Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Lõi cứng trong Cao ốc Văn Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.08 MB, 24 trang )

Lõi cứng:
Tỉ lệ diệm tích chiếm chỗ của lõi là 19%-30%
Thành phần:
• Buống thang máy
• Sảnh thang máy
• Thang bộ chính và thang thoát hiểm
• Vệ sinh
• Đường ống đứng ( riser-ducts)
• Các phòng phục vụ khác
Các vấn đề người thiết kế quan tâm:
• Kích thước tầng điển hình
• Tính hửu dụng của tâng điển hình
• Vị trí các thang bộ
• Các phương án cho thuê
• Tầm nhìn ra phía ra ngoài
• Đường ống M&E
• Phương án hệ thống kết cấu
Yêu cầu không gian cho kĩ thuật:
Khu vực Đặt trung tâm Đặt lệch
Cấp năng lượng 20-25 m2/1000 m2 sử dụng 20-25 m2/1000 m2 sử dụng
Diều hòa trung tâm 50m2 /1000 m2 sử dụng 40m2 /1000 m2 sử dụng
Khu vực lắp đặt shaft 4m2/ /1000 m2 sử dụng 1.5m2/ /1000 m2 sử dụng
Các vị trí lõi thông dụng:
Đặt tại tâm
• Đây là bố cục thông thường, và được sử dụng ở hầu hết các loại mặt bằng văn phòng, do sự
ưu việt trong việc tổ chức kết cấu, hệ chịu lực, cũng như tính kinh tế cao nhất.
• Ưu điểm:
• Giao thông nằm ở vị trí tiện lợi nhất, trung tâm mặt bằng, thuận tiện cho việc di
chuyển của nhân viên văn phòng. Thuận tiện cho việc chia nhỏ các văn phòng trong
cùng 1 tầng.


• Hệ thống kĩ thuật nằm giữa tòa nhà, giúp tiết kiệm tối đa các đường ống kĩ thuật, dễ
dàng tổ chức kĩ thuật và các khu phụ trợ.
• Thuận lợi trong việc tổ chức kết cấu bằng cách kết hợp với lõi giao thông chính của
tòa nhà.
• Thuận lợi cho việc tổ chức tận dụng ánh sáng tự nhiên, toàn bộ khối văn phòng tiếp
xúc với mặt ngoài công trình.
• Nhược điểm:
• Mặt bằng văn phòng bị cắt nhỏ bởi diện tích giao thông lớn.
• Lõi giao thông phải chiếu sáng nhân tạo liên tục trong quá trình sử dụng.
Đặt lệch tâm
Thường được áp dụng ở những tòa văn phòng có mặt bằng diện tích nhỏ và vừa.
• Ưu điểm:
• Giao thông đặt lệch về 1 bên, phần văn phòng mang tính tập trung, linh hoạt
cao hơn.
• Lõi giao thông được chiếu sáng tự nhiên.
• Trong nhiều công trình sinh thái, lõi giao thông đặt ở phía bất lợi ( phía tây)
để cản bớt nắng vào văn phòng.
• Nhược điểm:
• Tổ chức kết cấu khó khăn, do lõi cứng bị lệch 1 bên, phải dùng thêm các hệ
khung và vách bổ trợ.
• Khó chiếu sáng tự nhiên cho phần giữa mặt bằng văn phòng, đối với văn
phòng diện tích lớn.
• Khó khăn cho việc tổ chức thoát hiểm, do vậy chỉ có thể áp dụng có các mặt
bằng có diện tích vừa và nhỏ.
Đặt ra ngoài
Ưu điểm:
• Phần văn phòng được sử dụng tối đa, mang tính riêng tư cao do không bị phần giao
thông chung của tòa nhà cắt qua.
• Chiếu sáng tự nhiên tuyệt đối cho phần văn phòng lẫn phần giao thông và phụ trợ.
Nhược điểm:

• Bất lợi về kết cấu, do lõi cứng nằm độc lập, nên phần văn phòng phải sử dụng hệ kết
cấu riêng để chịu lực cho công trình.
• Bất lợi về việc tổ chức kĩ thuật, do hệ thống đường ống phải tổ chức dài hơn và
phức tạp hơn.
• Bất lợi về giao thông thoát hiểm, phải tổ chức về giao thông thoát hiểm, phải tổ chức
thêm nhiểu hệ thống thang thoát hiểm phụ trợ.
Mỗi liên quan giữa vị trí lõi và giá trị kinh tế ( cho thuê):
Bố trí chuyển tiêp thang máy
Petronas
Văn Phòng
Các thông số chung
Không gian cần thiết cho mỗi nhân viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại công việc , các
thức sư dụng thiết bị và máy móc, mức độ riêng tư, mức độ thường xuyên ra vào của khách
vãng lai.
Tính kinh tế:
Chiều sâu khu vực cho thuê.
Khảo sát từ các tòa nhà cao tầng trên thế giới chiều sâu 1 tầng nhà biến đổi từ 8.3 m tới 22.9 m
trung bình là 12 m. Chiều sâu này phù hợp với việc thoát hiểm và lấy sáng tự nhiên
Chiều cao mỗi tầng từ 3,7m tới 4.2m. Chiều cao làm việc( trừ đi phần đóng trần và sàn nâng) là 2.65
tới 2.8 trung binhg là 2.7m
Không gian yêu cầu cho mỗi khu làm việc riêng tư ít nhất là
• 12-15m
2
cho hình thức không gian lớn
• 8-10 m
2
cho các văn phòng riêng lẻ.

Chiều cao trần được đề nghị
• Thấp hơn 50 m
2
: 2.5m
• Trên 50 m
2
: 2,75 m
• Trên 100 m
2
: 3m
• Trên 250 tới 2000 m
2
: 3.25m
Kỹ thuật cho trần :
 Khi đóng trần thì chừa từ hệ thống dầm xuống từ 50 -60 cm để chạy các
đường ống kĩ thuật .
 Ttrong trần sẽ bố trí :
• - Installation above ceiling only, approx . 6o cm (shaft connection, max. length 20-25
m)
• - Installation above floor and above ceiling, approx. 20 cm in ceiling area and approx.
30 em in floor area (shaft connection as above)
Hệ thống sàn nâng thì chiều cao nâng lấy 150 mm -300 mm để chạy đường ống điện
Diện tích các không gian đền nghị
Chiều sâu phòng để nghị:
• Chiều sâu trung bình 4.5-6.0 m cho mỗi khu vực làm việc.
• Chiều sâu lấy sáng tự nhiên 4.5 m.
Công thức tính toán. D=1.5H ( D là chiều sâu, H là chiều cao cửa sổ
Thông số cơ bản của 1 khu làm việc
Văn phòng đơn Thông thường (m) Tối đa (m)
Chiều sâu 3.75 -7.5 9.25

Khoảng cách tới cửa sổ 1.00 – 3.25 6.0
Khoảng cách so với cột 1.75 – 7.5 11.0
Hành lang chính 1.75 – 2.5 3.25
Hành lang bên 1.5 – 2.0 2.5
Chiều cao 2.5 – 4.0 5.0
Khu vực làm việc(Workstations)
Các module tiêu chuẩn của văn phòng:

Các dạng lưới thông dụng:
Module lưới 1.2m:
• Tiểu chuẩn cho phòng 18 m
2
(3 x 1.2m, partition < 0,1m)
• Đáp ứng cho chiều rộng phòng 3.5m khá nhỏ cho 2 người làm việc ( 2 x 1.00m
thông thoáng + 2 x 0.8 cho chiều sâu bàn = 3.6m )
• Chiều rộng cho một cấp dưới 2.3, kích thước này cũng khá nhỏ.
• Khu làm việc cần không gian lớn hơn ( cho video hoặc thiết bị đặc biệt ) có thể mở
rộng cho 4.7m
Module lưới 1.3:
• Các không gian ghép đạt tiêu chuẩn
• Đáp ứng được đủ mọi yêu cầu của người làm việc.
Module lưới 1.4:
Một phòng rộng 4.1m cung cấp đủ cho thiết bị và sự linh hoạt trong sử dụng.
Một phòng sâu 4.4m cung cấp đủ
Các hình thức phân chia văn phòng
Dạng kết hợp các không gian làm việc cá nhân với không gian chung
Mặt cắt qua không gian làm việc riêng và không gian chung.
Dạng kết hợp các module bàn làm việc. Nhiều bộ phận của văn phòng kết hợp: quản lí với
khu vực họp nhỏ, trợ lí, thư kí và tiếp tân, văn phòng đối ngoại, khu làm việc nhóm.


Module dạng có cabin dưới cửa sổ, ngăn không gian bằng vách nhẹ
Mặt cắt qua không gian bàn làm việc
Bố trí trong mặt bằng điểu hình
Mặt bằng được tạo nên từ các module phòng làm việc đơn với sự kết hơn của các khu làm việc nhỏ
là 1 module phòng hợp lớn là 2 hoặc 3 module
Phòng họp lớn nhất có chiều sâu bằng 2 lần chiều sâu của module phòng làm việc đơn
Tính kinh tế:
Chiều sâu khu vực cho thuê.
Khảo sát từ các tòa nhà cao tầng trên thế giới chiều sâu 1 tầng nhà biến đổi từ 8.3 m tới 22.9 m
trung bình là 12 m. Chiều sâu này phù hợp với việc thoát hiểm và lấy sáng tự nhiên
Chiều cao mỗi tầng từ 3,7m tới 4.2m. Chiều cao làm việc( trừ đi phần đóng trần và sàn nâng) là 2.65
tới 2.8 trung binhg là 2.7m

×