Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá & xác định KQKD ở các DN Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.42 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Sau hơn 15 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã có bớc chuyển đổi sâu sắc về cơ
chế kinh tế. Từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, một nền kinh tế lạc hậu kém phát
triển sang cơ chế thị trờng, nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần với sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nớc.
Để phù hợp với sự phát triển liên tục của nền kinh tế đòi hỏi các doanh nghiệp cũng
phải đổi mới đặc biệt trong tình hình hiện nay sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt
giữa các doanh nghiệp. Chính sự cạnh tranh này là một trong những nhân tố quan trọng
thúc đẩy các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng phải tự vơn
lên, tìm đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng.
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần tìm ra cho mình một hớng đi phù hợp
với yêu cầu của thị trờng. Đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò là đầu
mối sản xuất và tiêu dùng thì một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp sản xuất đó là công tác quản lý tốt chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Công tác
quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng quyết định đến doanh thu
và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bên cạnh công tác quản lý chi phí giá thành sản phẩm thì một trong những công cụ
quản lý kinh tế đợc coi là rất quan trọng và có ảnh hởng lớn tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đó là công tác hạch toán kế toán. Nhờ có công tác hạch toán kế toán
mà doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp thời, chính xác, đầy đủ thông tin kinh tế về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì công tác hạch toán kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định
đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Cùng với những kiến thức đã học ở trờng và qua quá trình tìm hiểu thực tế tại công
ty liên doanh Guyomarch-VCN (Guyomarc h Viện Chăn Nuôi), thấy đợc tầm
quan trọng của việc quản lý chi phí và giá thành sản phẩm tại đơn vị, do đó em đã chọn
đề tài:
" Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty liên doanh chế biến thức ăn gia súc Guyomarc h - VCN "


1
Luận văn tốt nghiệp
Nội dung luận văn gồm ba chơng:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chơng II: Thực trạng kế toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty liên doanh chế biến thức ăn gia súc Guyomarch-VCN.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại công ty liên doanh chế biến thức ăn gia súc Guyomarch-VCN.
Trong quá trình thực tập và viết luận văn, em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu
của thầy giáo PGS.TS Hà Đức Trụ cùng các cô, chú, các anh, chị trong Công ty
Guyomarch - VCN. Tuy nhiên, do thời gian thực tế cha nhiều nên bản luận văn này không
tránh khỏi một số thiếu sót nhất định. Em kính mong đợc sự chỉ bảo của thầy cô giáo và các
cô, chú, các anh, chị Phòng Tổ chức hành chính và Phòng Tài vụ của Công ty để bài luận
văn của em đợc hoàn thiện.
Luận văn của em gồm 3 chơng: (Chiếu Slide 1)

Chơng I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chơng II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
liên doanh chế biến thức ăn gia súc Guyomarch-VCN
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty liên doanh chế biến thức ăn gia súc Guyomarch-VCN.
Do thời gian có hạn, nội dung Chơng I em đã trình bày trong luận văn từ T1 đến
T12 (Chiếu Slide 2,3)
Em xin phép đợc trình bày nội dung của Chơng II và Chơng III
Chơng II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty liên doanh chế biến thức ăn gia súc Guyomarc h-VCN
1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (Chiếu Slide 4)
Tên chính thức: Công ty liên doanh chế biến thức ăn gia súc Guyomarch-VCN
Tên giao dịch: Guyomarch-VCN

Trụ sở chính: Thụy Phơng - Từ Liêm - Hà Nội - Việt Nam
Công ty đợc thành lập theo giấy phép kinh doanh ngày 27/7/1997 cùng hợp đồng
ký kết ngày 21/5/1997 giữa các bên tham gia liên doanh:
2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Guyomarc h-VCN
2
Luận văn tốt nghiệp
- Chế biến thức ăn hỗn hợp, đậm đặc cho gia súc, sản phẩm về thú y, thức ăn cho
gia súc
3 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý (Chiếu Slide 5)
4 Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tài chính tại công ty.
Hình thức tổ chức công tác kế toán
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý, công tác kế
toán của công ty đợc áp dụng theo hình thức tập trung.
Hình thức kế toán áp dụng (Chiếu Slide 6)
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
5 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất (Chiếu Slide 7)
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là chi tiết cho từng loại sản phẩm
Chi phí sản xuất tại công ty đợc tập hợp theo tháng, để tập hợp chi phí sản xuất, kế
toán công ty sử dụng các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 và mở chi tiết
cho các TK
6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty.
Công ty sử dụng TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi
phí sản xuất cho toàn công ty (phơng pháp kê khai thờng xuyên).
7 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm
Đối tợng và kỳ tính giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hiệu quả của chỉ tiêu giá thành nên công ty
xác định kỳ tính giá thành là theo từng tháng
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất sản phẩm với quy trình
công nghệ khép kín từ khi đa nguyên liệu vào cho đến khi sản xuất ra thành phẩm, khối

lợng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn do vậy công ty áp dụng phơng pháp tính giá
thành giản đơn
Tổng giá thành sản CPNVLTT sp(i) + CPNCTT sp(i) + CPSXC sp(i)
xuất thực tế của =
3
Luận văn tốt nghiệp
loại sản phẩm i Tổng sản lợng hoàn thành của sp(i)

Và sau đây em xin đa ra 1 VD về cách tính giá thành của sản phẩm G20 (Chiếu
Slide 8,9,10,11)
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty liên doanh chế biến thức ăn gia súc
Guyomarc h-VCN
1. Đánh giá chung về tình hình của công ty (Chiếu Slide 12)
Công ty đã giải quyết đợc nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động tại địa phơng
áp dụng những công nghệ sản xuất hiện đại để sản xuất ra những sản phẩm thức ăn chăn
nuôi đợc thị trờng a chuộng
Cán bộ công nhân viên có tinh thần trách nhiệm, tổ chức bộ máy phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, gọn nhẹ linh
hoạt đồng thời đảm bảo đợc công tác đối chiếu số liệu đợc thực hiện nhanh chóng,
thuận tiện
2. Đánh giá về công tác tổ chức kế toán ở công ty (Chiếu Slide 13,14)
2.1 Ưu điểm
Về tổ chức bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động có nề nếp, có kinh
nghiệm, hiệu quả thuận tiện trong phân công và chuyên môn hoá công việc đối với nhân
viên kế toán đợc đồng đều
Về công tác hạch toán: Công ty đã thực hiện đúng chế độ kế toán, sổ sách kế
toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất
Công tác kế toán đang dần đợc vi tính hoá giúp cho việc quản lý số liệu cũng nh việc tính
toán sẽ đơn giản và có độ chính xác cao

2.2 Hạn chế
- Về phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Kế toán thờng tập hợp ngay vào các tài khoản chi phí. Việc tập hợp này có
thể dẫn đến hiện tợng giá thành bị biến động giữa kỳ. Đây là vấn đề cần xem xét
để đáp ứng yêu cầu về tính đúng, đầy đủ, chính xác về việc tập hợp chi phí sản
xuất.
- Về cách tính và phơng pháp phân bổ khấu hao
4
Luận văn tốt nghiệp
Tiêu thức này có u điểm là đơn giản dễ xác định, song cha đảm bảo đợc chi
phí tập hợp cho từng đối tợng là chính xác
- Việc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Phân bổ nhân công trực tiếp và sản xuất chung còn cha chi tiết
- Về kiểm soát thiệt hại trong sản xuất
Thực tế những chi phí thiệt hại này đợc Công ty tập hợp vào CPSXKD và tính vào
giá thành thành phẩm, nh vậy cha khuyến khích đợc công nhân sử dụng vật t tiết kiệm
và hiệu quả trong quá trình sản xuất.
II. Một số ý kiến đề xuất (Chiếu Slide 15)
1. Về phơng pháp hạch toán chi phí trả trớc
Để theo dõi tập hợp và phân bổ chi phí trả trớc, kế toán sử dụng TK 142. Để quản lý
hạch toán đối với từng loại chi phí đợc đầy đủ, chính xác khi phát sinh các chi phí này kế
toán nên ghi rõ theo định khoản sau
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 111, 153
Căn cứ vào thời hạn phân bổ, tính ra số phân bổ cho từng kỳ
Nợ TK 627 ( 6273, 6278)
Có TK 142 (1421)
2. Về cách tính khấu hao và phơng pháp phân bổ khấu hao
Công ty Guyomarch - VCN, chi phí khấu hao TSCĐ đợc trích lập và tính vào Chi
phí SXKD. Công ty nên hạch toán chi tiết chi phí khấu hao TSCĐ cho từng loại đối tợng

3. Về khoản chi phí thiệt hại trong sản xuất
Công ty Guyomarch - VCN nên tổ chức hạch toán kịp thời, đầy đủ về các khoản
thiệt hại này, đồng thời gán trách nhiệm của ngời sản xuất với việc sử dụng vật t
4. Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
Công ty có thể đa thêm cột tỷ lệ % vào trong bảng để nhà quản lý biết đợc rằng trong
tháng SP đó chiếm bao nhiêu % trong tổng CP NCTT và CPSX chung, từ đó đa ra các phơng
án điều chỉnh sản xuất thích hợp hơn
Kết Luận (Chiếu Slide 16)
5
Luận văn tốt nghiệp
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất l-
ợng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Tính toán đợc chính xác chi phí sản xuất bỏ ra và giá thành sản phẩm là vấn đề
quan tâm của bất cứ nhà sản xuất nào cũng nh của toàn ngành, toàn xã hội
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay,
đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đặc biệt tới phơng pháp tính giá thành, tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng của
doanh nghiệp
6
Luận văn tốt nghiệp
Lời kết thúc
Phần trình bày luận văn của em đến đây là hết. Do trình độ và điều kiện thực
tế có hạn nên không tránh khỏi sai sót. Em mong đợc sự chỉ bảo của các thầy cô
trong hội đồng. Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô, cảm ơn các bạn sinh viên
đã có mặt trong buổi bảo vệ luận văn ngày hôm nay.
7
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp

sản xuất.
I. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1. Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá, và các chi phí khác cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, mục đích, công
dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất và đáp ứng đợc các
yêu cầu của quản trị doanh nghiệp cần phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau xếp vào
một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu.
Toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Chi phí nhân công: gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân sản xuất, tiền trích
BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố định
dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp nh tiền điện, nớc ....
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4
yếu tố chi phí trên.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
8
Luận văn tốt nghiệp
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các chi phí nguyên liệu chính, vật liệu

phụ, vật liệu khác... đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm nh tiền lơng, các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm xã hội, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm y tế trích theo tiền lơng của công nhân trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp nh: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí khấu hao tài
sản cố định dùng cho sản xuất...
1.2.3. Theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất ra
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất chia thành 3 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ
lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và biến phí.
Ngoài ra các chi phí sản xuất của doanh nghiệp còn đợc phân loại theo phơng pháp
tập hợp chi phí và đối tợng chịu chi phí, theo nội dung cấu thành của chi phí.
Tuỳ theo đặc điểm, tình hình hoạt động của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phân
loại chi phí theo các tiêu thức trên.
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối l-
ợng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
2.2. Các loại giá thành sản phẩm
Để quản lý tốt giá thành sản phẩm cần phân biệt các loại giá thành khác nhau.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch, sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp
tính trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục
tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
9

Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên định mức chi phí hiện
hành. Việc tính giá thành định mức cũng thực hiện trớc khi tiến hành quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là thớc đo để xác định kết quả sử dụng các
loại tài sản, vật t, tiền vốn của doanh nghiệp từ đó có cơ sở đánh giá các giải pháp kinh
tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng.
- Giá thành thực tế: là loại giá thành đợc xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể xác định đợc sau
khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức áp dụng
các giải pháp kinh tế kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm riêng biệt nhng có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, xét
về mặt lợng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau vì:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn
liền với một loại sản phẩm, công việc nhất định.
- Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí phát sinh kỳ này, còn giá thành sản
phẩm chứa đựng cả một phần của chi phí kỳ trớc (chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ).
4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
4.1. Vai trò của kế toán đối với quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Trong quản lý kinh tế ngời ta thờng sử dụng rất nhiều công cụ quản lý khác nhau,
trong đó kế toán đợc xác định là công cụ quản lý quan trọng nhất. Kế toán là công cụ
hạch toán chính xác các chi phí sản xuất thông qua việc tổ chức, ghi chép, tính toán,
phản ánh và giám đốc thờng xuyên liên tục chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin kinh tế quan trọng về tình hình sử dụng lao
động, vật t, tiền vốn cho chủ doanh nghiệp đề ra những biện pháp quản lý kịp thời chi

phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
10
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra kế toán cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp nắm đợc tình hình thực
hiện các định mức về vật t, lao động, tiền vốn ở từng khâu, từng sản phẩm, tình hình
thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành, mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến nhiệm vụ hạ
giá thành sản phẩm. Đó là những thông tin hết sức quan trọng đối với công tác chỉ đạo
kinh doanh và phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất. Trên cơ sở đó khai thác khả năng
tiềm tàng của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao năng xuất lao động, hạ thấp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Nh vậy kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm
có vị trí quan trọng, đóng vai trò là khâu trung gian của toàn bộ công tác kế toán doanh
nghiệp, có ý nghĩa quyết định trong việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
4.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quan lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Mặt khác trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt thì công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trở thành một
trong những chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
chi phí bỏ ra thấp nhất nhng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Do đó cần phải quản
lý chi phí sản xuất, cụ thể là cần phải quản lý con ngời, vật t, tiền vốn .. tham gia vào
quá trình sản xuất thông qua việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, tăng năng suất lao động .
4.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ những đặc điểm của sản xuất, chức năng, yêu cầu của công tác kế
toán mà kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành thích hợp.
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác định với ph-
ơng pháp tập hợp chi phí phù hợp.

- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác, đúng đối tợng tính giá
thành đã xác định và phơng pháp tính giá thành thích hợp.
11
Luận văn tốt nghiệp
- Định kỳ phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí sản xuất, kế hoạch giá
thành sản phẩm để các nhà quản trị doanh nghiệp có cơ sở đề ra quyết định sản xuất
kinh doanh cho phù hợp.
II. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí giá
thành sản phẩm.
Giới hạn (hoặc phạm vi) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng
Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp đang sản
xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công tác kế
toán chi phí sản xuất, có xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất một cách
đúng đắn, khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý giá
thành sản phẩm mới tổ chức đúng đắn công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ đó
giúp cho công tác tính toán giá thành đợc thuận lợi nhanh chóng, chính xác.
2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Có hai phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là phơng pháp trực tiếp và phơng
pháp gián tiếp.
- Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có liên quan
trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi
chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tợng kế toán
tập hợp chi phí có liên quan.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp đợc áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng. Trờng hợp này phải
lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan.

III. Kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1. Chứng từ, tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ kế toán sử dụng các tài khoản sau :
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Dùng để tập hợp và phân bổ chi
phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ. Chứng từ để hạch toán chi phí NVL trực
12
Luận văn tốt nghiệp
tiếp là các phiếu xuất kho, bảng phân bổ VL,CCDC, các phiếu chi nếu NVL mua
về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp (tiền lơng, tiền công, các khoản trích theo lơng... ) của công
nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh. Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp là bảng tính lơng, bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội .
TK 627 - Chi phí sản xuất chung: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sản
xuất chung của đơn vị (chi phí sản xuất trực tiếp khác và chi phí quản lý phục vụ
trực tiếp sản xuất). TK 627 có các TK cấp 2 nh sau:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272 - Chi phí vật liệu phân xởng.
TK 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ phân xởng.
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác.
Chứng từ để hạch toán chi phí sản xuất chung là bảng phân bổ tiền lơng và
BHXH, bảng phân bổ VL,CCDC, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các hoá
đơn dịch vụ mua ngoài, các phiếu chi.
2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Biểu 1
Kế toán sử dụng Tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ.
3. Sổ kế toán:
13
Luận văn tốt nghiệp
Để tập hợp chi phí sản xuất, tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng tại đơn vị mà
hệ thống sổ kế toán sử dụng là:
- Đối với hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế có liên
quan đến tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đều ghi vào sổ Nhật ký chung, trong điều
kiện cần thiết phải sử dụng Nhật ký đặc biệt (mua hàng, chi tiền), cùng với bảng phân
bổ số 1 - Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, số 2 - Bảng phân bổ NVL-CCDC và số 3 -
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sau đó ghi vào các sổ cái các TK: TK621,
TK622, TK627, TK154, ... và sổ cái các TK liên quan. Ngoài ra còn sử dụng các sổ chi
tiết liên quan: SCT TK 621, TK622, TK627
- Đối với hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Kế toán sử dụng các bảng phân bổ
nh trên (nếu có) kèm theo các chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ, các chứng từ ghi sổ
làm căn cứ để ghi vào sổ cái các TK: TK621, TK622, TK627, TK154 và sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
- Đối với hình thức kế toán Nhật ký sổ cái: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh có liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất đều đợc ghi vào Nhật ký sổ cái và các
sổ chi tiết liên quan.
IV. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở:
Trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc
còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình
công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công
chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán chính xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Một số phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
mà doanh nghiệp có thể lựa chọn:
1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính, còn các chi phí khác tính cả
cho thành phẩm .
Công thức tính:
14
Luận văn tốt nghiệp
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục
gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở các giai đoạn
công nghệ sau đợc đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trớc đó.
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
có u điểm là tính toán đơn giản, khối lợng công việc tính ít. Do vậy, đây là phơng
pháp chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản phẩm dở dang ít và
không biến động nhiều giữa cuối kỳ với đầu kỳ.
2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đ-
ơng.
Theo phơng pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí
sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy, khi kiểm kê phải xác định
không chỉ khối lợng mà cả mức độ hoàn thành của chúng. Trên cơ sở đó, quy đổi
sản phẩm làm dở cuối kỳ ra sản phẩm hoàn thành tơng đơng để tính toán xác
định chi phí sản phẩm làm dở. Các cách tính nh sau:
- Đối với những chi phí bỏ vào một lần từ đầu ( Chi phí NVL trực tiếp, hoặc chi phí
NVL chính ) thì tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở nh sau:
- Còn các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến sản xuất sản phẩm (chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung) sẽ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ theo mức độ hoàn thành.

15
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành

Khối lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Chi phí
của sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
Chi phí NVL của sản
phẩm dở dang đầu kỳ
=
Chi phí
của sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
x
Chi phí NVL phát
sinh trong kỳ
+
+
Chi phí
của sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
Chi phí của sản phẩm
dở dang đầu kỳ
=
Khối lư
ợng sản

phẩm dở
dang cuối
kỳ
x
Chi phí phát sinh
trong kỳ
+
+
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành
Khối lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Chi phí của
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Chi phí của sản phẩm
dở dang đầu kỳ
Khối lợng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ tơng đ-
ơng SP hoàn
thành
x
Chi phí phát sinh trong
kỳ
+
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng có u điểm chính xác cao, nhng khối lợng tính toán nhiều, do vậy

thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng không lớn lắm trong toàn bộ chi phí sản xuất.
3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ khối lợng sản phẩm dở dang và chi phí sản
xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng, giai đoạn để tính ra chi
phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức.
V. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm :
Trong doanh nghiệp sản xuất việc xác định đối tợng tính giá thành là công
việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm. Đối tợng tính giá thành là
từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành, từng chi tiết, bộ phận sản
phẩm.
Để xác định đối tợng tính giá thành chính xác cũng phải căn cứ vào :
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản
phẩm, từng công việc là một đối tợng tính giá thành. Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt
thì từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng,... là một đối tợng tính giá thành. Trờng
hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều với khối lợng lớn thì mỗi loại sản phẩm là
một đối tợng tính giá thành.
- Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo: Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản
đơn thì đối tợng tính giá thành là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành ở cuối quy trình sản
16
=
+
Khối lợng sản
phẩm hoàn
thành
Khối lợng sản phẩm dở dang
cuối kỳ tơng đơng sản phẩm

hoàn thành
Khối lợng sản phẩm dở dang cuối
kỳ tơng đơng SP hoàn thành
=
Khối lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
x
Tỷ lệ chế biến đã
hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp
xuất. Nếu quy trình công nghệ phức tạp, kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành có
thể là thành phẩm hoặc nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Nếu quy trình
công nghệ phức tạp, kiểu song song thì đối tợng tính giá thành có thể là từng bộ
phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng
khoản mục chi phí quy định cho các đối tợng tính giá thành. Doanh nghiệp căn cứ
vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất đặc điểm của sản
phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành, mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất với đối tợng tính giá thành mà chọn lựa phơng pháp tính giá
thành thích hợp dối với từng đối tợng tính giá thành.
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
2.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ trực tiếp
vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc (theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất)
trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm
theo công thức sau:
Tổng giá thành Chi phí củaSP Chi phí SX Chi phí của SP
Sản phẩm dở dang đầu kỳ trong kỳ dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm

Giá thành đơn vị SP =
Khối lợng sản phẩm hoàn thành
Ưu điểm của phơng pháp này là đơn giản, dễ tính toán. Phơng pháp tính giá
thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp) áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản
xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đa nguyên vật liệu
vào cho đến khi hoàn thành sản phẩm. Mặt hàng sản phẩm ít, khối lợng lớn, chu kỳ
sản xuất ngắn, kỳ tính giá phù hợp với kỳ báo cáo.
2.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
17
= + -
Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có tổ chức
sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo đơn đặt hàng, mặt hàng không
nhiều, chu kỳ sản xuất thờng kéo dài, thờng là các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ phức tạp kiểu song song.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng phân xởng và từng đơn đặt
hàng ở phân xởng đó.
Đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm đơn chiếc của từng đơn đặt hàng,
từng loạt hàng hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Kỳ tính giá không phù hợp kỳ báo cáo mà phù hợp với chu kỳ sản xuất của
mỗi đơn đặt hàng, tức là chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành thì kế toán mới
tính giá thành, những đơn đặt hàng nào cha hoàn thành là những sản phẩm làm
dở cuối kỳ. Đối với đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp đợc
theo đơn đó thì tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng đó và giá thành đơn
vị đợc tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn vị đặt hàng chia
cho số lợng sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất: Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
đều đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Đối với các chi phí trực tiếp đợc tập
hợp thẳng cho từng đơn đặt hàng. Đối với chi phí sản xuất chung khi tập hợp
sẽ đựoc phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn hợp lý, giờ công sản

xuất hay chi phí nhân công trực tiếp...
Ưu điểm của phơng pháp này là tính toán đơn giản, nhanh chóng vì không
phải đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ, thích hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất và giá thành theo từng đơn đặt hàng.
Tuy vậy, nhợc điểm của phơng pháp này là việc xác định chi phí sản xuất
là tiết kiệm hay lãng phí không đợc làm kịp thời mà chỉ khi nào hoàn thành
đơn đặt hàng mới biết đợc. Đồng thời kế toán không biết đợc sự di chuyển của
nửa thành phẩm tự chế giữa các phân xởng.
2.3. Tính giá thành theo phơng pháp tỷ lệ
18
Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ áp dụng thích hợp trong trờng hợp
cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là một nhóm sản phẩm cùng
loại với những chủng loại, phẩm cách, quy cách khác nhau.Trờng hợp này đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm, còn
đối tợng tính giá thành sẽ là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Nội
dung của phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ gồm các công việc sau:
- Dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thờng đợc lựa chọn là giá
thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cã nhóm sản phẩm và chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế của cả
nhóm sản phẩm.
-Tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục:
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục =
Tiêu chuẩn phân bổ
- Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản mục:
Tổng giá thành Tiêu chuẩn phân bổ
thực tế từng quy cách = có trong từng quy cách x Tỷ lệ giá thành

(theo khoản mục)
2.4. Các phơng pháp tính giá thành khác:
Ngoài các phơng pháp tính giá thành kể trên tuỳ thuộc vào quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, đối tợng tính giá thành, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà doanh nghiệp
còn có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
+Phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm.
+Phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm.
+Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức.
+Phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp hệ số.
Chơng II
19
Luận văn tốt nghiệp
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty liên doanh
chế biến thức ăn gia súc Guyomarc h-VCN
I. Khái quát tình hình, đặc điểm của Công ty liên doanh thức ăn gia súc
Guyomarc h-VCN.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty liên doanh chế biến thức ăn gia súc Guyomarch-VCN dợc thành lập ngày
29/7/1997 theo Quyết định GPĐT 1959/GPĐT của bộ kế hoạch và đầu t, sau khi căn cứ
vào đơn và hồ sơ dự án do Viện Chăn Nuôi, tập đoàn Guyomarch Nutrition Animal
S.A (Pháp) nộp ngày 22/5/1997 và phụ lục bổ sung ngày 12/7/1997.
Tên chính thức: Công ty liên doanh chế biến thức ăn gia súc Guyomarch-VCN
Tên giao dịch: Guyomarch-VCN
Trụ sở chính: Thụy Phơng - Từ Liêm - Hà Nội - Việt Nam
Công ty đợc thành lập theo giấy phép kinh doanh ngày 27/7/1997 cùng hợp đồng
ký kết ngày 21/5/1997 giữa các bên tham gia liên doanh:
+Phía Việt Nam: Viện nghiên cứu chăn nuôi quốc gia (thành lập ngày 7/1/1969).
Đó là một cơ sở độc lập hoàn toàn trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn.

Địa chỉ: Thụy Phơng - Từ Liêm - Hà Nội - Việt Nam.
+Phía Pháp: Công ty Guyomarch Nutrition Animal (GNA) là công ty chuyên sản
xuất các loại thức ăn gia súc lớn nhất ở Pháp, tổng sản lợng gần 2.000.000 tấn thức ăn
hoàn chỉnh hàng năm do 25 nhà máy thức ăn đặt tại Pháp sản xuất và một khối lợng
1.000.000 thức ăn đợc sản xuất và phân phối tại nhiều nớc nh Indonexia, Trung Quốc,
Tây Ban Nha, Braxin....
Guyomarch-VCN là một doanh nghiệp liên doanh có t cách pháp nhân hoạt động
theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản riêng tại Hà Nội, có con dấu riêng
để giao dịch theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Guyomarc h-VCN.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh và điều lệ hoạt động của Công ty,
Guyomarch - VCN có chức năng, nhiệm vụ sau:
20
Luận văn tốt nghiệp
- Chế biến thức ăn hỗn hợp, đậm đặc cho gia súc, thức ăn bổ sung premix và
các sản phẩm liên quan khác nh các sản phẩm về thú y, thức ăn cho gia súc.
- Bán và phân phối các sản phẩm liên doanh trên lãnh thổ Việt Nam và nớc
ngoài.
- Các sản phẩm và các dịch vụ do Công ty liên doanh cung cấp có thể đợc
chuyển nhợng, bán, chuyển giao, cho thuê và sử dụng hoặc hởng thụ (khi thích
hợp) và sẽ đợc tiếp thị trên thị trờng Việt Nam, các thị trờng quốc tế theo yêu
cầu của từng thị trờng và các chính sách do Hội đồng quản trị quyết định.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm.
Quy trình công nghệ sản xuất dinh dỡng thức ăn là một quy trình sản xuất
liên tục và phải trải qua nhiều bớc chế biến khác nhau. Đây là căn cứ quan trọng
để tạo ra sản phẩm có chất lợng cao của công ty.
Nguyên liệu chính đợc sử dụng để sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm là: sắn,
cám gạo, bột sò, bột xơng, khô dầu lạc và một số chất bổ sung vào thành phần
thức ăn nh premix, acidamin, các chất phụ gia...

Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Công ty có thể chia thành các giai
đoạn:
- Giai đoạn 1: Nguyên liệu là cám gạo, ngô sắn, bột sò... đợc đa vào sản xuất
theo một tỷ lệ nhất định, tuỳ thuộc vào mục đích sản xuất loại thành phẩm nào
nh: thức ăn hỗn hợp hoặc thức ăn đậm đặc... Tất cả nguyên liệu trên đợc vận
chuyển vào dây chuyền sản xuất, từ dây chuyền này nguyên liệu sẽ đợc đa vào
một phễu đựng lớn.
- Giai đoạn 2: Từ phễu lớn đó, nguyên liệu đợc đa vào một sân quay làm sạch
với công suất 20 tấn/giờ. Sân quay này có quạt gió và một chiếc cột có chiều dài
8m nhằm hút những tạp chất ở nguyên liệu nh đất, cát, sỏi...
- Giai đoạn 3: Sau khi làm sạch đợc nguyên liệu ở giai đoạn 2, nguyên liệu lại
đợc tiếp tục đa vào hệ thống 4 chiếc phễu lớn (mỗi chiếc 3m3) và có nắp thông
qua hệ thống dây chuyền.
21
Luận văn tốt nghiệp
- Giai đoạn 4: Sau khi đa nguyên liệu vào 4 phễu có nắp thì ở giai đoạn này sẽ
có bộ phận máy móc nh cân điện tử, máy đo công suất.. sẽ làm nhiệm vụ định l-
ợng nguyên liệu.
- Giai đoạn 5: nguyên liệu đợc tiếp tục đa vào hệ thông máy trộn khởi đầu để trộn
đều các loại nguyên liệu nh cám, gạo, sắn, ngô.
- Giai đoạn 6: Sau khi đã trộn khởi đầu xong, hỗn hợp đợc đa vào một máy nghiền
có dung lợng 6m3 để nghiền nhỏ ra, tạo thành mịn.
- Giai đoạn 7: ở giai đoạn này hỗn hợp mịn sẽ đợc trộn thêm premix, các vitamin,
chất phụ gia...
- Giai đoạn 8: Sau khi trộn xong toàn bộ, hỗn hợp hoàn chỉnh sẽ đợc tự động đóng
bao bì hoàn chỉnh với khối lợng khoảng 20kg/bao hoặc 25kg/bao.
Biểu 2
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất thức ăn gia súc
3.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất.
Trớc đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi nh trên đòi hỏi

Công ty phải có sự nghiên cứu tìm tòi để tổ chức sản xuất sao cho có hiệu quả tối đa và
phù hợp với tình hình thực tế. Hiện nay, ở Công ty toàn bộ quy trình sản xuất thức ăn
chăn nuôi đợc tổ chức ở một phân xởng và có các bộ phận phụ trợ.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty liên doanh Guyomarc'h-VCN.
Để hoàn thành tốt công tác kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức rất
chặt chẽ, khoa học, giúp cho lãnh đạo công ty có thể nắm bắt một cách kịp thời và giúp
lãnh đạo ra các quyết định kinh doanh một cách chính xác, đúng đắn.
Biểu 3
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Công ty, HĐQT có thẩm
quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến Công ty.
- Tổng giám đốc là ngời quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty thông qua các phòng ban.
- Phó tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm để điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của công ty; trực tiếp giúp việc cho giám đốc và thay mặt Tổng giám đốc điều
hành mọi hoạt động của công ty khi Tổng giám đốc vắng mặt.
22
Luận văn tốt nghiệp
- Th ký: có nhiệm vụ trợ giúp cho BGĐ trong quá trình điều hành.
- Phòng kế toán có nhiệm vụ:
+ Tham mu cho BGĐ về các chính sách, chế độ tài chính của công ty, quản lý thu chi phí
tài chính theo các qui định tài chính kế toán hiện hành.
+ Phản ánh một cách trung thực, kịp thời tình hình tài chính của công ty, tổ chức giám
sát, phân tích các hoạt động kinh tế, từ đó giúp BGĐ nắm đợc tình hình cụ thể của công ty.
+ Tổ chức hạch toán kế toán, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ kế
toán Việt Nam.
+ Thống kê, kiểm kê tài sản của công ty.
- Phòng quản lý kinh doanh: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trên thị trờng
nh phơng pháp phân phối, vận chuyển, cung ứng sản phẩm, cung cấp nguyên vật liệu đảm
bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục.

- Phòng Marketing có chức năng:
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trờng, tìm kiếm khai thác thị trờng.
+Tổ chức mạng lới bán hàng.
+ Tham mu cho lãnh đạo công ty về công tác tiếp thị bán hàng, chính sách sản phẩm.
- Bộ phận kỹ thuật và thí nghiệm: có nhiệm vụ tiến hành giám sát chất lợng sản
phẩm của công ty, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng, tạo uy tín lâu dài
cho công ty trên thị trờng.
- Bộ phận sản xuất: trong phân xởng luôn có 2 ngời chịu trách nhiệm về sản xuất
của công ty, chịu trách nhiệm chính về các mặt kỹ thuật, tiến độ sản xuất, các khâu
trong dây chuyền sản xuất, điều hành công nhân trực tiếp sản xuất.
5. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tài chính tại công ty.
5.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý, công
tác kế toán của công ty đợc áp dụng theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán đợc tập
trung tại phòng kế toán, thực hiện toàn bộ công tác hạch toán.
5.2. Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán đợc khái quát bằng sơ đồ sau:
Biểu 4
23
Luận văn tốt nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ :
- Kế toán trởng: có nhiệm vụ tổ chức, điều hành chung toàn bộ công tác kế toán, tổng hợp
các thông tin tài chính từ các kế toán bộ phận cung cấp, phục vụ yêu cầu của BGĐ, các phòng
ban liên quan. Giúp thực hiện tốt công tác sản xuất kinh doanh của công ty.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tổ chức
tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất chung toàn công ty và tinh giá thành sản phẩm hàng
tháng, quý. Đồng thời, kiêm kế toán VL, CCDC.
- Kế toán tiền lơng: có nhiệm vụ tổng hợp về tình hình tiền lơng, thởng, các khoản trích
theo lơng để phục vụ công tác tính giá thành, đảm bảo xác định chính xác hao phí lao động
sống trong thành phẩm. Ngoài ra, kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình tăng

giảm TSCĐ trong toàn công ty, tính toán, phân bổ số khấu hao hàng tháng.
- Kế toán bán hàng, thu nhập: theo dõi, kiểm tra toàn bộ tình hình nhập kho, tiêu
thụ thành phẩm các loại. Đồng thời kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi
tiền mặt, thanh toán với ngân hàng.
- Thủ quỹ : đảm nhận việc thu chi tiền mặt hàng ngày và quản lý tiền mặt của công ty.
Tại Công ty Guyomacr'h-VCN, công tác kế toán đợc thực hiện trên chơng trình
phần mềm tài chính kế toán. Công tác hạch toán kế toán ở công ty đợc thực hiện
thông qua phơng pháp kê khai thờng xuyên và nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ.
Đối với phần kế toán hàng tồn kho, công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên, trị giá vốn VL, CCDC xuất dùng dựoc tính theo đơn giá
bình quân gia quyền vào cuối tháng.
5.3. Hình thức kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hàng ngày kế toán chỉ cập nhật
các chứng từ vào máy, cuối tháng thực hiện một số thao tác nghiệp vụ tổng hợp trên
máy , máy sẽ tự động tính toán và lập các sổ sách cần thiết phục vụ cho công ty.
Biểu 5
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
II. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty Guyomarc h-VCN
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
24
Luận văn tốt nghiệp
1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đúng tập hợp chi phí sản xuất là nhiệm vụ đầu tiên của kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, ảnh hởng đến tính chính xác và kịp
thời của thông tin kế toán từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy, việc tập hợp chi
phí sản xuất phải phù hợp với tình hình tổ chức sản xuất, phù hợp với yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất, có ý nghĩa quan trọng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.

Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Guyomarch -VCN
đợc dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý. Tại
công ty có một hệ thống dây chuyền sản xuất với quy trình liên tục, phức tạp và sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm, giữa các giai đoạn không cho ra bán thành phẩm có thể
nhập kho hoặc bán ra ngoài. Do vậy, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Guyomarch-VCN là từng loại sản phẩm.
Chi phí sản xuất tại công ty đợc tập hợp theo tháng, để tập hợp chi phí sản xuất, kế
toán công ty sử dụng các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 trong đó TK
621 đợc mở chi tiết nh sau:
- TK 6211 - Chi phí nguyên vật liệu: sản phẩm cho gà
+TK 62111 - CPNVL: sản phẩm cho gà thịt
+TK 62112 - CPNVL: sản phẩm cho gà con
+TK 62113 - CPNVL: sản phẩm cho gà đẻ
- TK 6212 - Chi phí nguyên vật liệu: sản phẩm cho lợn
+TK 62121 - CPNVL: sản phẩm cho lợn con
+TK 62122 - CPNVL: sản phẩm cho lợn thịt
+TK 62123 - CPNVL: sản phẩm cho lợn đẻ
- TK 6213 - Chi phí nguyên vật liệu: sản phẩm cho cút
1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: là những thứ NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất
nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm nh: khô dầu đậu tơng, ngô, bột cá, bột
sò...
25

×