực hiện các quy định về hoá đơn không chỉ là nhiệm vụ của doanh
nghiệp mà đòi hỏi các ngành, các cấp phải đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên trong quá
trình quản lý vẫn còn những tồn tại bất cập.
c. N hững vướng mắc và tồn tại trong việc quản lý hóa đơn:
Trong quá trình thực thi các văn bản quy định về hoá đơn cụ thể là Nghị
định 89 của Chính phủ và Thông tư 120/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính, chúng ta
đã đạt được những kết quả khả quan. Song, thực tế chúng ta vẫn bắt gặp nhiều kiến
nghị của doanh nghiệp liên quan đến các vướng mắc trong quy định về sử dụng

hoá đơn, chủ yếu xoay quanh các vấn đề sau:
- Về thủ tục mua hoá đơn, việc quy định thủ tục mua hoá đơn lần đầu và các
lần tiếp sau đều phải xuất trình Chứng minh nhân dân (còn trong thời hạn sử dụng
theoquy định của pháp luật) của người trực tiếp mua hoá đơn, trong khi đó trên
Giấy chứng minh nhân dân không có chỗ nào ghi thời hạn sử dụng là chưa thực tế.
- Quy định số lượng bán hoá đơn lần đầu cho tổ chức, cá nhân không quá 2
quyển, không phân biệt loại hình quy mô doanh nghiệp là chưa thoả đáng.
- Về các loại hoá đơn thu mua, việc chỉ quy định loại hoá đơn thu mua hàng
nông, lâm, thủy sản mà không quy định loại hoá đơn thu mua đất, đá, cát sỏi trong
xây dựng cơ bản là một sơ hở trong quản lý trong khi Nhà nước ta đang ưu tiên tập
trung đầu tư XDCB hạ tầng.
- Việc sử dụng CMND làm căn cứ xác định vị trí pháp luật cũng gặp nhiều
khó khăn về tính xác thực các thông tin trên CMND. Bởi lẽ,
- Ở nhiều địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng ngư dân ven biển, có địa
phương chỉ có 20% - 30% người dân là có Giấy CMND, số còn lại là không có
CMND.
- Về công tác xác minh hoá đơn: Theo quy định, việc xác minh hoá đơn
ngoài việc căn cứ vào công văn đề nghị xác minh hoá đơn, bảng kê các số hoá đơn
cần xác minh còn phải kèm theo bản sao hoá đơn dẫn đến thực tế thực hiện gặp
nhiều khó khăn, nhất là trong các trường hợp số lượng hoá đơn phát sinh quá lớn.
- Về chế độ báo cáo sử dụng hoá đơn: Các doanh nghiệp đều cho rằng chế
độ báo cáo sử dụng hoá đơn hàng tháng sẽ gây trở ngại lớn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và tăng thêm khối lượng công việc cho cơ quan thuế.
- Xuất phát từ nhiều nguyên nhân gây ra nạn sử dụng hóa đơn giả, chứng từ
giả, mua bán hóa đơn khống gây thuất thoát hàng nghìn tỷ đồng NSNN:
+ Bán hàng không lập hoá đơn, không kê khai doanh thu.
+ Bán hàng ghi hoá đơn chênh lệch giữa các liên hoá đơn.
+ Sử dụng hoá đơn giả để bán hàng, để khấu trừ thuế đầu vào hoặc xin
hoàn thuế.
+ Viết hoá đơn bán hàng không đúng ngày thực tế bán hoặc có trường

hợp trước cả ngày mua hoá đơn tại cơ quan thuế.
+ Xuất hoá đơn khống cho khách hàng.
+ Sử dụng hoá đơn không do Bộ Tài chính phát hành để bán hàng.
+ Hoá đơn đã sử dụng xuất hàng cho khách nhưng quay vòng lại để báo
huỷ.
+ Xuất, đóng dấu giùm hoá đơn.
+ Khấu trừ thuế đầu vào không có hoá đơn, hoá đơn không hợp pháp,
không đúng tỷ lệ, kê khai hóa đơn sai giá trị…
+ Lập hồ sơ, hợp đồng kinh tế khống hoặc với đối tác không có thực,
thành lập nhiều công ty con để chiếm dụng tiền hoàn thuế.
+ Xuất khẩu khống để được hoàn thuế, quay vòng hàng nông sản đã xuất
khẩu bằng nhiều đường khác nhau để xuất được nhiều lần.
Trong những vi phạm trên thì nạn thành lập công ty ma để lấy mua hóa đơn
và mang đi bán làm vi phạm gây ra bực xúc nhất cho người dân cũng như các cơ
quan chức năng. Hành vi này không phải chỉ do một người đứng ra thực hiện mà
đã trở thành một mạng lưới, tố chức chuyên nghiệp gồm nhiều các nhân tham gia
với quy mô lớn.
2.2.3.2. Nghị định 51/2010/NĐ-CP:
- Tự in hóa đơn là xu hướng chung của các nước trên thới giới, đặc biệt là
các nước tiên tiến. Hiện nay, số nước sử dụng hóa đơn do cơ quan nhà nước cung
cấp chỉ còn đếm trên đầu ngón tay. Việt Nam đang trên con đường phát triển đất
nước với mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020 do đó Nghị
định 51/2010NĐ-CP ra đời là một điều tất yếu trong xu hướng phát triển.
Theo thông tư này từ ngày 1/1/2011, cơ quan thuế sẽ không bán hóa đơn cho
các DN, thay vào đó DN sẽ thực hiện tự in hoặc đặt in hóa đơn. Theo Nghị định
mới, DN sẽ được trao quyền chủ động trong việc xác định số lượng hóa đơn sử
dụng, tìm đối tác nhận in hóa đơn, ký hợp đồng đặt in hóa đơn, và cơ quan thuế
cũng sẽ không bán hóa đơn như trước đây.
Việc để các doanh nghiệp được quyền tự do thiết kế mẫu hóa đơn của mình
đã tạo cho DN có thêm điều kiện để năng cao hình ảnh doanh nghiệp. Trên hóa

đơn tự in, DN có thể đưa thêm các thông tin quảng cáo, logo nhằm đưa thương
hiệu của DN ngày càng tới gần hơn với người tiêu dùng.
- Nghị định cũng bổ sung quy định về hóa đơn xuất khẩu và hóa đơn điện tử
với mục đích tạo điều kiện cho các DN trong việc phát triển các giao dịch kinh tế.
- Để giảm bớt sự tập trung quản lý hóa đơn, Nghị định đã trao quyền tự chủ
cho các Cục Thuế được tự đặt in hóa đơn để bán và cấp cho một số đối tượng (hộ
kinh doanh, cá thể và các tổ chức không kinh doanh) trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Đây được coi là những nội dung đột phá, mang tính cải cách, đã mở ra một
bước ngoặt mới trong công tác sử dụng hoá đơn, góp phần làm tăng tính khoa học
cho các chính sách thuế.
Tuy nhiên, không ít DN lo lắng về trong quá trình thực hiện còn nhiều khó
khăn khi đây là chính sách mới của Chính phủ và luôn tồn tại một khoảng cách khá
xa giữa chính sách và cuộc sống:
- Thời hạn thực hiện việc các DN tự in hóa đơn là 31/3/2011 dường như quá
ngắn cho tất cả các DN kinh doanh có thể chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc
này. Với số lượng các nhà in như hiện tại thì lượng cầu là quá lớn so với khả năng
cung hiện tại.
Theo điều tra của Cục Thuế Hà Nội (tính đến tháng 2/2011), trên địa bàn
thành phố có 75.100 doanh nghiệp nằm trong diện điều chỉnh của nghị định 51,
trong đó có 800 doanh nghiệp tự in hóa đơn, 38.200 doanh nghiệp siêu nhỏ được
mua hóa đơn của cơ quan thuế và 36.100 doanh nghiệp phải đặt in hóa đơn. Như
vậy, có thể thấy số doanh nghiệp cần đặt in hóa đơn là khá nhiều. Trong khi đó, số
cơ sở in hóa đơn đạt tiêu chuẩn còn rất ít. Cả nước có khoảng 250 cơ sở in hóa đơn
đạt yêu cầu và phân nửa trong số đó là các cơ sở in tại hai thành phố lớn là Hà Nội
và Tp. Hồ Chí Minh.
2.2.4. Hoàn thuế:
2.2.4.1. Đối tượng và các trường hợp được hoàn Thuế GTGT:
Hoàn thuế là một trong số những việc làm quan trọng trong việc áp dụng
Thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ. Hiện nay, chúng ta vẫn sử dụng chính sách
hoàn trước - kiểm sau để tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp, cũng như tạo

cho Doanh nghiệp có cảm giác về một cơ chế thông thoáng. Dựa vào Luật Thuế
GTGT của quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 12/2008/QH12 ngày 03 tháng 6
năm 2008 thì các khoản mục về hoàn thuế được sửa chữa hợp lý hơn và có quy
định rõ ràng như sau:
a. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã
đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới,
đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua
vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
b. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng.
c. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số
thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ hết.
d. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.2.4.2. Trách nhiệm của các đối tượng được hoàn Thuế:
Để được hoàn Thuế, các cơ sở sản xuất kinh doanh hay Doanh nghiệp cần
phải có công văn đề nghị nộp Thuế GTGT nộp thừa vào NSNN quy định tại mục G
thông tư 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Bản kê khai tổng hợp số Thuế phát sinh đầu ra, số Thuế đầu vào được khấu
trừ, số Thuế đã nộp, trong đó, số Thuế đầu vào phải lớn hơn số Thuế đầu ra để
được hoàn lại.
- Các bản kê khai hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến

việc xác định Thuế GTGT đầu vào, đầu ra đã qua kiểm toán.
Nếu những hồ sơ kê khai hợp lý, hợp pháp và chính xác thì sẽ được hoàn lại
số Thuế đã nộp. Nếu hồ sơ có sai sót hay thiếu chính xác sẽ phải sửa đổi nếu sai
hoặc thêm vào nếu thiếu theo quy định và yêu cầu của nhân viên cơ quan Thuế. Tất
nhiên, Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về những việc mình làm, vì thế mà nếu
có xảy ra sai sót, tùy theo những mức độ mà bị xử lý, trừng phạt hay truy cứu trách
nhiệm hình sự theo pháp luật quy định.
2.2.4.3. Một số nhược điểm trong công tác hoàn Thuế GTGT:
Các vấn đề về hoàn Thuế được thực hiện với 4 khoản mục như mục 2.3.4.1
đã giới thiệu kết hợp với cơ chế hoàn trước - kiểm sau. Qua đó, chúng ta cũng thấy
được một số thực tế còn tồn tại với vấn đề này của Thuế GTGT:
- Đầu tiên, đó chính là từ cơ chế hoàn trước - kiểm sau và khấu trừ theo tỷ lệ
phần trăm nhất định, từ đó làm cho một số Doanh nghiệp đã thực hiện các hành vi
để chiếm đoạt Thuế. Theo Thống kê có được, sau khi tiến hành kiểm tra công tác
hoàn Thuế đối với 3311 đơn vị đã có đến 1215 trường hợp bị phát hiện gian lận,
trong số đó thì 325 đơn vị bị phát hiện là đã vi phạm nghiêm trọng, số tiền trốn
Thuế này lên đến 140 tỷ VNĐ.
- Ngoài ra, trong các Doanh nghiệp thuộc diện được hoàn Thuế GTGT, thì
số hóa đơn chứng từ được xem xét chỉ là giới hạn trong phạm vi có liên quan đến
hoàn Thuế, còn lại, các hóa đơn khác nằm ở ngoài tầm, dù là ngoài tầm nhưng quả
thực nó lại chiếm một tỷ lệ rất lớn, thường thì không bị kiểm tra hoặc kiểm tra
không nghiêm ngặt như với những hóa đơn, chứng từ đã nói ở trên… tất cả những
hình thức trên đã gây ra khó khăn cho cơ quan kiểm soát Thuế và đặc biệt gây ra
sự thất thoát cho Ngân sách Nhà nước vì bị chiếm dụng tiền Thuế một cách có bài
bản, có hệ thống.
2.3. Đánh giá thực trạng Quản lý Thuế Giá trị gia tăng đối với Doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay:
2.3.1. Kết quả đạt được:
Thuế gia trị gia tăng ngày càng khẳng định được đây là loại thuế tiên tiến
nhằm tạo ra sự công bằng và tiến bộ. Thuế GTGT đã góp phần làm tăng ngân sách

nhà nước, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Sự đóng góp của Thuế GTGT
tăng liên tục qua các năm. Năm 2010, Thuế GTGT đóng góp 158,661 tỷ đồng
(chiếm 33% tổng thu từ Thuế) vào ngân sách nhà nước.
Năm 2008 2009 2010
Doanh nghiệp nhà nước 20,888 28,997 37,280
Doanh nghiệp vốn đầu tư
nước ngoài
14,209 17,205 20,064
Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
23,426 31,699 45,033
Thuế GTGT hàng nhập
khẩu
30,983 28,624 56,284
Tổng thuế GTGT 89,506 106,525 158,661
Nguồn:
Hệ thống Thuế GTGT cũng tạo ra môi trường kinh doanh hơn cho các doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên cho hàng hóa được khuyến khích phát triển.
Đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu, không chỉ áp dụng mức thuế suất ưu đại mà chính
việc sử dụng thuế GTGT cũng giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hội nhập với thị
trường thế giới do cùng được áp dụng bởi một sắc thuế chung.
Với bước đi đột phá trong ngành thuế thông qua việc ban hành những quy
định mới về kê khai, nộp thuế và quản lý thuế đã tạo ra môi trường mới thông
thoáng hơn cho các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình. Hệ thống quản lý
Thuế nói chung và Thuế GTGT nói riêng đang ngày càng hướng tới sự chủ động
và tiết kiệm hơn cho cả hai phía doanh nghiệp và Nhà nước. Hệ thống thuế GTGT
đã bớt rườm rà trong các khâu thủ tục hành chính với việc trao cho DN quyền tự
chủ hơn trong việc kê khai, nộp thuế. Năm 2009, số giờ thủ tục hành chính về thuế
kỷ lục lên đến 1050h cho việc nộp thuế ở nước ta thì hiện nay với cơ chế mới DN
đã chủ động hơn về thời gian, thủ tục và hình thức nộp thuế. Đội ngũ cán bộ thuế

ngày càng được nâng cao về nghiệp vụ và trình độ đã giúp cho hệ thông thuế được
vận hành trơn chu. Sự đánh giá về tính thân thiện của hệ thống quản lý với đối
tượng ngày càng được cải thiện.
Một điểm sáng nữa của hệ thống thuế là việc tiến hành áp dụng công nghệ
thông tin vào quản lý thuế. Công tác quản lý thuế ngày càng sâu sát hơn, tạo sự
liên kết giữa các cơ quan có cung chức năng quản lý thuế trên cơ sở dữ liệu chung,
nâng cao chất lượng quản lý tránh tình trạng các doanh nghiệp cố tình trốn thuế.
Đồng thời về mặt xã hội thì Thuế GTGT tăng cũng cải thiện công bằng xã
hội trong phân phối thu nhập người dân.
Bảng: Tỷ lệ đánh thuế trong tiêu dùng và đóng góp thuế GTGT theo các
nhóm chi tiêu
Chỉ tiêu Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
Thu nhập bình quân
(triệu đồng/hộ/năm)
13.53 15.19 17.13 22.82 35.64
Ngân sách chi tiêu bình
quân (triệu đồng/hộ/năm)
12.35 13.88 15.42 19.08 30.44
Tỷ lệ đánh thuế GTGT
bình quân (%)
6.65 6.88 7.23 7.24 8.41
Tỷ lệ đóng góp thuế
GTGT (%)
12.51 14.25 16.34 21.60 35.45
Đường cong Lorenz cho thấy, tiêu dùng thực - trạng thái đã loại trừ thuế
GTGT gần đường công bằng tuyệt đối hơn, chứng tỏ mức độ bình đẳng của nó cao
hơn phân phối tiêu dùng danh nghĩa – bao gồm cả thuế GTGT.

×