Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

BÀI CÁO CÁO THỰC TẬP-lập biện pháp thi công, dự toán và tiến độ phần móng, phần thân công trình thực tâp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.19 KB, 50 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG
KHOA XÂY DỰNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn : Trần Minh Quang
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Xuân Thắng
Lớp : CĐXD1- K3
Địa chỉ thực tập :
Trường Cao Đẳng công nghiệp
Và Xây dựng
Uông Bí, 2011
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN I : LỜI NÓI ĐẦU.
Trong quá trình phát triển của nghành xây dựng dân dụng và nghành công
nghiệp trên thế giới nói chung và ở VIỆT NAM nói riêng. Người ta luôn ngiên cứu
và đưa ra các phương án xây dựng khác nhau nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Để nâng cao sự hiểu biết của mính về những kiến thức xây dựng trong thực tế.
Trong thời gian thực tập em được khoa giao cho đề tài báo cáo như sau: lập biện
pháp thi công, dự toán và tiến độ phần móng, phần thân công trình thực tâp.
Trình tự làm đồ án như sau:
PHẦN I: Lời nói đầu.
PHẦN II: Thuyết minh.
PHẦN III: Kết luận.
PHẦN II: THUYẾT MINH ĐỒ ÁN.
A. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH.
I. GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH :
1. Tên công trình: Trụ sở UBND
2. Địa điểm xây dựng: Huyện An Dương - tỉnh Hải Dương.
3. Đặc điểm công trình.


- Chiều dài công trình: 34,2 m.
- Chiều rộng công trình: 13,8 m.
- Chiều cao công trình: 14,7 m. Công trình có 3 tầng và mái, xây dựng với
tổng diện tích 472m
2
, chiều cao mỗi tầng là 3,9m, mái cao 3m.
4. Đặc điểm kết cấu.
+ Nhà khung chịu lực BTCT toàn khối đổ tại chỗ. Sàn tầng BTCT mác
200#, dày 100. Sàn mái BTCT mác 200#, dày 90.Cột BTCT mác 200#, tiết diện
220x330. Lớp BTGV mác 50#, dày 150.
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Tường88 xây gạch 6 lỗ dày 220, vữa XM mác 50#. Trát tường vữa XM
mác 50#, dày 15. Chân tường ốp gạch Ceamic LD 80x300.
+ Nền, sàn lát gạch Ceamic LD 300x300. Lớp lót vữa XM mác 75#, dày 20.
+ Lớp đất tôn nền dày 650, đầm chặt theo tiêu chuẩn.
+ Bậc tam cấp mài Granito màu ghi nhạt mác 100#, dày 10. Bậc cầu thang
mài Granito màu nâu đỏ mác 100# , dày 10.
+ Trát trần vữa XM mác 75#, dày 15. Trần bả Mastic, sơn màu trắng.
+ Mái xây thu hồi gạch 6 lỗ dày 220, vữa XM mác 50#. Xà gồ thép C100
a=950, mái Tole giả kẽm mạ màu nâu đỏ.
+ Cửa gỗ, kính dày 5 ly màu nâu.
II. PHÂN TÍCH HỒ SƠ THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG VÀ CÁC
TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN:
1. Bản vẽ kiến trúc, kết cấu và bản vẽ thi công:
a. Bản vẽ kiến trúc.
Gồm tất cả các bản vẽ về kiến trúc:
+ Bản vẽ mặt móng, mặt bằng các tầng, mặt nằng mái.
+ Bản vẽ các mặt đứng.

+ Bản vẽ các mặt cắt.
+ Bản vẽ chi tiết cột, cửa, sê nô, giằng tường, cầu thang…
b. Bản vẽ Kết cấu.
Gồm tất cả các bản vẽ về kết cấu.
+ Bản vẽ kết cấu móng.
+ Bản vẽ kết cấu cột.
+ Bản vẽ kết cấu sàn, mái…
c. Bản vẽ thi công.
Gồm tất cả các bản vẽ về thi công.
+ Bản vẽ mặt bằng thi công móng, cột…
+ Bản vẽ cốt pha móng, cột…
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2. Các tiêu chuẩn áp dụng:
Các yêu cầu kỹ thuật được đảm bảo đúng Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ thiết kế đã
được phê duyệt, các tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình kỹ thuật xây dựng hiện
hành.
Áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN). Tất cả vật liệu, thiết bị đo bằng
hệ mét, theo tiêu chuẩn quốc tế về đo lường.
Tổ chức thi công TCVN-4055-85.
Nghiệm thu công trình xây dựng TCVN-4091-85
Kết cấu gạch đá- Qui phạm thi công và nghiệm thu TCVN-4085-87.
Qui phạm thi công và nghiệm thu TCVN-4453-95.
Qui phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4452-87.
Công tác hoàn thiện trong dựng TCVN 5674 – 92.
Bê tông, kiểm tra đánh giá độ bền, Qui định chung TCVN-5440-91.
Xi măng, phân loại TCVN-5439-91.
Xi măng, các tiêu chuẩn để thử xi măng TCVN-0139-91.
Cát xây dựng, Yêu cầu kỹ thuật TCVN-1770-86.

Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong XD TCVN-17771-86.
Gạch -Phương pháp kiểm tra bền nén TCVN -246-86.
Nước cho bê tông và vữa -Yêu cầu kỹ thuật TCVN-4506-87.
Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa pha trộn TCVN-4459-87.
Qui định cơ bản TCVN-2287-78.
Xi măng TCVN-2682-92.
Yêu cầu chống thấm TCVN-5718-1993.
Công tác trắc địa trong xây dựng TCVN 3972 – 85.
Công tác đất - Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4447 – 87.
Cốt thép bê tông TCVN 1651 - 85
Hệ thống cấp thoát nước. Quy phạm quản lý kỹ thuật TCVN 5576 – 91
Đánh giá chất lượng công tác xây lắp TCVN 5638 – 91
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công tác Nghiệm thu Công trình: Căn cứ Điều lệ về chất lượng Công trình
xâydựng (Ban hành theo Quyết định số 498/BXD ngày 13/9/1996 của Bộ xây
dựng).
Ngoài ra còn áp dụng thêm các tiêu chuẩn về an toàn và bảo vệ môi trường.
Quy phạm kỹ thuật an toàn lao động TCVN 5308 – 91.
Hệ thống an toàn lao đông. Yêu cầu kỹ thuật TCVN 2287 – 78.
An toàn điện trong xây dựng. Yêu cầu chung. TCVN 4086 – 85.
An toàn nổ. Yêu cầu chung TCVN 3255 – 89.
An toàn cháy nổ. Yêu cầu chung TCVN 5279 – 90.
Nghị định 175/ CP ngày 18/10/1994 về thi hành Luật môi trường của Chính phủ.
3. Vật liệu sử dụng vào công trình.
Tất cả vật liệu, thiết bị sử dụng vào công trình của nhà thầu sẽ là mới 100%
vàcác Chủng loại vật liệu theo hồ sơ mời thầu. Chỉ dùng những vật liệu không có
hặc theo yêu cầu phải thay thế của công việc. Nhưng tất cả vật liệu này phải ược
chủ đầu tư phê duyệt trước khi sử dụng thi công.

a. Xi măng.
Nhà thầu sử dụng xi măng Pooc lăng PC-30 và PCB-30 theo tiêu chuẩn
TCVN đã nêu ở trên, Các lô xi măng được đưa về công trường đều có chứng chỉ
tiêu chuẩn chất lượng do cơ quan có tư cách pháp nhân về kiểm định chất lượng
vật liệu cung cấp, các bao xi măng được đặt trên sàn cao để tránh ẩm và ngập
nước mưa.
Không dùng xi măng để lâu quá 28 ngày, tuyệt đối không dùng xi măng bị
kém phẩm chất hoặc bị ẩm.
b. Đá.
Đá dăm hoặc sỏi 1x2, đưa đến công trường đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN
đã nêu ở trên, Mỗi lần đưa đá về công trường và trước khi trộn bê tông được Kỹ
thuật B và cán bộ giám sát của chủ đầu tư kiểm tra xác nhận cho sử dụng, nếu
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
không đảm bảo phải xử lý. Đá phải đảm bảo độ cứng, bền và sạch không bẩn bởi
tạp chất ảnh hưởng đến cường độ bê tông.
Ngoài ra, Đá phải được chứa ở bãi sạch (láng vữa hoặc lót tôn).
c. Cát.
Cát dùng trộn bê tông và cho vữa xây trát đảm bảo tiêu chuẩn TCVN đã
nêu ở trên. Cát phải sạch và không có tạp chất. Trước khi dùng được kỹ thuật
A,B kiểm tra nếu đảm bảo chất lượng mới được dùng. Nếu bẩn phải sàng và rửa
sạch mới được phép sử dụng.
d. Nước.
Nước dùng trộn bê tông trộn vữa, lấy từ nguồn nước sạch do chủ đầu tư cấp
hoặc dùng nước giếng khoan thì trước khi dùng phải lấy mẫu đưa đến phòng thí
nghiệm của công ty thiết kế cấp nước hoặc cơ sở thí nghiệm nước có tư cách
pháp nhân thực hiện. Nước được thí nghiệm theo các tiêu chuẩn TCVN đã nêu ở
trên. Tất cả các tài liệu thí nghiệm nước nhà thầu cung cấp cho giám sát bên A
xem xét và được sự nhất trí trước khi sử dụng.

e. Thép.
Sử dụng thép Thái Nguyên hoặc Liên Doanh đảm bảo theo tiêu chuẩn thiết
kế và tiêu chuẩn Việt Nam TCVN đã nêu ở trên, có giấy chứng nhận chất lượng
của nhà máy. Nhà thầu sẽ lấy mẫu thí nghiệm cho mỗi lô thép mua về, sau đó
đưa vào sử dụng cho công trình. Công tác nghiệm thu cốt thép phải tuân thủ quy
phạm thi công và nghiệm thu cốt thép TCVN.
f. Gạch xây.
Gạch dùng xây móng, bể nước, bể phốt, xây tường dùng loại gạch máy đặc
kích thước 220x105x60 mác 75.
Gạch xây đảm bảo tiêu chuẩn TCVN đã nêu ở trên. Chất lượng đạt cường
độ chịu nén, kích thước đúng tiêu chuẩn, đặc chắc không cong vênh, chín đều.
g. Vữa xây trát.
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Xi măng, cát để trát đảm bảo tiêu chuẩn như đối với xi măng, cát dùng cho
bê tông. Vữa trộn đảm bảo chất lượng như qui định trong tiêu chuẩn TCVN đã
nêu ở trên. Vữa đã trộn không sử dụng quá 30 phút, Vữa cũ quá thời hạn sử dụng
không trộn lại để dùng.
h. Gạch ốp lát.
Gạch lát nền trước khi dùng để lát đại trà tại các phòng chúng tôi sẽ cung
cấp mẫu và ốp thử, lát thử sau đó mời đại diện cơ quan mời thầu xét duyệt và lựa
chọn. Gạch lát nền, khu vệ sinh dùng gạch chống trơn, gạch ốp khu vệ sinh dùng
gạch men kính.
i. Cửa sổ, cửa đi.
Dùng cửa gỗ nhóm 2, các phụ kiện Minh Khai. Gỗ sử dụng vào công trình
được sấy khô, ngâm tẩm theo tiêu chuẩn TCVN.
k. Phần điện, chống sét.
Dây dẫn điện sử dụng dây điện ruột lõi đồng -Trần Phú, Hàn Quốc…
Hệ thống bảo vệ, công tắc, ổ cắm, CLIPSAL,

Hệ thống thu lôi chống sét với điện trở R <= 10

.
l. Phần cấp thoát nước.
Ống cấp nước dùng ống thép tráng kẽm Vinapipe, ống thoát nước dùng ống
nhựa Tiền phong.
m. Bê tông.
Toàn bộ bê tông sử dụng cho công trình là bê tông trộn tại chỗ bằng máy
trộn 250 lít hoặc 350 lít. Bê tông móng, cổ cột giằng móng dùng bê tông M200.
Bê tông sàn khu phụ, dầm, khung, cột, bể nước ngầm dùng BT mác M200. Toàn
bộ các công tác bê tông được thực hiện theo các tiêu chuẩn TCVN đã nêu trên.
4. Định mức hiện hành.
Sử dụng định mức dự toán 1779 và đơn giá 179 của Tỉnh Quảng Ninh.
B. THI CÔNG.
I. BIỆN PHÁP THI CÔNG.
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Dưới đây trình bày biện pháp và tổ chức thi công các công việc chính từ
móng đến hết phần thân tầng một. Thi công công việc các tầng còn lại tương tư
như thi công tầng một.
1. Công tác chuẩn bị.
Trước khi thi công công việc chính ta tiến hành công tác chuẩn bị cho việc
thi công công trình như sau:
a. Tổ chức công trường.
Chuẩn bị lực lượng, thành lập công trường, điều động các đơn vị sẵn sàng cho
công tác thi công.
b. Xây các công trình tạm.
Xây chỗ ở, sinh hoạt cho công nhân.
Xây kho để chứa nguyên vật liệu, xưởng để gia công cốt thép và cốt pha.

c. Chuẩn bị thiết bị vật tư.
Chuẩn bị đầy đủ thiết bị vật tư, tiến hành gia công, phân loại và sắp xếp theo
trình tư thi công.
d. Trước khi thi công cần có các biển báo hoặc các hình thức quảng cáo,
phòng ngừa cá nhân không phận sự vào công trường.
e. Công tác giải phóng mặt bằng.
- Tiến hành chặt bỏ những cây gỗ lớn ảnh hưởng đến thi công.
- Dùng máy san gạt cỏ dại, đồng thời bóc lớp đất thực vật và tạo mặt bằng
công trình.
- Rễ cây được đào kết hợp với việc đào móng.
- Sau khi mặt bằng được giải phóng, các cây gỗ lớn, rễ cây, cỏ dại va lớp
đất bề mặt phải được vận chuyển đi xa để tiện cho việc thi công sau này
2. Công tác đào đất.
a. Phương thức đào.
Đối với móng M1, M2, M3, M4 sử dụng máy đào gầu nghịch HITACHI
dung tích 0,4 m
3
.
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đối với móng M5, MC1, MC2, MC3 đào bằng thủ công.
b. Quy trình đào đất.
Tiến hành cho máy đào các móng M1, M2, M3, M4 trước, sau đó cho công
nhân đào các móng M5, MC1, MC2, MC3 bằng thủ công kết hợp với công việc sửa
móng.
Tiến hành cho máy đào di chuyển từ điểm 1A vòng theo công trình đến diểm
10B và kết thúc tại điểm 1E. Trong quá trình đào các trục dọc, kết hợp đào luôn các
trục ngang để tiết kiệm thời gian và số lần di chuyển của máy.
Đất đào cho ô tô vận chuyển đi xa. Phần đất còn lại để lấp hố móng và tôn nền

phải được gom lại gọn gàng, để cách mép hố móng với khoảng cách phù hợp tránh
cho đất trôi xuống hố đào.
Khi đào bằng máy phải trừ lại 10cm ở đáy móng để đào kết hợp khi thi công
công tác sửa móng để chỉnh sửa độ bằng phẳng đáy móng.
3. Công tác sửa móng.
Sau khi đào móng bằng máy ta tiến hành cho công nhân đào thủ công kết
hợp luôn việc sửa móng. Kết hợp việc sửa móng cho đúng kích thước và cốt
thiết kế, cho công nhân vét sạch đất dưới hố đào.
4. Công tác đóng cọc tre.
Cọc tre có tác dụng lèn chặt đất nên phải đong từ ngoài vào trong theo hình
xoắn ốc. Với những móng dài và rộng phải phan ra từng đoạn để đóng và từng
đoạn cũng đóng theo hình xoắn ốc.
Khi đóng đủ số cọc thiết kế thì dùng cưa cắt phẳng đầu cọc theo côt yêu cầu.
Nếu cọc nào chưa xuông sâu mà vỡ đầu cọc thì phải nhổ lên và thay bằng cọc khác.
Nếu thực sự cọc bị chối thì ngưng đóng.
Sau khi cắt phẳng phải dùng biện pháp nén tĩnh để kiểm tra cường độ. Nếu có
sai khác phải báo cáo để điều chỉnh kịp thời.
5. Công tác đệm cát đầu cọc.
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cát được rải theo từng lớp ứng với công suất của máy đầm. Thực hiện rải và
đàm chặt theo cốt yêu cầu.
6. Công tác bê tông móng.
a. Bê tông lót móng.
Sau khi thi công xong phần đệm cát tiến hành luôn công việc đổ bê tông lót
móng. Công việc bê tông lót móng được tiến hành tuần tự từ trái qua phải, thi công
các móng M1, M2, M3, M4 trước. Cho công nhân đổ đều đảm bảo chieuf dày và
đầm chặt theo yêu cầu.
b. Bê tông thân và cổ móng.

Trình tự thi công tiến hành như công việc bê tông lót móng.
Bê tông thân móng:
- Công tác cốt pha: Dùng cốt pha gỗ thưc hiện luân lưu để tiết kiệm. Cốt pha
sau khi dã gia công ở xưởng tiến hành cho công nhân gép lượng vừa đủ để đổ bê
tông trong một ngày, với chiều cao 20cm . Ngày tiếp theo bố trí cho công nhân tháo
dỡ cốt pha của phần bê tông ngày hôm trước để gép, cứ như thế cho đến hết.
- Công tác cốt thép: Cốt thép bao gồm thép lưới đáy móng và thép khung thân
móng.
+ Thép lưới tiến hành gép trực tiếp tại móng sau khi đã xong công việc cốt
pha.
+ Thép khung được lắp gép hoàn chỉnh ở xưởng sau đó dặt lên thép lưới.
+ Tại các vị trí cột cho công nhân gép luôn cốt thép cột với chiều cao lớn hơn
phần bê tông giằng móng 40 – 50cm.
- Công tác bê tông: Sau khi đổ và đàm chặt lớp một bằng với chiều cao cốt
pha, cho công nhân tiến hành đổ và tạo vát lớp tiếp theo. Phần bê tông tạo vát vì
không có cốt pha yêu cầu không được ướt quá để bê tông giử được nguyên khối.
Bê tông cổ móng: Có thể tiến hành sau phần bê tông thân móng một ngay nếu
bố trí được nhân công.
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Công tác côt pha: Tương tự như cốt pha thân móng, sau khi đổ xong bê tông
phần dưới thi phép luôn phần cốt ph chân cột.
- Công tác bê tông: Trính tự đổ như bê tông thân móng, trước khi đổ bê tông
yêu cầu công nhân tưới ẩm phần bê tông thân móng.
7. Công tác xây móng.
Sau khi xong công tác bê tông móng tiến hành luôn công tác xây. Túy thuộc
vào chiều dài khối xay mà bố trí lượng công nhann cho phù hợp.
8. Công tác giằng móng.
- Công tác cốt pha: Cốt pha được gia công lắp gép luân lưu và trình tự thực

hiện như cốt pha móng.
- Công tác cốt thép: Cốt thép được gia công hoàn toàn ở xưởng, cho công
nhân đặt và sau khi xong cốt pha và nối buộc các đoạn lại với nhau.
- Công tác bê tông: : Trính tự đổ như bê tông thân móng, trước khi đổ bê tông
yêu cầu công nhân tưới ẩm khối xây.
9.Công tác lấp đất.
Trong quá trình thi công phần bê tông móng và xây móng đến cốt đất tự nhiên
tiến hành bố trí cho công nhân lấp đất theo từng lớp để lấy chỗ đứng cho việc thi
công phần bê tông và xây móng.
10. Công tác tôn nền.
Công tác tôn nền được thực hiện sau khi thi công xong phần bê tông giằng
móng, tính từ cốt đất tự nhiên đến hết phần xây. Tiến hành rải thành từng lớp ngang
có chiều dày phù hợp với loại đất và loại máy đầm được sử dụng, tránh đầm làm
ảnh hưởng đến móng.
11.Công tác bê tông nền.
Sau khi tôn nền ta tiến hành đổ bê tông nền. Tiến hành tưới nền cho ẩm theo
yêu cầu. Sau đó thi công phần bê tông gạch vỡ, rải và đầm chặt theo yêu cầu.
12. Thi công cột.
Trình tự thi công tự thi công từ trái qua phải.
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Công tác cốt thép: Cốt thép cột được gia công thành khung ở xưởng sau đó
mới cho công nhân lắp đặt vào vị trí thép chờ có trước. Tiến hành cho công nhân
lắp đặt cốt thép trước với số lượng cột tối đa vừa đủ thi công trong ngày.
- Công tác cốt pha: Công tác cốt pha được thực hiện sau công tác cốt thép một
ngày. Cốt pha Sử dụng là cốt pha định hình, số lượng cốt pha đủ cho việc đổ bê
tong trong hai ngày, được thực hiện ghép luân lưu, sau khi ghép xong cốt pha của
ngày thứ hai thì tiến hành tháo dỡ các cột đã đổ bê tông của ngày trước đó để thực
hiện ghép các cột tiếp theo.

- Công tác bê tông: Công tác bê tông được thực hiện sau công tác cốt pha một
ngày. Bê tông được đổ và đầm bằng thủ công.
13. Công tác lắp dựng khuôn cửa.
Khuôn cửa được gia công ở xưởng, công tác lắp dựng được chia thành hai
công đoan:
- Lắp dựng khuôn cửa chính: Khuôn cửa chính được lắp dựng trước khi tiến
hành công tác xây ở các vị trí có lắp cửa.
- Lắp dựng khuôn cửa sổ: Khuôn cửa sổ được lắp dựng khi thực hiện công tác
xây tại các vị trí có cửa sổ đến cốt của cửa.
14. Công tác xây.
Sau khi đã tháo dỡ cốt pha cột bố trí cho công nhân xây lần lượt từ sau ra
trước để lấy vị rí đi lại cho công nhân khi vận chuyển vật liệu. Tại các vị trí cửa
được thực hiện sau khi đã lắp khuôn cửa, khi xây đến cốt của cửa sổ thì dừng lại để
thực hiện lắp khuôn cửa. Tại ô đổ bê tông cầu thang yêu cầu công nhân xây chéo
theo cốt của bê tông cầu thang và trừ lại sau khi đổ xong bê tông cầu thang nhịp thứ
nhất thì xây tiếp.
15. Thi công lanh tô, ô văng, giằng tường.
Công tác thi công của hai công việc này tương tự nhau.
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Thi công ván khuôn. Khi xây đến cốt thiết kế, ta tiến hành thi công lắp dựng
cốt pha lanh tô, ô văng, giằng tường. Tiến hành lắp toàn bộ cốt pha, sau khi đổ
xong bê tông thì cho công nhân tháo dỡ ván thành để tiện cho công tác xây.
- Thi công cốt thép. Cốt thép được gia công, lắp gép hoàn toàn ở xưởng. Sau
khi xong công tác cốt pha ta tiến hành đặt cốt thép.
- Thi công bê tông: Sau khi tiến hành xong công tác cốt thép, ta tiến hành luôn
công tác bê tông.
16. Thi công cầu thang.
Cầu thang được thi công chia thanh hai đợt, đợt một thi công sau khi xây

tường đến cốt thiết kế, đợt hai thi công cùng vói công tác sàn.
- Thi công ván khuôn: Sau khi xây tường đến cốt thiét kế thì tiến hành lắp đặt
hệ thống cốt pha cho việc thi công cầu thang. Cốt pha cầu thang được kết hợp liền
khối giữa cốt pha bản thang, cốt pha dầm thang và cốt pha chiếu nghỉ. Hệ thống
ván khuôn được chống đỡ bằng các côt chống và cố định bằng hệ thống văng.
- Thi công cốt thép: Công tác cốt thép sau khi gia công ở xưởng tiến hành lắp
đặt khi xong cốt pha.
- Thi công bê tông: Sau khi kiểm tra cốt pha đạt yêu cầu, thì tiến hành cho
công nhân đổ bê tông. Bê tông cầu thang được đổ từ trên xuống dưới để lấy vị trí
cho công nhân thi công.
17. Thi công dầm, sàn.
- Thi công ván khuôn: Sau khi bê tông cột đạt cưòng độ tháo dỡ cốt pha, ta
tiến hành lắp dựng ván khuôn dầm kết hợp với sàn. Sau khi bê tông sàn dạt cường
độ bảo dưỡng thì cho công nhân tháo dỡ ván sàn và ván thành của dầm, ván đáy và
cây chông dàm được tháo dỡ sau khi bê tông đạt cường độ yêu cầu.
- Thi công cốt thép: Cốt thép được gia công ở xưởng gồm cốt thép dầm và cốt
thép sàn. Khi lắp đặt yêu cầu thi công khung cốt thép dầm trước, sau đó mới rải và
lắp lưới thép sàn. Cốt săm pô được gia công, lắp ghép hoàn toàn ở xưởng, đặt vào
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
sau khi thi công xong lưới thép sàn, yêu cầu công nhân hàn cố định thép săm pô với
khoảng cách thiết kế.
- Thi công bê tông: Bê tông sàn sử dụng bê tông thương phẩm, đổ bằng máy
bơm bê tông. Tiến hành cho máy bơm bê tông đổ bê tông từ vị trí ở xa nhất. Cho
công nhân san gạt, đầm cho bê tông xuống đều phía dưới và đặc chắc. San phẳng
theo chiều dày và cốt yêu cầu.
II. YÊU CẦU KỸ THUẬT.
1. Yêu cầu kỹ thuật phần móng
a. Yêu cầu kỹ thuật khi đào đất.

Phải thực hiện thi công xây lắp tuân thủ đúng theo qui chuẩn xây dựng , tiêu
chuẩn kỹ thuật xây dựng Việt Nam (TCVN), đảm bảo qui trình thi công và nghiệm
thu theo TCVN.
Ngoài ra, trong khi đào đất thực tế tại công trường phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Thiết bị thi công phải lựa chọn đầy đủ và phù hợp với thực tế trong thi
công.
- Đất được đào lên không để bừa bãi, mà phải gom thành đống. Một phần
vận chuyển đi và một phần để lại lấp đất tôn nền.
- Chú ý khi đào phải để lại 10 cm, đến khi thi công lớp lót thì đào.
- Xác định chính xác các cây chống I trong đất để tránh hiện tượng sạt lở khi
đào. Không tạo lực ép và va chạm vào cây chống I.
- Đảm bảo đầy đủ ánh sáng, thông gió để công tác thi công được an toàn và
liên tục.
b. Yêu cầu kỹ thuật khi sửa hố móng.
Do khi thi công đào đất hố móng xong, móng có thể sẩy ra hiện tượng sạt lở
và chưa đúng như thiết kế nên nên công việc sửa lại hố móng là cần thiết.
Với dụng cụ là cuốc, xẻng, thúng và một số dụng cụ khác để sử dụng vào
việc sửa hố móng cho đúng kích thước thiết kế.
Nếu vị trí nào sâu thì ta nên đắp đất và đầm cho chặt, vị trí nào chưa đạt cao
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
độ ta cho công nhân sửa cho đạt cao độ thiết kế.
Nếu miệng hố móng nào chưa đạt chiều rộng thiết kế ta cho công nhân tiến
hành sửa, và chỗ nào có nguy cơ sạt lở ta cho công nhân phá bỏ luôn để đảm bảo an
toàn cho thi công móng sau này.
c. Yêu cầu kỹ thuật khi lấp đất hố đào.
Sau khi tiến hành đào đất và thi công phần móng xong ta tiến hành đắp đất.
cho móng công trình. Chất lượng của công trình đất ảnh hưởng trực tiếp đến công

trình xây dựng đặt trên nó, do vậy muốn đảm bảo chất lượng công trình không có
sự cố phải chọn đất đắp, phương pháp đắp và đầm đất thích hợp, đúng quy trình kỹ
thuật.
Khi thi công đắp đất phải kiểm tra và đảm bảo đất nền có độ ẩm trong phạm vi
cho phép, nếu đất khô ta phải tưới nước, nếu đất ướt thì phải có biện pháp giảm độ
ẩm để ta đầm được chặt, đảm bảo theo đúng thiết kế .
Đắp đất phải được đổ thành từng lớp có chiều dày theo tính toán. Sau khi đắp
thành từng lớp phải tiến hành đầm, công tác đầm đạt yêu cầu mới đắp các lớp tiếp
theo.
Mặt đất đắp phải được dọn sạch cỏ, rễ cây…đồng thời phải thoát kiệt nước và
vét sạch bùn trước khi đắp đất.
Với đất đắp hố móng của công trình này ta sử dụng luôn phần đất đào để lấp
đất hố đào (do đất đào là đất cấp III nhiều sỏi )
Đất đổ vào nền phải san thành từng lớp dày khoảng 30cm sau đó đầm chặt rồi
mới đổ tiếp lớp đất khác.
2. Yêu cầu kỹ thuật phần thân.
a. Yêu cầu kỹ thuật đối với công tác ván khuôn:
Sử dụng gỗ làm ván khuôn thì dùng gỗ nhóm 7 hoặc 8 còn tốt, có độ ẩm thích
hợp (18% - 23% khi ở trên khô, 23% - 45% khi ở dưới nước), dày ít nhất là 2cm và
bề rộng mỗi tấm không quá 20cm.
- Giữa các tấm gỗ ghép không có kẽ hở.
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Độ cứng của tấm phải đảm bảo yêu cầu.
- Mặt ván khuôn tiếp xúc với bêtông phải bằng phẳng, láng.
- Không bị cong vênh, nứt tách.
Đà chống bằng gỗ: sử dụng gỗ nhóm 6 trở xuống, khi cột chống cao thì sử
dụng gỗ nhóm 5. Có thể dùng tre, tràm, dương làm cột chống
Ván khuôn và đà giáo bằng kim loại nên sử dụng sao cho phù hợp với khả

năng luân chuyển nhiều lần.
Ván khuôn đà giáo phải có khả năng sử dụng lại nhiều lần: cốt pha bằng gỗ từ
3 đến 7 lần, cốt pha bằng gỗ dán, ván ép khoảng 10 lần, cốt pha nhựa 50 lần và cốt
pha thép khoảng 200 lần.
Tất cả cốt pha phải phù hợp với khả năng vận chuyển, lắp đặt trên công
trường.
Ván khuôn đà giáo phải vững chắc, an toàn khi sử dụng, không bị biến dạng
khi đổ đầm bêtông, phải bền, cứng, ổn định, không cong, vênh.
Kích thước ván khuôn đà giáo cho các kết cấu lớn phải tính toán cẩn thận.
Ván khuôn vòm và dầm với khẩu độ lớn hơn 4m phải được bó trí có độ vồng
thi công. Trị số độ vồng được xác định theo công thức: f = 3L/1000 trong đó L là
khẩu độ của vòm hoặc dầm.
Ván khuôn đà giáo phải được gia công lắp dựng đảm bảo đúng hình dáng,
kích thước và vị trí của kết cấu theo qui định của thiết kế. Sai lệch phải nhỏ hơn
hoặc bằng trị số cho phép theo tiêu chuẩn.
Trước khi lắp dựng giáo công cụ cần phải kiểm tra tất cả các bộ phận như:
chốt, mối nối, ren, mối hàn….Tuyệt đối không dùng các bộ phận không đảm bảo
yêu cầu.
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Cột chống, chân giáo phải được đặt trên nền vững chắc và phải có tấm kê đủ
rộng để phân bố tải trọng truyền xuống.
Khi dùng cây chống gỗ phải hết sức hạn chế nối, chỉ nối ở những vị trí có nội
lực nhỏ, mối nối phải có bản táp và liên kết chắc chắn theo các quy định mối nối
của kết cấu gỗ.
Cốt pha dầm, vòm phải có độ vồng cần thiết ( bằng độ lún cho phép )
Lắp dựng cốt pha phải lưu ý để các lỗ chờ, các chi tiết cốt thép chôn sẵn theo
thiết kế.
Trong Khi đổ Bê tông phải bố trí người thường xuyên theo dõi cốt pha cây

chống, khi cần thiết phải có biện pháp khắc phục kịp thời và triệt để.
Sự giảm kích thước mặt cắt ngang của ván khuôn so với kích thước thiết kế
phải đảm bảo:
-Với kết cấu chịu uốn: + Chiều rộng: không được quá 5%,
+ Chiều cao: không được phép giảm.
-Với kết cấu chịu kéo nén: Diện tích mặt cắt ngang không quá 5%.
b. Yêu cầu kỹ thuật đối với công tác cốt thép.
Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép phải đảm bảo các yêu cầu của
thiết kế, đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574P : 1991 "Kết cấu bê
tông cốt thép" và TCVN 1651: 1985 "Thép cốt bê tông".
Cốt thép sử dụng phải phù hợp với qui định của thiết kế về loại thép, số hiệu,
đường kính Khi thay thế loại, số hiệu của cốt thép này bởi loại, số hiệu cốt thép
khác thì phải dựa vào cường độ tính toán trong tài liệu thiết kế và cường độ cốt
thép thực tế để thay đổi phù hợp. Khi thay đổi đk nhưng cùng số hiệu thì phạm vi
thay đổi đk không quá 2mm đối với cốt thép có D = 8-16mm và không quá 4mm
đối với cốt thép có D>16mm.
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trước khi sử dụng, cốt thép phải được thí nghiệm kéo, uốn, mối hàn Nếu cốt
thép không rõ số hiệu thì phải qua thí nghiệm xác định các giới hạn bền, giới hạn
chảy của thép mới được sử dụng.
Trước khi gia công và trước khi đổ bêtông, cốt thép phải đảm bảo bề mặt sạch,
không dính bùn đất, dầu mỡ; không có vảy sắt và các lớp gỉ.
Các thanh thép bị bẹp hay giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân
khác không được vượt quá giới hạn cho phép là 2% đk. Nếu vượt quá giới hạn thì
thanh thép đó được sử dụng theo diện tích thực tế.
Cốt thép lấy ở công trình cũ có thể dùng lại nếu trước khi gia công được uốn
thẳng, độ cong vênh còn lại phù hợp qui định và có giới hạn chảy đảm bảo.
Cốt thép được cạo sạch gỉ sẽ làm tăng độ dính kết giữa Bê tông với cốt thép.

Khi khối lượng cốt thép ít có thể đánh gỉ thủ công bằng bàn chải sắt, Khi khối
lượng nhiều nên đánh gỉ bằng máy.
Lắp đúng vị trí, chủng loại và số lượng các thanh thép theo thiết kế.
Phải đảm bảo khoảng cách các thanh thép chịu lực, cấu tạo, phân bố.
Đảm bảo sự ổn định của khung thép khi đổ và đầm Bê tông.
Các bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau.
Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê
tông.
Khi đặt cốt thép và cốt pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì cốt pha
chỉ được đặt trên các giao điểm của cốt thép chịu lực và theo đúng vị trí quy định
của thiết kế .
Các con đê cần đặt tại các vị trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép nhưng
không lớn hơn 1m một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt
thép và được làm bằng các vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá hủy bê tông.
Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không vượt quá 3mm đối với
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
lớp Bê tông bảo vệ có chiều dày a nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp Bê tông bảo
vệ a lớn hơn 15mm.
Kiểm tra chiều dày lớp bêtông bảo vệ và khoảng hở giữa các thanh cốt thép.
Kiểm tra vị trí các chi tiết chôn sẵn và cốt thép chờ.
c. Yêu cầu kỹ thuật đối với công tác Bê tông.
Vữa Bê tông phải được trộn kỹ, đều và đúng cấp phối.
Thời gian trộn, đổ và đầm phải ngắn nhất ( phải nhỏ hơn thời gian ninh kết
của xi măng ).
Vữa xi măng phải đảm bảo các yêu cầu của thi công như: đảm bảo các yêu cầu
về độ sụt, dễ trút ra khỏi phương tiện chuyên chở, dễ đổ và đễ đầm.
Khi đổ bêtông lên lớp bêtông khô đã đổ trước đó thì phải làm sạch bêtông,
tưới lên trên một lớp hồ ximăng rồi mới đổ bêtông mới vào.

Phải có kế hoạch cung ứng đủ vữa bêtông để đổ liên tục trong một ca, một kíp.
Khi đổ bêtông phải đảm bảo không làm sai lệch vị trí cốt thép, ván khuôn và
chiều dày lớp bêtông bảo vệ cốt thép.
Không được đặt các vật khác lên cốt thép, muốn đi lại trong vùng đổ bêtông
phải bắc cầu , cầu không được chạm vào cốt thép. Tránh đổ bêtông va chạm vào
ván khuôn và cốt thép.
Chiều dày đổ bêtông phải đảm bảo cho khâu đầm bêtông được tốt, làm cho
bêtông đặc chắc.
Khi đầm là phải đầm kỹ, không bỏ sót và đảm bảo thời gian. Nếu đầm không
đủ thời gian thì bêtông không được lèn chặt, có thể bị rỗng rỗ, ngược lại nếu đầm
nhiều quá thì bêtông bị nhão ra, xảy ra hiện tượng phân tầng.
Bêtông sau khi đổ và đầm thì bắt đầu đông cứng bởi tác dụng thủy hóa của
ximăng, mà tác dụng này chỉ có thể được tiến hành được ở nhiệt độ và độ ẩm thích
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hợp. Do vậy, để đảm bảo bêtông có được điều kiện đông cứng thích hợp, ta phải có
biện pháp dưỡng hộ bêtông, nhất là trong giai đoạn đầu thì hết sức quan trọng đảm
bảo cho bêtông đông cứng bình thường, ngăn ngừa hiện tượng thoát nước và co
ngót.
Chỉ được phép đổ Bê tông khi cốt thép, cốt pha và đà giáo đã được thi công
đúng thiết kế, được hội đồng nghiệm thu ký biên bản cho phép đổ Bê tông.
Phải có kế hoạch cung ứng đủ vữa Bê tông cho một đợt đổ, nếu Bê tông trộn
tại công trường phải chuẩn bị đủ các loại vật liệu cho đợt đổ.
Chuẩn bị đầy đủ các máy móc và dụng cụ phục vụ cho công tác đổ Bê tông,
phải kiểm tra sự hoạt động của các loại máy thi công trước khi đua vào hoạt động.
Chuẩn bị đầy đủ nhân lực đổ Bê tông, có biện pháp phòng tránh mưa xẩy ra.
Trước khi đổ bêtông cần kiểm tra lần cuối cùng ván khuôn, hệ thống đà giáo,
sàn thao tác, cốt thép, chiều dày lớp bêtông bảo vệ, các bộ phận chôn sẵn, dọn vệ
sinh, sửa chữa các khuyết tật, tưới nước mặt ván khuôn (nếu là ván khuôn gỗ).

d. Yêu cầu kỹ thuật đối với công tác xây.
Bất kì xây một kết cấu nào, công trình nào thì các yêu cầu kỹ thuật sau đây
phải đảm bảo:
- Mạch vữa phải đầy, không bị rỗng.
- Nếu không có yêu cầu đặc biệt, đối với tường xây bằng gạch nung, mạch
vữa phải có chiều dày dẩm bảo như sau:
+ Mạch ngang từ 8
÷
12mm và không quá 15mm.
+ Mạch đứng 10mm.
- Vào mùa khô hay nắng lâu ngày, gạch phải nhúng nước trước khi xây để
rửa bớt bụi phấn bám vào gạch. Để tăng khả năng liên kết giữ gchj với vữa và để
gạch đỡ hút nước trong vữa.
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Không va chạm, đi lại hoặc để vaatj liệu lên khối tường mới xây.
- Chỉ được phép để mỏ đặt, không được để mỏ nanh.
III. BIÊN PHÁP AN TOÀN.
1. An toàn trong công tác đất.
a. Biện pháp chống sạt lở vách đất.
- Đào đất cố mái dốc theo đúng quy định. Nếu đào hố sâu quá quy định mà
không đào vát ta luy thì phải có biện pháp chống đỡ vách hố đào.
- Tuyệt đối không được đào đất kiểu hàm ếch.
- Thường xuyên kiểm tra vách đất trong suốt quá trình thi công, nếu có hiện
tượng rạn nứt có thể dấn tới sạt lở thì phải ngừng thi công ngay, đưa công nhan lên
khỏi hố và kịp thời chống đỡ vách đất.
b. Biện pháp phòng ngừa người ngã xuống hố.
- Khi đào hố sâu phải dùng thang bắc chắc chắn để lên xuống hoặc tạo bậc
ở vách hố đào. Không được nhảy khi xuống hố, không được đu khi lên hoặc leo lên

các kết cấu chống dỡ vách hố đàođể lên.
- Khi đứng làm việc trên mái dốc lớn hơn 45
0
mà chiều sâu hố đào trên 3m
hoặc khi mái dốc nhỏ hơn 45
0
mà trơn uớt thì công nhân phải đeo dây an toàn.
- Vì hố đào ở gần đường có nhiều người qua lại, nên cách mép hố đào 1m
phải bố trí hàng rào ngăn chắc chắn cao ít nhất 1m và phải có biển báo, ban đêm
phải có đèn báo hiệu nguy hiểm.
- Khi đi qua hố đào bằng cầu thì cầu phải rộng ít nhất 0,8m khi đi lại một
chiều và 1,5m khi đi laị hai chiều. Cầu phải có lan can chắc chắn cao 1m. Ban đêm
phải có đèn thắp sáng khu vực cầu.
c. Biện pháp phòng ngừa đất đá rơi xuống hố.
- Đất đá đổ trên mặt bằng phải cách hố ít nhất 0,5m. Đống đất đổ
trên mép hố có độ dốc không quá 45
0
.
- Khi đào nếu có tảng đá nhô ra khỏi vách hố đào phải bỏ ngay.
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Khi giải lao cấm công nhân không được ngồi dưới hố.
- Hố gần đường đi hoặc đường vận chuyển vật liệu cần dựng ván xung
quanh cao hơn mép hố 15cm để ngăn đất đá rơi xuống hố.
- Khi đào bằng máy trong lúc máy đang hoạt động cấm công nhân đi lại
trong phạm vi quay cần của máy.
- Không bố trí người vừa làm việc dưới hố vừa làm việc trên cao ở cùng
một vị trí.
2. An toàn trong công tác gia cố nền móng.

Trong công tác gia cố nền móng, hầu hết các khâu thi công đếu được cơ giới
hoá, vì vậy khâu an toàn thi công cần chú ý đối với các loại máy móc và nhửng
người điều khiển máy. Các điểm cần chú ý:
- Tất cả các máy móc, thiết bị cũ hay mới, trước khi đưa vào sử dụng cần
phải kiểm tra kĩ lưỡng tình trạng kỹ thuật của máy, đặc biệt là cơ cấu an toàn như:
Phanh, cơ cấu tự hãm, cơ cấu hạn chế hành trình…
- Chỉ cho những công nhân đã qua trường lớp và có đủ bằng cấp mới được
điều khiển máy móc thiết bị.
- Các bộ phận chuyển động của máy phải được chắn bảo hiểm.
- Phải điều khiển máy móc theo đúng trình tự yêu cầu của thiết kế kỹ thuật
và thiết kế thi công.
- Chỗ đặt máy thi công phải chắc chắn, khô ráo và đủ ánh sáng, kể cả ngày
và đêm.
- Những thiết bị chịu áp lực cao như van chịu áp lực, đường ống…Phải
được kiểm định của cơ quan đăng kiểm nhà nước mới được sử dụng.
3. An toàn trong công tác ván khuôn.
a. An toàn trong chế tạo ván khuôn.
- Phân xưởng chế tạo ván khuôn gỗ ở công trường không nên đặt cạnh
những phân xưởng hàn, rèn và kho nhiên liệu dễ cháy. Phải thường xuyên quét dọn
sạch sẽ, xó nội quy phòng cháy nghiêm ngặt, mạng lươi điện bố trí phải phù hợp
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
đảm bảo an toàn chống cháy .
- Khi cưa xẻ gỗ trên máy cưa đĩa nhất thiết phải cơ cấu chắn đề phòng tay
người chạm vào lưỡi cưa đang quay, đề phòng lưỡi cưa rạn nứt có thể vỡ và văng
mảnh ra nguy hiểm.Trước khi cho máy hoạt động phải kiểm tra tình trạng lưỡi cưa,
kiểm tra các cây gỗ xem có mảnh kiem loại hay đinh không, kiểm tra cơ cấu chắn
dao tách mạch , thước dẫn hướng điều chỉnh hợp lý và chắc chắn chưa, không cần
cưa gỗ có chiều dày lớn hơn chiều cao lưỡi cưa, không tỳ gỗ vào bụng, khi đẩy gỗ

đến gần lưỡi cưa, phải dùng tấm đẩy bằng gỗ .
- Bộ phận lắp ghép các thanh gỗ, ván gỗ tạo thành những tám ván khuôn
phái chú ý chàng, đục, đinh gọn gàng, không để lẫn với vỏ bào, rác bẩn, lối đi lại.
Khi làm việc, công nhân phải mặc quần áo bảo hộ lao động, gọn gàng, phải đeo
kính và khẩu trang chống bụi .
b. An toàn trong lắp dựng ván khuôn.
- Những tai nạn thường gặp khi lắp dựng ván khuôn là bị ngã từ trên cao
xuống, khi một bộ phận hay toàn bộ ván khuôn bị đổ gẫy, ván khuôn hay dụng cụ
rơi từ trên cao xuống, đinh đóng trồi ra ngoài ván khuôn
- Khi lắp dựng giàn giáo cần san phẳng và đàm chặt đất nền để chống lún
và bảo đảm thoát nước tốt, cột hoặc khung giàn giáo phải thẳng đứng, giằng giữ
theo yêu cầu của thiết kế, chân cột phải có ván chống lún, chống trượt, cấm kê chân
cột bằng gạch đá hay mẩu gỗ vụn.
- Ván lát sàn công tác phải co chiều dày tối thiểu là 3m , không mục mọt,
nứt gãy, các tấm phải khít và bằng phẳng , khe hở giữa các tấm ván phải đủ dài để
gác trực tiếp 2 đầu lên thanh đà đỡ , mỗi đầu ván phải vươn ra ngoài thanh đà đỡ
một đoạn ít nhất là 20cm và được buộc hay đóng đinh chắc chắn vào thanh đỡ đà.
Khi dùng các tấm ván phải có nẹp bên dưới để giữ cho ván không bị trượt.
- Khi lắp ván khuôn tấm lớn theo nhiều tầng thì ván khuôn tầng trên chỉ
được lắp sau khi ván khuôn tầng dưới đã được cố định chắc chắn.
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Để đề phòng bị ngã và dụng cụ rơi từ trên cao xuống, khi lắp những tấm
ván ở đọ cao 8m trở lên so với mặt đất, phải có sàn công tác bề rộng ít nhất là 0,7m
và có lan can bảo vệ chắc chắn. Ván khuôn sàn đã lắp đặt phải có lan can bao
quanh toàn bộ chu vi.
- Khi lắp đặt ván khuôn cột, dầm ở chiều cao dưới 5,5m có thể dùng thang
di động phía trên sàn công tác với kích thước tối thiểu là 0,7x0,7m có lan can bảo
vệ, nếu lắp đặt ở độ cao trên 5,5m phải dùng giàn giáo chắc chắn.

- Cấm tựa thang nghiên so với quy định mặt phẳng nằm ngang lớn hơn 70
0

và nhỏ hơn 45
0
, trường hợp đặt ngoài quy định này phải có người giữ thanh và chân
thanh phải được chèn giữ chắc chắn. Tổng cvhieeuf dài thang tựa không quá 5m.
- Công nhân phải được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm
việc trên cao như giày vải, dây an toàn, túi đựng dụng cụ …
c. An toàn trong sử dung ván khuôn.
- Giàn giáo khi lắp dựng xong phải tiến hành lập biên bản nghiệm thu.
Trong quá trình sử dụng cần quy định việc theo dõi kiểm tra tình trạng an toàn của
giàn giáo.
- Tải trọng đặt trên sàn công tác không vượt quá tải trọng tính toán, trong
quá trình làm việc không được để vật liệu, thiết bị và người vào một chỗ. Trường
hợp phải đặt các thiết bị cẩu chuyển lên trên sàn công tác thì phải tính toán, kiểm
tra khả năng chịu lực của các bộ phận kết cấu chịu lực trong phạm vi ảnh hưởng và
có biện pháp gia cố .
- Khi giàn giáo cao hơn 6m phải có ít nhất 2 tầng sàn, sàn thao tác bên trên
và sàn bảo vệ phia dưới, cấm không được làm việc đồng thời trên 2 sàn mà không
có lưới bảo vệ giữa 2 sàn .
- Hết ca làm việc phải thu dọn những vật liệu thừa, đồ nghề, dụng cụ trên
sàn công tác.
d. An toàn trong tháo dỡ ván khuôn.
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Việc tháo dỡ ván khuôn chỉ được tiến hành sau một thời gian dưỡng hộ,
bê tông đảm bảo cường độ đủ để chịu được tải trọng do bản thân và các tải trọng
tĩnh gây ra. Khi tháo dỡ đà giáo, ván khuôn các kết cấu bê tông cốt thép phức tạp

như dầm , vòm khẩu độ trên 6m…phải tuân theo một trình tự nghiêm ngặt như bộ
phận nào tháo trước, bộ phận nào sau, phải tháo đối xứng , tháo dần dần nhẹ tay
bằng cách hạ các con nêm làm nhiều lần .
- Trong quá trình tháo dỡ ván khuôn phải có biện pháp đề phòng các ván
khuôn nặng rơi từ trên cao xuống gây tai nạn, làm hỏng ván và gẫy các giàn giáo.
Công nhân dỡ ván khuôn trên cao phải đứng trên giàn giáo có lan can bảo vệ, dây
an toàn, các dụng cụ dùng khi thi công tháo dỡ ván khuôn phải để gọn gàng trên
giàn giáo, không vứt bừa bãi và để rơi xuống.
- Không được tổ chức tháo dỡ ván khuôn ở nhiều tầng khác nhau trên cùng
một đường thẳng đứng, khi đang tháo dỡ ván khuôn cấm người không phận sự đi
lại ở phía dưới, các tấm ván khuôn dỡ ra phải chuyển ngay xuống đất , không được
xếp đống trên giàn giáo vì có thể trượt rơi xuống hoặc làm gẫy giàn giáo vì nặng.
Không lao ván khuôn từ trên cao xuống dù dưới đất không có người, không được
để ván khuôn rơi vào đường dây điện.
- Ván khuôn được dỡ ra phải phân loại, xếp đống gọn gàng, không gây trở
ngại giaon thông. Tránh dẫm phải đinh đóng trồi ra khỏi ván khuôn.
4. An toàn trong công tác cốt thép.
a. An toàn trong công tác cạo rỉ cốt thép.
- Khi cạo gỉ bàng bàn chải sắt thủ công và kéo cốt thép trên bàn cát phải đeo
găng tay, kính phòng hộ và khẩu trang.
- Khi cạo gỉ bằng phương pháp phun cát, xung quanh xưởng phun cáy phải
có tường kín và cao, bên ngoài có tường rào và biển báo nguy hiểm để người qua
lại chú ý.
- Khi phun cát phải đeo kính phòng hộ che kín mắt, khẩu trang, găng tay, đi
giầy, mặc quần áo lao động bằng vải dày, tay áo phải cài kín.
Sinh Viên: Nguyễn Xuân Thắng LỚP: CĐXD1-K3
25

×