Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Sáng kiến dạy học toán Lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.08 MB, 27 trang )

CCH DY TON

HC SINH
T TèM TềI KIN THC MI
***************
Phần I: Đặt vấn đề
1) V trớ, tm quan trng ca mụn toỏn trong trng tiu hc.
Bc tiu hc l bc hc gúp phn quan trng trong vic t nn múng cho
vic hỡnh thnh v phỏt trin nhõn cỏch hc sinh. Mụn toỏn cng nh nhng mụn hc
khỏc l cung cp nhng tri thc khoa hc ban u, nhng nhn thc v th gii xung
quanh nhm phỏt trin cỏc nng lc nhn thc, hot ng t duy v bi dng tỡnh
cm o c tt p ca con ngi. Mụn toỏn trng tiu hc l mt mụn hc c
lp, chim phn ln thi gian trong chng trỡnh hc ca tr.
Mụn Toỏn cú tm quan trng to ln. Nú l b mụn khoa hc nghiờn cu cú h
thng, phự hp vi hot ng nhn thc t nhiờn ca con ngi. Mụn Toỏn cũn l
mụn hc rt cn thit hc cỏc mụn hc khỏc, nhn thc th gii xung quanh
hot ng cú hiu qu trong thc tin. Mụn Toỏn cú kh nng giỏo dc rt ln trong
vic rốn luyn phng phỏp suy ngh, phng phỏp suy lun logic, thao tỏc t duy
cn thit nhn thc th gii hin thc nh: tru tng hoỏ, khỏi quỏt hoỏ, kh
nng phõn tớch tng hp, so sỏnh, d oỏn, chng minh.
Mụn Toỏn cũn gúp phn giỏo dc lý trớ v nhng c tớnh tt nh: trung thc,
cn cự, chu khú, ý thc vt khú khn, tỡm tũi sỏng to v nhiu k nng tớnh toỏn
cn thit con ngi phỏt trin ton din, hỡnh thnh nhõn cỏch tt p cho con
ngi lao ng trong thi i mi.
2) Tỡm hiu v i mi phng phỏp dy hc toỏn hin nay.
Hin nay, s phỏt trin ca thụng tin v nhng thay i ca nn kinh t xó hi
ang din ra hng ngy, hng gi nờn lm cho ni dung, phng phỏp giỏo dc nh
trng hin nay luụn b i sau so vi s phỏt trin ca khoa hc cụng ngh cng nh
ca nhu cu xó hi. gii quyt nhng vn ny cn phi cú s la chn hai con
ng sau:
4


- Con đường thứ nhất: Tiếp tục sự quá tải đối với nội dung dạy học mặc dù đã
hiện đại hóa các nội dung dạy học đó. Theo cách dạy học này, giáo viên là người
truyền đạt, áp đặt những kiến thức cần học đối với học sinh, còn vai trò của người
học trở nên thụ động và lu mờ.
- Con đường thứ hai: Đổi mới cách lựa chọn nội dung dạy học sao cho chọn
lọc ra được một lượng kiến thức tối thiểu, cập nhật mới nhất, tích hợp lại để nâng cao
chất lượng của nội dung dạy học bắt buộc cho mọi học sinh. Đồng thời dạy cho học
sinh phương pháp tự học, tự phát hiện vấn đề mới, tự tìm cách giải quyết và ứng dụng
theo khả năng của mình.
Thực tế cho thấy việc đi theo con đường thứ hai là hợp lý hơn, nó đòi hỏi giáo
viên phải chủ động lựa chọn nội dung theo từng đối tượng học sinh, tức là phải dạy
học xuất phát từ trình độ, năng lực, điều kiện cụ thể của từng học sinh. Điều đó có
nghĩa là phải “cá thể hoá” dạy học, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn quá trình
học tập. Điều đó không có nghĩa là làm giảm vai trò của người giáo viên mà chính là
làm tăng vai trò chủ động, sáng tạo của họ. Điều đó cũng kéo theo sự thay đổi hoạt
động học tập của học sinh. Mục đích của việc làm này là nhằm tạo điều kiện cho mọi
học sinh có thể học tập tích cực, sáng tạo, chủ động theo khả năng của mình trong
từng lĩnh vực. Cách dạy này gọi là: “Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh”
(phương pháp dạy học toán).
Trong những yếu tố cấu thành giáo dục thì phương pháp xưa nay vốn là yếu tố
năng động nhất. Bởi vì chính phương pháp chứ không phải nội dung hay yếu tố nào
khác quyết định chất lượng đào tạo con người mới. Do đó, chúng ta có thể nói rằng,
đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học toán ở tiểu học nói
riêng là việc làm cần thiết và cấp bách hiện nay.
Vì lý do trên mà trong SKKN này tôi đưa ra một số biện pháp gây hứng thú
trong giờ học toán cho học sinh tiểu học bằng cách tổ chức các hoạt động học tập để
học sinh tự tìm tòi khám phá kiến thức mới góp phần nâng cao chất lượng trong các
giờ học toán.
5
Phần II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.

1- Tự tìm tòi, khám phá kiến thức trong học tập.
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội;
con người không chỉ tiếp thu những cái đã có mà luôn chủ động tìm tòi, khám phá,
sáng tạo ra những cái mới phục vụ cho nhu cầu và cuộc sống của mình. Tính tích cực
trong học tập là tính tích cực trong hoạt động nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu
biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh nội dung học tập bằng
hoạt động tìm tòi, khám phá.
Hoạt động tìm tòi, khám phá là một chuỗi hành động và thao tác để hướng tới
một mục tiêu xác định. Hoạt động tìm tòi, khám phá trong học tập có nhiều dạng
khác nhau, từ mức độ thấp đến mức đọ cao tuỳ theo năng lực tư duy của từng học
sinh và được tổ chức thực hiện theo cá nhân hoặc theo nhóm.
Hoạt động tìm tòi, khám phá trong học tập có thể tóm tắt như sau:
1.1- Mục tiêu của hoạt động:
- Hình thành kiến thức, kĩ năng mới.
- Xây dựng thái độ, niềm tin cho học sinh.
- Rèn luyện khả năng tư duy, năng lực xử lí tình huống, giải quyết vấn đề.
1.2- Các dạng hoạt động:
- Trả lời câu hỏi và đặt câu hỏi.
- Lập bảng, biểu đồ, sơ đồ, phân tích dữ kiện.
- Thảo luận vấn đề nêu ra, đề xuất giả thuyết.
- Thông báo kết quả, kiểm định kết quả.
- Đưa ra giải pháp, kiến thức mới.
1.3- Hình thức tổ chức:
- Hoạt động cá nhân.
- Hoạt động theo nhóm (2 người hoặc 4 người).
- Làm việc chung cả lớp.
- Nhóm A thảo luận, nhóm B quan sát và ngược lại.
- Trò chơi.
6
Có thể tóm tắt quá trình tìm tòi khám phá kiến thức bằng sơ đồ sau:

Kiến thức Dự đoán
Kiểm
nghiệm
Điều chỉnh
Kiến thức
mới
2- Tác dụng của hoạt động tự tìm tòi khám phá kiến thức mới.
- Giúp học sinh rèn luyện tính chủ động, sáng tạo trong học Toán.
- Học sinh sẽ hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức nếu như chính mình tìm ra kiến thức đó
hoặc góp phần cùng các bạn tìm tòi, khám phá, xây dựng lên kiến thức đó.
- Trong quá trình tìm tòi, khám phá học sinh tự đánh giá được kiến thức của mình. Cụ
thể:
+ Khi gặp khó khăn chưa giải quyết được vấn đề, học sinh tự đo được thiếu sót
của mình về mặt kiến thức, về mặt tư duy và tự rút kinh nghiệm.
+ Khi tranh luận với các bạn, học sinh cũng tự đánh giá được trình độ của mình
so với các bạn để tự rèn luyện, điều chỉnh.
- Trong quá trình học sinh tự tìm tòi, khám phá, Giáo viên biết được tình hình của
học sinh về mức độ nắm kiến thức từ vốn hiểu biết, từ bài học cũ; trình độ tư duy,
khả năng khai thác mối liên hệ giữa yếu tố đã biết với yếu tố phải tìm.
- Học sinh tự tìm tòi, khám phá sẽ rèn luyện được tính kiên trì vượt khó khăn và một
số phẩm chất tốt của người học Toán như: Tự tin, suy luận có cơ sở, coi trọng tính
chính xác, tính hệ thống
3- Quy trình dạy học để học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến thức mới.
3.1- Đặc trưng của cách dạy:
- Giáo viên đặt ra bài toán nhận thức chứa đựng mâu thuẫn hoặc mối quan hệ giữa cái
đã biết với cái phải tìm theo cấu trúc một cách hợp lí, tự nhiên.
- Học sinh tiếp nhận mâu thuẫn và được đặt vào tình huống có vấn đề. Khi đó học
sinh được đặt vào trạng thái muốn tìm tòi, khám phá và chiếm lĩnh nội dung kiến
thức.
- Bằng cách giải bài toán nhận thức mà học sinh lĩnh hội được một cách tự giác và

tích cực cả kiến thức và kĩ năng; từ đó có được niềm vui của sự nhận thức sáng tạo.
3.2- Quy trình cụ thể.
Bước 1: Ôn tập tái hiện:
7
Giúp học sinh ôn lại những kiến thức đã học có liên quan đến các kiến thức
mới mà học sinh cần nắm được.
Bước 2: Phát hiện, nêu vấn đề:
Cho học sinh phát hiện ra những vấn đề chưa rõ và xem đó là vấn đề cần được
giải quyết trong tiết học đó.
Bước 3: Tổng hợp, so sánh và đề xuất ý tưởng:
Từ những vướng mắc cần giải quyết ở trên, cho học sinh độc lập suy nghĩ hoặc
thảo luận nhóm để đưa ra các ý tưởng giải quyết vấn đề. Giáo viên nhận xét, bổ sung
thêm để hình thành ý tưởng chung.
Bước 4: Dự đoán giả thuyết:
Cho học sinh suy nghĩ tiếp và dự đoán hay đề xuất giả thuyết về nội dung kiến
thức, kĩ năng mới.
Bước 5: Kiểm tra giả thuyết:
Cho học sinh kiểm tra giả thuyết đã đề xuất qua một số ví dụ cụ thể để khẳng
định đó là kiến thức, kĩ năng mới.
Bước 6: Rút ra kiến thức mới:
Sau khi kiểm tra và khẳng định giả thuyết đó là đúng, Giáo viên cho học sinh
phân tích tìm ra kết luận chung về kiến thức, kĩ năng mới.
4- Một số lưu ý khi thực hiện cách dạy để học sinh tự tìm tòi, khám phá kiến
thức mới.
- Phải chú ý ngay từ việc soạn giáo án. Phải tập trung vào việc thiết kế các hoạt động
của học sinh trước, trên cơ sở đó mới xác định các hoạt động chỉ đạo, tổ chức của
Giáo viên.
- Số lượng hoạt động và mức độ tư duy trong mỗi tiết học phải phù hợp với trình độ
học sinh để có đủ thời gian tổ chức hoạt động tìm tòi, khám phá.
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học, tìm kiếm các tinh huống có vấn đề, tạo cơ hội cho

học sinh tìm tòi, khám phá.
5- Một số ví dụ:
5.1- Ví dụ 1: Tuần 1 - Bài: Phân số thập phân (trang 8 SGK)
I/- Mục tiêu.
- Giúp học sinh nhận biết được các phân số thập phân.
8
- Giúp các em biết được một số phân số có thể viết thành phân số thập phận và biết
cách chuyển những phân số đó thành phân số thập phân.
II/- Các hoạt động dạy học chủ yếu.
1- Kiểm tra bài cũ : (6 - 8 phút)
- Kiểm tra viết tất cả học sinh trong lớp ( có thể dùng phiếu kiểm tra).
(1 học sinh lên bảng làm , yêu cầu học sinh này trình bày ở
2
1
bảng bên trái.)
Đề bài Đáp án
(Học sinh làm)
a) So sánh
5
3
với
2
1

5
3
=
25
23
×

×
=
10
6
2
1
=
52
51
×
×
=
10
5

10
6
>
10
5
nên
5
3
>
2
1
b)
4
3
với

25
21

4
3
=
254
253
×
×
=
100
75

25
21
=
425
421
×
×
=
100
84


100
84
>
100

75
nên
25
21
>
4
3
c)
8
7
với
1000
1234
8
7
< 1;
1000
1234
> 1 nên
1000
1234
>
8
7
Chuyển bài:
Dựa vào các bài làm trên bảng, giáo viên dùng thước để chỉ vào những phân số
nói đến: Để so sánh
5
3
với

2
1
ta so sánh hai phân số tương đương là
10
6
với
10
5
, để
9
so sánh
4
3
với
25
21
ta so sánh 2 phân số tương ứng là
100
75
với
100
84
, những phân số
này và phân số
1000
1234
(giáo viên dùng phấn màu đóng khung 5 phân số đó) gọi là
phân số thập phân. Từ đó giáo viên giới thiệu tên bài mới
2. Bài mới : Phân số thập phân
2.1- Giới thiệu về phân số thập phân: ( 15 - 18 phút)

a) Nhận biết phân số thập phân.
- Dựa vào 5 phân số trên, mỗi học sinh trong lớp viết vào giấy nháp 2 phân số thập
phân và hai phân số không phải là phân số thập phân (1 học sinh A lên bảng viết).
- Tất cả lớp, dùng bút đánh dấu đặc điểm của phân số thập phân (học sinh A cũng
làm tương tự ở bảng).
- Ba, bốn học sinh nêu đặc điểm mà minh đánh dấu (trong đó có học sinh A)
Giáo viên tổng kết theo phần a (SGK) và yêu cầu cả lớp cầm bút gạch 1 gạch dưới
3 chữ: Có mẫu số và gạch 2 gạch dưới các số 10;100,1000; (trong SGK)
- Giáo viên viết sẵn 5 phân số (ở bài 3 trang 8) vào băng giấy rồi gắn lên bảng. Gọi 1
học sinh lên bảng, yêu cầu dùng bút hãy xoá những phân số không phải là phân số
thập phân trong 5 phân số ở băng giấy đó - tất cả học sinh còn lại cũng dùng bút xoá
tương tự ở bài 3 trang 8 SGK.
Chuyển mục:
- Cũng từ bài làm kiểm tra của học sinh ở trên (đáp án). Giáo viên chỉ và nói tiếp:
Khi so sánh
5
3
với
2
1
ta đã chuyển
5
3
thành
10
6
và chuyển
2
1
thành

10
5
, thế là ta
đã làm 1 việc là chuyển từ 1 phân số thành 1 phân số thập phân.
b) Chuyển 1 phân số thành phân số thập phân.
Dựa theo cách chuyển như bài kiểm tra trên.
- Từng em trình bày trong giấy nháp, chuyển
50
14

11
4
thành phân số thập phân.
- Gọi 1 học sinh lên bảng làm.
- Sau đó, từng em viết vào giấy nháp câu dưới đây và nhận xét câu đó: Mọi phân số
đều chuyển được thành phân số thập phân. (không đúng).
- Cả lớp sửa lại câu trên thành 1 câu đúng. (gọi 1 học sinh lên bảng viết câu đúng đó).
10
- Giáo viên tổng kết theo như nhận xét ở sách giáo khoa. Rồi yêu cầu cả lớp cầm bút
gạch dưới 4 chữ:
Một số phân số (trong SGK).
- Cả lớp cầm bút khoanh tròn số nào đã thể hiện được cách chuyển
50
14
thành
100
28

50
14

=
250
214
×
×
=
100
28
- Từ cách chuyển như:

5
3
=
25
23
×
×
=
10
6
hay
4
3
=
254
253
×
×
=
100

75
hay
25
21
=
425
421
×
×
=
100
84

50
14
=
250
214
×
×
=
100
28
v.v Mỗi em hãy tự tìm ra cách chuyển 1 phân số thành phân
số thập phân (yêu cầu 2 - 3 em phát biểu).
- Giáo viên tổng kết và gắn lên bảng băng giấy đã viết sẵn cách chuyển.
Cách chuyển: Tìm một số khi nhân với mẫu số để được 10, 100, 1000 rồi nhân
số ấy với cả tử số và mẫu số sẽ được phân số thập phân.
2.2- Thực hành ( 12 - 15 phút).
Bài 1: Đọc phân số thập phân.

Từng em trong lớp (gọi một học sinh lên bảng làm) ghi lời đọc cho từng phân
số thập phân ở dưới phân số thập phân đó trong SGK. Theo mẫu.
10
9
;
100
21
;
1000
625
;
000.000.1
2005
Chín phần mười
Bài 2: Viết phân số thập phân.
Tiến hành tương tự như trên. Theo mẫu:
10
7
Bảy phần mười; hai mươi phần trăm; bốn trăm bảy mươi lăm phần nghìn; một phần
triệu.
Bài 4. Chuyển phân số thành phân số thập phân.
11
(Câu a và c)
+ Tất cả học sinh điều làm bài ngay trong sách giáo khoa hoặc vào giấy nháp (gọi 2
học sinh lên bảng). Giáo viên chú ý kèm cặp, giúp đỡ những em còn yếu làm bài.
Nếu còn thời gian thì thực hành tiếp câu b và d (bài 4).
Với bài dạy này, tôi đã thiết kế bài giảng bằng giáo án điện tử như sau:
Slide 1
Slide 2
12

Slide 3
Slide 4
13
Slide 5
Slide 6
14
Slide 7
Slide 8
15
Slide 9
Slide 10
16
Slide 11
Slide 12
17
Slide 13
Table 1
1
Figure 2
3
Slide 14
18
Error! Objects cannot be created from editing field codes.
5.2- Ví dụ 2: Tuần 15 - Bài: Giải toán về tỉ số phần trăm (trang 75 SGK)
I/- Mục tiêu.
Giúp học sinh:
- Biết cách tìm tỷ số phần trăm của hai số.
- Biết vận dụng để giải các bài toán đơn giản có nội dung tìm tỷ số phần trăm của hai
số.
II/- Các hoạt động dạy học chủ yếu

* Hoạt động 1: Tổ chức cho học sinh nhắc lại khái niệm tỉ số phần trăm.
chẳng hạn: GV nêu bài toán tương tự ví dụ 2 trang 74 trong SGK, ghi tóm tắt lên
bảng:
Số HS toàn trường: 400
Số học sinh nữ: 208
Sau đó hỏi học sinh: Tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường là
bao nhiêu? Hay: Số HS nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số HS toàn trường? (Kết quả
là 52%).
* Hoạt động 2: Giới thiệu hoặc hướng dẫn HS cách tìm tỉ số phần trăm của hai số
315 và 600.
- Gợi ý để HS có thể viết tỷ số của số HS nữ và số HS toàn trường (315 : 600).
- Giao việc cho HS làm thế nào để đưa tỉ số (315 : 600) về tỉ số phần trăm. Từ đó
xuất hiện vấn đề cần phải giải quyết.
- Giúp HS tự tìm đọc cách giải quyết là thực hiện phép chia. Nếu không thì yêu cầu
HS thực hiện phép chia (315 : 600 = 0,525).
- Hướng dẫn để HS tự tìm thấy được là để chuyển tỉ số về tỉ số phần trăm thì phải
nhân kết quả đó với 100 và chia cho 100.
0,525 x 100 : 100 = 52,5 : 100 = 52, 5%.
- Từ đó dẫn dắt giúp học sinh nêu được quy tắc:
+ Chia 315 cho 600.
+ Nhân thương đó với 100 và viết kí hiệu % vào bên phải tích vừa tìm được.
19
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS vận dụng để giải bài toán có nội dung tìm tỉ số phần
trăm.
- GV đọc bài toán hoặc gọi HS đọc bài toán trong SGK và giải thích: Khi 80 kg nước
biển bốc hơi hết thì thu được 2,8 kg muối. Tìm tỉ số phần trăm của lượng muối trong
nước biển.
- Hướng dẫn học sinh trình bày lời giải bài toán:
Bài giải
Tỉ số phần trăm của lượng muối trong nước biển là:

2,8 : 80 = 0,035
0,035 = 3,5 %
Đáp số : 3,5 %
* Hoạt động 4: Tổ chức cho HS luyện tập thực hành qua 3 bài tập.
Bài 1: Cho HS nêu bài toán, GV giới thiệu mẫu. Yêu cầu HS làm vào vở, sau đó trao
đổi kết quả với nhau.
0,3 = 30%; 0,234 = 23,4 %; 1,35 = 135 %.
Bài 2: Giáo viên giới thiệu mẫu (cho HS thực hiện tính 19 : 30, dừng lại ở 4 chữ số
sau dấu phẩy, viết 0,6333 = 63,33%). Cho HS tự làm bài, gọi 1 vài HS trình bày
trên bảng rồi chữa bài. Kết quả là:
45 : 61 = 0,7377 = 73,77 %;
1,2 : 26 = 0,0461 = 4,61 %.
Bài 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu đề bài, tóm tắt bài toán, làm vào vở. GV chú ý giúp đỡ
học sinh còn lúng túng. Có thể cho HS trao đổi theo nhóm để giải toán. Gọi HS trình
bày trên bảng hoặc bảng phụ.
Bài giải
Tỉ số phần trăm của số HS nữ và số HS của lớp học là.
13 : 25 = 0,52.
0,52 = 52%
Đáp số: 52%
Có thể có HS làm theo cách sau:
20
Bài giải
Tỉ số phần trăm của số HS nữ và số học sinh của lớp là.
13 : 25 =
25
13
=
100
52

= 52 %
Đáp số: 52%
5.3- Ví dụ 3: Tuần 18 - Bài: Diện tích hình tam giác (trang 87 SGK)
I/- Mục tiêu.
- HS tự hình thành được công thức tính diện tích của hình tam giác.
- Biết vận dụng công thức để tính diện tích hình tam giác.
II/- Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động 1: Hình thành công thức tính diện tích hình tam giác.
Bước 1: Tạo tình huống có vấn đề.
GV: Đưa hình tam giác chuẩn bị sẵn (như hình vẽ 1), yêu cầu HS tính diện
tích của hình tam giác (xem hình 1).
3cm
4cm
Hình 1
Bước 2: Tổ chức cho HS phát hiện và tìm hiểu vấn đề (hoạt động theo nhóm nhỏ).
- GV gợi ý để HS phát hiện được: Vấn đề được đặt ra là gì? (tính diện tích
của hình tam giác). HS tìm cách giải quyết vấn đề?
Bước 3: Tổ chức cho học sinh hoạt động giải quyết vấn đề.
21
- HS thảo luận đề xuất hướng giải quyết và thực hiện (hoạt động theo nhóm).
HS có thể giải quyết vấn đề bằng các cách:
• Cắt tam giác ghép thành hình chữ nhật (hình 2).
• Sử dụng hai tam giác bằng nhau, ghép thành hình bình hành (hình 3).
• Sử dụng hai tam giác bằng nhau, ghép thành hình chữ nhật (hình 4).
• Hoặc đếm số ô vuông nằm trọn trong tam giác (hình 1).
Hình 2 Hình 3 Hình 4
- Các nhóm trình bày cách giải quyết vấn đề của nhóm mình và trao đổi ý kiến
về các cách đó để tự rút ra được: Có 2 cách là thuận lợi hơn cả, đó là:
Cách 1: Sử dụng 2 tam giác bằng nhau ghép thành 1 hình bình hành.
Cách 2: Sử dụng 2 tam giác bằng nhau cắt, ghép thành hình chữ nhật.

(các cách khác nhau không thuận lợi bằng). GV có thể hướng dẫn:
Theo cách 1:
Dùng 2 tam giác bằng nhau ghép lại để tạo thành hình bình hành ABCD (như
hình vẽ)
A A D
B H C B H C
Cho học sinh so sánh, đối chiếu các yếu tố hình học trong hình để thấy: Hình
bình hành ABCD gổm 2 hình tam giác bằng nhau ghép lại nên có diện tích gấp 2 lần
diện tích hình tam giác ABC. Hình bình hành ABCD và hình tam gíc ABC có chung
đáy BC và đường cao AH.
Tính diện tích hình bình hành ABCD bằng cách: lấy đáy x chiều cao, tức là
22
BC x AH.
Rút ra cách tính diện tích hình tam giác ABC là:
Từ đó nêu quy tắc và công thức tính như SGK
Theo cách 2 (là cách trong SGK):
• Sử dụng mô hình chuẩn bị trước: Lấy ra 2 tam giác bằng nhau (trong đó có một
tam giác đã chia làm hai mảnh) rồi ghép thành hình chữ nhật.
• Hoặc sử dụng giấy (đã chuẩn bị sẵn ở trên ), cắt đồng thời 2 tam giác bằng
nhau (gấp đôi mảnh giấy, cắt theo hình tam giác đã vẽ), rồi cắt một tam giác
(theo đường cao) được 2 tam giác nhỏ ghép vào tam giác kia để được hình chữ
nhật.
Bước 4: Tổ chức cho HS phân tích vấn đề và khái quát hoá vấn đề (hoạt động cá
nhân kết hợp hoạt dộng chung cả lớp).
+ GV mô tả hoạt động cắt, ghép trên bằng hình vẽ:
Đường cắt
1 2
1 2
+ GV hướng dẫn HS so sánh, đồi chiếu các yếu tố hình học trong hình vừa
ghép để nhận thấy: Chiều rộng của hình chữ nhật bằng chiều cao của hình tam giác,

chiều dài của hình chữ nhật bằng cạnh đáy của hình tam giác. Từ đó, GV có thể gợi
ý:
* Viết ngắn gọn cách tính diện tích của hình chữ nhật? (Chiều cao x đáy).
* So sánh diện tích của hình tam giác với diện tích của hình chữ nhật và rút ra
cách tính diện tích của hình tam giác (chiều cao x đáy: 2);
+ GV nhận xét kết quả làm việc của HS, hướng dẫn HS khái quát hoá: S = a x
b : 2, trong đó a là độ dài đáy, h là chiều cao tương ứng với đáy a (a và h có cùng đơn
vị đo) S là diện tích (kèm hình vẽ).
23
h
a
* Lưu ý HS: Cần ghi nhớ công thức, cách thành lập công thức để vận dụng
trong những trường hợp khác sẽ gặp sau này.
+ Học sinh áp dụng công thức (vừa thành lập) để tính diện tích tam giác đã
nêu trong bước 1 (3 x 4 : 2 = 6 (cm
2
))
Hoạt động 2: : Thực hành
Bài 1: Tính diện tích hình tam giác mà độ dài đáy và chiều cao có cùng đơn vị đo.
+ HS tự làm và nêu kết quả. HS khác nhận xét (cách tính và kết quả).
a) 8 x 6 : 2 = 24 cm
2
;
b) 2,3 x 1,2 : 2 = 1, 38 dm
2
.
+ GV tổ chức cho HS khá, giỏi giúp đỡ bạn. Nhận xét về đơn vị đo (đáy và
chiều cao đều có đơn vị đo là cm (dm)), diện tích có đơn vị đo là cm
2
(dm

2
).
Bài 2: Tính diện tích hình tam giác mà độ dài đáy và chiều cao không có cùng đơn vị
đo (1 bài) và 1 bài tính diện tích hình tam giác mà độ dài đáy và chiều cao có cùng
đơn vị đo, số đo là số thập phân nhưng số chữ số ở phần nguyên khác nhau.
+ HS tự làm và nêu kết quả? HS khác nhận xét.
a) 5m = 50 dm; hoặc 24 dm = 2,4 m.
50 x 24 : 2 = 600 (dm
2
); hoặc 5 x 2,4 : 2 = 6 (m
2
).
b) 42,5 x 5,2 : 2 = 110,5 (m
2
)
+ HS phát hiện thêm vấn đề: số đo độ dài đáy và chiều cao không cùng đơn vị
đo (câu a).+ GV tổ chức cho HS khá, giỏi giúp đỡ bạn. GV nhận xét, kết luận và nêu
vấn đề: trước khi áp dụng công thức tính diện tích hình tam giác cần lưu ý điều gì?
(đổi số đo độ dài đáy và chiều cao về cùng số đo)
24
PHẦN III: KẾT LUẬN
I/- KẾT LUẬN CHUNG:
1- Kết quả đạt được:
- Về nhận thức: đa số giáo viên trong nhà trường đều hiểu và xác định được vai trò và
sự cần thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học trong quá trình lên lớp. giáo viên,
tổ chuyên môn đều xây dựng các giờ dạy thử, các giờ dạy mẫu nhằm định hình cho
mình một phương pháp dạy học phù hợp trong từng bài dạy, tiết dạy. nếu trước kia
giáo viên đổi mới phương pháp dạy học chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bản thân
thì nay dựa vào cơ sở khoa học và định hướng của đề tài mà giáo viên có một cách
nhìn tổng thể để đổi mới phương pháp dạy học, nhờ đó mà thực hiện dễ dàng và hiệu

quả hơn.
- Cách dạy này có một số ưu điểm sau:
+ Học sinh nắm chắc được kiến thức trọng tâm của bài.
+ Phát huy được tính chủ động, tích cực trong học tập.
+ Giáo viên không phải nói nhiều mà thay vào đó học sinh sẽ được thực hành
nhiều.
+ Các tồn tại của những năm học trước đã được khắc phục ở năm học này.
+ Tiết học đảm bảo đúng thời gian quy định (không kết thúc sớm), tránh được sự
đơn điệu trong bài học, thu hút sự chú ý của học sinh.
2- Điều kiện để việc đổi mới cách dạy đạt hiệu quả:
- Điều kiện chủ quan: giáo viên phải có hiểu biết và kĩ năng về nội dung dạy học, có
hiểu biết về đặc điểm tâm lí học sinh, nắm được và có thái độ sẵn sàng tham gia và
thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Điều kiện khách quan: các nhà trường phải có đủ đồ dùng, phương tiện dạy học, có
tài liệu về phương pháp dạy học tích cực đặc biệt phải có điều kiện cơ sở vật chất
tối thiểu mới đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
Trong các điều kiện trên, điều kiện chủ quan, đặc biệt là vốn kiến thức và hiểu
biết của giáo viên về phương pháp dạy học là quan trọng nhất. tuy nhiên trong đội
ngũ giáo viên hiện nay vẫn còn một bộ phận giáo viên có nhận thức mơ hồ về
phương pháp dạy học, do đó có thái độ thờ ơ với việc đổi mới phương pháp, thậm chí
25
vẫn còn giáo viên thiếu tích cực trong việc đổi mới phương pháp. đây là một trong
những nguyên nhân làm cho tiến trình đổi mới phương pháp dạy học chậm và kém
hiệu quả.
II/- NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC
1- Khó khăn:
- Về phía học sinh:
+ Khó khăn về khả năng và trình độ tư duy.
+ Vốn kiến thức cơ bản ở các lớp dưới còn yếu hoặc thiếu.
+ Thói quen học vẹt, ghi nhớ máy móc, tiếp thu thụ động, chỉ tiếp nhận được

cái đã có sẵn.
- Về phía Giáo viên:
+ Không có đủ thời gian để thực hiện.
+ Chưa nắm được phương pháp tổ chức, hướng dẫn học sinh.
+ Chưa thành nhu cầu cấp thiết.
- Về điều kiện để thực hiện:
+ Chưa có đủ sách, tài liệu học tập, tài liệu tham khảo.
+ Thiếu trang thiết bị dạy học.
+ Cách quản lí, đánh giá của các cấp quản lí giáo dục về dạy và học Toán.
2- Hướng khắc phục:
- Quan tâm hơn nữa đến việc làm chuyển biến nhận thức của học sinh.
- Gợi mở, nêu vấn đề một cách tự nhiên trong quá trình dạy học để thu hút và hướng
học sinh tới đích phải tìm.
- Huy động vốn hiểu biết của học sinh, củng cố kiến thức cũ giúp học sinh tự giải
quyết vấn đề.
- Tổ chức, hướng dẫn học sinh biết cách hoạt động thảo luận nhóm.
- Quan sát, theo dõi học sinh tự tìm tòi khám phá để có định hướng, gợi mở cho học
sinh khi cần thiết.
- Động viên khuyến khích học sinh kiên trì, vượt khó khăn tích cực tham gia hoạt
động.
- Sử dụng hợp lí thiết bị dạy học.
III/- Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:
1- Đối với giáo viên:
26
- Cần có nhận thức đúng: giáo viên là chủ thể trực tiếp đổi mới phương pháp dạy học,
không ai làm thay được và điều đó diễn ra thường xuyên , liên tục trong bài học, môn
học , lớp học, trường học và quá trình dạy học.
- Luôn bổ sung cho mình những kinh nghiệm còn thiếu nhưng cần phải có để thực
hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học. Có công tác chuẩn bị tốt trước khi lên lớp
trong đó chú trọng việc thiết kế bài dạy theo hướng tích cực hoá các hoạt động của

học sinh.
- Cần phải biết tạo ra không khí học tập thật thoải mái, tự nhiên, tránh gây căng
thẳng. Biết trân trọng những phát hiện của các em dù là nhỏ nhất để hình thành ở các
em niềm tin vào bản thân mình. Giáo viên cần quan tâm đến mọi đối tượng học sinh,
phát huy khả năng và sở trường của các em. Biết tạo ra một môi trường học tập tích
cực để các em có cơ hội bộc lộ khả năng của cá nhân, biết trình bày quan điểm, ý
kiến của mình trước tập thể, biết tự đánh giá kết quả học tập, biết học hỏi lẫn nhau
trong quá trình học tập.
2- Đối với nhà trường:
- Thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới cách dạy của Giáo viên,
cách học của học sinh và đổi mới cách đánh giá học sinh. Đưa học sinh từ vai trò thụ
động sang vai trò chủ động của quá trình tiếp thu kiến thức.
- Nâng cao vai trò và trách nhiệm của tổ chuyên môn trong việc tổ chức và triển khai
các hoạt động chuyên môn trong đó có nhận xét, đánh giá việc đổi mới phương pháp
dạy học của giáo viên trong tổ. nếu công việc này được làm thường xuyên, có kế
hoạch thì chắc chắn sẽ có tác dụng và hiệu quả cao.
- Ngay từ đầu năm phải xây dựng được kế hoạch hoạt động riêng cho nội dung đổi
mới phương pháp dạy học, kế hoạch phải rõ ràng, chi tiết và dễ thực hiện. định kì, kết
hợp với tổ chuyên môn để rút kinh nghiệm và định hướng cho các công việc tiếp
theo.
- Có đầu tư hợp lí cho việc mua sắm phương tiện dạy học và các tài liệu chuyên môn
phục vụ cho dạy và học. thường xuyên tổ chức các chuyên đề, hội thảo tập trung vào
việc đổi mới phương pháp dạy học, lấy đó là một trong những tiêu chí nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học.
3- Đối với các cấp quản lí:
27
- Nên tổ chức nhiều chuyên đề "đổi mới phương pháp dạy học" hơn nữa, trong mỗi
chuyên đề nên tập trung vào việc làm cụ thể, tránh mang nặng tính lí thuyết khó vận
dụng.
- Có kế hoạch cung ứng sách giáo khoa , các tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy học

sớm hơn, ngay từ khi kết thúc năm học cũ, để giáo viên có thời gian nghiên cứu, tìm
hiểu trước khi tham gia các lớp bồi dưỡng thường xuyên trong hè.
Trên đây là toàn bộ nội dung SKKN “ Cách dạy Toán 5 để học sinh tự tìm tòi
khám phá kiến thức mới”; với mục đích: “đưa học sinh vào vị trí chủ thể của hoạt
động nhận thức. học sinh được hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn” như mục
đích của chương trình tiểu học năm 2000 đã đề ra. Vì thời gian có hạn nên SKKN
này sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo cùng
bạn đọc góp ý, bổ sung để SKKN được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Cát Thành , ngày 23 tháng 3 năm 2011.
Người viết

Nông Quang Minh
28

×