Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp điện và đầu tư xây dựng Hải Dương.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.67 KB, 70 trang )

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY XÂY LẮP
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
Ngành XDCB có những nét đặc trưng riêng có chi phối trực tiếp đến việc
tổ chức công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng. Đặc điểm riêng ấy được biểu hiện ở những đặc điểm:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc
có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, trình độ ký thuật thẩm mỹ cao nhưng lại mang
tính đơn chiếc, thêm vào đó thời gian hoàn thành một công trình kéo dài. Nên
việc tổ chức quản lý và hạch toán xây lắp, giá trị dự toán được coi là thước đo
hợp lý để hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán công trình.
- Sản phẩm xây lắp tính từ thời điểm khởi công đến thời điểm hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng thường chiếm một khoảng thời gian dài. Mỗi một
công trình xây dựng trong quá trình thi công lại được chia thành nhiều giai đoạn
khác nhau. - Mỗi sản phẩm xây lắp đều được tiêu thụ hết trước khi chúng được
tiến hành thi công và hoàn thành theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với
chủ đầu tư. Do vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể
hiện rõ.
- Việc tiến hành xây dựng các công trình, hạng mục công trình luôn gắn
với một địa điểm nhất định, cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
khác như : lao động, vật tư, thiết bị,... lại luôn phải di chuyển theo vị trí thi công.
Do vậy, sẽ rất khó khăn cho việc quản lý và hạch toán chi phí vì tồn tại một
khoảng cách lớn với nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi tiến hành hạch toán
chi phí.
- Các hoạt động XDCB đều được tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng
trực tiếp của các yếu tố khách quan như thời tiết, khí hậu, thiên nhiên... cho nên
dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí vật tư tài sản đồng nghĩa với


việc tăng thiệt hại trong tổng chi phí sản xuất.
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
Thời gian gần đây, việc tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp của
nước ta được tiến hành phổ biến theo phương thức khoán gọn khối lượng công
việc cho các đơn vị, các tổ các đội sản xuất...Hình thức giao khoán này có tác
dụng nâng cao tinh thần trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội, tiết
kiệm được chi phí sản xuất đẩy nhanh được tiến độ thi công công trình.
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP
1. Nội dung chi phí sản xuất tại các đơn vị xây lắp
1.1. Nội dung chi phí sản xuất tại các đơn vị xây lắp
Chi phí được nhìn nhận từ những khoản chi phí tồn phát sinh gắn liền với
hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất
định. Do đó, chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá.
Quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cũng như các
doanh nghiệp khác đều là sự kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất: Đối
tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động của con người. Sự tham gia của
các yếu tố, các quá trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí như: khấu
hao, sửa chữa, tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ.. trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, mọi chi phí
bỏ ra cho hoạt động của DN đều được biểu hiện dưới hình thái giá trị.Trong đó,
chi phí về tiền công là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu là biểu hiện bằng tiền của
lao động vật hoá.Do vậy, CP sản xuất là biều hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí mà DN đã chỉ ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất thi công trong mọi thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất
xây lắp cấu thành lên giá trị sản phẩm xây lắp.

Chi phí sản xuất của DN xây lắp bao gồm các chi phí sản xuất xây lắp và
các chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí SX xây lắp là toàn bộ các CP
phát sinh trong kĩnh vực hoạt động SX xây lắp, nó là yếu tố cơ bản để hình
thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất ngoài xây lắp là toàn bộ chi phí phát
sinh trong lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp như : hoạt động sản xuất công nghiệp
phụ trợ, ...
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của DN bao gồm rất nhiều loại, để quản lý,
theo dõi, hạch toán chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, khoa học, hợp lý
là một yêu cầu quan trọng trong công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các yếu tố sau :
1.2.1. Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
- Chi phí nguyên, vật liệu: bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu .. sử dụng cho sản xuất.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích
BHXH, BHYT, CPCĐ ...cho công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong
DN.
- Chi phí khấo hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền DN đã trích khấu
hao của tất cả TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền DN đã chi trả về
các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như: tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí...phục
vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt
động kinh doanh ngoài các chi phí kể trên.
1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công công trình, cấu

thành nên thực thể sản phẩm. Chi phí này không bao gồm các thiết bị do chủ đầu
tư bàn giao.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương chính, lương
phụ, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp các công trình
không bao gồm các khoản BHYT, BHXH,...của công nhân sử dụng máy thi
công, nhân viên sản xuất, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
- Chi phí sử dụng máy thi công : Là chi phí sử dụng máy thi công để
hoàn thành sản phẩm xây lắp, bao gồm: chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi
phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động SX chung
ở các công trình, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm : CP nhân viên
phân xưởng như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích BHXH,
BHYT...chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung
của phân xưởng.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và mức độ hoạt động
- Chi phí khả biến (Biến phí) : tỷ lệ với mức hoạt động của đơn vị như
chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí bất biến ( Định phí ) : Là những chi phí không thay đổi về tổng
số khi có sự thayđổi về mức độ hoạt động của đơn vị.Ví dụ như các chi phí khấu
hao tài sản cố đinh, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh.
- Chi phí tổng hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm các yếu tố
định phí và biến phí, như chi phí điện thoại, điện năng.
1.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Dựa vào tiêu thức này chi phí được phân chia thành chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp.

- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm: chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, CP sản xuất
chung.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến việc sản xuất ra nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí này phát sinh ở bộ phận
quản lý đội thi công của các doanh nghiệp xây lắp. Do đó kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm CPNVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất
chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp đến
giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh
toán.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
2.2.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành dự toán: Là tổng các CP dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình, giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức quy
định của nhà nước theo khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ.
Cách xác định:
Giá thành Giá trị dự toán Thu nhập Thuế GTGT
dự toán của = CT, HMCT - chịu thuế - đầu ra
CT, HMCT sau thuế t ính trước
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những
điều kiện cụ thể ở một DN xây lắp nhât định trên cơ sở biện pháp thi công, các
định mức thi công và đơn giá áp dụng trong DN.

Cách xác định : Giá kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của những CP thực tế để hoàn
thành bàn giao khối lượng xây lắp mà DN đã nhận thầu.
Giá thành thực tế bao gồm các CP theo định mức, vượt định mức và
không định mức như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng
phí về vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của DN
được phép tính vào giá thành.Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của
kế toán.
2.2.2. Phân loại theo phạm vi tính giá thành
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
Dựa theo tiêu thức này giá thành được chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất ( Giá thành công xưởng) bao gồm các chi phí sản
xuất như: CP nguyên vật liệu, CP nhân công trực tiếp. CP sử dụng máy thi công,
CP sản xuất chung tính cho công trình, hạng mục công trình hoặc lao vụ đã hoàn
thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp được sử dụng để ghi sổ cho các
sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Đây cũng chính là
căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở các DN xây lắp.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp
cộng thêm chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN tính cho sản phảm đó.
Như vậy giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp chỉ được tính toán xác
định khi sản phẩm xây lắp đã hoàn thành và được tiêu thụ.Giá thành toàn bộ của
sản phẩm xây lắp được sử dụng làm căn cứ để tính toán xác định lợi nhuận trước
thuế của DN.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Đối tượng và phương pháp kê toán tập hợp chi phí sản xuất
1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau,
liên quan đến việc xây dựng, hoàn thành các công trình, hạng mục công trình
khác nhau. Điều này đòi hỏi các chi phí phát sinh trong kỳ cần phải được toán
tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán chi
phí sản xuất.
Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi, giới hạn để tập hợp CPSX theo
phạm vi nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và giá thành sản
phẩm.
Thực chất việc xác định đối tượng CPSX là xác định nơi các CP đã phát
sinh và đối tượng gánh chịu CP.Do vây, để xác định được đối tượng kế toán
CPSX có thể dựa vào một số tiêu thức sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất.
- Mục đích , công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp.
1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Dựa trên đặc điểm của loại CP là liên quan đến một đối tượng tập hợp chi
phí hay liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà kế toán có thể sử sụng
một trong hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp: Áp dụng trên điều kiện
là khi các chi phí liên quan trực tiếp đến một đối tượng tập hợp CPSX. Chi phí
phát sinh liên quan đến đối tượng nào thì kế toán tiến hành tập hợp và kết
chuyển trực tiếp cho đối tượng đó.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp: Áp dụng khi các chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp CPSX thì kế toán tiến hành tập
hợp CPSX cho tất cả các đối tượng theo một tiêu thức hợp lý. Các tiêu thức lựa
chọn phải thoả mãn hai điều kiện sau: Có mối quan hệ trực tiếp với đối tượng

cần phân bổ.Có mối quan hệ tương quan tỷ lệ thuận với CP phân bổ .
Sau khi xác định được tiêu thức cần phân bổ thích hợp thì việc phân bổ
được thực hiện theo trình tự:
Bước 1:Xác định hệ số phân bổ ( H)
Tổng số chi phí phân bổ
H =
Tổng tiêu thức phân bổ
Bước 2:Tính tổng CP phân bổ cho
từng đối tượng
Ci = H * Ti
Trong đó: Ci: Là số phân bổ cho từng đối tượng i .
Ti : Là tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất để tính giá thành
sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ .
- Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: sử dụng các chứng từ như
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư, hoá đơn kiểm kê xuất
kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, chứng từ hoá đơn GTGT.
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
- Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: sử dụng các chứng từ như bảng
chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, phiếu xác nhận xản
phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công : sử dụng chứng từ như hoá
đơn chứng từ chi phí máy thuê ngoài, bảng kê chi phí nguyên vật liệu chạy máy,
bảng tính khấu hao máy thi công...
- Chứng từ được sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất chung : Bảng
chấm công, bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội , hoá đơn tiền điện,
tiền nước và các dịch vụ mua ngoài khác.

2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản và trình tự kế toán chi phí sản xuất.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nội dung chi phí NVL trực tiếp: Là những chi phí về NVL chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho
máy thi công và quản lý công trình
- Tài khoản sử dụng:TK 621"chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" và các TK
liên quan như: TK 111, TK 112...
Tài khoản này dùng để phản ánh các CP NVLTT phát sinh liên quan trực
tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình, hạng mục công trình.TK được
mở chi tiết theo từng công trình xây dựng.
- Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu nhập kho.
+ Phiếu xuất kho.
+ Bảng tổng hợp xuất vật tư.
+ Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ.
- Phương pháp tập hợp: Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào các đối
tượng có thể tiến hành tập hợp theo phương pháp trực tiếp.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
- Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công phải
trả cho ngày công của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp,
công nhân phục vụ xây lắp..và công nhân thuộc biên chế Công ty hay thuê ngoài.
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
- Tài khoản sử dụng: TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" và các TK khác
liên quan như: TK 334, TK 335, TK 111...Không bao gồm các khoản trích theo
lương như : BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trực tiếp.
Tài khoản này sử dụng để phản ánh CP NCTT tham gia vào quá trình hoạt
động xây lắp.Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người
lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại

công việc.
- Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Bảng chấm công.
+ Bảng thanh toán lương.
+ Bảng phân bổ tiền lương.
- Phương pháp tập hợp: Chi phí NCTT thường được tính trực tiếp vào từng
đối tượng chịu phí có liên quan.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
- Nội dung chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các chi phí về vật liệu,
nhân công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia
thành 2 loại:
+ Chi phí thường xuyên : Chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng may thi
công được tính thẳng vào giá của ca máy thi công như tiền lương công nhân điều
khiển máy và phục vụ máy, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao máy thi công...
+ Chi phí tạm thời : Chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi
cong như chi phí lắp đặt, chạy thử.. phục vụ cho sử dụng máy thi công.
- Tài khoản sử dụng: TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" và các TK
khác liên quan như: TK 111, TK 141, TK 112...
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ
trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa
thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Phiếu theo dõi hoạt động của xe, máy thi công.
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
- Phương pháp tập hợp: Chi phí sử dụng MTC công trình nào thường được
tính vào giá thành sản phẩm của công trình đó. Nếu chi phí sử dụng MTC liên
quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì tiến hành phân bổ các công

trình, hạng mục công trình liên quan theo tiêu thức phù hợp.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
- Nội dung chi phí sản xuất chung: Là các chi phí liên quan đến việc tổ chức
phục vụ và quản lý sản xuất của tổ đội, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung
bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau như tiền công, vật liệu, công cụ - dụng
cụ, chi phí về khấu hao tài sản cố định. Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí
như:
+ Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội.
+ Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội.
+ Những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
- Tài khoản sử dụng : TK 627 "Chi phí sản xuất chung" và các tài khoản liên
quan như : TK 334, TK 338, TK 142, TK 111, TK 112...
- Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Bảng phân bổ NVL, công cụ- dụng cụ.
+ Bảng thanh toán lương.
+ Bảng phân bổ tiền lương.
+ Bảng phân bổ tính khấu hao tài sản cố định.
3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng
mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công trình đã hoàn thành
trong kỳ nhưng chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán và xác định phần chi phí
mà sản phẩm dở gánh chịu. Muốn đánh giá được sản phẩm làm dở một cách chính
xác thì phải tiến hành kiểm kê khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành trong kỳ
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
đồng thời xác định mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm làm dở đó .Tuy
nhiên do đặc điểm của ngành xây lắp là có kết cấu phức tạp nên khi tiến hành đánh

giá sản phẩm dở dang kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ
phận tổ chức lao động để xác định được một cách chính xác mức độ hoàn thành
của khối lượng xây lắp dở dang.
Khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang được đánh giá theo công thức:
Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất
Giá trị dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ Giá trị KLXL
KLXLdở = x dở dang cuối
dang cuối kỳ Giá trị KLXL + Giá trị KLXL kỳ theo dự toán
hoàn thành theo dở dang cuối kỳ
dự toán theo dự toán
4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính
gía thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần
phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Trong doanh nghiệp xây lắp thì sản phẩm có tính đơn chiếc.Vì vậy đối
tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất,
đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành
nghiệm thu.
4.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Là thời gian mà sản phẩm xây lắp được gọi là hoàn thành, nghiệm thu và
bàn giao thanh toán cho chủ đầu tư.
4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Là phương pháp sử dụng số liệu về các chi phí sản xuất đã tập hợp được để
tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, công việc lao vụ
đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã
được xác định.
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt

nghiệp
Các doanh nghiệp căn cứ trên đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành dựa
trên mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp và đối tượng tính giá thành sản
phẩm mà chọn ra phương pháp tính giá thành phù hợp trong số những phương
pháp sau:
4.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp tính giá thành giản đơn hay còn gọi là phương pháp tính giá
thành trực tiếp được áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ giản đơn, đối tượng tính giá thành tương đối phù hợp với đối
tượng kế toán tập hợp CPSX. Đối với doanh nghiệp xây lắp thì đây là một phương
pháp phổ biến do quá trình sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập
hợp chi phí thường phù hợp với đối tượng tính giá thành.
Giá thành sản phẩm áp dụng theo phương pháp này chính là toàn bộ các chi
phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp cho CT, HMCT sau khi đã tính chênh
lệch giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Công thức xác định : Z = D đk + C - D ck
Trong đó :- Z là Tổng giá thành sản phẩm xây lắp.
- D đk, D ck : lân lượt là giá trị CT, HMCTdở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
- C là Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
4.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp nhận
thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành là từng loại đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được
tập hợp theo đơn đặt hàng và khi công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất thực tế
tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
4.3.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp xây lắp có quy trình công nghệ
ổn định, có hệ thống các định mức kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí hợp

lý. Nó có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán
chi phí sản xuất tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí chi phí
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
sản xuất, giảm bớt được khối lượng ghi chép tính toán của kế toán nâng cao hiệu
quả làm việc của kế toán.
Giá thành thực tế Giá thành định Chênh lệch Chênh lệch
của sản phẩm = mức của sản + do thay đổi + do thoát ly
định mức xây lắp phẩm xây lắp định mức định mức
5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành.
Để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của sản phẩm xây lắp, kế
toán chỉ sử dụng Tk 154" Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".Việc tập hợp chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục
công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá dự toán xây lắp
gồm:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung.
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
- Quá trình tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
TK152( TK 611) TK621 TK152( TK 611)
NVLxuất dùng trực tiếp NVL sử dụng không hết,
cho hoạt động sản xuất phế liệu thu hồi
TK 111,112, 331 TK 154( TK 631)
NVL mua ngoài dùng K/C và phân bổ CPNVL
trực tiếp cho sản xuất
- Quá trình tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334 TK 622 TK154(TK 631)

Trả lương cho CNV
Hoặc lao động thuê ngoài K/C CPNC trực tiếp
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân sản xuất
TK141
Tạm ứng thực hiện khoán
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
- Quá trình tập hợp và phân bổ máy thi công:
TK111, 112,331 TK 623 TK 154
CP dịch vụ mua ngoài,bằng tiền khác
K/C CP sử dụng MTC
TK 133
TK 214
Khấu hao MTC sử dụng ở đội
TK 152,153
Xuất kho NVL, CCDC sử dụng
cho đội MTC
TK 334(1,2)
Tiền lương phải trả cho công
nhân điều khiển máy
TK 1431
Quyết toán tạm ứng trị giá khối lượng
xây lắp hoàn thành
- Quá trình tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
TK334, 338 TK 627 TK 154
Tập hợp chi phí nhân công K/C CPSX vào đối tượng chịu CP
TK152, 153...

Tập hợp CP vật liệu,
dụng cụ sản xuất
TK214
Tập hợp CP khấu hao TSCĐ
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
TK111,112,331...
Tập hợp CP dịch vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác
- Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
TK 154
TK 621 TK 632
K/C CP NVL trực tiếp K/C CPSX vào giá
TK 622 vốn hàng bán
K/C CP NC trực tiếp
TK 623
K/C CP sử dụng MTC

TK 627
K/C CP sản xuất chung
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
CHƯƠNG II `
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
ĐIỆN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẢI DƯƠNG
I. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN VÀ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG HẢI DƯƠNG.

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty xây lắp điện Hải Hưng được tách khỏi Sở Điện lực Hải Hưng và
thành lập Công ty Xây lắp Điện Hải Hưng vào ngày 17/11/1977. Đến ngày
10/12/2003 theo Quyết định số 5059/QĐ - UB Chuyển đổi công ty xây lắp điện
Hải Dương thành Công ty cổ phần xây lắp điện và đầu tư xây dựng Hải Dương.
Trụ sở chính của Công ty cổ phần xây lắp điện và đầu tư xây dựng Hải
Dương đóng tại Phường Ngọc Châu - Thành phố Hải Dương.
2. Chức năng nhiệm vụ chính của công ty
- Nhận đấu thầu, xây dựng các công trình điện cao, hạ thế và trạm biến áp.
- Nhận lắp đặt các hệ thống máy bơm nước.
- Gia công các sản phẩm cơ khí, điện phục vụ cho các công trình xây lắp.
Công ty CP xây lắp điện và đầu tư Hải Dương hoạt động kinh doanh độc
lập, có tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Dương. Công ty hoạt
động theo phương thức tự hạch toán đảm bảo sản xuất kinh doanh, thực hiện kế
hoạch chỉ tiêu giá trị sản lượng cấp trên giao, từng bước ổn định và phát triển.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ( Sơ đồ1).
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm vừa qua
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA DOANH NGHIỆP
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
So sánh
Tăng (giảm) Tỷ lệ(%)
1.Doanh thu 7.852.674.634 14.694.537.703 6.841.863.06 9 187,12
2. Lợi nhuận trước thuế 37.439.882 69.694.885 32.255.003 186,15
3.Thuế TNDN phải nộp 9.362.000 17.423.721 8.036.721 186,15
4.Lợi nhuận sau thuế 28.079.882 52.271.164 21.191.282 186,15


Qua số liệu trong Bảng ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty trong 2
năm 2004 và 2005 như sau: Doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 87,12%,
doanh thuần tăng 87,81 %. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty phát
triển.
Về lợi nhuận trước thuế năm 2005 so vơi năm 2004 tăng 86,15% nó phản
ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đối với khách hàng.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
ĐIỆN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẢI DƯƠNG
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán của Công ty được xây dựng theo hình thức tập trung.Gồm:
- Kế toán trưởng: Điều hành chung mọi công việc của phòng kế toán. Kiểm
tra giám sát tình hình thực hiện các công việc của các bộ phận, nhân viên kế toán.
Giúp Giám đốc trong công tác tổ chức quản lý kinh tế, tài chính trong Công ty.
- Kế toán tổng hợp và giá thành: Tổng hợp ghi chép số liệu kế táon và sổ tổng
hợp, tập hợp tính giá thành kiểm tra việc hạch toán, rút số dư các sổ chi tiết, lập
báo cáo quyết toán quý và năm.
- Kế toán thanh toán: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán như
thanh toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay..làm bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng. Kiểm tra chứng từ gốc phát sinh, lập phiếu thu chi. Đồng thời theo dõi
chi tiết công nợ.
- Kế toán bảo hiểm và quỹ: Theo dõi làm thủ tục thanh toán, quyết toán
BHXH hàng quý. Quản lý thu chi tiền mặt theo phiếu thu chi được lập đã có đủ
chữ ký duyệt.
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
- Nhân viên kế toán đội: Tập hợp các chứng từ chi phí ban đầu theo từng công
trình, khoản mục chi phí tập hợp về phòng tài vụ. Phòng tài vụ có nhiệm vụ mở sổ
chi tiết theo dõi chi tiết các tài khoản theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đội.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần xây lắp điện và đầu tư xây

dựng Hải Dương (Sơ đồ 2 ).
2. Đặc điểm và hình thức hạch toán kế toán.
-Hệ thống sổ sách: Với đặc thù sản xuất kinh doanh của một ngành xây lắp là
các CT, HMCT diễn ra trên phạm vi rộng, thời gian sản xuất kéo dài, quy mô sản
xuất lớn. Đồng thời dựa trên nhu cầu, mục đích quản lý của mình công ty đã chọn
hình thức kế toán nhật ký chung trên cơ sở quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
- Hệ thống tài khoản:
Để tiến hành công tác hách toán các chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm công ty sử dụng các tài khoản như sau: TK621, TK622, TK623, TK627, TK
632,TK 141,TK331, TK 334...
- Niên độ kế toán :Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 cho
đến ngày 31/12.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : Khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ
- Hệ thống Báo cáo tài chính: Hiện công ty lập các Báo cáo tài chính sau:
Bảng cân đối kế toán (Theo mẫu B01 - DN)
Báo cáo kết quả kinh doanh (Theo mẫu B02 - DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (Theo mẫu B09 - DN)
III. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN VÀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG HẢI DƯƠNG.
Cụ thể em xin đi sâu nghiên cứu quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm điện cao thế Thành phố Hải Dương. Công trình được khoán
cho Đội sản xuất số 4 thực hiện.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
Căn cứ đặc điểm của ngành và tình hình thực tiễn sản xuất, Công ty xác định
đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình. Việc xác định đối
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt

nghiệp
tượng tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề cho việc tính đầy đủ và chính xác giá
thành sản phẩm
2. Nội dụng chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Cụ thể đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
Công ty trong năm 2005 là công trình điện cao thế Thành phố Hải Dương.
3. Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Công ty sử dụng các TK sau để tập hợp phương pháp hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
- TK 621- CP nguyên vật liệu trực
tiếp.
- TK 622 - CP nhân công trực tiếp.
- TK 623 - CP sử dụng máy thi công
- TK 627- Chi phí sản xuất chung.
- TK 632- Giá thành sản phẩm.
- TK154 - CPSX xuất kinh doanh dở
dang.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 621, TK
622, TK 623, TK627, cuối kỳ kết chuyển sang TK154 để tính giá thành.
4.Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX tại Công ty
4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ giá trị NVL sử dụng vào việc
sản xuất và thi công các công trình, hạng mục công trình.
Chi phí NVLTT tại công ty bao gồm:
- Chi phí NVL chính : Cột điện, xà, phụ kiện điện, dây dẫn, cát đá, xi măng...
- Chi phí vật liệu phụ : Cọc tre, que hàn, đinh, vít..

- Chi phí vật liệu sử dụng luân chuyển : Cốt pha, kìm búa...
Để thuận tiện cho việc thi công, tránh tốn kém, hao tổn trong quá trình
vận chuyển NVL đến từng công trình, Công ty đã giao cho từng đội tổ chức kho
NVL ngay tại công trình, việc nhập - xuất được diễn ra ngay tại đó. Các đội
trưởng được phép thay mặt đội sản xuất nhận tạm ứng để mua NVL ngay gần
công trình và có trách nhiệm quản lý.Kế toán Đội lập bảng tổng hợp xuất vật tư
cho công trình theo từng tháng và theo từng loại vật tư. Hàng tháng kế toán đội
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
tập hợp, phân loại các chứng từ gốc gửi lên phòng tài vụ Công ty , kế toán vật tư
xem xét tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lý của chứng từ .Căn cứ vào bảng tổng hợp
xuất NVL chi tiết cho từng công trình , kế toán nhập dữ liệu vào máy tính thông
qua màn hình nhập chứng từ.Khi đó mát sẽ tự động ghi vào Sổ Nhật ký chung
(Phụ lục 3), Sổ cái TK 621( Phụ lục 5) , Sổ chi tiết TK 621( Phụ lục 6).
Ví dụ: Ghi sổ chi tiết CP NVL trực tiếp cho nghiệp vụ xác định giá trị
NVL dùng cho CT điện cao thế TP Hải Dương trong quý IV của Đội sản xuất số
4 thực hiện. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 621 : 3.387.671.320
Có TK 141: 3.387.671.320
Cuối kỳ kế toán phản ánh các số liệu vào Sổ cái chi tiết TK 621. Cuối kỳ
kết chuyển CP NVL trực tiếp, kế toán định khoản:
Nợ TK 154 : 3.387.671.320
Có TK 621: 3.387.671.320
4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương là lương thời gian và lương khoán.
Trả lương theo thời gian áp dụng cho bộ máy chỉ đạo sản xuất thi công, loại
lương này được hạch toán vào TK 627. Trả lương khoán áp dụng cho các bộ
phận trực tiếp tham gia sản xuất công trình, bao gồm tiền lương chính, lương
phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia SX, được hách toán vào TK 622.

Thực tế tại công ty, số công nhân trong danh sách không lớn, thường xuyên sử
dụng một lượng lớn lao động thuê ngoài diện ngắn hạn và diện hợp đồng thời
vụ. Do vậy chi phí NCTT bao gồm:
* Đối với lao động trong danh sách:
- Chứng từ gốc là các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán. Bảng
chấm công được lập và chấm theo số ngày công làm căn cứ xác định. Hợp đồng
làm khoán được lập giữa hai bên giao thầu và đội trưởng các đội thi công theo
từng công việc và đơn giá. Kế toán đội sẽ căn cứ vào tiền lương từ hợp đồng làm
khoán và số công tính lương sản phẩm trên bảng chấm công để trả lương cho
công nhân, đồng thời lập bảng thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp. Cuối
tháng kế toán đội gửi chứng từ thanh toán lương lên phòng kế toán xí nghiệp, kế
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
toán xí nghiệp sẽ dựa trên những căn cứ này tiến hành trích: BHXH, BHYT,
KPCĐ cho công nhân thuộc biên chế .
Cách tính như sau:
Khoản trích BHXH
Khấu trừ = [( HS lương cơ bản + HS phụ cấp (nếu có) )x 290.000]
Vào lương x 5%
Khoản trích BHYT
Khấu trừ = [( HS lương cơ bản + HS phụ cấp (nếu có) ) x 290.000 ]
Vào lương x 1%
Căn cứ vào các CP phát sinh, các chứng từ, phiếu chi tiền lương, các
khoản phải trích theo lương, bảng thanh toán lương kế toán công ty sẽ lập: Bảng
thanh toán lương và các khoản phụ cấp. Bảng này sẽ được tính làm căn cứ ghi
sổ.
Đối với công trình điện cao thế Thành phố Hải Dương không có lao động
trong danh sách nên không tiến hành tính lương và trích lập các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ ( Bảng 1).

Ví dụ: Phiếu thanh toán lương cho ông Bùi Quang Hân- đội trưởng đội SX số 4.
- Lương cơ bản:
+ Hệ số lương CB: 3.26
+ Ngày công làm việc:22 => Lương CB = 3.26 x 290.000 = 945.400đ
+ Lương tối thiểu :290.000đ
Các khoản đóng góp: BHXH = 945.400 x 5%= 47.270đ
BHYT = 945.400 x 1%= 9.454đ
- Lương kinh doanh: Đối với công nhân biên chế được chia làm 3 loại
tương ứng với hệ số lương kinh doanh:LA tương ứng hệ số 1, LB : 0.9, LC : 0.6.
Như vậy ông Bùi Quang Hân được xếp loại A hệ số 1:
=>Lương KD = 1 x 945.400= 945.400.
Vậy tổng tiền lương được lĩnh tháng 12/05 của ông Hân là :
(945.400 + 945.400) - 56.724 = 1.834.076đ
* Đối với lao động ngoài danh sách:
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
Căn cứ để kế toán tính lương là các bản nghiệm thu công việc hoàn thành
và phiếu xác nhận sản phẩm. Dựa trên nhu cầu thuê nhân công thực tế tại từng
công trình đội trưởng sẽ tiến hành ký hợp đồng thuê nhân công. Khối lượng
công việc hoàn thành theo hợp đồng, đội trưởng sẽ tiến hành nghiệm thu bàn
giao thông qua biên bản nghiệm thu và phiếu xác nhận sản phẩm và công việc
hoàn thành.Tại đây người lao động ngoài danh sách công ty không tiến hành
trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ mà được tính toán hợp lý trong đơn giá nhân
công kết hợp với bảng chấm công của đội trưởng để trả lương( Phụ lục 7) .
Ví dụ: Để tính lương tháng 10 của ông Ngô Thế Kiên - công nhân điều
khiển máy ủi như sau:
Số ca làm việc : 24 ca
Đơn giá tiền công 1 máy: 25.045 đ/1 ca máy
Số tiền lương : 24 x 25.045 = 601.080 (đ)

Hàng tháng kế toán đội sẽ tập hợp và gửi các chứng từ liên quan đến việc
hạch toán chi phí nhân công lái máy lên Công ty để làm cơ sở tổng hợp số phát
sinh trong quý cho từng công trình, hạng mục công trình.
Ví dụ : Căn cứ vào bảng chi phí tiền lương cho công nhân tháng 12/2005
Công trình điện cao thế TP Hải Dương, kế toán định khoản vào sổ Nhật ký
chung( Phụ lục 3), Sổ chi tiết TK 622( Phụ lục 8), Sổ cái Tk 622( Phụ lục 9), như
sau:
Nợ TK 622: 67.700.000
Có TK 334: 67.700.000
Trong đó tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế là
27.080.000 và ngoài biên chế là 40.620.000. Kế tóan thực hiện trích BHXH,
BHYT, KPCĐ cho số công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế. = 27.080.000
x 19% = 5.145.200.)
Cuối kỳ kết chuyển CP nhân công trực tiếp cho CT điện cao thế TP Hải
Dương trong quý IV/2005 vào CPSX của Đội sản xuất số 4.
Nợ TK 154 : 67.700.000
Có TK 622: 67.700.000
4.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (623)
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
Do đặc điểm của ngành là các công trình được tiến hành riêng biệt, địa
điểm thi công khác nhau nên để tạo tính chủ động cho SX công ty giao máy móc
cho đội sản xuất tuỳ theo chức năng và khả năng quản lý. Khi phát sinh CP sử
dụng MTC thì các đội phải tập hợp chứng từ gửi về công ty làm cơ sở để hạch
toán vào TK 623.( Phụ luc 11,12).Trình tự kế toán tập hợp CP sử dụng MTC
như sau:
* Chi phí máy thi công
+ Sử dụng máy thi công do công ty giao cho gồm : CP nhân công sử dụng
máy, chi phí về nhiên liệu, chi phí sửa chữa máy...Phòng cơ điện theo dõi cụ thể

thời gian sử dụng máy của từng đội rồi chuyển cho phòng tài chính kế toán.Tại
đây, kế toán TSCĐ báo cho các đơn vị rồi nhập dữ liệu vào máy tính.Chi phí sử
dụng máy tại các đội được hạch toán vào TK 6274.
- Chi phí khấu hao máy thi công : Công ty áp dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng. Cách xác định:
=
Mức trích khấu hao Mức trích khấu hao tháng Số ca máy sử
của từng công trình = x dụng cho từng
Tổng số ca máy hoạt động trình trong tháng
thực tế trong tháng
- Chi phí nhân công điều khiển máy:
Lương công nhân điều = Số ca máy làm việc x Đơn giá tiền 1 ca máy
khiển thi công máy
+ Số ca máy làm việc được xác định căn cứ vào Nhật ký làm việc của máy
+ Đơn giá tiền 1 ca máy : Đơn giá nội bộ do phòng Kế hoạch - kỹ thuật
lập dựa trên đơn giá ca máy theo bảng giá số 1206/1998/QĐ- BXD, trên sự biến
động thị trường và điều kiện thi công từng công trình cụ thể.
+ Sử dụng máy thi công thuê ngoài:
Hiện nay một số máy móc thuê ngoài được trang bị hiện đại, chi phí thuê rẻ
hơn nên trong một số trường hợp các đội tiến hành thuê ngoài Chi phí máy đi
thuê để sử dụng thi công các CT, HMCT. Đội sản xuất và đơn vị cho thuê máy
sẽ tiến hành hợp đồng. Hợp đồng thuê máy là cơ sở đế xác định CP máy đi thuê.
Quá trình hoạt động của máy sẽ tiến hành theo dõi qua nhật ký làm việc của máy
và lệnh điều động máy. Kế toán đội tiến hành lập bảng kê hoá đơn chứng từ CP
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội Luận văn tốt
nghiệp
máy đi thuê cuối tháng gửi bảng kê kèm theo chứng từ gốc lên công ty để làm
thủ tục hoàn ứng ( Phụ lục 10).
Ví dụ : Khi thi công CT điện cao thế TP Hải Dương đội sản xuất số 4 thuê

ngoài, được kế toán đội định khoản như sau:
Nợ TK 623 : 28.649.800
Nợ TK 1331 : 2.864.980
Có TK 141 : 31.514.780
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công quý IV/2005:
Nợ TK154 : 69.720.300
Có TK 623 : 69.720.300
4.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (TK 627)
* Chi phí nhân viên quản lý đội (TK 6271) .Gồm: Đội trưởng, đội phó, kế
toán đội, kỹ thuật viên. Lương nhân viên đội ở công ty Cổ phần xây lắp điện và
đầu tư xây dựng Hải Dương được tính theo trình tự sau:
- Xác định quỹ lương gián tiếp
Quỹ lương gián tiếp đội = Quỹ lương trực tiếp đội x K
Trong đó : Tổng số lao động gián tiếp trong công ty
K =
Tổng số lao động trực tiếp + Tổng số lao động gián tiếp đội
- Lương cơ bản của nhân viên đội:
Lương cơ bản Lương tối thiểu x Hệ số lương Số ngày làm việc
của nhân viên đội = x theo thực tế
Số ngày làm việc danh nghĩa
- Lương thực tế của nhân viên đội: được xác định trên cơ sở lương cơ bản,
hệ số trách nhiệm, phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực.
Dựa theo chế độ hiện hành công ty tiến hành trích :
+ BHXH phải tính vào CP = 15% x hệ số x lương cơ bản
+ BHYT phải tính vào CP = 2% x hệ số x lương cơ bản
+ KPCĐ phải tính vào CP = 2% x lương thực trả
SV- Nguyễn Thị Ngọc Huyền Lớp 719

×