Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà nội ( TOCONTAP ).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.73 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
L
ời mở đầu
hế giới ngày nay là một thể thống nhất trong đó các quốc gia là những đơn
vị độc lập tự chủ nhng phụ thuộc vào nhau về kinh tế và khoa học công
nghệ. Sự phụ thuộc lẫn nhau của các quốc gia bắt nguồn từ các yếu tố khách
quan. Nhiều nhà kinh tế học cho rằng đối với bất kỳ quốc gia nào, sự tồn tại
và phát triển của nền kinh tế đòi hỏi phải cung cấp đợc các sản phẩm cơ bản:
Năng lợng, lơng thực, thiết bị kỹ thuật Do điều kiện địa lý, do sự phân bố
không đồng đều tài nguyên thiên nhiên, không một quốc gia nào có khả năng
tự sản xuất đợc đầy đủ các sản phẩm cơ bản nói trên. Vì vậy các quốc gia đều
phụ thuộc vào nớc ngoài với mức độ khác nhau về các sản phẩm đó. Mặt khác
giữa các quốc gia còn bắt nguồn từ sự phát triển của lực lợng sản xuất theo h-
ớng chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế, tác động to lớn của cách
mạng khoa học kỹ thuật công nghệ.
Lịch sử thế giới đã chứng minh: không có quốc gia nào có thể phát triển nếu
thực hiện chính sách kinh tế tự cung tự cấp. Ngợc lại những nớc có tốc độ
tăng trởng cao đều là những nớc biết phát huy vai trò của KINH Tế Đối
ngoại để thúc đẩy kinh tế trong nớc phát triển, biết sử dụng thành quả cách
mạng của khoa học công nghệ để hiện đại hoá nền sản xuất, biết khai thác
vận dụng có chọn lọc những nguồn lực ngoài nớc để phát huy lợi thế trong n-
ớc.
Đối với Việt nam là nớc nghèo, kinh tế kém phát triển, nông nghiệp lạc hậu,
kết cấu hạ tầng về kinh tế xã hội còn thấp trong khi đó những tiềm năng cha
đợc khai thác. Để đảm bảo đờng lối xây dựng đất nớc theo con đờng XHCN
thì phát triển ngoại thơng, mở rộng hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật công
nghệ với bên ngoài là một tất yếu khách quan, là yêu cầu cấp bách của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát của chiến lợc ổn định kinh tế và phát triển
kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho đất nớc phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ
XXI thì nhập khẩu giữ vị trí trọng yếu tác động một cách trực tiếp và quyết


định đến đời sống trong nớc. Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá đất nớc, bổ sung
kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo cân đối và ổn định
góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân có vai trò tích cực
trong việc thúc đẩy xuất khẩu.
Trong quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì hạch toán kế toán là
một công cụ không thể thiếu đợc nó cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác
thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh cho các nhà quản lý. Tuy nhiên
trong thực tế hạch toán nhập khẩu hàng hoá còn tồn tại nhiều vấn đề cần đòi
hỏi phải có sự quan tâm, nghiên cứu nhằm đa ra một phơng pháp thống nhất
trong hạch toán kế toán nhập khẩu.
Nhận thức đợc tầm quan trọng công tác kế toán hàng nhập khẩu của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng. Đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Phạm
Quang. Sự giúp đỡ tạo điều kiện của Trởng phòng cùng tập thể cán bộ trong
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 1
T
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
phòng kế toán tài chính thuộc Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà nôị
( TOCONTAP ) tôi đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán hoạt
động nhập khẩu hàng hoá ở Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà nội
( TOCONTAP ).
Chuyên đề gồm 3 phần chính :
Phần I: Những vấn đề chung về kế toán xuất nhập khẩu hàng hoá ở
đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế thị trờng
ở Việt nam.
Phần II: Tổ chức hạch toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty
xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà nội ( TOCONTAP ).
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện tổ chức hạch toán việc nhập khẩu
hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà nội ( TOCONTAP ).
Phần thứ nhất

lý luận chung về kế toán nhập khẩu hàng hoá ở đơn
vị kinh doanh xuất nhập khẩu trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng ở Việt nam hiện nay
I. Vai trò và đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu
trong nền kinh tế thị tr ờng.
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị tr ờng
Hoạt động nhập khẩu là một mặt của hoạt động ngoại thơng. Đó là sự trao đổi
hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia thông qua mua bán trên phạm vi toàn thế
giới. Hoạt động nhập khẩu tạo ra xu hớng hợp tác hoá toàn cầu, các nớc có
điều kiện liên kết và hợp tác kinh tế lại với nhau. Các nớc phát huy đợc thế
mạnh của mình và tận dụng lợi thế của các nớc khác phục vụ cho quá trình
phát triển kinh tế của mỗi nớc.
Hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Đặc biệt đối với các nớc kém phát triển nh ở Việt nam. Trong điều kiện
nền kinh tế nớc ta còn thấp kém, kỹ thuật lạc hậu, tiền vốn trình độ quản lý
còn hạn chế thì việc nhập khẩu công nghệ hàng hoá tạo điều kiện tiền đề vật
chất thúc đẩy nền kinh tế phát triển cũng nh tăng cờng giao lu Quốc tế. Nhằm
mở rộng quan hệ đối ngoại, tăng cờng hiểu biết lẫn nhau trên thơng trờng
quốc tế.
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 2
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống
trong nớc. Nhập khẩu để bổ sung các loại hàng hoá mà trong nớc không sản
xuất đợc hoặc sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu về chất lợng và số lợng.
Nhập khẩu để thay thế nghĩa là nhập khẩu hàng hoá mà sản xuất trong nớc sẽ
không có lợi bằng nhập khẩu.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay vai trò quan trọng của nhập khẩu
đợc thể hiện cụ thể nh sau:
- Nhập khẩu có tác động trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh thơng mại, nó
cung cấp cho nền kinh tế một số nguyên vật liệu chính. Nhập khẩu tác động

mạnh mẽ đến sự đổi mới trong thiết bị và công nghệ sản xuất. Tạo điều kiện
đẩy mạnh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo từng bớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đảm bảo nền kinh tế phát
triển cân đối bền vững.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Nhập
khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa
đảm bảo đầu vào cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm ổn định cho ngời lao
động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu phát triển thể hiện nhập
khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xuất khẩu hàng hoá Việt nam ra nớc ngoài.
2. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị tr ờng:
- Nhập khẩu là hoạt động mua và đa hàng hoá, dịch vụ nớc ngoài vào tiêu thụ
trên thị trờng nội địa. Hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói
riêng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Các ngành các địa ph-
ơng và các đơn vị kinh tế cơ sở, thông qua hoạt động nhập khẩu có thể nhanh
chóng áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên
tiến của thế giới phục vụ cho công cuộc đổi mới của nền kinh tế nớc ta.
- Bên cạnh đó nhập khẩu là hoạt động hết sức phức tạp đa dạng về hình
thức và phơng thức kinh doanh. Điều này thể hiện: mặt hàng nhập khẩu có
nguồn gốc từ nớc ngoài đa dạng về chủng loại, mẫu mã, phức tạp về kết cấu
kỹ thuật. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp thơng mại phải dựa trên các chỉ
tiêu, tiêu chuẩn chất lợng trong nớc và quốc tế để kiểm tra. Đồng thời hoạt
động nhập khẩu cần chịu sự chi phối của nhiều yếu tố nh chế độ quản lý nhà
nớc về nhập khẩu, chế độ kế toán hiện hành, sự biến động tỷ giá, sự biến động
của giá cả các mặt hàng trên thế giới Do đó nó thể hiện những đặc điểm cơ
bản sau:
2.1. Ph ơng thức kinh doanh hàng nhập khẩu có 2 ph ơng thức là:
- Nhập khẩu theo nghị định th
- Nhập khẩu ngoài nghị định th

Nhập khẩu theo nghị định th là: phơng thức mà các doanh nghiệp phải tuân
theo các chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc thực hiện các hợp đồng kinh tế bằng
văn bản. Chính phủ sau khi ký kết nghị định th hoặc hiệp định th để nhập
khẩu hàng hoá sau đó giao cho đơn vị nhập khẩu trực tiếp thực hiện. Việc
thanh toán tiền hàng nhập khẩu có thể nhà nớc đứng ra trả tiền hoặc uỷ nhiệm
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 3
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
cho doanh nghiệp thanh toán. Đối với số ngoại tệ thu đợc phải nộp vào quỹ
tập trung của nhà nớc thông qua tài khoản của bộ thơng mại và đợc thanh
toán trả bằng tiền việt nam tơng ứng với số ngoại tệ đã nộp căn cứ vào tỷ giá
khoán do nhà nớc quy định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay đa
số các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu đợc chủ động trong hoạt động kinh
doanh của mình nên số lợng các đơn vị kinh doanh theo phơng thức này rất ít,
chỉ trừ những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt.
Nhập khẩu ngoài nghị định th ( ph ơng thức tự cân đối ) là: Phơng thức
trong đó doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động nhập khẩu trong
khai thác nguồn hàng, giá cả hàng hoá, thị trờng tiêu thụ trên cơ sở tuân thủ
những chính sách chế độ về kinh tế đối ngoại của nhà nớc. Đối với ngoại tệ
thu đợc không phải nộp về quỹ ngoại tệ tập trung mà có thể bán ở trung tâm
giao dịch ngoại tệ hoặc Ngân hàng . Đây là phơng thức hoạt động chủ yếu của
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.2 Hình thức nhập khẩu hàng hoá chủ yếu bao gồm hai hình thức:
- Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu trực tiếp là: Hình thức hoạt động mà các doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu hàng hoá đợc Nhà nớc cấp giấy phép nhập khẩu hàng hoá.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp tự tiến hành tổ chức giao dịch đàm phán, ký kết
hợp đồng mua bán hàng hoá trực tiếp với nớc ngoài. Chỉ có một số ít doanh
nghiệp có khả năng tài chính, trình độ quản lý kinh doanh mới đợc quyền
nhập khẩu trực tiếp. Các doanh nghiệp này có thể trực tiếp ký các hợp đồng

mua bán và thanh toán với nớc ngoài.
Nhập khẩu uỷ thác là: Hình thức nhập khẩu áp dụng đối với các doanh
nghiệp đợc Nhà nớc cấp giấy phép nhập khẩu nhng cha có đủ điều kiện đàm
phán, ký kết hợp đồng với nớc ngoài hoặc có thể cha trực tiếp lu thông hàng
hoá giữa trong và ngoài nớc nên phải uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng
làm hộ.
Trong hình thức này thì doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu là doanh nghiệp
đợc tính doanh số, doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ đóng vai trò đại lý và đợc
hởng hoa hồng theo thông lệ đã thoả thuận.
Tuy nhiên tổ chức hoạt động nhập khẩu trực tiếp có lợi hơn nhập khẩu uỷ thác
vì:
- Trong trờng hợp này doanh nghiệp có đủ điều kiện nắm bắt thông tin
và tín hiệu thị trờng nớc ngoài một cách toàn diện chính xác kịp thời. Hơn nữa
doanh nghiệp không phụ thuộc vào doanh nghiệp khác, lợi nhuận giảm có
điều kiện mở rộng quan hệ với nớc ngoài. Song việc kinh doanh nhập khẩu
theo hình thức nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp
với mục đích chủ yếu là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
2.3 Tiền tệ đ ợc sử dụng trong hoạt động nhập khẩu:
a Điều kiện tiền tệ:
Để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ mua bán ngoại thơng đòi
hỏi các bên phải thoả thuận rõ đơn vị tiền tệ của nớc nào. Mỗi quốc gia đều có đồng
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 4
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
bản tệ riêng cho nớc mình. Vì vậy khi thanh toán quốc tế các bên xuất nhập khẩu phải
đi đến thống nhất là dùng đồng tiền nớc nào để tính toán thanh toán.
Tiền tệ tính toán và tiền tệ thanh toán có thể là một loại tiền hoặc hai loại ( Tiền tệ
tính toán thể hiện giá cả hàng hoá, tiền tệ thanh toán là đồng tiền dùng để thanh
toán ). Hai bên đối tác phải tự quyết định lựa chọn đồng tiền là tiền tệ tính toán, thanh
toán. Tuy nhiên các bên thờng dựa vào các yếu tố sau để quyết định:

- Tập quán sử dụng đồng tiền trong thanh toán quốc tế.
- Khu vực kinh tế thế giới.
- Vị trí đồng tiền đó trên thị trờng quốc tế.
Hiện nay đồng đôla Mỹ (USD) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thanh toán quốc tế. Sau
đó đến các ngoại tệ tự do nh: Đồng Yên Nhật bản (YPY), đồng bảng Anh (GBP), đồng
Mác Đức (DEM), đồng Frăng Pháp (FRF)
b. Địa điểm thanh toán:
Trong thanh toán quốc tế giữa các nớc bên nào cũng muốn trả tiền tại nớc mình. Chọn nớc
mình làm địa điểm thanh toán có những thuận lợi sau:
- Có thể đến ngày trả tiền mới phải rút tiền ra đỡ đọng vốn hoặc có thể thu tiền về
nhanh chóng, nên luân chuyển vốn nhanh.
- Ngân hàng nớc mình thu đợc thủ tục phí ngoại vụ.
- Có thể tạo điều kiện nâng cao địa vị của thị trờng tiền tệ nớc mình trên thế giới.
Trong ngoại thơng địa điểm thanh toán có thể ở nớc nhập khẩu hoặc ở nớc xuất khẩu
hoặc ở nớc thứ ba. Nhng trong thực tế việc xác định địa điểm thanh toán là do hai bên
quyết định. Đồng thời cũng thấy rằng dùng đồng tiền thanh toán nớc nào thì địa điểm
thanh toán thờng ở nớc đó.
c.Thời gian thanh toán:
Thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ tới việc luân chuyển vốn lợi tức có thể tính
đợc những biến động về tiền tệ thanh toán. Do đó nó là vấn đề quan trọng thờng xẩy
ra tranh chấp giữa các bên trong đàm phán, ký kết hợp đồng. Hiện nay các đơn vị thờng
thoả thuận một trong 3 cách quy định sau:
- Trả tiền trớc: Sau khi ký kết hợp đồng bên nhập khẩu sẽ trả toàn bộ hay trả trớc một
phần giá trị nhập khẩu. Điều này có nghĩa là bên nhập khẩu đã cấp một khoản tiền
tín dụng ngắn hạn cho bên xuất khẩu.
- Trả tiền ngay: Có thể đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau:
+ Trả tiền khi nhận đợc giấy của bên nhập khẩu là hàng đã sẵn sàng bốc lên tàu chở
đi.
+ Trả tiền khi nhận đợc điện báo bên xuất khẩu là hàng đã khởi hành.
+ Trả tiền khi nhận đợc bộ chứng từ hàng đã gửi đi.

+ Trả tiền sau khi nhận đợc bộ chứng từ 5 đến 7 ngày.
- Trả tiền sau (Mua hàng trả chậm ): Sau khi giao hàng một thời gian bên nhập khẩu
mới tiến hành thanh toán. Thông thờng nếu mua hàng trả chậm bên nhập khẩu phải chịu
một khoản lãi tính trong giá hàng.
2.4 Phơng thức thanh toán trong nhập khẩu hàng hoá:
Phơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận, trả tiền hàng trong
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 5
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
giao dịch mua bán ngoại thơng giữa nhập khẩu và xuất khẩu.
Trong thanh toán quốc tế có nhiều phơng thức nh phơng thức chuyển tiền, ghi sổ, tín
dụng chứng từ Mỗi phơng thức có u nhợc điểm riêng. Do đó trong thực tế ngời ta thờng
sử dụng các phơng thức thanh toán sau đây:
a Phơng thức chuyển tiền:
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức thanh toán đơn giản nhất trong đó bên nhập
khẩu ( ngời trả tiền ) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho một ngời khác ( ngời hởng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển
tiền do khách hàng yêu cầu hoặc bằng điện hoặc bằng th.
Các bên tham gia phơng thức này gồm có:
- Ngời trả tiền ( ngời mua ) là: ngời yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nớc ngoài.
- Ngời hởng lợi ( ngời bán ) là: ngời trả tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nớc ngoài chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nớc ngoài h-
ởng lợi.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phơng thức này nh sau:
(3)
(2) (4)
(1)
(1) Giao dịch thơng mại.
(2) Ngời mua viết hoá đơn yêu cầu chuyển tiền ( bằng th hoặc bằng điện ) cùng với uỷ
nhiệm chi nếu có tài khoản mở ngân hàng.

(3) Chuyển tiền ra nớc ngoài qua ngân hàng.
(4) Ngân hàng chuyển tiền cho ngời hởng lợi
Phơng thức chuyển tiền đợc áp dụng để trả hàng nhập khẩu ở nớc ngoài và các chi phí
có liên quan đến nhập khẩu hàng hoá.
b Phơng thức nhờ thu:
Phơng thức nhờ thu là: Phơng thức thanh toán mà trong đó bên xuất khẩu đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở ng-
ời mua trên cơ sở hối phiếu của mình lập ra .
Các bên tham gia phơng thức nhờ thu:
+ Ngời bán là ngời hởng lợi
+ Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự uỷ thác của ngời bán
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 6
NH chuyển
NH đại lý
Ngời chuyển tiền
Ngời hởng lợi
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
+ Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng ở ngoài nớc
+ Ngời mua là ngời trả tiền.
Có 2 loại nhờ thu gồm:
Nhờ thu trơn là: Phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ
tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ gửi hàng thì
gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.
Phơng thức này chỉ áp dụng trong trờng hợp sau:
- Ngời bán và ngời mua tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với nhau, chi nhánh
của nhau.
- Thanh toán các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá vì việc thanh toán
này không cần thiết phải kèm chứng từ nh tiền cớc phí vận tải bảo hiểm
Nhờ thu kèm chứng từ là: Phơng thức thanh toán trong đó bên xuất khẩu nhờ
nhờ thu hộ tiền hàng của bên nhập khẩu không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn

căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo hối phiếu với điều kiện nếu bên
nhập khẩu đồng ý trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng mới giao
bộ chứng từ hàng hoá để bên nhập khẩu nhận hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
(2)
(4)
(1) (4) (4) (3)
(1)
(1) Ngời bán sau khi giao hàng phải lập một bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ bộ chứng
từ gồm hối phiếu và chứng từ gửi hàng kèm theo.
(2) Ngân hàng bên bán gửi chỉ thị một nhờ thu kèm theo hối phiếu cho ngân hàng đại
lý nhờ thu tiền.
(3) Khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng đại lý mới
giao chứng từ gửi hàng cho ngời mua.
(4) Khi ngời mua thanh toán thì ngân hàng đại lý mới tiến hành việc chuyển tiền nh
trên.
c. Ph ơng thức ghi sổ:
Ph ơng thức ghi sổ là: Phơng thức thanh toán mà ngời bán mở tài khoản hoặc một quyển
sổ để ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán đã hoàn thành giao hàng hoặc dịch vụ đến
từng định kỳ thì ngời mua trả tiền cho ngời bán.
Đặc điểm của phơng thức ghi sổ:
Đây là phơng thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là
ngời mở tài khoản và thực thi thanh toán.
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 7
NH phục vụ bên bán NH đại lý
Ngòi bán Ngời mua
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
- Chỉ mở tài khoản đơn biên không mở tài khoản song biên. Tài khoản do ngời mua mở
chỉ là tài khoản theo dõi.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là ngời bán và ngời mua.

Phơng thức thanh toán này áp dụng trong các trờng hợp sau:
- Hai bên mua bán thực sự tin cậy lẫn nhau.
Dùng cho phơng thức mua bán hàng hoá đổi hàng nhiều lần và thờng xuyên trong một
thời kỳ nhất định.
- Dùng phơng thức này có lợi cho ngời mua.
- Dùng trong thanh toán tiền phí mậu dịch nh tiền cớc phí vận chuyển, phí bảo hiểm,
tiền hoa hồng uỷ thác, tiền lãi vay.
d. Ph ơng thức tín dụng chứng từ:
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân
hàng mở th tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng (ngời xin mở th tín dụng)
cam kết hay cho phép một ngân hàng khác (ngân hàng của bên xuất khẩu) chỉ trả
hoặc chấp nhận những yêu cầu cuả ngời hởng lợi theo đúng những điều kiện và chứng
từ thanh toán phù hợp với th tín dụng.
Các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ gồm có:
- Ngời mở th tín dụng là ngời mua ngời nhập khẩu hàng hoá hoặc ngời mua uỷ thác cho
ngời khác.
- Ngân hàng mở L/C là ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu và cấp tín dụng cho
ngời nhập khẩu.
- Ngời hởng lợi của th tín dụng là ngời bán.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng là ngân hàng ở nớc ngoài hởng lợi.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ:
(3) (5) (9) (8) (1)
(4)
(1) Căn cứ vào hợp đồng nhập khẩu bên NK phải viết đơn xin mở th tín dụng gửi đến
NH phục vụ mình ( Nơi đơn vị mở TK ngoại tệ để yêu cầu NH mở một th tín dụng cho bên
xuất khẩu hởng ).
(2) Căn cứ yêu cầu xin mở L/C của bên nhập khẩu và các chứng từ có liên quan. Nếu
đồng ý ngân hàng trích TK đơn vị mở TK tín dụng ( Ký quỹ 100% trị giá L/C trong trờng
hợp thanh toán ngay hoặc 10%-20% trong trờng hợp thanh toán có kỳ hạn ). Sau đó NH
viết th tín dụng gửi cho bên xuất khẩu thông qua ngân hàng viết th tín dụng gửi cho bên

xuất khẩu. Thông qua ngân hàng thông báo tại nớc xuất khẩu. Việc mở L/C qua bên xuất
khẩu có thể thực hiện bằng đờng hàng không bu chính hoặc Telex.
(3) Khi nhận đợc thông báo này NH thông báo sẽ thông báo cho ngời xuất khẩu toàn
bộ nội dung thông báo về việc mở L/C đó và khi nhận đợc bản gốc L/C thì chuyển ngay
cho ngời xuất khẩu.
(4) Xuất khẩu nhận đợc bản gốc L/C phải kiểm tra dịch thuật đối chiếu với hợp đồng
ngoại thơng đã ký trớc đây. Nếu đồng ý thì tiến hành gửi hàng hoá cho bên nhập khẩu. Nếu
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 8
NH thông báo ( Bên XK) NH mở L/C ( Bên NK )
Bên xuất khẩu
Bên nhập khẩu
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
không đồng ý thì đề nghị bên nhập khẩu điều chỉnh hoặc bổ sung thêm cho đến khi hoàn
chỉnh thì mới giao hàng.
(5) Sau khi hoàn thành việc giao hàng bên xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo
đúng điều khoản quy định trong L/C và xuất trình cho Ngân hàng thông báo để yêu cầu
thanh toán.
(6) Ngân hàng thông báo sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ đối chiếu với các
điều kiện trong L/C nếu hoàn toàn chính xác phù hợp với L/C thì chuyển toàn bộ chứng từ
cho Ngân hàng mở L/C.
(7) Ngân hàng mở L/C kiểm tra đối chiếu bộ chứng từ thanh toán với những điều
khoản quy định trong L/C đã mở lúc trớc. Nếu thấy phù hợp thì thanh toán cho bên xuất
khẩu theo lệnh của ngân hàng thông báo. Trờng hợp mua hàng trả chậm thì ngân hàng mở
L/C gửi hối phiếu cho bên nhập khẩu ký chấp nhận trên hối phiếu có kỳ hạn.
(8) Ngân hàng mở L/C gửi bộ chứng từ cho bên nhập khẩu đi nhận hàng và yêu cầu
bên nhập khẩu trả tiền cho ngân hàng.
(9) Ngời nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ nếu phù hợp thì trả tiền ngân hàng. Nh vậy
trong quá trình giao dịch giữa các bên nhập khẩu, xuất khẩu ngân hàng luôn bảo đảm sự
quản lý chặt chẽ về tiền hàng, đảm bảo sự vận động tơng đối hợp lý giữa tiền và hàng hoá
hợp lý. Tuy nhiên trong quá trình giao dịch giữa các bên diễn ra nhiều lần quá nhiều bớc

phức tạp và tốn thời gian. Hơn nữa khi mở L/C bên nhập khẩu phải ký quỹ 1 khoản tiền ở
Ngân hàng, khoản tiền này coi nh một khoản tiền ứ đọng.
Ngoài ra hoạt động nhập khẩu còn có 1 số đặc điểm khác nh:
+ Hoạt động nhập khẩu có nhiều giai đoạn nhng có thể chia ra 2 giai đoạn chính là:
- Giai đoạn mua
- Giai đoạn bán.
Hai giai đoạn này có liên quan mật thiết với nhau. Nếu việc nhập hàng đợc thực
hiện đầy đủ và hiệu quả kịp thời thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng nhập
khẩu nhanh chóng và mang lại kết quả kinh doanh cao. Ngợc lại kết quả của giai đoạn tiêu
thụ hàng nhập khẩu sẽ là căn cứ để đa ra các quyết định nhập loại hàng nào với số lợng là
bao nhiêu và nhập theo hình thức nào Để thu đợc lợi nhuận cao nhất. Hai giai đoạn trên
có liên hệ chặt chẽ với nhau vừa là cơ sở vừa là điều kiện hoạt động của nhau.
Bạn hàng nhập khẩu là các chủ hàng nớc ngoài. Vì vậy khi giao dịch đòi hỏi đối
với các doanh nghiệp phải có kiến thức giao dịch trong kinh doanh ngoại thơng để không
bị thua thiệt trong ký kết hợp đồng cũng nh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Mặt hàng
nhập khẩu từ nớc ngoài rất đa dạng về chủng loại mẫu mã phức tạp về kết cấu kỹ thuật đặc
biệt với các hàng công nghệ phẩm. Vì vậy khi đánh giá chất lợng hàng nhập khẩu phải căn
cứ vào các chỉ tiêu và tiêu chuẩn trong nớc cũng nh quốc tế.
+ Hoạt động nhập khẩu có những đặc trng riêng trong quá trình lu chuyển hàng
hoá. Quá trình lu chuyển hàng hoá nhập khẩu diễn ra với hai giai đoạn chính là mua và
bán.
Trong giai đoạn mua hàng hoá đợc vận chuyển từ nớc ngoài tới cảng, cửa khẩu,
trạm hải quan Việt nam làm các thủ tục hải quan hay bốc xếp giao hàng. Do đó thời gian l-
u chuyển hàng hoá nhập khẩu thờng dài hơn thời gian lu chuyển hàng hoá trong nớc gây ra
một số khó khăn.
- Chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ có thể tăng cao ảnh hởng đến kết quả kinh
doanh.
- Chất lợng hàng hoá có thể bị ảnh hởng do thời gian kéo dài cũng nh điều kiện bảo
quản không đợc tốt.
- Thời gian thu hồi vốn chậm, nếu doanh nghiệp nhập khẩu sử dụng vốn vay thì chi

phí trả lãi vay sẽ tăng lên.
Từ các vấn đề trên đòi hỏi nhà quản lý xuất nhập khẩu cần rút ngắn thời gian lu
chuyển hàng hoá nhập khẩu để giảm bớt chi phí và tránh những rủi ro tổn thất cho doanh
nghiệp.
II. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán hoạt động nhập khẩu
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 9
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
1. Yêu cầu quản lý.
Nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh chịu sự chi phối thờng xuyên và trực tiếp chính
sách kinh tế của pháp luật, chính sách ngoại thơng của nhà nớc. Trong mỗi thời kỳ để khác
nhau các chính sách kinh tế ngoại thơng thay đổi nhằm mục đích tạo ra môi trờng kinh
doanh xuất nhập khẩu thuận lợi cho các doanh nghiệp. Đồng thời có lợi cho nền kinh tế
quốc dân. Đối với mỗi doanh nghiệp những thay đổi trong chính sách Nhà nớc có thể gây
ảnh hởng thuận lợi hoặc bất lợi cho doanh nghiệp. Quan trọng là các doanh nghiệp phải
kịp thời nhận biết để đề ra phơng án hoạt động thích hợp.
Những công cụ quản lý nhập khẩu quan trọng đang đợc Nhà nớc áp dụng trong
chính sách ngoại thơng hiện nay:
Chính sách 1: Giấy phép nhập khẩu
Theo quy định của nhà nớc thì các loại hàng hoá sau khi qua cửa khẩu Việt nam
đều phải có giấy phép nhập khẩu.
+ Hàng nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thơng
+ Vật t nguyên liệu thiết bị nhập khẩu để gia công xuất khẩu
+ Hàng nhập khẩu theo các dự án đầu t chuyển giao công nghệ của nớc ngoài.
+ Hàng dự hội chợ triển lãm, hàng quảng cáo
+ Hàng nhập khẩu của các cửa hàng miễn thuế
+ Hàng nhập khẩu theo con đờng việc trợ và vay nợ
Giấy phép nhập khẩu không đợc chuyển nhợng cho ngời khác. Ngời nhập khẩu
phải am hiểu các quy định của nhà nớc về cấp giấy phép và những phí tổn có liên quan đến
việc xin giấy phép để hoạt động kinh doanh đợc thuận lợi và hiệu quả.
Chính sách 2: Thuế nhập khẩu

Việc đánh thuế nhập khẩu không những tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nớc mà
còn đợc coi là một công cụ để bảo vệ và phát triển sản xuất trong nớc, định hớng nhu cầu
tiêu dùng và thu hút đầu t.
Những hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu Việt nam kể cả hàng từ khu chế xuất đa
vào thị truờng trong nớc đều phải chịu thuế nhập khẩu. Việc tính thuế nhập khẩu thờng căn
cứ vào số lợng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu nhân với giá tính thuế nhân với thuế suất
của từng mặt hàng ghi trong biểu thuế. Giá tính thuế nhập khẩu thờng là giá CIF.
Thuế nhập khẩu là thuế gián thu do ngời tiêu dùng chịu và doanh nghiệp nộp thay
cho ngời tiêu dùng. Do đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phải xuất phát từ việc hạ thấp chi phí đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá trong môi trờng cạnh
tranh lành mạnh chứ không phải từ việc lẩn tránh nộp thuế nhập khẩu.
Chính sách 3: Hạn ngạch nhập khẩu
Là sự quy định của nhà nớc về số lợng hay giá trị một mặt hàng nào đó đợc nhập
khẩu trên một thị trờng trong một thời gian nhất định (thờng là một năm).
Hạn ngạch nhập khẩu là một hình thức hạn chế về số lợng và thuộc hệ thống giấy
phép không tự động. Khi hạn ngạch nhập khẩu đợc nhà nớc quy định cho một loại sản
phẩm đặc biệt nào đó thì nhà nớc đa ra một định ngạch (Tổng định ngạch nhập khẩu mặt
hàng đó trong một khoảng thời gian nhất định không kể nguồn gốc hàng hoá đó đến từ
đâu).
Khi hạn ngạch quy định cho mặt hàng vào thị trờng thì hàng hoá đó chỉ đợc nhập
khẩu từ thị trờng đã định với số lợng và trong khoảng thời gian nhất định. Nhà nớc ta đã sử
dụng biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch chủ yếu nhằm: bác bỏ sản xuất trong n-
ớc, sử dụng có hiệu quả ngoại tệ.
Đối với chính phủ và các doanh nghiệp trong nớc việc cấp hạn ngạch nhập khẩu có
lợi là: xác định đợc khối lợng nhập khẩu biết trớc còn với thuế quan lợng hàng nhập khẩu
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu là điều có thể không biết đợc.
Tuy nhiên tác động của sự quy định hạn ngạch khác với tác động của thuế quan ở
chỗ: chính phủ không thu thuế và có thể biến 1 doanh nghiệp trong nớc thành độc quyền.
Do đó họ có thể áp dụng giá độc quyền để thu đợc lợi nhuận tối đa.
Chính sách 4: Quản lý ngoại tệ

Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 10
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Đối với những nớc thiếu ngoại tệ nh Việt nam áp dụng biện pháp kiểm soát ngoại
tệ bằng cách điều tiết một số loại sản phẩm thông qua việc phân phối ngoại tệ để nhập
khẩu các loại hàng hoá đó qua ngân hàng nhà nớc. Do đó trong kinh doanh xuất nhập khẩu
các doanh nghiệp phải năm bắt nhanh nhạy và kịp thời sự biến động của tỷ giá hối đoái
trên thị trờng tự do cũng nh trong ngân hàng nhà nớc để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.
Xuất phát từ các chức năng, nhiệm vụ của công tác kế toán, xuất phát từ đặc điểm
riêng của hoạt động nhập khẩu cần làm tốt các hoạt động sau:
- Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế toán nhập khẩu. Đây là nhiệm vụ cơ
bản quan trọng vì qua thông tin kế toán ngời lãnh đạo kiểm tra đánh giá đợc quá trình nhập
khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu. Từ đó có biện pháp hoàn thiện công tác
kinh doanh hàng hoá nhập khẩu đạt hiệu quả cao.
- Kiểm tra giám đốc tình hình thanh toán giữa các bên, kế toán phản ánh và giám
đốc chính xác kịp thời mức độ tiêu thụ từng mặt hàng, nhóm hàng về số lợng và giá trị.
Đôn đốc thu tiền bán hàng và thu hồi công nợ kịp thời để tránh tình trạng bị chiếm dụng
vốn, bảo đảm cho quá trình kinh doanh liên tục đạt hiệu quả cao.
- Kiểm tra tình hình chi phí nhập khẩu, sử dụng tiết kiệm các loại vật t tiền vốn.
Trong cơ chế thị trờng mỗi doanh nghiệp có quyền tự chủ về tài chính, mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Điều này đòi hỏi kế toán phải xác định
chính xác và đầy đủ các chi phí nhập khẩu nhằm kiểm tra sự phát sinh chi phí nhập khẩu
theo từng khâu từng giai đoạn đảm bảo an toàn cho hàng nhập khẩu. Từ đó bảo toàn vốn và
phát triển vốn kinh doanh.
- Cung cấp số liệu tài liệu cho công việc điều hành hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu. Kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập kế hoạch
và theo dõi thực hiện kế hoạch
III-Sự cần thiết tổ chức công tác hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong
cơ chế thị tr ờng.
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế cả ở tầm vĩ mô

và tầm vi mô. Để phát huy đợc vai trò quan trọng đó cần thiết phải tổ chức công tác kế
toán một cách khoa học họp lý .
Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán không chỉ là một vấn đề có ý nghĩa lý
luận mà còn là một vấn đề có tính chất thực tiễn đặc biệt trong điều kiện đổi mới hiện nay.
Trong những năm qua các chế độ, thể lệ kế toán đã đợc nghiên cứu ban hành gần đây.
Hạch toán hoạt động nhập khẩu là việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh từ khâu mua hàng, trả tiền cho nớc ngoài cho đến khi chuyển hàng về, chuyển
bán thu tiền bán hàng đồng thời phản ánh và truy cứu trách nhiệm đôn đốc xử lý các trờng
hợp thừa thiếu tổn thất hàng hoá nhập khẩu theo đúng chế độ quy định.
Tổ chức khoa học, hợp lý công tác hoạt động nhập khẩu là tạo ra một hệ thống
chứng từ, sổ sách ghi chép và lu chuyển chứng từ cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác toàn diện
cho quản lý và giám đốc của nhiệm vụ phát sinh trong quá trình hoạt động. Hơn nữa việc
tổ chức hợp lý công tác kế toán hoạt động nhập khẩu còn giúp cho toàn hệ thống kế toán
vận hành một cách nhịp nhàng ăn khớp, hiệu quả cao.
IV-Hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.
1-Tổ chức hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.
a. Đặc điểm của công tác hạch toán hàng nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu là hàng hoá nớc ta mua của nớc ngoài theo các hợp đồng ký
kết giữa các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trong nớc với nớc ngoài.
Hàng nhập khẩu thờng nguyên đai nguyên kiện, bên ngoài ghi rõ các ký hiệu để
tiện cho việc vận chuyển giao nhận. Hàng đợc coi là nhập khẩu khi có xác nhận của hải
quan biên giới.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì yếu tố giá cả là yếu tố quan trọng nhất nhng
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 11
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
rất phức tạp trong tính toán. Điều này là do việc mua bán diễn ra trong thời gian dài, hàng
vận chuyển qua nhiều nớc, với chính sách thuế khác nhau. Giá hàng hoá có thể bao gồm
các yếu tố giá trị hàng hoá đơn thuần, bao bì, phí bảo hiểm và phí khác tuỳ theo sự thoả
thuận của các bên tham gia ,hiện nay thị trờng thơng mại quốc tế có các loại giá giao hàng

chủ yếu sau:
Giá C&F là giá giao tại cảng ngời mua ( Bên nhập khẩu ).
C&F trị giá hàng hoá mua + cớc phí vận chuyển đóng gói, bảo hiểm do ngời mua
chịu.
Giá CIF là giá giao tại cảng ngời mua.
CIF trị giá hàng hoá + phí bảo hiểm + cớc vận chuyển.
Giá FOB là giá giao tại cảng ngời bán (bên xuất khẩu )
Trong điều kiện hiện nay các đơn vị nhập khẩu thờng sử dụng giá CIF. Hàng hoá đ-
ợc nhập khẩu về phải đợc kiểm nhận trớc khi nhập kho ngay tại cảng trên cơ sở hợp đồng
kinh tế và các chứng từ về nghiệp vụ nhập hàng .
Sở dĩ có thể đối chiếu ngay đợc vì theo chuẩn mực quốc tế chung trên hợp đồng
mua bán ngoài phần xác định chủ thể hợp đồng đều có sự mô tả về hàng hoá (số lợng, tên
gọi, qui cách, phẩm chất ) giá cả phơng thức thanh toán và bộ chứng từ mà bên xuất khẩu
phải gửi cho bên nhập khẩu để thanh toán. Tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên đã xác định
các chứng từ thanh toán cần thiết để bên nhập khẩu có cơ sở thanh toán trong đó bắt buộc
có một số chứng từ kế toán:
Hoá đơn thơng mại
Bộ vận đơn hoàn hảo ( hoặc có thể 1 phần )
Chứng nhận xuất xứ hàng
Chứng nhận chất lợng
Đối với mặt hàng nhà nớc quản lý bằng hạn ngạch phải xuất trình Giấy phếp nhập
khẩu do Bộ thơng mại cấp cho hải quan để làm thủ tục nhập cảng.
Căn cứ chứng từ trên cùng với bản khai hàng hoá xuất nhập khẩu, nhân viên hải
quan sẽ làm thủ tục kiểm tra hàng ngay tại cảng. Hàng hoá đợc coi là hợp lệ hải quan đóng
dấu xác nhận đồng thời lập Giấy thông báo thuế nhập khâủ ghi rõ.
Hải quan cửa khẩu
Đơn vị nhập khẩu
Số tiền thuế nhập khẩu phải nộp
Tổng cộng
Nộp tại địa điểm (hoặc tài khoản )

Điều kiện ràng buộc (phạt nếu chậm trả )
Đồng thời với việc làm thủ tục hải quan phải làm thủ tục nhập hàng từ bên vận
chuyển riêng đối với hàng nhập khẩu bán theo phơng thức vận chuyển thẳng hoặc nhập
khẩu uỷ thác. Tuỳ theo hợp đồng đã ký bên nhập khẩu có thể cùng với bên mua (hoặc bên
giao uỷ thác ) với cảng nhận hàng hoặc viết giấy uỷ quyền để họ ra cảng làm thủ tục hải
quan và nhập hàng thẳng về kho của họ.
Khi kiểm nhận hàng hoá phải kiểm tra sự phù hợp về số lợng chất lợng, chủng loại
hàng hoá nhập so với chứng từ. Doanh nghiệp lập phiếu nhập khẩu theo số lợng hàng thực
tế đã kiểm nhận. Nếu có sai lệch phải lập biên bản làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và sử
lý cuối kỳ. Trên phiếu nhập khẩu phải ghi rõ số lợng trị giá hàng nhập khẩu về nhập kho.
= +

Việc thanh toán trị giá hàng nhập khẩu có liên quan chặt chẽ đến công tác kế toán
hàng nhập khẩu. Công việc thanh toán này phải tuân theo các chuẩn mực chung có tính
chất quốc tế. Do đó nó đòi hỏi ngời kế toán hàng nhập khẩu phải có những kiến thức nhất
định về thanh toán quốc tế.
Trong quan hệ thanh toán giữa các nớc, các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 12
Trị giá nhập
kho của hàng
nhập khẩu
Trị giá mua thực tế
ghi trên hoá đơn của
bên xuất khẩu
Thuế nhập
khẩu
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
nghĩa vụ mà đôi bên đều phải thực hiện đợc quy định thành những điều kiện gọi là điều
kiện thanh toán quốc tế nh đã trình bầy ở trên, Nó bao gồm:
Điều kiện về tiền tệ

Điều kiện về địa điểm
Điều kiện về thời gian
Điều kiện về phơng thức thanh toán
b.Hạch toán các phơng thức nhập khẩu hàng hoá.
Nhập khẩu trực tiếp
Trong hoạt động nhập khẩu trực tiếp các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng và tổ chức tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu với nớc
ngoài. Tuỳ theo hình thức kế toán hàng tồn kho đợc sử dụng tại doanh nghiệp (kê khai th-
ờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà trình tự kế toán nhập khẩu khác nhau.
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp kê khai
th ờng xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi phản ánh thờng xuyên liên tục có
hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vào sổ kế toán ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ
kế toán.
Tài khoản sử dụng
+ Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này phản ánh trị giá hàng hoá thuộc sở hữu của doanh nghiệp đã mua nhng
cuối tháng cha về nhập kho của doanh nghiệp.
Bên nợ
- Trị giá vật t hàng hoá đang đi đờng
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá vật t đang đi trên đờng cuối kỳ (theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có
- Giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển giao thẳng cho khách hàng.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng đang đi đờng đầu kỳ (theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ).
D nợ
- Giá trị hàng hoá đang đi đờng cuối kỳ cha về nhập kho
+ Tài khoản 156 Hàng hoá
Tài khoản này phán ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại hàng hoá của

doanh nghiệp.
Bên nợ
- Ghi giá trị mua của hàng hoá
- Chi phí thu mua hàng hoá
- Trị giá hàng hoá bị ngời mua trả lại, trị giá hàng hoá bị ngòi mua phát hiện thừa
- Kết chuyển trị giá hàng hoá bị phát hiện thừa
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có
- Chi phí thu mua thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
- Trị giá mua hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Trị giá hàng hoá bị phát hiện thiếu mất mát
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 13
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ (theo phơng pháp Kiểm kê định kỳ).
D nợ
Phản ánh trị giá mua của hàng tồn kho và chi phí thu mua phân bổ cho hàng cha tiêu
thụ.
+Tài khoản 156 đợc chia thành 2 tiểu khoản
1561: Phản ánh giá mua hàng hoá nhập khẩu.
1562: Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu.
- Chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu bao gồm chi phí thu mua trong nớc và chi phí
thu mua ngoài nớc
- Chi phí thu mua trong nớc bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí bảo
hiểm, tiền thuê kho bãi hoa hồng thu mua, chi phí thanh toán.
Chi phí thu mua ngoài nớc bao gồm tất cả những chi phí có liên quan đến hàng nhập
khẩu. Phát sinh ngoài biên giới nớc mua đó là cớc phí vận chuyển hàng hoá từ nớc bán
hàng đến biên giới nớc mua và chi phí bảo hiểm trong quá trình vận chuyển (trờng hợp
nhập khẩu theo giá CIF ).
Vấn đề đặt ra là phơng pháp phân bổ thu mua cho hàng hoá tiêu thụ. Bởi vì chi phí
thu mua liên quan đến toàn bộ khối lợng hàng hoá mua vào trong kỳ nên cần thiết phải

phân bổ chi phí thu mua cho cả hàng tiêu thị và hàng còn lại theo tiêu thức thích hợp.
Tiêu thức phân bổ đợc lựa chọn là trị giá mua của hàng hoá hay số lợng doanh số của
hàng hoá. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của
từng doanh nghiệp nhng phải bảo đảm thống nhất trong niên độ kế toán.
Việc phân bổ đợc tính theo công thức sau:
+
= x
Trong đó hàng còn lại cuối kỳ bao gồm hàng tồn kho (TK156) hàng gửi
bán (TK157) hàng đang đi đờng (TK151). Từ đó xác định đợc chi phí thu
mua phân bổ cho hàng tiêu thụ theo công thức:
Phí thu mua Phí thu Phí thu Phí thu mua
phân bổ cho = mua của + mua phát + phân bổ cho
hàng tiêu thụ hàng tồn sinh trong hàng tồn cuối
trong kỳ đầu kỳ kỳ kỳ

+ Tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ. Tài khoản này đợc dùng để
phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ đã khấu trừ.
Tài khoản 133 bao gồm 2 tiểu khoản
Tiểu khoản 1331: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 14
Phí thu mua
phân bổ cho
hàng tồn kho
cuối kỳ
Phí thu
mua
hàng tồn
đầu kỳ
Phí thu
mua hàng

nhập trong
kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng
tồn kho cuối kỳ và xuất bán
trong kỳ
Tiêu
thức
phân
bổ của
hàng
tồn
cuối kỳ
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Tiểu khoản 1332: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ của tài sản cố định
Nội dung kết cấu tài khoản nh sau:
Bên nợ
- Số tiền giá trị gia tăng đợc khẩu trừ
Bên có
- Ghi số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế giá trị gia tăng đầu vào không đợc khấu trừ.
- Số thuế giá trị gia tăng đã hoàn lại.
D nợ
Phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu vào cón đợc khấu trừ và số thuế giá trị gia tăng
đợc hoàn lại nhng ngân sách nhà nớc cha hoàn lại .
+ Tài khoản 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp phản ánh số thuế giá trị gai tăng
đầu ra đã nộp của hàng hoá dịch vụ.
Bên nợ
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế giá trị gia tăng đợc giảm trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Số thuế giá trị gia tăng đã nộp vào ngân sách nhà nớc

- Số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá bị trả lại
Bên có
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và hàng hoá
dùng để trao đổi biếu tặng.
- Số thuế giá trị ra tăng phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập hoạt
động bất thờng.
- Số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá nhập khẩu.
D có:
- Phản ánh số thuế giá trị gia tăng còn phải nộp.
D nợ:
- Phản ánh số thuế giá trị gia tăng đã nộp thừa vào ngân sách nhà nớc
Tài khoản 3331 có các tiểu khoản:
Tiểu khoản 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra dùng để phản ánh số thuế giá trị gia
tăng đầu ra, thuế giá trị gia tăng phải nộp, đã nộp và còn phải nộp của hàng hoá dịch vụ
tiêu thụ.
Tiểu khoản 33312: Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dùng để phản ánh thuế giá
trị gia tăng phải nộp còn phải nộp của hàng nhập khẩu .
Đối với Tài khoản 133 thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ chỉ đợc áp dụng cho những
cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ .
Nhân viên kế toán cần mở sổ kế toán chi tiết để phản ánh riêng với các loại hàng
hoá vật t mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế giá trị gia
tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng Trờng hợp không hạch toán riêng biệt thì số thuế
giá trị gia tăng đầu vào đợc ghi ở tài khoản 133. Cuối tháng kế toán số thuế giá trị gia tăng
đợc khấu trừ để lập các bút toán kết chuyển trừ vào thuế giá trị gia tăng phải nộp. Số thuế
giá trị gia tăng sẽ đợc tính vào trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ, trờng hợp số thuế giá
trị gia tăng không đợc khấu trừ quá lớn thì tính vào trị giá vốn hàng bán trong kỳ tơng ứng
doanh thu trong kỳ. Số còn lại đợc tính vào trị giá vốn của kỳ sau.
ở đơn vị kinh doanh áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế vật t hàng hoá nhập khẩu đ-
ợc tính theo giá vốn thực tế tại thời điểm nhập khẩu, bao gồm trị giá phải thanh toán với
ngời bán cộng với thuế nhập khẩu cộng với chi phí thu mua.

ở đơn vị kinh doanh áp dụng phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
trực tiếp khi mua hàng hoá vật t, TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh kế toán phản ánh trị
giá hàng hoá vật t theo tổng giá thanh toán. Trong trờng hợp này kế toán không sử dụng tài
khoản 133 để ghi thuế giá trị gia tăng đầu vào mà số thuế này là một bộ phận cấu thành
của giá vốn hàng nhập kho. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hoá, vật t thiết bị
nhập khẩu đợc tính căn cứ vào giá nhập khẩu tại cử a khẩu ( giá CIF ) cộng với thuế nhập
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 15
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
khẩu và thuế xuất thuế giá trị gia tăng.
Số thuế VAT phải nộp trong kỳ = số thuế VAT đầu ra - số thuế VAT đầu vào
Theo phơng pháp trực tiếp:
Số thuế VAT phải nộp trong kỳ = Doanh số bán ra x Thuế VAT
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 16
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Sơ đồ tổng quát hạch toán nhập nghiệp vụ nhập khẩu
TK111,112,311 TK151 TK1532
Giá mua hàng Giá trị bao bì tính giá
riêng nhập kho
TK 333
TK157
Thuế nhập khẩu Chuyển thẳng
phải nộp
TK 632
TK 413 Hàng nhập khẩu tiêu thụ
tại cảng (giao tay ba )


Hàng đi đờng Chiết khấu giảm giá
kỳ trớc nhập kho hàng mua trả lại
Trong định

mức
Thiếu
hàng TK1381
Tk3381 Chờ
Hàng thừa chờ xử lý
xử lý
TK 33312 TK 133
Thuế VAT đợc
khấu trừ

Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Đây là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn
kho cuối kỳ của vật t, hàng hoá trên sổ kế toán và từ đó tính ra giá trị vật t hàng hoá đã
xuất ra trong kỳ theo công thức:
Giá trị hàng Giá trị Giá trị Giá trị
tiêu thụ = hàng tồn + hàng nhập - hàng tồn
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 17
Tỷ giá tăng
Tỷ giá giảm TK 156 TK 111,112,331
TK 642
TK 111,112
Chi phí chi ra trong
nớc của hàng NK
TK 111,112
Nộp thuế VAT
của hàng NK
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Theo phơng pháp này kế toán sử dụng tài khoản 611: Mua hàng. Giá trị hàng hoá mua

vào đợc phản ánh trên tài khoản này bao gồm: Giá mua trên hoá đơn và các chi phí thu
mua khác.
Bên Nợ:- Ghi trị giá hàng hoá mua vào trong kỳ.
- Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ.
Bên Có:- Trị giá hàng tồn cuối kỳ
- Giá trị thực tế của hàng xuất bán, hàng hoá mất mát.
- Chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua đợc hởng.
Tài khoản 611 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ kế toán hàng NK trực tiếp theo phơng pháp KKĐK.
Tk151,156, 157 TK 611
Nhập khẩu uỷ thác :
Theo hình thức này đơn vị đặt hàng ( bên uỷ thác ) giao cho đơn vị XNK ( bên nhận
uỷ thác ) tiến hành nhập khẩu một lô hàng. Bên nhận uỷ thác phải ký kết và thực hiện
hợp đồng nhập khẩu với danh nghĩa của mình nhng bằng chi phí của bên uỷ thác. Bên
uỷ thác phải trả hoa hồng cho bên nhận uỷ thác và đợc tính vào chi phí thu mua hàng
hoá. Bên nhận uỷ thác nhập khẩu chỉ đợc hởng hoa hồng và coi đó là doanh thu. Vì vậy
hạch toán ở 2 đơn vị này là hoàn toàn khác nhau.
Sơ đồ hạch toán NK uỷ thác tại đơn vị uỷ thác.
Tk111,112,311 Tk1388 Tk151 Tk157
Trị giá mua Trị giá mua hàng
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 18
Kết chuyển trị giá
vốn hàng tồn kho, tồn
quầy, hàng mua
đang đi đờng, hàng gửi
bán, ký gửi cha tiêu thụ
đầu kỳ
TK 151,156,157
Kết chuyển trị giá vốn
hàng mua đang đi đờng,

hàng tồn kho,
Hàng gửi bán, ký gửi, đại lý
cha tiêu thụ cuối kỳ
TK 331,333,111
Các nghiệp vụ phát
sinh làm tăng trị giá
vốn hàng hoá trong
kỳ (kể cả thuế NK,
phí thu mua)
TK 632
Trị giá vốn hàng tiêu
thụ trong kỳ
TK 331,111,112
Các khoản chiết khấu mua
hàng, giảm giá hàng mua trả
lại trong kỳ
TK 1331
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
hàng NK gửi bán
Tk3333 Tk632
Thuế NK Thuế Nk Trị giá mua
đã nộp phải nộp hàng bán
Tk33312 Tk133 Tk1532
Nộp Thuế VAT Trị giá bao bì tính
thuế đợc khấu trừ giá riêng
TK1561
Tỷ giá tăng
Hàng đi đờng kỳ
trớc nhập kho
Hoa hồng uỷ thác, chi phí mua hàng NK


Nếu đơn vị uỷ thác sử dụng phơng pháp KKĐK
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác tại đơn vị uỷ thác
Tk111,112,113 Tk1388 Tk611 (6112) Tk111,112,138
Chuyển tiền cho Trị giá hàng Chiết khấu,giảm giá
đơn vị nhập uỷ thác hàng mua trả lại
để mua hàng và Tk333
nộp thuế hộ
Thuế Nk Thuế NK
đã nộp phải nộp
Chi phí mua hàng NK
Tk33312 Tk133
Thuế VAT đợc khấu trừ
của hàng nhập khẩu
Đối với đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu.
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 19
TK 413
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ NK uỷ thác thanh toán tại đơn vị nhận uỷ
thác.

2. Phơng pháp xuất kho hàng hoá
a. Phơng pháp tính giá thành hàng xuất kho.
Trong nền kinh tế thị trờng giá cả thờng biến động nên cần có các phơng pháp tính trị
giá hàng hoặc bán ra phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời bảo
đảm đợc nguồn vốn, thực hiện đợc mục tiêu kế hoạch đã đặt ra.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phơng pháp này giá thực tế hàng hoá xuất dùng trong kỳ đợoc tính theo giá trị
bình quân.
Bình quân cả kỳ dự trữ :

Trị giá thực tế Số lợng Giá đơn vị
hàng = hàng x bình
xuất bán xuất bán quân
Trong đó :
Giá đơn vị Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình =
quân Lợng thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Bình quân cuối kỳ tr ớc:
Giá thực tế Số lợng Giá bình quân
hàng = hàng x cuối kỳ
xuất bán xuất bán trớc
Trong đó :
Giá bình quân Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trớc)
cuối kỳ =
trớc Lợng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
hàng hoá trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 20
TK 511 TK 3388 TK 1112,1122 TK 331
Hoa hồng
uỷ thác
Đơn vị giao uỷ
thác nộp tiền
Thanh toán tiền
hàng
TK 144
Ký quỹ ngân
hàng
TK 111,112
Nộp hộ thuế,

phí
Tiền ký quỹ trừ
vào tiền hàng
TK 151,156
Nhận hàng
NK
Giao hàng cho đơn vị giao uỷ thác
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
hàng hoá kỳ này.
Bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá thực tế Số lợng Giá đơn vị
hàng = hàng X bình
xuất bán xuất bán quân
Giá đơn vị Giá thực tế hàng hoá tồn trớc khi nhập cộng số nhập
bình quân sau =
mối lần nhập Lợng thực tế hàng hoá tồn trớc khi nhập cộng lợng nhập
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc điểm của hai
phơng pháp trên vừa chính xác vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn
nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( FIFO):
Theo phơng pháp này giả thiết hàng hoá nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập tr-
ớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng loại hàng xuất. Cơ sở của phơng pháp
này là giá thực tế của hàng hoá mua trớc sẽ đợc đùng làm giá để tính giá thực tế hàng
hoá xuất trớc. Do vậy giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng hoá
mua vào sau cùng. Phơng pháp này bảo đảm xác định chính xác trị giá mua của hàng
hoá bán ra nên thờng đợc áp dụng trong các đơn vị kinh doanh hàng hoá. Đồng thời phơng
pháp này thích hợp trong trờng hợp giá có ổn định hoặc có xu hớng giảm.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( LIFO):
Phơng pháp này giả định những hàng hoá mua sau sẽ đợc xuất trớc. Vì vậy giá thực tế
của hàng hoá xuất bán đợc tính trên cơ sở số lợng xuất và giá thực tế của lần nhập sau

cùng. Phơng pháp này có u điểm là công việc tính giá đợc tiến hành thờng xuyên trong
kỳ hạch toán, không bị phụ thuộc vào số lần nhập, xuất hàng hoá, việc tính giá hàng
hoá khá đơn giản. Tuy nhiên chất lợng của công tác tính giá phụ thuộc vào sự ổn định
của hàng hoá trên thị trờng, chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp ít danh điểm hàng hoá,
giá cả hàng hoá tơng đối ổn định, số lần nhập, xuất mỗi loại nhiều
Phơng pháp tính giá hàng tồn kho theo giá mua lần cuối:
Giá thực tế hàng xuất = D đầu kỳ + Giá thực tế hàng nhập trong kỳ - D c.kỳ
Trong đó : Kiểm kê kho để xác định d cuối kỳ:
D cuối kỳ = Số lợng tồn kho x Đơn giá mua thực tế cuối kỳ
Phơng pháp thực tế đích danh :
Theo phơng pháp này hàng hoá đợc xác định giá trị đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ khi nhập đến khi xuất ( trừ trờng hợp điều chỉnh ). Khi xuất hàng hoá nào sẽ
tính theo giá trị thực tế của hàng hoá đó. Phơng pháp này còn đợc gọi là phơng pháp
trực tiếp hay phơng pháp đặc điểm riêng. Các loại hàng hóa có có giá trị cao và có tính
đặc biết thờng áp dụng phơng pháp tính giá này.
Phơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán
( giá kế hoạch hoặc l loại giá ổn định trong kỳ ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều
chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế Giá hạch toán Hệ số
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 21
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
của hàng xuất = của hàng xuất x giá
trong kỳ trong kỳ hàng hoá
Trong đó:
Hệ số Giá thực tế của hàng tồn kho và nhập trong kỳ
giá =
hàng hoá Giá hạch toán của hàng tồn kho và nhập trong kỳ
Hệ số giá này có thể tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá chủ yếu tuỳ thuộc
vào yêu cầu và trình độ quản lý của từng đơn vị kinh doanh.

Nh vậy mỗi phơng pháp tính giá hàng xuất cho một kết quả kinh doanh khác nhau nên
tuỳ theo tình hình thực tế của doanh nghiệp và tình hình biến động của thị trờng mà
doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp xác định phù hợp. Sự lựa chọn này cũng phải bảo
đảm tính chất quan trọng liên độ kế toán.
3. Hạch toán tiêu thụ hàng nhập khẩu.
Trong nền kinh tế thị trờng để bán đợc hàng hoá một cách nhanh chóng và thu đợc lợi
nhuận cao, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều hình thức tiêu thụ hàng hoá khác nhau.
Tuy nhiên dù tiêu thụ hàng hoá theo hình thức nào cũng phải sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng.
Dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản
giảm doanh thu. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận có thể là tổng giá thanh toán ( với
các doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối với các đối tợng chịu
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ hàng đặc biệt ) hoặc giá không có VAT( với các doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ ).
Kết cấu của TK 511 :
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu ) tính trên doanh số bán
trong kỳ.
- Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng hoá và doanh thu của hàng hoá bán bị trả lại kết
chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần vào TK xác định kết q2ủa kinh doanh
Bên Có:
- Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không còn số d và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản:
Tiểu khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá là doanh thu đã nhận đợc hoặc đợc ngời
mua chấp nhận cam kết sẽ trả về khối lợng hàng hoá đã giao. Nó đợc sử dụng chủ yếu
trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá vật t .
Tiểu khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm phản ánh tổng doanh thu của khối lợng sản
phẩm đã đợc coi là tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất trong kỳ hạch toán.
Tiểu khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Đợc sử dụng chủ yếu cho các ngành

kinh doanh dịch vụ để theo dõi toàn bộ số tiền đã nhận đợc hay ngời mua đã chấp
thuận cam kết thanh toán trong kỳ về khối lọng dịch vụ đã cung cấp hoặc thực hiện.
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 22
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Tiểu khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của
nhà nớc cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá
dịch vụ theo yêu cầu của nhà nớc.
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi giá vốn của hàng xuất trong kỳ.
Bên Nợ
-Trị giá vốn của hàng hoá đã cung cấp ( tiêu thụ trong kỳ )
Bên Có
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
Ngoài các tài khoản trên trong quá trình tiêu thụ ngời ta còn sử dụng l số tài khoản nh :
Tài khoản 531 : Hàng hoá bị trả lại.
Tài khoản 532 : Giảm giá hàng bán.
Tài khoản 156 : Hàng hoá
Tài khoản 131 : Phải thu.
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng

Bán buôn hàng hoá.
Là việc bán hàng với khối lợng lớn cho các mạng lới bán lẻ để sản xuất hay xuất khẩu.
Bán buôn có hai hình thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn qua kho: Là hình thức tổ chức bán hàng nhập khẩu sau khi hàng đã về nhập
kho có thể đợc thực hiện theo hai cách:
- Chuyển hàng theo hợp đồng: Bên bán chuyển hàng cho bên mua theo hợp đồng hàng
gửi đi vẫ thuộc quyền sở hữu của đơn vị chỉ các định là tiêu thụ khi thu đợc tiền
hoặc ngời mua chấp nhận thanh toán.
- Giao hàng trực tiếp tại kho: Bên mua trực tiếp nhận hàng tại kho của bên bán hàng,

hàng hoá bên bán xuất kho giao cho bên mua đợc coi là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp bán hàng nhập khẩu ngay tại bến cảng,
cửa khẩu hoặc vận chuyển thẳng cho bên mua mà không về nhập kho doanh
nghiệp. Hình thức này có hai cách:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán đơn vị bán buôn vừa tiến hành
thanh toán với bên cung cấp, vừa tiến hành với bên mua hàng hoá.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp không tham gia
vào nghiệp vụ mua bán hàng nhập khẩu mà chỉ đứng làn trung gian hởng hoa hồng do
bên mua trả. Doanh nghiệp uỷ nhiệm cho bên mua ra nhận hàng và thanh toán cho ngời
cung cấp.
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng nhập khẩu :
Tk632 Tk911 Tk33312 Tk111,112
Xuất bán hàng KC giá Thuế VAT
tại kho với hàng bán đầu ra
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 23
TK 156
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Tk157
Hàng Bán TK531,532 Tk511
gửi bán đợc Doanh thu
bán hàng
hoá
Bán buôn vận
chuyển thẳng KC doanh thu thuần
Bán lẻ hàng hoá bao gồm các hình thức:
- Bán hàng tự động: Theo hình thức này ngời mua tự chọn hàng hoá và mang đến bộ
phận thu ngân nộp tiền, cuối ngày nộp tiền vào quỹ.
- Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nghiệp vụ bán hàng và thu tiền đợc
tiến hành đồng thời bởi nhiều nhân viên bán hàng. Cuối ca cuối ngày nhân viên bán
hàng kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, kiểm kê hàng hoá hiện có để ghi vào thẻ

quầy hàng và xác định đợc hàng hoá bán ra trong ngày. Sau đó lập báo cáo bán hàng
để xác định doanh số bán đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
- Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nghiệp vụ bán hàng và thu tiền đợc
tách rời. Nhân viên bán hàng hoá nhập khẩu tại quầy và thủ quỹ tiến hành thu tiền riêng.
Cuối ca cuối ngày thủ quỹ tập hợp số tiền bán hàng và xác định doanh số định kỳ tiến
hành kiểm kê hàng tồn kho tại quầy để xác định hàng hoá bán ra.
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá :
Tk156 Tk632 Tk911 Tk511
Giá vốn KC giá vốn Doanh thu
hàng bán hàng bán hàng bán
Tk1381
Số tiền nộp thêm
Tk3331 Tk133 KC doanh so với doanh thu
Thuế VAT thu thuần Tk3381
đợc khấu trừ Số tiền nộp thừa
so với doanh thu
Bán hàng trả góp: Theo phơng thức này bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua
sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua số tiền còn lại ngời mua chấp
thuận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thờng số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm l phần
doanh thu gốc và l phần lãi trả chậm.
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 24
Chiết khấu,
giảm giá hàng
bán bị trả lại
TK 151
TK 111,112
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp:
Phơng thức bán hàng đại lý: Theo phơng thức này doanh nghiệp ký kết hợp đồng

với bên nhậnc đại lý trong đó quy định rõ mặt hàng, giá cả, tỷ lệ hoa hồng thời gian
thanh toán. Doanh nghiệp phải chịu thuế VAT trả hoa hồng cho bên nhận đại lý và
khoản hoa hồng này đợc tính vào chi phí bán hàng.
Sơ đồ hạch toán tiền thu tại đơn vị bán hàng đại lý
4. Hạch toán chi phí thu nhập và kết quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu:
Để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu bên cạnh việc
tính toán chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ kế toán còn phải tiến hành
tập hợp các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ chính
xác và kịp thời.
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 25
TK 1561 TK 632 TK 911 TK 511
TK 111,112
Giá trị hàng
xuất bán
Kết chuyển
giá vốn
Kết chuyển
doanh thu
TK 1562
Phân bổ chi phí
thu mua cho
hàng tiêu thụ
trong kỳ
TK 3331
TK 711
Lãi trả
chậm
Thuế GTGT
phải nộp
Dthu ngoài

thuế
GTGT
Giá
bán
TK 641,642
Kết chuyển chi
phí cuối kỳ
Kết
chuyển thu
nhập tài
chính
TK 911 TK 511 TK 111,112
TK 331
Kết chuyển
doanh thu thuần
Toàn bộ
tiền
hàng
Hoa hồng
đại lý đợc h-
ởng
Phải trả chủ
hàng
TK 003
- Bán
-Trả lại
Nhận
Thanh toán tiền hàng
cho chủ hàng

×