Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Báo cáo thực tập kỹ thuật: Biện pháp thi công cọc khoan nhồi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.63 MB, 55 trang )

1

MỤC LỤC

Báo cáo thực tập kỹ thuật


2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1.1.

Giới thiệu chung về công ty.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MEKONG GROUP
VÀ MEKONGINVEST

Trên nền tảng của 3 trụ cột “Đầu tư, xây dựng – Mekong Invest; Kinh doanh
Bất động sản – Mekong Land; Kinh doanh tài chính, Chứng khoán – Mekong
Securities”, xuyên suốt trong quá trình phát triển đến nay Mekong Group đã và
đang vững bước phát triển và khẳng định là thương hiệu uy tín trên các lĩnh vực
hoạt động kinh doanh đã lựa chọn.
Thế mạnh của Mekong Group hiện nay chủ yếu là Đầu tư xây dựng Dự án,
Kinh doanh và quản lý các tòa nhà, Kinh doanh tài chính chứng khoán….
Với phương châm “Hợp tác cùng phát triển”, toàn thể Ban lãnh đạo cùng cán
bộ, nhân viên Mekong Group quyết tâm thực hiện thành công các kế hoạch đề ra,
hướng tới mục tiêu xây dựng Mekong Group trở thành tập đơn vị mạnh trong lĩnh
vực đầu tư xây dựng và quản lý Dự án Bất động sản đô thị, góp phần vào công
cuộc Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ MÊ KÔNG
- MEKONG INVEST –


Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển đô thị Mê Kông thành lập theo giấy
phép số 0105563955 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày
11/10/2011, đăng ký thay đổi lần 4 ngày 17/09/2013.
- Tên Công ty :

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN

ĐÔ THỊ MÊ KÔNG
- Tên giao dịch Quốc tế:

ME KONG CONSTRUCTION AND URBAN

DEVELOPMENT JOIN STOCK COMPANY
Báo cáo thực tập kỹ thuật


3

- Tên viết tắt:

ME KONG INVEST., JSC

- Vốn điều lệ : 100.000.000.000 đồng (Một trăm tỷ đồng)
- Thương hiệu:

- Trụ sở Công ty:

Tầng 5, tòa nhà 21T2, dự án Hapulico Complex, số 1

Nguyễn Huy Tưởng, P. Thanh Xuân Trung, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội

Điện thoại: 04 3 555 8112 ; Fax

: 04 3 555 8096

Website: www.mekonginvest.com ; Email:
- Đại diện theo pháp luật: Ông Lê Thanh Phong – Tổng Giám Đốc
- Lĩnh vực hoạt động chính hiện nay của Công ty:


Kinh doanh bất động sản: Đầu tư xây dựng nhà ở, thương mại, Khu đô thị…;



Dịch vụ tài chính bất động sản;



Quản lý dự án bất động sản;



Tư vấn đầu tư bất động sản;

 Xây dựng các công trình nhà ở, giao thông thủy lợi, hạ tầng các Khu công nghiệp và

Đô thị.
Với đội ngũ lãnh đạo và các thành viên HĐQT có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh
vực Đầu tư xây dựng các Dự án, Cán bộ nhân viên năng động, chuyên nghiệp cùng
với năng lực tài chính vững mạnh, được sự tin tưởng và hậu thuận từ các cổ đông góp
vốn, MekongInvest tin tưởng vào khả năng của mình khi tham gia đầu tư kinh doanh,

cung cấp dịch vụ, triển khai các dự trong thị trường kinh doanh nói chung và thị
trường Bất động sản nói riêng.
Bằng sức trẻ và sự vươn lên mạnh mẽ, MekongInvest quyết tâm phấn đấu trở
thành một Công ty uy tín, có thị phần lớn trên thị trường, đem đến những sản phẩm
đảm bảo chất lượng và cung cấp những dịch vụ tốt nhất để xứng đáng với niềm tin của
các Đối tác và Quý khách hang.

Báo cáo thực tập kỹ thuật


4
1.2.

Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH
MEKONGINVEST
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TGĐ

PHÓ TGĐ

PHÓ TGĐ

PHỤ TRÁCH


PHỤ TRÁCH

PHỤ TRÁCH

PHỤ TRÁCH

KẾ HOẠCH – DỰ ÁN

ĐẦU TƯ

TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN

DỊCH VỤ, THƯƠNG

BAN
KẾ HOẠCH – DỰ ÁN

KHỐI ĐẦU TƯ
DỰ ÁN

BAN
ĐẦU TƯ

KHỐI XÂY
DỰNG DỰ ÁN
(BĐS)

Các dự án Công
ty làm Chủ đầu tư


PHÓ TGĐ

BAN

VĂN PHÒNG

TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN

KHỐI XÂY
DỰNG CÔNG
TRÌNH

KHỐI DVTM VÀ
HOẠT ĐỘNG
KHÁC

Các dự án Công
ty được giao thầu

Các dự án Công
ty làm Tổng thầu

Báo cáo thực tập kỹ thuật


5
1.2.1.

Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT


: Ông Vũ Văn Hùng

Ủy Viên HĐQT

: Ông Phạm Gia Khải

Ủy Viên HĐQT, Tổng Giám đốc

: Ông Lê Thanh Phong

Năng lực, kinh nghiệm của các thành viên HĐQT:
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Vũ Văn Hùng – Tiến sỹ Kinh tế, Kỹ sư xây
dựng. Ông Vũ Văn Hùng là người đã có rất nhiều năm kinh nghiệm trong công tác
đầu tư xây dựng Dự án Bất động sản, trong đó có dự tiêu biểu như: Dự án 88 Láng
Hạ. Hiện nay, Ông Hùng đang là cổ đông chiến lược, chủ trì đầu tư xây dựng Dự án
“Tòa nhà hỗn hợp Trung tâm thương mại và căn hộ cao cấp Mekong Plaza” (trong đó
Ông Hùng là Chủ tịch HĐQT Công ty Mekong Land);
Ủy viên Hội đồng quản trị: Ông Phạm Gia Khải – Tiến sỹ. Ông Khải là người có
rất nhiều năm trong lĩnh vực Quản Lý và đầu tư, hiện Ông đang là Chủ tịch Tập đoàn
Dược Phẩm và Sữa (gồm các công ty: Tổng Công ty đầu tư dược phẩm Việt Nam,
Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam, Công ty CP Sữa Novo Milk, Công ty CP thức
ăn Châu Âu...);
Ủy viên Hội đồng quản trị: Ông Lê Thanh Phong – Kỹ sư Xây dựng.
1.2.2. Ban tổng giám đốc.

Tổng giám đốc: Ông Lê Thanh Phong - Kỹ sư Xây dựng Công trình;
Phó TGĐ : Ông Mai Trung Hiếu-Cử nhân Kinh tế-Giám đốc Tài chính;
Phó TGĐ : Ông Phạm Văn Hải -Kỹ sư Xây dựng, Thạc sỹ MBA;
Phó TGĐ : Ông Nguyễn Hoàng - Kỹ sư Xây dựng.

Năng lực, kinh nghiệm của Ban Tổng Giám đốc:
Tổng Giám đốc: Ông Lê Thanh Phong - Kỹ sư xây dựng, là người có nhiều năm
kinh nghiệm trong các hoạt động đầu tư, xây dựng, kinh doanh các Dự án Bất động
sản và xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải, hạ tầng đô thị.
Ông Phong hiện đang kiêm giữ chức Chủ tịch HĐQT công ty CP Kinh doanh Bất
động sản Đông Á;
Phó Tổng giám đốc phụ trách Tài chính – Kế toán: Ông Mai Trung Hiếu - Cử
nhân Kinh tế, là người có nhiều năm kinh nghiệm trong quản lý tài chính và quản trị
doanh nghiệp. Ông Hiếu hiện nay kiêm Ủy viên thường trực HĐQT - Tổng Giám đốc
Báo cáo thực tập kỹ thuật


6

của Công ty Cổ phần xây dựng TM dịch vụ và Du lịch Thành Công, Phó Tổng Giám
đốc Công ty Cổ phần Kinh doanh Bất động sản Đông Á;
Phó Tổng Giám đốc phụ trách Kế hoạch – Dự án – Đầu tư: Ông Phạm Văn
Hải - Kỹ sư xây dựng, Thạc sỹ quản trị kinh doanh, là người có nhiều năm kinh
nghiệm trong các hoạt động quản lý điều hành đầu tư, xây dựng các dự án bất động
sản, dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải và hạ tầng đô thị;
Phó Tổng Giám đốc phụ trách Dịch vụ, thương mại và các hoạt động khác:
Ông Mai Xuân Hưng - Cử nhân Thương mại, là người có nhiều năm kinh nghiệm
trong các hoạt động Thương mại, Marketing, dịch vụ, giao dịch bất động sản...
1.2.3. Các phòng ban.

Chánh Văn phòng: Ông Hoàng Ngọc Tân – Cử nhân luật;
Trưởng Ban Kế hoạch – Dự án: Ông Phạm Xuân Ưởng – Cử nhân Kinh tế xây
dựng, Kỹ sư Xây dựng DD và công nghiệp, Thạc sỹ Kinh tế-Xây dựng;
Trưởng Ban Đầu tư: Ông Phạm Văn Hải -Kỹ sư Xây dựng, Thạc sỹ MBA;
Trưởng ban Tài chính – Kế toán: Ông Mai Trung Hiếu – Cử nhân tài chính;

1.2.4. Tổng hợp cán bộ nhân viên.

TT

Nội dung

1
2
3

Lãnh đạo Quản lý, điều hành
Các phòng ban
Nhân viên Kỹ thuật, dự án

4

Nhân viên văn phòng
Tổng cộng:

Số lượng

Trình độ
Tiến sỹ, Thạc sỹ
Cử nhân, kỹ sư
Cử nhân, kỹ sư
Phục vụ, Công nhân
kỹ thuật

(người)
8

26
18
8
60

 Đội ngũ nhân viên chính là tài sản quan trọng nhất của Mekong Invest, họ không chỉ

là người thực thi các giá trị cốt lõi, biến tiềm năng thành hiện thực và tạo dựng tương
lai, họ còn là những người kế tục và phát huy các khả năng của Mekong Invest, mang
lại các sản phẩm và công trình tốt nhất đến với các khách hàng, đối tác để cùng
Mekong Invest phát triển. Họ là người giúp truyền bá và nâng cao hình ảnh, thương
hiệu của Mekong Invest trên thị trường.
Báo cáo thực tập kỹ thuật


7
 Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc cam kết đầu tư vào đội ngũ nhân sự, không

ngừng nâng cao hiểu biết cho mọi nhân viên bằng các khóa đào tạo về nghiệp vụ,
nâng cao khả năng nhận biết và cả ý thức, trách nhiệm nghề nghiệp. Điều này nhằm
đảm bảo rằng các khách hàng, các đối tác sẽ được phục vụ ngày càng tốt hơn với lợi
nhuận nhiều hơn.
Giá trị của Mekong Invest
Tại Mekong Invest, chúng tôi hiểu rằng để ổn định và phát triển thì mọi thành
viên đều phải thấu hiểu những mục tiêu mà mình đang theo đuổi. Cùng cam kết gắn
bó và cống hiến cho sự phát triến chung, cho sự vững mạnh của thương hiệu Mekong
Invest. Vì vậy, chúng tôi cùng nhau xây dựng một giá trị cốt lõi, như một sự khẳng
định về thành công và uy tín trên thương trường.
Chữ Tín được bắt đầu từ những cam kết. Giữa hai bên đã hứa hẹn với nhau, cho
dù khó khăn cản trở nhưng vẫn làm đúng những gì đã hứa. Trong kinh doanh, chữ Tín

là phẩm chất hàng đầu trong hoạt động của mọi doanh nghiệp, mọi ngành nghề kinh
doanh. Đối với Mekong Invest chúng tôi, chữ Tín không chỉ là lời cam kết cho một
hoạt động kinh doanh lành mạnh, mà chúng tôi còn cam kết cho mọi sự chia sẻ về cơ
hội, thành công với mọi khách hàng và đối tác.
Mekong Invest đảm bảo sẽ tập trung vào quyền lợi của khách hàng, các cổ đông
và đối tác, đảm bảo các quyền lợi được điều phối và không để lợi ích vá nhân ảnh
hưởng đến lợi ích chung.
Mekong Invest cũng cam kết cho một chiến lược kinh doanh với tầm nhìn xa và
phù hợp với mọi sự thay đổi của thị trường Việt Nam nói chung và xu thế phát triển
của thị trường thế giới nói riêng nhằm phục vụ cho sự phồn thịnh và ổn định của
ngành Bất động sản, Xây dựng các Công trình tại Việt Nam.
Giá trị của một doanh nghiệp không chỉ là tài sản, lợi nhuận mà còn là danh
tiếng của doanh nghiệp đó. Tại Mekong Invest, chúng tôi xác định “danh tiếng” ấy
chính là sự thành công trong hoạt động, sự kết nối giữa các thành viên trong nội bộ,
với các khách hàng, đối tác bên ngoài, nhằm đem lại lợi ích cho cả cộng đồng.
Mekong Invest không chỉ đầu tư vào các dự án sinh lời cho Công ty mà sẽ đầu tư
vào cả các dự án vì lợi ích chung cho toàn xã hội. Chúng tôi luôn gắn bó lợi ích công
ty với lợi ích của nền kinh tế, với trách nhiệm cộng đồng.
Báo cáo thực tập kỹ thuật


8

Mekong Invest cũng đầu tư cho đội ngũ cán bộ, nhân viên bởi đấy chính là “tài
sản” quý nhất đảm bảo cho sự phồn thịnh và phát triển bền vững.
Tầm nhìn:
Mekong Invest ý thức được rằng thị trường Bất động sản và Đầu tư tài chính là
xương sống của mọi nền kinh tế. Tại Việt Nam, thị trường này còn nhiều biến động và
đầy tiềm năng. Các khách hàng và đối tác luôn tìm kiếm và mong muốn được hưởng
những dịch vụ và sản phẩm có chất lượng tốt hơn, hoàn thiện hơn, ngang tầm với các

nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Để tiếp cận và thực hiện được yêu cầu
đó, Mekong Invest không ngừng nâng cao kiến thức trình độ và kinh nghiệm cho đội
ngũ nhân lực, nâng cao phẩm chất nghề nghiệp và tự trang bị cho mình những kiến
thức và tư duy quản lý quốc tế.
Trở thành một tập đoàn Bất động sản, Xây dựng Công trình uy tín trong khu vực
và thị trường thế giới chính là mục tiêu hàng đầu của Mekong Invest.
Sứ mệnh:
Sứ mệnh của chúng tôi là không ngừng nâng cao mọi chất lượng và sản phẩm để
phục vụ khách hàng, đối tác.
Chúng tôi luôn đặt ra những tiêu chuẩn mới hơn, cao hơn để hoàn thiện hơn mọi
hoạt động kinh doanh, đầu tư, xây dựng và các sản phẩm đưa ra thị trường.
Chúng tôi không ngại đương đầu với thử thách để tạo ra những kết quả mới
nhằm nâng cao lợi ích cho mọi khách hàng và đối tác.
1.2.5. Các lĩnh vực chính của MEKONG INVEST đang triển khai
ME KONG INVEST

ĐẦU TƯ

TƯ VẤN ĐẦU TƯ

THI CÔNG XÂY LẮP

BẤT ĐỘNG SẢN

+ Đầu tư xây dựng các khu đô thị mới;
+ Đầu tư xây dựng các tòa nhà văn phòng, trung tâm thương mại, chung cư cao
cấp;
Báo cáo thực tập kỹ thuật



9

+ Đầu tư xây dựng khu nhà hàng, khách sạn

ĐẦU TƯ
BẤT ĐỘNG SẢN

- Mekong Invest đầu tư chủ yếu trong các lĩnh vực nhà ở, khu đô thị mới, văn
phòng, trung tâm thương mại trong các khu đa năng tại thị trường phát triển rất nhanh
ở Việt Nam. Mục tiêu của chúng tôi là chuyển hóa mọi cơ hội kinh doanh bất động
sản thành tiền bởi sự kết hợp giữa bất động sản là nhà ở với các trung tâm thương mại
tại các đô thị lớn hay các địa điểm du lịch sang trọng. Chúng tôi tin tưởng rằng, mục
tiêu này sẽ cho phép Công ty chúng tôi tham gia vào chu kỳ tăng trưởng bất động sản
của Việt Nam, được thúc đẩy bằng nhu cầu liên tục tăng mạnh đối với các bất động
sản có chất lượng cao.

THI CÔNG XÂY LẮP
+ Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp;
+ Xây dựng hạ tầng kỹ thuật;
+ Xây dựng công trình giao thông;
+ Xây dựng công trình thủy lợi.

- Mekong Invest với đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư, công nhân kỹ thuật và thiết bị
máy móc thi công, Công ty chúng tôi cung cấp các dịch vụ thi công xây lắp các công
trình mà Công ty làm chủ đầu tư, các công trình của khách hàng với chất lượng cao
nhất:
Báo cáo thực tập kỹ thuật


10



Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;



Xây dựng các công trình hạ tầng: giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước và xử lý môi
trường



Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng

TƯ VẤN ĐẦU TƯ
+ Cung cấp các cơ hội đầu tư và nguồn vốn đầu tư;
+ Tư vấn mua bán, chuyển nhượng dự án;
+ Ủy thác đầu tư.

- Mekong Invest cung cấp cho các nhà đầu tư dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên
nghiệp;
- Mekong Invest cung cấp cho các nhà đầu tư các danh mục dự án đầu tư kèm
theo các bảnphân tích đầu tư chi tiết;
- Mekong Invest nhận ủy thác đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước một
số lĩnh vực BĐS, sản xuất thiết bị phục vụ học tập, nhà xưởng sản xuất các khu công
nghiệp, nhà hàng, khách sạn.

KẾT NỐI
ĐẦU TƯ

Báo cáo thực tập kỹ thuật



11

+ Cung cấp các cơ hội đầu tư và nguồn vốn đầu tư;
+ Tư vấn mua bán, chuyển nhượng dự án;
+ Ủy thác đầu tư.

- Các dự án đầu tư xây dựng chung cư, văn phòng, khách sạn, khu công nghiệp,
được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Ngoài ra là các dự án xây dựng trường học,
sản xuất vật liệu xây dựng;
- Mekong Invest cung cấp dịch vụ kết nối đầu tư chuyên nghiệp và hoàn hảo
cho các chủ đầu tư dự án và nhà đầu tư trong và ngoài nước;
- Mekong Invest cung cấp cho các nhà đầu tư những cơ hội đầu tư có chất
lượng đã qua phân tích và đánh giá.

CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN CỦA MEKONG INVEST
ĐANG TRIỂN KHAI
Báo cáo thực tập kỹ thuật

DỰ ÁN TRỤ SỞ CÔNG TY, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI,
VĂN
CĂN HỖN
HỘ MUA

CHO
THUÊ
DÀITRẺ
HẠN
DỰ

ÁNPHÒNG,
DỰ
BÃI
ÁN
ĐỖ
KHU
NGẦM
HỢP
CUNG
NHÀ
VĂN
ỞMÊ

HÓA
NHÀ
NGHỊ
TÒA
NHÀ
HỖNXE
HỢP TRUNG
TÂM THƯƠNG
MẠI
VÀ CĂN
HỘ
KÔNG
PLAZAHỮU
125
HOÀNG
NGÂN
VIỆT


25 VŨ NGỌC PHAN

TÒA NHÀ CHUNG CƯ NÚI TRÚC PLAZA


12
2.1. Trình bày biện pháp thi công cọc khoan nhồi
2.1.1. Giới thiệu chung

Quy mô dự án:
Dự án “Trụ sở công ty, TTTM, văn phòng và căn hộ cho thuê” được xây dựng tại
số 125 Hoàng Ngân, Trung Hòa, q. Cầu Giấy, Hà Nội do Tổng công ty xây dựng công
trình ACC làm chủ đầu tư
 Phạm vi gói thầu:Thi công cọc khoan nhồi đại trà và tường vây. Cụ thể:
 Tường vây từ TV1-1 đến TV-8A, chiều sâu dự kiến theo thiết kế từ 20.00 đến 21.50m(

số lượng tường vây là 27 tấm).
 Cọc D1200 ( số lượng 37 cọc): Chiều sâu khoan: 45.10m đến 47.10 m.
 Thuận lợi:
 Nhà thầu thi công là nhà thầu chuyên nghiệp. có nhiều năm kinh nghiệm thi công về
lĩnh vực cọc khoan nhồi, tường vây. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn, công
nhân có tay nghề cao.
 Mặt bằng thi công đã được giải phóng, nguồn cung cấp vật tư vật liệu thuận lợi.
 Khó khăn:
Công trình nằm trong khu đô thị nên thi công phải có biện pháp đảm bảo vệ sinh
môi trường đô thị hang ngày, tránh tiếng ồn, bụi cho khu dân cư. Bên cạnh đó việc
cung cấp vật liệu tránh giờ cao điểm.

2.1.2.

-

Căn cứ lập biện pháp thi công.
Hồ sơ bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công được chủ đầu tư phê duyệt.
Luật xây dựng 16/2003/QH11.
Nghị định số 15/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/2/2013 về Quản lý chất lượng công

-

trình xây dựng.
Thông tư 10/2013/TT-BXD của Bộ xây dựng ngày 25/7/2013 về Quy định chi tiết một số nội

-

dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
TCVN 9395-2012: Cọc khoan nhồi – tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.
TCVN 9398-2012: Công tác trắc địa trong xây dựng công trình.
TCVN 4453-1995: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – quy phạm thi công và
nghiệm thu.
Báo cáo thực tập kỹ thuật


13
-

TCVN 4055-2012: Công trình xây dựng – Tổ chức thi công.
TCVN 9259-1/2012: Dung sai trong xây dựng công trình- phần 1 nguyên tắc cơ bản để đánh

-


giá và yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 9259-8/2012: Dung sai trong xây dựng công trình- phần 8 giám định về kích thước và

-

kiểm tra công tác thi công.
TCVN 4447-2012: Công tác đất, thi công và nghiệm thu.
TCVN 9335 -2012: Bê tông nặng – Phương pháp thử không phá hủy – Xác định cường độ

-

nén kết hợp máy đo siêu âm súng bật nảy.
TCVN 9334-2012: Bê tông nặng – Phương pháp xác nhận cường độ nén.
TCVN 9390-2012: Thép cốt bê tông – Mối nối bằng dập ép ống – Yêu cầu thiết kế thi công

-

và nghiệm thu.
TCVN 1651-1/2008: Thép cốt bê tông – Thép thanh tròn trơn.
TCVN 1651-2/2008: Thép cốt bê tông – Thép thanh vằn.
TCVN 3146-1986: Công việc hàn – yêu cầu chung về an toàn.
TCVN 3147-1990: Quy phạm an toàn công tác xếp dỡ - yêu cầu chung.
TCVN 3254-1989: An toàn cháy – yêu cầu chung.
TCVN 3254-1989: An toàn nổ – yêu cầu chung.
TCVN 4879-1989: Phòng cháy – Dấu hiệu an toàn.
TCVN 5308-1991: Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng.
Điều kiện năng lực nhà thầu thi công và thực tế công trình.

Báo cáo thực tập kỹ thuật



14
2.1.3. Biện pháp tổ chức thi công
2.1.3.1. Bố trí tổng mặt bằng
a) Mặt bằng thi công:

Ngay sau khi nhận bàn giao mặt bằng hiện trạng, hệ thống tim trục định vị, cao độ
chuẩn và ranh giới công trường, biên bản bàn giao mặt bằng được lập theo quy định
hiện hành. Trên cơ sở các tim trục, cao độ chuẩn đó được bàn giao, nhà thầu sẽ kiểm
tra đối chiếu với hồ sơ thiết kế, nếu có vấn đề không hợp lý, nhà thầu sẽ thông báo với
chủ đầu tư để có biện pháp giải quyết kịp thời. Sau đó, nhà thầu sẽ xây dựng hệ thống
mốc dẫn phục vụ thi công trên toàn công trường và có biện pháp bảo vệ tim cọc mốc
và cao độ chuẩn trong suốt quá trình thi công.
Do thi công trong khu vực dân cư, việc xử ký nền, làm tầng hầm, hạ mực nước
ngầm rất dễ ảnh hưởng đến các công trình xung quanh, vì vậy ngay sau khi tiếp nhận
mặt bằng, nhà thầu sẽ phối hợp với chủ đầu tư, chính quyền địa phương khảo sát hiện
trạng thực tế nhà ở. Trong thời gian thi công, nhà thầu thường xuyên theo dõi, cập
nhật mọi biến động, nếu có biến động xảy ra sẽ có biện pháp xử lý kịp thời. Công tác
bố trí chi tiết tổng mặt bằng thể hiện trên bản vẽ.
b) Lối ra vào công trường phục vụ thi công:
Nhà thầu bố trí 01 cổng ra vào công trường. Tại cổng này luôn có bảo vệ túc trực
cả ngày lẫn đêm để theo dõi xuất nhập vật tư và quản lý người ra vào công trường.
c) Văn phòng công trường

Nhà thầu sử dụng container làm văn phòng điều hành công trường. Văn phòng
này cho Ban chỉ huy công trường làm việc hàng ngày, họp giao ban với các đối tác
liên quan và lập phương án chi đạo thi công phù hợp với từng giai đoạn.
Văn phòng sẽ được trang bị đầy đủ các phương tiện thông tin liên lạc và có thê
Hên hệ với các bên có liên quan trong mọi lúc. Ngoài ra còn có các thiết bị văn phòng
khác để phục vụ thi công như máy tính, máy điện thoại.

d) Kho vật tư thiết bị:

Kho này dựng để chứa vật tư nhỏ, máy móc dụng cụ cầm tay với diện tích 10 m2
và được đặt ngay sát văn phòng công trường.
e) Khu vực tập kết xe máy, thiết bị thi công:

Khu vực này được bố trí đối diện với văn phòng công trường, đồng thời phải ở vị
trí dễ nhìn từ phía nhà bảo vệ để thuận lợi ừong việc điều động và quản lý xe máy,
thiết bị trong quá trình thi công.
Báo cáo thực tập kỹ thuật


15
f) Nhà vệ sinh công cộng:

Nhà vệ sinh tạm của công trường đặt ở góc công trường và cuối hướng gió chính.
Nhà vệ sinh này luôn được vệ sinh, cọ rửa sạch sẽ để đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi
trường chung trong công trình. Nước thoát được đi qua bể phốt bán tự hoại để xử lý
trước khi thải ra ống thoát chung của khu vực.
g) Hệ thống điện phục vụ thi công và sinh hoạt:

Nguồn điện sẽ đuợc lấy từ điện lưới Quốc gia, được Chủ đầu tư cung cấp nguồn
đấu nối, Nhà thầu sẽ liên hệ và lắp đặt công tơ để theo dõi chỉ số tiêu thụ và sẽ có
trách nhiệm thanh toán chi phí sử dụng điện với cơ quan chủ quản nguồn điện.
Đường dây tải điện và mạng lưới dây dẫn điện dùng các loại cáp điện bọc pvc, tiết
diện dây dẫn được tính toán đảm bảo an toàn trong mọi trường hợp sử dụng. Các dây
dẫn này được kéo trên các cột cao và tại từng khu vực thi công đều có hộp điện với
các thiết bị đóng ngắt an toàn.
h) Nước phục vụ thi công và sinh hoạt:


Nhà thầu dự kiến khoan 02 giếng nước để lấy nước ngầm. Chiều sâu giếng đào dự
kiến 40 m. Giếng ngầm này ngoài việc lấy nước phục vụ thi công, rửa xe, còn để hạ
mực nuớc ngầm. Nước được bơm từ giếng khoan, được chứa vào trong các thùng tank
chứa nước phục vụ thi công.
i) Thoát nước thi công:

Sau khi tiếp nhận mặt bằng, Nhà thầu sẽ tiến hành xây dựng hệ thống ống cống,
mương rãnh thoát nước thích hợp để tránh tình trạng đọng nước trên mặt bằng gây ảnh
hưởng đến thi công và giao thông đi lại.
Việc thoát nước hố móng, Nhà thầu sẽ làm hệ thống rãnh thu nước về các giếng
thu rồi dùng bơm nước thoát lên bờ và chảy vào hệ thống thoát nước mặt bằng của
công trường.
Trên công trường phải bố trí hệ thống thoát nước thi công đảm bảo tiêu nước triệt
để không gây ngập úng trong suốt qúa trình thi công. Nước thải trước khi thải ra hệ
thống thoát nước chung Thành phố phải thải qua hố thu lắng đọng bùn đất, phế thải để
thi công nạo vét thu gom chuyển đến nơi quy định của Thành Phố.
j) Đường tạm để thi công:

Báo cáo thực tập kỹ thuật


16

Trong khu vực thi công chính, Nhà thầu sẽ làm hệ thống đường tạm phục vụ cho
giao thòng, đi lại và vận chuyển vật tư, thiết bị thuận lợi, không bị lầy lội. Kết cấu
đường tạm này bằng đá, gạch vỡ, chạt và được lèn chặt.
k) Hệ thống phòng cháy chữa cháy:

Để đề phòng và sử lý cháy nổ trong quá trình thi công, Nhà thầu sẽ đặt các bình
cứu hoả tại những vị trí cần thiết dễ xảy ra hỏa hoạn.

Hàng ngày sẽ có cán bộ chuyên trách của công trường đi kiểm tra thường xuyên
về việc phòng cháy nổ.
l) Việc hoàn trả mặt bằng sau khi bàn giao công trình:

Sau khi thi công xong, toàn bộ máy móc, trang thiết bị thi công và các lán trại,
văn phòng tạm sẽ được tháo dỡ, chuyển ra khỏi phạm vi công trường và dọn dẹp để
bàn giao hạng mục công trình cho Chủ đầu tư phục vụ thi công các hạng mục tiếp
theo..
2.1.3.2.

Bố trí nhân lực và thiết bị
Sơ đồ tổ chức:
Ban chỉ huy công trường

Quản lý kỹ thuật

Chỉ huy trưởng công trường

Phó chỉ huy trưởng công trường

Bộ phận an toàn VSLĐ,

Bộ phận cán bộ kỹ

PCCN

thuật

Tổ cốt thép


Tổ bê tông

Kế toán công trường

Bộ phận cung ứng

Thủ kho, bảo vệ

vật tư

Các

tổ

thợ

Cung ứng thép

Cung ứng bê tông

Cung ứng khác

khác

BẢNG KÊ DỰ KIẾN NHÂN LỰC THI CÔNG
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9

Bộ phận
Chỉ huy công trường
Chỉ huy phó công trường
Bộ phận Kỹ thuật công trường
Bộ phận cug ứng vật tư
Bộ phận kế hoạch
Cán bộ an toàn
Tổ gia công sắt
Tổ phụ khoan
Tổ điện nước

Số người
1
2
4
2
2
2
22
24
2

Báo cáo thực tập kỹ thuật



17
10
11

Các công việc khác
Đội xe máy thiết bị cơ giới
Tổng

2
8
70

BẢNG KÊ THIẾT BỊ PHỤC VỤ THI CÔNG
Danh mục thiết bị
Máy thi công tường vây
Máy phục vụ thi công tường vây, khoan cọc nhồi
Máy nén khí
Máy đánh ben
Máy tách cát
Ống đổ bê tông
Ống thổi rửa
Máy bơm dung dịch
Máy xúc
Gầu khoan
Gầu vét
Gầu cạp tường
Máy bơm các loại
Máy hàn
Máy cắt uốn thép

Thiết bị thí nghiệm

Số lượng
1
2
2
1
1
2 bộ
2 bộ
5
1
3
1
2
4
4
2
2

Năm sản xuất

1995
2005
2009
2010
2010
2006
1996
2010

2010
2009
2006
2006
2010
2008

Tổ chức thi công.
a) Định vị, tim cốt công trình:

2.1.3.3.

Công tác định vị công trình, dẫn tim cốt công trình sẽ do 1 nhóm trắc đạc 2 người
đảm nhiệm, gồm 1 kỹ sư trắc đạc và 1 phụ. Công việc này do 1 nhóm trắc đạc của
công ty đảm nhận, cột mốc chuẩn công trình nhận bàn giao cùa chủ đàu tư và các cơ
quan quản lý có trách nhiệm. Các mốc giới và cốt này sẽ được bảo quản trong quá
trình thi công. Bộ phận trắc đạc có nhiệm vụ dẫn cốt chuẩn vào công trình và lưu lại
trên các vật kiến trúc cố định. Trên cơ sở có cốt chuẩn, mốc giới trên bản vẽ quy
hoạch sẽ xác định vị trí cụ thể của công trình cần xây dựng và tim cốt của công trình
xây dựng.
Tim cốt của công trình xây dựng được xác định bằng máy toàn đạc điện tử và
dụng cụ đo chiều dài bằng thước thép dài 30 - 50m. Các số liệu đo đạc sẽ được lưu lại
trong bản vẽ hoàn công công trình.
Công tác định vị tim cọc phải tuân thủ theo TCVN 9395 cọc khoan nhồi thi công
và nghiệm thu và các chi dẫn trong Hồ sơ thiết kế, cần lưu ý những điểm sau:

Báo cáo thực tập kỹ thuật


18


Trước khi đinh vị lỗ đào cho từng cọc, Nhà thầu sẽ thiết lập lưới khống chế trắc
đạc cho từng trục. Các vị trí tim mốc, cao độ được đặt ở vị trí cố định, ít có phương
tiện qua lại, dễ dàng kiềm tra, phải có biện pháp bảo vệ tim mốc. Nhà thầu sẽ thường
xuyên kiểm tra tính chính xác của các tìm mốc này.
Trước khi tiến hành thi công nhà thầu thi công lưới trắc đạc định vị các trục móng
và toạ độ các cọc cần thi công. Hệ thống mốc chuẩn và mốc định vị trục móng phải
đáp ứng điều kiện độ chính xác về toạ độ theo yêu cầu kỹ thuật của công trinh.
Dựa vào các mốc chỉ giới, mốc khống chế do Bên A cung cấp, dùng máy toàn đạc
điện tử đo và truyền dẫn cốt từ mốc chuẩn về xây dựng lưới khống chế và định vị
công trình, cũng như cao độ địa hình. Các mốc này được bảo quản chặt chẽ trong suốt
quá trình thi công, nó làm cơ sở đế triển khai giác móng công trinh cũng như phục vụ
công tác kiểm tra trong suốt quá trình thỉ công.
b) Công tác chuẩn bị
• Chuẩn bị công trường, lán trại...

Khi nhận được thông báo của Chủ đầu tư, chúng tôi sẽ triển khai ngay các công
tác chuẩn bị như :
-

Hình thành bộ máy thi công theo phương án đã đề ra.
Lắp dựng các công trình tạm phục vụ chỉ huy và điều hành công trường.
Bố trí khu vực gia công sắt thép, bãi vật liệu, nhà chỉ huy.
Lắp đặt hệ thống điện thi công, điện bảo vệ.
Lắp hệ thống nước phục vụ thi công, hệ thống thoát nước tạm mặt bằng.
Làm đường tạm phục vụ thi công, cầu rửa xe.
Các công trình phục vụ như: cổng, tường rào ...
Các biển báo, nội qui công trường, đường thi công, ra vào công trường.
Mở lớp huấn luyện an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy... cho tất cả cán bộ công


-

nhân tham gia xây dựng.
Khám và kiểm tra sức khoẻ.
Phổ biến biện pháp thi công, kỹ thuật thi công, kỹ thuật an toàn,…tới mọi thành viên

-

sẽ tham gia công trường.
Kiểm tra, bảo dưỡng toàn bộ hệ thống an toàn của các thiết bị thi công như: máy đào,

ô tô vận chuyển, máy trộn, các thiết bị điện như aptômát, động cơ điện, cầu dao điện.
• Vật tư công trình
- Tất cả các vật liệu sử dụng cho công trình sẽ được nhà thầu đảm bảo đúng chất lượng
yêu cầu, tuân thủ các quy định về kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu do Chủ đầu tư quy
định. Tất cả các vật tự đầu có kết quả chứng nhận đảm bảo yêu cầu chất lượng, có hóa

Báo cáo thực tập kỹ thuật


19

đơn xuất xưởng, đăng ký chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm và thỏa mãn
-

các TCVN.
Nhà thầu sẽ đệ trìnhlên Chủ đầu tư các chứng chỉ xác nhận chất lượng, mẫu vật tư,
cũng như nguồn gốc vật tư và tiến hành mua vật tư sau khi có sự đồng ý duyệt của chủ

-


đầu tư.
Nhà thầu sẽ lưu lại văn phòng công trường một bộ đầy đủ các chứng chỉ xác nhận
nguồn gốc, kết quả thí nghiệm, kiểm định đạt yêu cầu để chủ đầu tư và cơ quan quản
lý thanh tra kiểm tra bất cứ lúc nào. Trong trường hợp nếu có yêu cầu của Chủ đầu tư
trong việc kiểm tra đột xuất chất lượng các chủng loại vật tư có trên công trường, nhà
thầu sẽ tuyệt đối tuân thủ để nhằm mục đích đảm bảo chất lượng tuyệt đối của công
trình.
* Cốt thép:

-

Để đảm bảo chất lượng cho công trình, thép sử dụng trong công trường phải tuân thủ

-

theo thiết kế và hồ sơ mời thầu.
Cốt thép trong kết cấu bê tong phải đảm bảo các yêu cầu thiét kế về chủng loại, cường
độ, phù hợp với quy định của TCVN 4453 – 1995, TCVN 5574 – 1994, TCVN 1651 –

-

1985, phải được kiểm tra thí nghiệm đủ cường độ thiết kế mới đưa vào sử dụng.
Thi công và nghiệm thu kết cấu bê tong cốt thép theo TCXDVN hiện hành Tiêu chuẩn
thi công cọc đào nhồi TCXD 197: 1998, Tiêu chuẩn kiểm tra cọc khoan nhồi TCVN
196 – 1997, Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu TCXDVN 326:2004, Nghị định

-

209/2004/NĐCP về QL chất lượng CTXD và các tiêu chuẩn kỹ thuật lien quan khác.

Cốt thép đưa về công trình phải tiến hành thí nghiệm mẫu thử để phân loại, để sử dụng

-

chính xác cho cấu kiện.
Cốt thép cọc barrette và tuwongf vây sử dụng cốt thép AI đường kính D<10, All

-

đường kính D=>10 mm
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tong có bề mặt sạch, không dính bùn
đất, không dính dầu mỡ, không hoen ghỉ. Thép được kéo và nắn thẳng trước khi gia
công.
Trước khi đưa cốt thép vào để thi công công trình có thí nghiệm kiểm tra cường
độ, các tính chất cơ lý của thép. Kích thước tiêu chuẩn hay chiều dài cốt thép không
được nhỏ hơn kích thước ghi trong bản vẽ. Cốt thép cần được lấy mẫu kiểm tra đúng
theo TCVN 197-1985 và 198-1985. Nhà thầu sẽ cung cấp đầy đủ chứng chỉ về nguồn
gốc và chứng nhận của Nhà sản xuất khi tư vấn giám sát hoặc chủ đầu tư yêu cầu.
Thép đưa về được xếp thành từng chủng loại, kê trên các giá và che chắn để tránh
Báo cáo thực tập kỹ thuật


20

hư hỏng, hoen gỉ do mưa gió gây ra.
Sản phẩm cốt thép được tiến hành kiểm tra theo từng lô, mỗi lô gồm 100 thanh
cùng loại, cứ mỗi lô thép 20-40 tấn nhà thầu lấy 3 thanh bất kỳ để kiểm tra tại các
phòng thí nghiệm để báo cáo chủ đầu tư và TVGS, trị số sai lệch không vượt quá quy
định cho phép.
Mỗi lô thép giao đến công trường cần được kèm bởi:

-

Chứng nhận nguồn gốc từ nhà cung cấp. Chứng nhận này sẽ cho biết nguồn gốc thép,

-

chất lượng và số lượng được giao.
Việc thử nghiệm các mẫu cốt thép được thực hiện tại một phòng thí nghiệm độc lập do

-

Tư vấn giám sát chỉ định.
Các thông tin cho mỗi lô được trình trong vòng 21 ngày sau khi cốt thép được giao
đến công trường với một báo cáo giao nhận cốt theo theo mẫu:
STT Ngày cung cấp Đường kính

Thanh mẫu Số lô

Số chứng chỉ thí nghiệm

Các thông số cần kiểm tra là: Tên nhà sản xuất, nước sản xuất; hình dạng; khối
lượng; diện tích tiết diện ngang tính toán; ứng suất tại giới hạn chảy; độ giãn dài
tương đối.
Gia công lồng thép cho tường vây được thực hiện tại hiện trường bằng máy cắt,
uốn kết hợp, cốt thép được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế.
Các thanh thép sẽ được cắt uốn nguội theo TCVN 4453-1995. Sai số trong việc cắt,
uốn thép không được vượt quá các chỉ số nêu trong bảng 4 TCVN 4453-1995.
Nối cốt thép đối với các loại thép được thực hiện theo quy định cùa thiết kế,
không nối ở các vị trí chịu lực lớn và những chỗ uốn cong, đảm bảo chiều dài mối nối
thép theo thiết kế qui định và qui phạm.

Hàn ráp nối các thanh cốt thép có thể cho phép thực hiện trong những điều kiện
phù hợp với các biện pháp an toàn phù hợp với TCVM 4453,5574,1651
Sai lệch cho phép đối với mối hàn không vượt quá trị số ở bảng 6 trong mục 4.3
TCVN 4453-1995.
Cốt thép gia công buộc thành từng lô theo chủng loại và có ghi số hiệu, số lượng
để tránh nhầm lẫn khi sử dụng.
Lồng thép sẽ được đánh dấu rõ ràng trên công trường để biểu thị phương hướng
chính xác cho công việc đưa vào hố được trọn vẹn. Nhà thầu sẽ kiểm soát chống biến
Báo cáo thực tập kỹ thuật


21

dạng lồng thép trong quá trình nâng và hạ lồng thép vào hố đào. Những điểm nâng và
thiết kế của giá nâng sẽ được đồng ý bởi tư vấn giám sát. Cốt thép được cố định chắc
chắn để tránh gây hư hại trong suốt quá trình nâng, xử lý và di dời để duy trì phần che
chắn chỉ định trong quá trình đổ bê tông.
Trước khi đổ bê tông, nhà thầu báo cáo cho tư vấn giám sát đến kiểm tra và
nghiệm thu công tác cốt thép. Việc kiểm tra và nghiệm thu công tác cốt thép tuân thủ
điều 4.7 TCVN 4453-1995 và TCVN 9395 cọc khoan nhồi thi công và nghiệm thu.
* Bê tông thương phẩm:
Bê tông dùng trong công trình là bê tông thương phẩm được cấp bởi các trạm bê
tông… và được vận chuyển tới chân công trình bằng xe chuyên dụng, tuân theo
TCVN 9395 cọc khoan nhồi thi công và nghiệm thu và điều kiện kỹ thuật của thiết kế.
Trước khi thi công Nhà thầu sẽ gửi danh sách, hồ sơ năng lực các nhà cung câp bê
tông cho Tư vấn giám sát. Trong trường hợp Tư vấn giám sát yêu cầu Kiểm tra hiện
trườnng các trạm bê tông Nhà thầu sẽ bố trí sắp xếp thời gian.
Công suất trạm trộn đủ cung cấp bê tông cho quá trình đổ nhiều cọc cùng một
lúc.Trước khi thi công phải trình cấp phối cho TVGS, KTA, thời gian từ lúc trộn tới
lúc đổ không được vuợt quá 4 giờ.

Bê tông dùng đá 10x20, mác M350. độ sụt theo quy định 18±2 cm, phải có độ
dính kết và linh động cao để khi đổ bằng ống đổ sẽ cho sản phẩm bê tông cọc tốt.
Các vật liệu để sản xuất bê tông đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn hiện
hành đồng thời đáp ứng các yêu câu bổ sung của thiết kế. Các vật liệu để sản xuất bê
tông có mẫu phiếu kiểm tra chất lượng và được chủ đầu tư chấp thuận trước khi đưa
số lượng lớn đến công trình.
Xe bê tông trước khi vào công trường phải được lấy mẫu kiểm tra độ sụt, trong
quá trình đổ bê tông một cọc lần lượt lấy bất kỳ 3 tổ mẫu, mỗi tổ 03 mầu. mẫu có kích
thước 150x150xl50mm để phục vụ công tác thí nghiệm. Tuỳ theo yêu cầu TVGS,
KTA, TVTK mẫu bê tông thí nghiệm sau 7 ngày, 14 ngày, 28 ngày, tuân theo quy
chuẩn xây dựng hiện hành TCVN 9395 cọc khoan nhồi thi công và nghiệm thu, nghị
định 209/2004/NĐCP về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ
thuật liên quan khác.
* Dung dịch giữ thành hố đào:
+ Đặc tính của Bentonite:
Bentonite thực chất là một dạng đất sét mà khi trộn với nước sẽ tạo ra một dung
dịch Thixotropic có tác dụng giữ ổn định bề mặt đất trong vài tuần lễ.
Báo cáo thực tập kỹ thuật


22

Bentonite sử dụng thi công tường chắn đất là loại bentonite Supegel - 100 do An
Phát sản xuất cung ứng trên thị trưởng Việt Nam hoặc tương đương. Các thông

số

kỹ thuật của bentonite được đính kèm trong phụ lục.
Khi hố đào đã đầy dung dịch bentonite, áp lực cao hơn áp lực nước ngầm sẽ tạo ra
xu hướng là bentonite thấm vào lớp đất vách hố đảo. Thế nhưng nhờ có các hạt đất sét

có trong dung dịch mà sự kết khối tạo nên tức thì khiến cho áp lực bentonite và áp lực
nước cách ly nhau, áp lực bentonite tạo ra một lực ổn định trên thành vách hố đào.
Trong đất sét, độ dày của lớp kết khối rất thấp, nhưng trong lớp đất không kết
dính, nỏ có thể cao hơn l-2mm và có tác dụng như một lớp màng ngăn không cho
bentonite tiêu tán vào lòng đất.
Khi dòng nước bị cản lại, sự ổn định của vách hố đào được tạo ra chủ yếu bởi
hiệu ứng vòm, góc ma sát trong và một phần bởi áp lực thủy tĩnh của dung dịch.
+ Sử dụng Bentonite khi đào :
Bentonite sử dụng khi đào là loại có nồng độ bình thường khoảng 30-50 kg/m3.
Nước tỉ lệ thuận với dung tích còn bột bentonite thì tỉ lệ thuận với trọng lượng.
Dung dịch bentonite được trộn trên công trường bằng máy trộn tốc độ cao và để
cho hydrate hoá một thời gian trong thùng chứa rồi sau đó mới đưa vào hố đào. Dung
dịch bentonite sau khi sử dụng được thu hồi lại, qua máy sàng lọc rồi được bảo quản
để sử dụng lại.
Khi đào đất, hố đào được bơm đầy bentonite để bảo đảm áp lực ổn định. Khi bơm
dung dịch bentonite vào hố đào sử dụng hệ thống Silô hoặc, máy bơm nếu cần thiết.
Trong suốt quá trình thi công, một kỹ thuật viên luôn kiểm traa cẩn thận các đặc
tính lý học và hoá học của bentonite để xem có đủ điều kiện phù hợp để được tiếp tục
sử dụng hay không.
Khi đã đạt được độ sâu cần thiết, công lác đào kết thúc. Dung dịch bentonite lẫn
bùn cát được thay thế bằng bentonite sạch nhằm tránh làm ảnh hưởng tới chất lượng
tường chắn đất. Hố đào được làm sạch bằng việc thổi rửa dùng máy nén khí. Dung
dịch lấy ra từ hố đào được qua máy sàng cát về bể chứa. Quy trỉnh này cứ tiếp tục cho
đến khi bentonite hút lên từ hố đào đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật đã đề ra.
Trong quá trình tái chế bentonite, hố đào phải được giữ cho luôn đầy bentonite,
với dung dịch được tái chế nằm trên trong khi bentonite bẩn được hút ra tứ dưới đáy
công nhân sẽ thường xuyên đo kiểm tra hàm lượng cát ớ đáy hố.
Khi công việc này hoàn thành, có thể hạ lồng thép xuống hố đào. Trong khi đổ bê
tông, bentonite được bơm ra từ đầu hố đào và tái chế qua mày sàng rung.
+ Các đặc tính của bentonite, thiết bị kiểm tra:

Báo cáo thực tập kỹ thuật


23

Nói chung, thiết bị đo được sử dụng sẽ theo các chi tiêu cùa các tiêu chuẩn dầu
khí Hoa Kỳ (APIRP 13B)
Trong phòng thí nghiệm tại công trường phải có các thiết bị bao gồm :
1 cân đo tỉ trọng
1 cân đo độ nhớt.
Giấy đo độ PH.
1 bộ đo hàm lượng cát.
Bentonite mới trộn xong sẽ được đo tỷ trọng bằng cân, đo độ nhớt bằng côn thử
độ nhớt, độ PH bàng giấy quỳ và hàm lượng cát bằng thiết bị lọc.
Độ PH sẽ được điều chỉnh trong khi thi công bằng cách thêm các chất phụ gia (sô
đa)

Báo cáo thực tập kỹ thuật


24
2.1.4. Biện pháp kỹ thuật thi công cọc khoan nhồi
2.1.4.1. Trích dẫn tiêu chuẩn, qui phạm
Cọc khoan nhồi – yêu cầu về chất lượng thi
công
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn
khối – quy phạm thi công và nghiệm thu
Cọc khoan nhồi – Tiêu chuẩn thi công và
nghiệm thu


TCVN 206-1998
TCVN 4453-1995
TCVN 9395-2012

Quy trình thi công

2.1.4.2.

Quá trình thi công và nghiêm thu coc nhồi đươc Nhà thầu tiến hành theo TCVN
9395-2012 (Cọc khoan nhồi - Thi công và nghiệm thu). Trình tư thi công như sau:

-

Công tác chuẩn bị;
Định vị cọc;
Hạ ống vách (casing);
Khoan tạo lỗ;
Làm sạch đáy lỗ khoan lần 1;
Hạ lồng thép;
Hạ ống đổ bê tông cọc, ống thổi rửa;
Làm sạch đáy hố khoan lần 2;
Đổ bê tông cọc;
Rút ống vách;
Lấp cát đầu cọc;
Thu dọn mặt bằng và bảo quản cọc;
Khoan cọc tiếp theo.
• Mô tả chi tiết công đoạn thi công chủ yếu trong quy trình

2.1.4.3.


Định vị cọc
Cọc sẽ được đặt theo bản theo vị trí thiết kế.
Từ các mốc ban đầu được xây dựng bởi kỹ sư, các điểm tham chiếu sẽ được xây
dựng. Vị trí của các cọc sẽ được xác định dựa trên các điểm trên.
Chúng ta sử dụng một hoặc hai máy kính vĩ để xác định vị trí, tâm của cọc sẽ
được xác định bằng hai đường thẳng.
Sau khi xác định tìm cọc, đơn vị thi công sẽ báo cho kí sư phụ trách địa trắc của
Ban quản lý và của Tư vấn giám sát kiểm tra nghiệm thu. Sau đó, từ tâm này sẽ triển
khai ra 4 điểm cách tâm cọc đều nhau theo 2 phương, 4 điểm này dùng để kiểm tra và
điều chỉnh hạ ống vách xuống đất đúng vị trí.
Thi công thực tế ngoài công trường: Vét lắng( 30p)
Định vị tim cọc khoan nhồi (20 phút)

Báo cáo thực tập kỹ thuật


25

2.1.4.4.

Công tác hạ ống vách
Đường kính ống chống vách lớn hơn đường kính cọc. Có bố trí hai thanh neo
1200mm để giữ ống chống vách không bị đổ khi khoan, tăng cường khi đổ bê tông.
Ống chống vách được đặt chính xác bởi hai máy kinh vĩ sau khi tính các góc α,
β và khoảng cách giữa máy kinh vĩ. Đường kính và chiều dày của ống chống vách sẽ
được xem xét trong quá trình tính toán. Hai máy kinh vĩ đặt tại công trường sẽ được
hiệu chỉnh để kiểm tra theo phương đứng của cọc cho đến khi cho tới khi khoan xong
cọc.
Ống chống vách được sử dụng để duy trì ổn định của cọc khi đào cọc, để không
sập đất. Ống chống vách không bị biến dạng vào méo mó theo chiều dài cọc


Báo cáo thực tập kỹ thuật


×