Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (Khodetai.com) ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.68 KB, 16 trang )

A- LƠÌ MỞ ĐẦU
Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, bằng sự nỗ lực sáng tạo
của quần chúng, các nghành, các cấp chúng ta đó vượt qua được khủng hoảng, đạt
được những thành tựu to lớn và rất quan trọng trong hoạt động thực tiễn trên nhiều
lĩnh vực của đơỡ sống xó hội, kinh tế tăng trưởng nhanh, chíng trị ổn định ,mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tận dụng
nguồn vốn và công nghệ, phát huy nội lưc đất nước, đẩy nhanh cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa, bộ mặt kinh tế thay da đổi thịt từng ngày, đời sống đại bộ phận nhân
dân đó cải thiện rừ nột so với trước.
Trong quỏ trỡnh đổi mới, một trong những vấn đề tư duy cốt lừi thuộc về
đường lối là việc cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng
là nhiệm vụ chủ chốt, quan trọng nhất. Thực chất của quỏ trỡnh chuyển nền kinh tế
nước ta sang kinh tế thị trường theo định hướng XHCN (Khodetai.com) là quá
trỡnh kết hợp giữa nền kinh tế cũn mang nặng tớnh chất tự cung tự cấp sang nền
kinh tế hàng húa tiến tới nền kinh tế thị trường và quá trỡnh chuyển cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.
Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Đại hội VII đó xỏc
định, đổi mới cơ chế kinh tế ở nước ta là một tất yếu khách quan. Đổi mới để nâng
cao chất lượng cuộc sống, để phát triển kinh tế phù hợp với xu hướng phát triển
chung của tồn thế giới.Đổi mới cơ chế kinh tế khơng chỉ có ý nghĩa về lĩnh vực
kinh tế mà cũn cú tỏc dụng về mặt chớnh trị xó hội. Chuyển sang cơ chế thị trường
định hướng xó hội chủ nghĩa, nước ta đó cú điều kiện mở rộng các mối quan hệ
kinh tế, chính trị và trong các mối quan hệ có tính chất xó hội như: bảo vệ mơi
trường, chống chiến tranh hạt nhân, xóa đói giảm nghèo…trong sự liên hệ giữa các
quốc gia. Do vậy từ Đại hội VIII đến nay, nền kinh tế nước ta đó từng bước chuyển
đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng xó hội chủ nghĩa, cú nhiều thành phần kinh tế, nhiều hỡnh thức sở hữu, cỏc
chủ thể kinh doanh thu (Khodetai.com)ộc kinh tế nhà nước, tập thể, tư nhân …
xuất hiện và cạnh tranh với nhau trên thị trường. Trong điều kiện đó, kinh tế nhà
nước cũng thay đổi hỡnh thức tổ chức, cơ chế quản lí và phương thức sản xuất,



kinh doanh. Việc chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất
và cạnh tranh hàng hóa khơng chỉ trong nước mà vượt ra cạnh tranh cả với nước
ngoài về các loại sản phẩm như: hàng tiêu dùng, thủy sản, nông sản… làm tăng
kim ngạch xuất khẩu, tích lũy vốn để mở rộng và tái sản xuất. Điều này phù hợp
với xu hướng phát triển kinh tế của thế giới: đó là sự phát trển kinh tế của mỗi
nước không thể tách rời sự phát triển và hũa nhập quốc tế. Mỗi quốc gia đều phải
tích cực áp dụng các phương pháp khoa học kĩ thuật mới để cạnh tranh với nhau,
đó là động lực thúc đẩy kinh tế. Sự cạnh tranh lành mạnh trong nước và giữa các
nước với nhau sẽ nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất cho
mỗi quốc gia, nâng cao đời sống vật chất tinh thần nhân loại
Vỡ vậy trờn cơ sở nghên cứu những học thuyết về vai trũ kinh tế của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường và tham khảo tài liệu (Khodetai.com) sách báo với
những thành tựu đó đạt được của cơng cuộc đổi mới, em đó chọn đề tài: “Xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN (Khodetai.com) ở Việt Nam”.
Đồng thời đề tài này cũng giúp em hiểu và thấy được những chính sách, giải pháp
và hướng đi đúng đắn của Đảng và nhà nước trong quá trỡnh đổi mới nền kinh tế
Việt Nam.
Với những hiểu biết và kinh nghiệm thực tế cũn hạn chế, những sai sút mắc
phải trong khi thực hiện là điều không thể tránh khỏi, em rất mong nhận được
những lới phê bỡnh và gúp ý của thầy giỏo.
Em xin chân thành cảm ơn!
B- NỘI DUNG

I.

. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1. Khái niệm và đặc trưngcủa kinh tế thị trường
1.1- Khai niệm



Trước tiên, để hiểu được kinh tế thị trường là gỡ chỳng ta cần biết rằng, lịch sử
phỏt triển của xó hội lồi người đó chứng kiến 2 loại hỡnh kinh tế là: kinh tế tự
nhiờn và kinh tế hàng hoỏ.
Kinh tế hàng hoỏ là 1 kiểu tổ chức kinh tế xó hội mà những sản phẩm do nú sản
xuất ra là nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường. Kinh tế hàng hoá ra đời
là cả 1 quá trỡnh phỏt triển lõu dài, trải qua nhiều mụ hỡnh với những đặc trưng
khác nhau và nó có ưu thế hơn hẳn so với kinh tế tự nhiờn. Cũn: Kinh tế thị trường
xuất hiện như 1 yêu cầu khách quan khơng thể thiếu của nền kinh tế hàng hố. Xét
về mặt lịch sử, kinh tế hàng hố có trước kinh tế thị trường. Kinh tế hàng hoá ra
đời thỡ thị trường cũng xuất hiện nhưng khơng có nghĩa là đó cú kinh tế thị
trường. Với sự tăng trưởng của kinh tế hàng hoá, thị trường được mở rộng, phong
phú, đồng bộ; các quan hệ kinh tế thị trường tương đối hồn thiện mới có kinh tế
thị trường. Như vậy:
Kinh tế thị trường là trỡnh độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó
tồn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra”của sản xuất đều thông qua thị trường.
Các yếu tố của sản xuất như : đất đai và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật chất,
sức lao động, công nghệ và quản lý; cỏc sản phẩm dịch vụ tạo ra; chất xám đều là
đối tượng mua bán, là hàng hóa.

1.2- Đặc trưng
Về cơ bản thỡ nền kinh tế thị trường bao gồm có 4 đặc trưng như sau:
+ Trong nền kinh tế thị trường thỡ tất cả cỏc chủ thể kinh tế đều có tính độc lập và
tính tự chủ. Kinh tế thị trường được coi như một hệ thống các quan hệ kinh tế, khi
các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể đều biểu hiện qua mua bán hàng hóa và dịch
vụ trên thị trường (người bán cần tiền, người mua cần hàng và họ gặp nhau trên thị
trường ) thỡ nền kinh tế đó là nền kinh tế thị trường.



+ Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh
nghiệp (Khodetai.com) đều biểu hiện qua mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị
trường và thái độ cư xử của từng thành viên chủ thể kinh tế là hướng vào việc tỡm
kiếm lợi ớch của chớnh mỡnh theo sự dẫn dắt của giỏ cả thị trường, hay “bàn tay
vô hỡnh”.
+ Kinh tế thị trường bao giờ cũng vận động theo các quy luật kinh tế khách quan,
vốn có của nó.
+ Trong nền kinh tế thị trường hiện đại bao giờ cũng có sự quản lý và điều tiết của
nhà nước.

1.3- Vai trũ của kinh tế thị trường
Với cách hiểu như trên ta có thể thấy nền kinh tế thị trường có 1 số những ưu điểm,
tác dụng đối với phát triển & tăng trưởng kinh tế như sau:
Thứ nhất, kinh tế thị trường thúc đẩy việc cải tiến kĩ thuật tăng năng suất lao động
làm cho sản phẩm hàng hoá phong phú đa dạng, chất lượng tăng mà giá thành hạ,
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh. Bởi mục đích của con người sản xuất
là có lói cao nhất, do đó họ phải làm thế nào để có giá trị cá biệt của hàng hoá là
thấp nhất. Muốn vậy họ phải tăng năng suất lao động. Vỡ vậy, phải cải tiến kĩ
thuật, nõng cao trỡnh độ tay nghề, tổ chức quản lý sản xuất trong đó yếu tố quan
trọng nhất, yếu tố có tính chất quyết định là kĩ thuật. Cải tiến kĩ thuật lúc đầu ứng
dụng ở từng người, từng xí nghiệp sau lan rộng ra tồn xó hội. Như vậy, lực lượng
sản xuất đó phỏt triển thờm 1 bước mới.
II.

Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố gắn với phát triển kinh tế tri thức
1. Sau 20 năm đổi mới, sự nghiệp cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa
(HĐH) ở nước ta đã bước và giai đoạn phát triển mới - đẩy mạnh CNH,
HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Đây là sự tiếp nối đường lối và
chiến lược CNH, HĐH đã được xác định trong Cương lĩnh xây dựng



đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, năm 1991 của Đảng. Song,
do sự thay đổi nhanh chóng các điều kiện phát triển, cả ở trong nước và
trên thế giới địi hỏi phải có những tư duy mới về nội dung và phương
thức thực hiện CNH, HĐH.
Đại hội lần thứ X của Đảng đã xác định mục tiêu và phương hướng tổng
quát của 5 năm 2006-2010 là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, phát triển văn hố; thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã
hội, tăng cường quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị xã hội,
sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Phấn đấu tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh, chất lượng cao và bền
vững hơn, gắn với phát triển con người. Đến năm 2010, tổng sản phẩm
trong nước (GDP) tăng gấp hơn 2,1 lần so với năm 2000. Trong những năm
2006-2010, mức tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,5 – 8%/năm, phấn đấu
đạt trên 8%/năm”.
Để thực hiện được mục tiêu nói trên, nền kinh tế ở nước ta phải có lực
lượng sản xuất đạt trình độ phát triển cao và có cơ sở vật chất - kỹ thuật
hiện đại - đại cơng nghiệp cơ khí phát triển trên cơ sở khoa học, kỹ thuật và
công nghệ hiện đại. Muốn vậy phải đẩy mạnh CNH, HĐH.
Ngày nay, trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang phát
triển như vũ bão, nhiều công nghệ mới ra đời, trong đó cơng nghệ thơng tin
phát triển rất nhanh, nó đã và sẽ tiếp tục giữ vai trị tổng hợp trong sự tác
động của con người đối với quá trình sản xuất và các hoạt động khác, đồng
thời nó cũng đóng vai trị chuyển đổi một thời đại phát triển từ nền kinh tế



công nghiệp sang nền kinh tế dựa vào tri thức. Và nền kinh tế dựa vào tri
thức đến lượt nó lại mở đường cho các nền kinh tế đang phát triển tiếp nhận
công nghệ mới, nhất là công nghệ thông tin để cơ cấu lại nền kinh tế coi
phát triển công nghệ thông tin là hướng ưu tiên hàng đầu để hội nhập kinh
tế quốc tế, thực hiện chiến lược phát triển rút ngắn thông qua các hoạt động
tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, vốn và tri thức kinh doanh, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến.
Xu thế toàn cầu hóa kinh tế đang mở ra nhiều cơ hội đối với các quốc
gia dân tộc trong những thập niên đầu thế kỷ XXI. Có thể kể ra các cơ
hội sau đây:
- Tồn cầu hóa kinh tế thúc đẩy nhanh sự phát triển lực lượng sản xuất, đưa
lại sự tăng trưởng cao của nền kinh tế thế giới, theo đó nó góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thế giới. Đây là một cơ hội rất quan trọng cho sự phát
triển của các nước.
- Tồn cầu hóa kinh tế truyền bá và chuyển giao những thành quả mới về
khoa học, công nghệ, về tổ chức và quản lý, về sản xuất và kinh doanh đưa
kiến thức và kinh nghiệm đến với nhiều quốc gia dân tộc và đặc biệt là tạo
tiền đề và điều kiện cho các quốc gia đi sau rút ngắn lộ trình CNH.
- Tồn cầu hóa kinh tế mang lại những nguồn lực rất quan trọng và cần thiết
cho các nước đang phát triển, tạo khả năng cho các nước này có thể phát
triển rút ngắn, nhưng đồng thời nó cũng yêu cầu các nước đang phát triển
phải xây dựng được chiến lược phát triển quốc gia theo hướng có khả năng
“bắt nhịp” và “thích nghi” được với xu hướng phát triển hiện đại, nếu không
muốn tụt hậu ngày càng xa hơn.
Rõ ràng là xu thế toàn cầu hóa kinh tế và sự phát triển kinh tế tri thức đang
làm thay đổi mạnh mẽ nội dung và bước đi của q trình CNH, HĐH và nó


đòi hỏi CNH, HĐH ở những nước đi sau (như Việt Nam) phải đồng thời
thực hiện hai quá trình: (1) Xây dựng nền công nghiệp theo hướng hiện đại.

(2) Phát triển kinh tế tri thức trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là
hai nội dung của một quá trình diễn ra đồng thời và phải được thực hiện
đồng thời. Đảng ta đã xác định: CNH, HĐH ở nước ta phải dựa vào tri thức,
theo con đường đi tắt, rút ngắn. CNH, HĐH phải thực hiện đồng thời hai
nhiệm vụ: chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và
từ một nền kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức.
Từ một trình độ thấp về kinh tế và kỹ thuật, muốn đi lên nhanh, và phát
triển theo hướng hiện đại cần kết hợp phát triển tuần tự với phát triển nhảy
vọt. Nền kinh tế nước ta phải phát triển theo mơ hình “lồng ghép”, một mặt,
phải phát triển nông nghiệp và các ngành công nghiệp cơ bản, mặt khác,
đồng thời phát triển những ngành kinh tế dựa vào tri thức và công nghệ
cao.
Trên thế giới ngày nay, cơng nghiệp hóa khơng chỉ gắn với các mục tiêu,
giải pháp có “tính chất truyền thống”, mà phải đạt tới mục tiêu hiện đại và
dựa trên các cơng cụ, giải pháp hiện đại. Theo nghĩa đó, cơng nghiệp hóa
phải là q trình hiện đại hóa. Vì thế, CNH, HĐH được hiểu là q trình
cơng nghiệp hóa với các mục tiêu và giải pháp phù hợp với điều kiện và xu
hướng phát triển hiện đại. Nắm bắt được xu hướng phát triển hiện đại và
trên cơ sở tổng kết thực tiễn công cuộc đổi mới ở nước ta, Đại hội lần thứ
IX của Đảng đã khẳng định: “Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN”, “phát triển kinh tế, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm. Con đường cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bước
tuần tự, vừa có bước nhảy vọt”.


Đại hội lần thứ X của Đảng đã khẳng định: “Tranh thủ cơ hội thuận lợi do
bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn q

trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan
trọng của nền kinh tế và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Như vậy, có thể hiểu rằng, đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế
tri thức là một phương thức CNH mới trong điều kiện của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ, của xu hướng tồn cầu hóa kinh tế đang gia tăng
mạnh mẽ.
Chỉ có đẩy nhanh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức mới có thể
sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triến; tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Một số định hướng chủ yếu thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức
Thứ nhất, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, với những vấn
đề cơ bản sau đây.
- Hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái nhiệt đới đa dạng sản
phẩm hàng hóa, tỷ suất hàng hóa, chất lượng, năng suất và khả năng cạnh
tranh cao, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Chuyển
dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động
làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ.
- Chuyển giao nhanh và ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp, phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao, các vùng chuyên hóa


tập trung. Ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông
thôn. Thúc đẩy q trình đơ thị hóa nơng thơn phù hợp với điều kiện của
từng vùng.
- Xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với sự phát triển của lực lượng
sản xuất và đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh. Xây dựng
nông thôn mới theo hướng dân chủ, cơng bằng, nơng dân có cuộc sống no

đủ, có đời sống văn hóa lành mạnh, có mơi trường sạch.
Thứ hai, phát triển kinh tế vùng
- Đẩy mạnh CNH, HĐH đòi hỏi tập trung phát triển trước hết một số vùng
có khả năng tăng trưởng mạnh nhất, tạo động lực lan tỏa đến các vùng khác
trong nước.
- Quy hoạch phát triển các vùng trọng điểm phải đặt trong quy hoạch phát
triển tổng thể của cả nước và tạo các mối liên kết kinh tế cơ bản giữa các
vùng và trong nội bộ từng vùng trên cơ sở phân công lao động, đưa vào lợi
thế phát triển của mỗi vùng.
- Cần đặc biệt quan tâm phát triển những vùng có thế mạnh tiềm năng tự
nhiên cho phép tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập... Đồng thời, có cơ chế
chính sách để tạo điều kiện cho các vùng cịn nhiều khó khăn phát huy được
tiềm năng của mình để phát triển nhanh, đặc biệt là vùng biên giới, hải đảo,
các vùng Tây Nguyên Tây Nam và Tây Bắc.
Thứ ba, phát triển nhanh hơn công nghiệp xây dựng và dịch vụ
- Khuyến khích phát triển cơng nghiệp cơng nghệ cao, cơng nghệ chế tác,
cơng nghiệp phần mềm, cơng nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều
sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động. Phát triển một số khu kinh tế


mở và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả các khu cơng nghiệp, khu chế
xuất.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát
triển mạnh các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu; sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng theo hướng hiện đại; ưu tiên thu
hút đầu tư của các tập đồn kinh tế và các cơng ty xuyên quốc gia.
- Trên cơ sở bổ sung và hoàn chỉnh quy hoạch, huy động các nguồn lực
trong và ngoài nước để xây dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Phát
triển công nghiệp năng lượng đi đơi với cơng nghệ tiết kiệm năng lượng.
Hồn chỉnh một bước cơ bản mạng lưới giao thông, thủy lợi, cấp thốt

nước... Tăng nhanh năng lực và hiện đại hóa bưu chính - viễn thơng.
- Phát triển vượt bậc các ngành dịch vụ.
Phát triển nhanh khu vực dịch vụ đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với
tiềm năng còn rất lớn của nước ta và xu hướng phát triển chung của thế
giới; tận dụng tốt thời cơ hội nhập kinh tế để tạo bước phát triển vượt bậc
của khu vực dịch vụ, đưa tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ
tăng GDP.
Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh
cao. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền
thống, mở mang các dịch vụ mới, nhất là những dịch vụ cao cấp, dịch vụ có
hàm lượng trí tuệ cao, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Hiện đại hóa và mở
rộng các dịch vụ ngân hàng theo kịp yêu cầu phát triển của thị trường tài
chính, tiền tệ và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhà nước kiểm soát chặt chẽ độc quyền và tạo môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia và cạnh tranh bình


đẳng trên thị trường dịch vụ.
Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ đáp ứng yêu cầu
phát triển
- Phát triển nguồn nhân lực là khâu quyết định triển vọng của quá trình
CNH, HĐH rút ngắn. Điều này thể hiện như sau:
+ Khắc phục những yếu kém về chất lượng nguồn nhân lực nước ta để đạt
mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế thành công và
củng cố các cơ sở tăng trưởng bền vững.
+ Đây là cách thức đúng đắn để đạt mục tiêu phát triển con người.
+ Phát triển nguồn nhân lực chính là tạo lập cơ sở quan trọng để tiếp cận và
phát triển kinh tế tri thức.
Bởi vậy, chiến lược phát triển nguồn nhân lực phải được xác định là một nội
dung trung tâm của phát triển bền vững và của q trình hiện đại hóa.

Phát triển nguồn nhân lực cần được thực hiện theo hai hướng: Phát triển con
người và hiện đại hóa khâu giáo dục, đào tạo. Ở đây, phát triển con người là
nền tảng, hiện đại hóa giáo dục, đào tạo là trung tâm. Ở nước ta hiện nay,
giáo dục, đào tạo còn lạc hậu và chưa thích ứng với việc hình thành nguồn
nhân lực của q trình hiện đại hóa. Do đó, hiện đại hóa giáo dục, đào tạo
chứ khơng chỉ dừng ở cải cách là một vấn đề trọng tâm, mang tính tiên
quyết của q trình hiện đại hóa. Gắn với q trình hiện đại hóa giáo dục,
đào tạo, việc đầu tư cho giáo dục đào tạo trong mối quan hệ với hiện đại
hóa nguồn nhân lực, được xem là đầu tư cho sản xuất, thuộc “ngành công
nghiệp nặng” và là đầu tư mang tính hiệu quả nhất.


- Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp xu thế phát triển nhảy vọt của
cách mạng khoa học và công nghệ. Chú ý đi ngay từ đầu vào công nghệ
hiện đại đối với các lĩnh vực then chốt và từng bước mở rộng ra toàn bộ nền
kinh tế. Đồng thời, chú trọng đúng mức việc phát triển công nghệ sử dụng
nhiều lao động để giải quyết việc làm.
Trong vấn đề này, có ba điểm nhấn quan trọng.
a. Phát triển khoa học tự nhiên và công nghệ. Phát huy những năng lực nội
sinh đi đôi với tiếp thu, làm chủ, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ
thế giới. Phát triển các công nghệ cao, công nghệ thông tin, viễn thơng, sinh
học, vật liệu mới, tự động hóa và sản xuất các dạng năng lượng mới. Phát
triển hệ thống thông tin quốc gia về nhân lực và công nghệ.
b. Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ theo hướng Nhà nước đầu
tư vào các chương trình nghiên cứu quốc gia đạt trình độ khu vực và thế
giới, xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ của một số lĩnh vực trọng
điểm; xóa bỏ cơ chế hành chính bao cấp, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Huy động
các thành phần kinh tế, đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho khoa học và
công nghệ. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công

nghệ. Nâng cao chất lượng và khả năng thương mại của các sản phẩm khoa
học và công nghệ; đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ trong các doanh
nghiệp.
c. Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài, các nhà
khoa học đầu ngành, tổng cơng trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành
nghề và cơng nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Có chính sách thu hút, trọng
dụng các nhà khoa học, công nghệ tài giỏi ở trong nước và người Việt Nam
định cư ở nước ngoài.


3. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN để đẩy
mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở nước ta hiện
nay
Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng có ghi “Trong 5 năm tới, chúng ta chủ
trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và
đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức”.
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường (KTTT) định hướng XHCN và đẩy
mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là hai nội dung có quan
hệ thống nhất, hữu cơ của quá trình phát triển rút ngắn để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo hưởng hiện đại.
Có thể khẳng định rằng: “Cơng cuộc tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tồn diện và
đồng bộ hơn trong những năm tới phải lấy việc hoàn thiện thế chế KTTT
định hướng XHCN để phát huy tối đa nội lực, chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là nội dung cơ bản.
Việc hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, để thúc đẩy nhanh CNH,
HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, phải đảm bảo:
Một là, thực hiện mục tiêu chiến lược của sự phát triển KTTT là “quá trình
thực hiện dân giàu, nước mạnh tiến lên hiện đại trong một xã hội do nhân
dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp bức và bất cơng,
tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”; “dân

giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Muốn vậy, phải có tăng trưởng và phát triển kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước và quản lý có hiệu quả nền KTTT.
Hai là, phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản


xuất kinh doanh.
Các chủ thể chế kinh tế thuộc các thành phần kinh tế cấu thành bộ phận
quan trọng của thể chế kinh tể thị trường. Ở đây, các chủ thể kinh tế đóng
vai trị “người chơi” trong nền kinh tế thị trường.
Tư duy nhất quán của Đảng ta là các thành phần kinh tế, các chủ thể kinh tế
không phân biệt hình thức sở hữu đều bình đẳng với nhau và bình đẳng
trước pháp luật và Nhà nước phải tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành viên
xã hội, mọi thành phần kinh tế phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo,
kinh nghiệm quản lý và nhân tài, vật lực để tổ chức sản xuất kinh doanh, tạo
ra nhiều của cải cho xã hội, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Về phát triển mạnh các thành phần kinh tế, chúng tôi muốn nhấn mạnh hai
điểm:
Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của doanh:nghiệp nhà
nước.
Phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp tư
nhân. Muốn thế cần phải: 1/ thừa nhận và khẳng định rằng: Phát triển kinh
tế tư nhân trong nền KTTT định hướng XHCN là một vấn đề có ý nghĩa
chiến lược lâu dài. Kinh tế tư nhân là một yếu tố cấu thành cơ bản và bình
đẳng nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam . 2/ Cần có một mơi trường
vĩ mơ ổn định và thật sự mang tính khuyến khích phát triển đối với kinh tế
tư nhân.
Ba là, phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quản vận hành các thị trường cơ
bản, theo cơ chế cạnh tranh tự do, lành mạnh.



Trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta, các loại thị trường đang
từng bước được hình thành, cịn thiếu nhiều yếu tố tiềm ẩn đan xen, thị
trường chưa được hình thành một cách đồng bộ. Do đó, phát triển đồng bộ
hệ thống các loại thị trường cơ bản là một nội dung quan trọng trong việc
hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
Để phù hợp với thể chế KTTT hiện đại, các loại thị trường: Hàng hóa và
dịch vụ, sức lao động, tài chính, bất động sản, khoa học và cơng nghệ... tất
yếu phải được hình thành và phát triển đồng bộ. Tính đồng bộ của các loại
thị trường trong nền KTTT ở nước ta, bao gồm:
a. Đồng bộ về các loại thị trường.
b. Đồng bộ về các điều kiện để xây dựng và phát triển hệ thống thị trường
hồn chỉnh.
c. Đồng bộ về trình độ phát triển.
Để phát triển từng loại thị trường, cần có những giải pháp cụ thể, thích ứng
với điều kiện của một nền kinh tế có điểm xuất phát thấp và đang trong giai
đoạn chuyển đổi. Trong điều kiện đó, nhà nước có vai trị đặc biệt quan
trọng trong việc tạo lập các điều kiện môi trường cho các loại thị trường
nhanh chóng hình thành và phát triển.
Bốn là, nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước
KTTT định hướng XHCN muốn phát triển có hiệu quả cần có sự quản lý
của nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam . Tuy nhiên,
vai trò của Nhà nước trong nền KTTT phải phù hợp với điều kiện của cơ
chế thị trường, phải tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan, nhà nước
thông qua hệ thống pháp luật và các cơng cụ chính sách vĩ mô để điều tiết


kinh tế thị trường. Vấn đề cơ bản là, đẩy mạnh cải cách bộ máy quản lý nhà
nước về kinh tế theo hướng tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý.

Đổi mới và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế là điều kiện tiên
quyết nhằm khơng ngừng nâng cao năng lực nhà nước, góp phần nâng cao
hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế. Muốn vậy, phải xây dựng
một nhà nước hiện đại, theo hướng: 1. Xây dựng bộ máy nhà nước với một
cơ cấu hợp lý, gọn nhẹ có hiệu lực cao cả trong việc lập pháp, hành pháp, tư
pháp và có hệ thống hành chính hiện đại.
2. Có đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ trình độ, năng lực và thích ứng với
xu thế phát triển hiện đại.
3. Có trang thiết bị làm việc hiện đại và một hệ thống thơng tin hiện đại...
hình thành chính phủ điện tử.
4. Có nền tài chính mạnh.



×