Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà nội ( TOCONTAP ).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.03 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Trong quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì hạch toán kế
toán là một công cụ không thể thiếu đợc nó cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính
xác thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh cho các nhà quản lý. Tuy
nhiên trong thực tế hạch toán nhập khẩu hàng hoá còn tồn tại nhiều vấn đề
cần đòi hỏi phải có sự quan tâm, nghiên cứu nhằm đa ra một phơng pháp
thống nhất trong hạch toán kế toán nhập khẩu.
Nhận thức đợc tầm quan trọng công tác kế toán hàng nhập khẩu của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng. Đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo Phạm Quang. Sự giúp đỡ tạo điều kiện của Trởng phòng cùng tập thể
cán bộ trong phòng kế toán tài chính thuộc Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm
Hà nôị ( TOCONTAP ) tôi đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện công tác hạch
toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá ở Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm
Hà nội ( TOCONTAP ).
Chuyên đề gồm 3 phần chính :
Phần I: Những vấn đề chung về kế toán xuất nhập khẩu hàng hoá
ở đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế thị tr-
ờng ở Việt nam.
Phần II: Tổ chức hạch toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại
Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà nội ( TOCONTAP ).
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện tổ chức hạch toán việc nhập
khẩu hàng hoá tại Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà nội
( TOCONTAP ).
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 1
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Phần thứ nhất
lý luận chung về kế toán nhập khẩu hàng hoá ở đơn
vị kinh doanh xuất nhập khẩu trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng ở Việt nam hiện nay
I. Vai trò và đặc điểm của hoạt động xuất nhập
khẩu trong nền kinh tế thị tr ờng.


1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị tr ờng
Hoạt động nhập khẩu là một mặt của hoạt động ngoại thơng. Đó là sự
trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia thông qua mua bán trên phạm vi
toàn thế giới. Hoạt động nhập khẩu tạo ra xu hớng hợp tác hoá toàn cầu, các
nớc có điều kiện liên kết và hợp tác kinh tế lại với nhau. Các nớc phát huy đ-
ợc thế mạnh của mình và tận dụng lợi thế của các nớc khác phục vụ cho quá
trình phát triển kinh tế của mỗi nớc.
Hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Đặc biệt đối với các nớc kém phát triển nh ở Việt nam. Trong điều
kiện nền kinh tế nớc ta còn thấp kém, kỹ thuật lạc hậu, tiền vốn trình độ quản
lý còn hạn chế thì việc nhập khẩu công nghệ hàng hoá tạo điều kiện tiền đề
vật chất thúc đẩy nền kinh tế phát triển cũng nh tăng cờng giao lu Quốc tế.
Nhằm mở rộng quan hệ đối ngoại, tăng cờng hiểu biết lẫn nhau trên thơng tr-
ờng quốc tế.
Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và
đời sống trong nớc. Nhập khẩu để bổ sung các loại hàng hoá mà trong nớc
không sản xuất đợc hoặc sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu về chất lợng và
số lợng. Nhập khẩu để thay thế nghĩa là nhập khẩu hàng hoá mà sản xuất
trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay vai trò quan trọng của
nhập khẩu đợc thể hiện cụ thể nh sau:
- Nhập khẩu có tác động trực tiếp đến sản xuất và kinh doanh thơng
mại, nó cung cấp cho nền kinh tế một số nguyên vật liệu chính. Nhập khẩu
tác động mạnh mẽ đến sự đổi mới trong thiết bị và công nghệ sản xuất. Tạo
điều kiện đẩy mạnh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo từng bớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đảm bảo nền
kinh tế phát triển cân đối bền vững.
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 2
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.

Nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng,
vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm ổn định cho ngời
lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu phát triển thể hiện
nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc xuất khẩu hàng hoá Việt nam ra nớc ngoài.
2. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị tr ờng:
- Nhập khẩu là hoạt động mua và đa hàng hoá, dịch vụ nớc ngoài vào
tiêu thụ trên thị trờng nội địa. Hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và nhập
khẩu nói riêng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Các ngành
các địa phơng và các đơn vị kinh tế cơ sở, thông qua hoạt động nhập khẩu có
thể nhanh chóng áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, công
nghệ tiên tiến của thế giới phục vụ cho công cuộc đổi mới của nền kinh tế nớc
ta.
- Bên cạnh đó nhập khẩu là hoạt động hết sức phức tạp đa dạng về hình
thức và phơng thức kinh doanh. Điều này thể hiện: mặt hàng nhập khẩu có
nguồn gốc từ nớc ngoài đa dạng về chủng loại, mẫu mã, phức tạp về kết cấu
kỹ thuật. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp thơng mại phải dựa trên các chỉ
tiêu, tiêu chuẩn chất lợng trong nớc và quốc tế để kiểm tra. Đồng thời hoạt
động nhập khẩu cần chịu sự chi phối của nhiều yếu tố nh chế độ quản lý nhà
nớc về nhập khẩu, chế độ kế toán hiện hành, sự biến động tỷ giá, sự biến
động của giá cả các mặt hàng trên thế giới Do đó nó thể hiện những đặc
điểm cơ bản sau:
2.1. Ph ơng thức kinh doanh hàng nhập khẩu có 2 ph ơng thức là:
- Nhập khẩu theo nghị định th
- Nhập khẩu ngoài nghị định th
Nhập khẩu theo nghị định th là: phơng thức mà các doanh nghiệp
phải tuân theo các chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc thực hiện các hợp đồng
kinh tế bằng văn bản. Chính phủ sau khi ký kết nghị định th hoặc hiệp định
th để nhập khẩu hàng hoá sau đó giao cho đơn vị nhập khẩu trực tiếp thực

hiện. Việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu có thể nhà nớc đứng ra trả tiền
hoặc uỷ nhiệm cho doanh nghiệp thanh toán. Đối với số ngoại tệ thu đợc phải
nộp vào quỹ tập trung của nhà nớc thông qua tài khoản của bộ thơng mại và
đợc thanh toán trả bằng tiền việt nam tơng ứng với số ngoại tệ đã nộp căn cứ
vào tỷ giá khoán do nhà nớc quy định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 3
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
hiện nay đa số các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu đợc chủ động trong
hoạt động kinh doanh của mình nên số lợng các đơn vị kinh doanh theo ph-
ơng thức này rất ít, chỉ trừ những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt.
Nhập khẩu ngoài nghị định th ( ph ơng thức tự cân đối ) là: Phơng
thức trong đó doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động nhập khẩu
trong khai thác nguồn hàng, giá cả hàng hoá, thị trờng tiêu thụ trên cơ sở tuân
thủ những chính sách chế độ về kinh tế đối ngoại của nhà nớc. Đối với ngoại
tệ thu đợc không phải nộp về quỹ ngoại tệ tập trung mà có thể bán ở trung
tâm giao dịch ngoại tệ hoặc Ngân hàng . Đây là phơng thức hoạt động chủ
yếu của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.2 Hình thức nhập khẩu hàng hoá chủ yếu bao gồm hai hình thức:
- Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu trực tiếp là: Hình thức hoạt động mà các doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu hàng hoá đợc Nhà nớc cấp giấy phép nhập khẩu hàng
hoá. Trên cơ sở đó doanh nghiệp tự tiến hành tổ chức giao dịch đàm phán, ký
kết hợp đồng mua bán hàng hoá trực tiếp với nớc ngoài. Chỉ có một số ít
doanh nghiệp có khả năng tài chính, trình độ quản lý kinh doanh mới đợc
quyền nhập khẩu trực tiếp. Các doanh nghiệp này có thể trực tiếp ký các hợp
đồng mua bán và thanh toán với nớc ngoài.
Nhập khẩu uỷ thác là: Hình thức nhập khẩu áp dụng đối với các
doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp giấy phép nhập khẩu nhng cha có đủ điều
kiện đàm phán, ký kết hợp đồng với nớc ngoài hoặc có thể cha trực tiếp lu

thông hàng hoá giữa trong và ngoài nớc nên phải uỷ thác cho doanh nghiệp
có chức năng làm hộ.
Trong hình thức này thì doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu là doanh
nghiệp đợc tính doanh số, doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ đóng vai trò đại lý
và đợc hởng hoa hồng theo thông lệ đã thoả thuận.
Tuy nhiên tổ chức hoạt động nhập khẩu trực tiếp có lợi hơn nhập khẩu
uỷ thác vì:
- Trong trờng hợp này doanh nghiệp có đủ điều kiện nắm bắt thông tin
và tín hiệu thị trờng nớc ngoài một cách toàn diện chính xác kịp thời. Hơn
nữa doanh nghiệp không phụ thuộc vào doanh nghiệp khác, lợi nhuận giảm
có điều kiện mở rộng quan hệ với nớc ngoài. Song việc kinh doanh nhập khẩu
theo hình thức nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp
với mục đích chủ yếu là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 4
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
2.3 Tiền tệ đ ợc sử dụng trong hoạt động nhập khẩu:
a Điều kiện tiền tệ:
Để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ mua bán
ngoại thơng đòi hỏi các bên phải thoả thuận rõ đơn vị tiền tệ của nớc nào.
Mỗi quốc gia đều có đồng bản tệ riêng cho nớc mình. Vì vậy khi thanh toán
quốc tế các bên xuất nhập khẩu phải đi đến thống nhất là dùng đồng tiền nớc
nào để tính toán thanh toán.
Tiền tệ tính toán và tiền tệ thanh toán có thể là một loại tiền hoặc hai
loại ( Tiền tệ tính toán thể hiện giá cả hàng hoá, tiền tệ thanh toán là đồng
tiền dùng để thanh toán ). Hai bên đối tác phải tự quyết định lựa chọn đồng
tiền là tiền tệ tính toán, thanh toán. Tuy nhiên các bên thờng dựa vào các yếu
tố sau để quyết định:
- Tập quán sử dụng đồng tiền trong thanh toán quốc tế.
- Khu vực kinh tế thế giới.

- Vị trí đồng tiền đó trên thị trờng quốc tế.
Hiện nay đồng đôla Mỹ (USD) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thanh
toán quốc tế. Sau đó đến các ngoại tệ tự do nh: Đồng Yên Nhật bản (YPY),
đồng bảng Anh (GBP), đồng Mác Đức (DEM), đồng Frăng Pháp (FRF)
b. Địa điểm thanh toán:
Trong thanh toán quốc tế giữa các nớc bên nào cũng muốn trả tiền tại
nớc mình. Chọn nớc mình làm địa điểm thanh toán có những thuận lợi sau:
- Có thể đến ngày trả tiền mới phải rút tiền ra đỡ đọng vốn hoặc có thể
thu tiền về nhanh chóng, nên luân chuyển vốn nhanh.
- Ngân hàng nớc mình thu đợc thủ tục phí ngoại vụ.
- Có thể tạo điều kiện nâng cao địa vị của thị trờng tiền tệ nớc mình
trên thế giới.
Trong ngoại thơng địa điểm thanh toán có thể ở nớc nhập khẩu hoặc ở
nớc xuất khẩu hoặc ở nớc thứ ba. Nhng trong thực tế việc xác định địa điểm
thanh toán là do hai bên quyết định. Đồng thời cũng thấy rằng dùng đồng tiền
thanh toán nớc nào thì địa điểm thanh toán thờng ở nớc đó.
c.Thời gian thanh toán:
Thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ tới việc luân chuyển vốn lợi
tức có thể tính đợc những biến động về tiền tệ thanh toán. Do đó nó là vấn đề
quan trọng thờng xẩy ra tranh chấp giữa các bên trong đàm phán, ký kết hợp
đồng. Hiện nay các đơn vị thờng thoả thuận một trong 3 cách quy định sau:
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 5
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
- Trả tiền tr ớc: Sau khi ký kết hợp đồng bên nhập khẩu sẽ trả toàn bộ
hay trả trớc một phần giá trị nhập khẩu. Điều này có nghĩa là bên nhập khẩu
đã cấp một khoản tiền tín dụng ngắn hạn cho bên xuất khẩu.
- Trả tiền ngay: Có thể đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau:
+ Trả tiền khi nhận đợc giấy của bên nhập khẩu là hàng đã sẵn sàng
bốc lên tàu chở đi.
+ Trả tiền khi nhận đợc điện báo bên xuất khẩu là hàng đã khởi hành.

+ Trả tiền khi nhận đợc bộ chứng từ hàng đã gửi đi.
+ Trả tiền sau khi nhận đợc bộ chứng từ 5 đến 7 ngày.
- Trả tiền sau (Mua hàng trả chậm ): Sau khi giao hàng một thời
gian bên nhập khẩu mới tiến hành thanh toán. Thông thờng nếu mua hàng trả
chậm bên nhập khẩu phải chịu một khoản lãi tính trong giá hàng.
2.4 Ph ơng thức thanh toán trong nhập khẩu hàng hoá:
Phơng thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận, trả
tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thơng giữa nhập khẩu và xuất khẩu.
Trong thanh toán quốc tế có nhiều phơng thức nh phơng thức chuyển
tiền, ghi sổ, tín dụng chứng từ Mỗi phơng thức có u nhợc điểm riêng. Do đó
trong thực tế ngời ta thờng sử dụng các phơng thức thanh toán sau đây:
a Ph ơng thức chuyển tiền:
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức thanh toán đơn giản nhất trong
đó bên nhập khẩu ( ngời trả tiền ) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển
một số tiền nhất định cho một ngời khác ( ngời hởng lợi ) ở một địa điểm
nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu hoặc bằng điện
hoặc bằng th.
Các bên tham gia ph ơng thức này gồm có:
- Ngời trả tiền ( ngời mua ) là: ngời yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra
nớc ngoài.
- Ngời hởng lợi ( ngời bán ) là: ngời trả tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nớc ngoài chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nớc
ngoài hởng lợi.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phơng thức này nh sau:
(3)
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 6
NH chuyển NH đại lý
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
(2) (4)

(1)
(1) Giao dịch thơng mại.
(2) Ngời mua viết hoá đơn yêu cầu chuyển tiền ( bằng th hoặc bằng
điện ) cùng với uỷ nhiệm chi nếu có tài khoản mở ngân hàng.
(3) Chuyển tiền ra nớc ngoài qua ngân hàng.
(4) Ngân hàng chuyển tiền cho ngời hởng lợi
Phơng thức chuyển tiền đợc áp dụng để trả hàng nhập khẩu ở nớc
ngoài và các chi phí có liên quan đến nhập khẩu hàng hoá.
b Ph ơng thức nhờ thu:
Phơng thức nhờ thu là: Phơng thức thanh toán mà trong đó bên xuất
khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục
vụ mình thu hộ số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu của mình lập ra .
Các bên tham gia ph ơng thức nhờ thu:
+ Ngời bán là ngời hởng lợi
+ Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự uỷ thác của ngời bán
+ Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng ở ngoài nớc
+ Ngời mua là ngời trả tiền.
Có 2 loại nhờ thu gồm:
Nhờ thu trơn là: Phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho
ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn
chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.
Ph ơng thức này chỉ áp dụng trong tr ờng hợp sau:
- Ngời bán và ngời mua tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh
với nhau, chi nhánh của nhau.
- Thanh toán các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá vì
việc thanh toán này không cần thiết phải kèm chứng từ nh tiền cớc phí vận tải
bảo hiểm
Nhờ thu kèm chứng từ là: Phơng thức thanh toán trong đó bên
xuất khẩu nhờ nhờ thu hộ tiền hàng của bên nhập khẩu không chỉ căn cứ vào
hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo hối phiếu

Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 7
Ngời chuyển tiền
Ngời hởng lợi
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
với điều kiện nếu bên nhập khẩu đồng ý trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu thì
ngân hàng mới giao bộ chứng từ hàng hoá để bên nhập khẩu nhận hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
(2)
(4)
(1) (4) (4) (3)
(1)
(1) Ngời bán sau khi giao hàng phải lập một bộ chứng từ nhờ ngân
hàng thu hộ bộ chứng từ gồm hối phiếu và chứng từ gửi hàng kèm theo.
(2) Ngân hàng bên bán gửi chỉ thị một nhờ thu kèm theo hối phiếu cho
ngân hàng đại lý nhờ thu tiền.
(3) Khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân
hàng đại lý mới giao chứng từ gửi hàng cho ngời mua.
(4) Khi ngời mua thanh toán thì ngân hàng đại lý mới tiến hành việc
chuyển tiền nh trên.
c. Ph ơng thức ghi sổ:
Ph ơng thức ghi sổ là: Phơng thức thanh toán mà ngời bán mở tài
khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ ngời mua sau khi ngời bán đã hoàn thành
giao hàng hoặc dịch vụ đến từng định kỳ thì ngời mua trả tiền cho ngời bán.
Đặc điểm của phơng thức ghi sổ:
Đây là phơng thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng
với chức năng là ngời mở tài khoản và thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên không mở tài khoản song biên. Tài khoản
do ngời mua mở chỉ là tài khoản theo dõi.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là ngời bán và ngời mua.
Phơng thức thanh toán này áp dụng trong các trờng hợp sau:

- Hai bên mua bán thực sự tin cậy lẫn nhau.
Dùng cho phơng thức mua bán hàng hoá đổi hàng nhiều lần và thờng
xuyên trong một thời kỳ nhất định.
- Dùng phơng thức này có lợi cho ngời mua.
- Dùng trong thanh toán tiền phí mậu dịch nh tiền cớc phí vận chuyển,
phí bảo hiểm, tiền hoa hồng uỷ thác, tiền lãi vay.
d. Ph ơng thức tín dụng chứng từ:
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 8
NH phục vụ bên bán NH đại lý
Ngòi bán Ngời mua
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó một
ngân hàng (ngân hàng mở th tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách
hàng (ngời xin mở th tín dụng) cam kết hay cho phép một ngân hàng khác
(ngân hàng của bên xuất khẩu) chỉ trả hoặc chấp nhận những yêu cầu cuả ng-
ời hởng lợi theo đúng những điều kiện và chứng từ thanh toán phù hợp với th
tín dụng.
Các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ gồm có:
- Ngời mở th tín dụng là ngời mua ngời nhập khẩu hàng hoá hoặc ngời
mua uỷ thác cho ngời khác.
- Ngân hàng mở L/C là ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu và cấp
tín dụng cho ngời nhập khẩu.
- Ngời hởng lợi của th tín dụng là ngời bán.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng là ngân hàng ở nớc ngoài hởng lợi.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ:
(3) (5) (9) (8) (1)
(4)
(1) Căn cứ vào hợp đồng nhập khẩu bên NK phải viết đơn xin mở th tín
dụng gửi đến NH phục vụ mình ( Nơi đơn vị mở TK ngoại tệ để yêu cầu NH
mở một th tín dụng cho bên xuất khẩu hởng ).

(2) Căn cứ yêu cầu xin mở L/C của bên nhập khẩu và các chứng từ có
liên quan. Nếu đồng ý ngân hàng trích TK đơn vị mở TK tín dụng ( Ký quỹ
100% trị giá L/C trong trờng hợp thanh toán ngay hoặc 10%-20% trong trờng
hợp thanh toán có kỳ hạn ). Sau đó NH viết th tín dụng gửi cho bên xuất khẩu
thông qua ngân hàng viết th tín dụng gửi cho bên xuất khẩu. Thông qua ngân
hàng thông báo tại nớc xuất khẩu. Việc mở L/C qua bên xuất khẩu có thể
thực hiện bằng đờng hàng không bu chính hoặc Telex.
(3) Khi nhận đợc thông báo này NH thông báo sẽ thông báo cho ngời
xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C đó và khi nhận đợc bản
gốc L/C thì chuyển ngay cho ngời xuất khẩu.
(4) Xuất khẩu nhận đợc bản gốc L/C phải kiểm tra dịch thuật đối chiếu
với hợp đồng ngoại thơng đã ký trớc đây. Nếu đồng ý thì tiến hành gửi hàng
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 9
NH thông báo ( Bên XK) NH mở L/C ( Bên NK )
Bên xuất khẩu
Bên nhập khẩu
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
hoá cho bên nhập khẩu. Nếu không đồng ý thì đề nghị bên nhập khẩu điều
chỉnh hoặc bổ sung thêm cho đến khi hoàn chỉnh thì mới giao hàng.
(5) Sau khi hoàn thành việc giao hàng bên xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo đúng điều khoản quy định trong L/C và xuất trình cho Ngân
hàng thông báo để yêu cầu thanh toán.
(6) Ngân hàng thông báo sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ đối
chiếu với các điều kiện trong L/C nếu hoàn toàn chính xác phù hợp với L/C
thì chuyển toàn bộ chứng từ cho Ngân hàng mở L/C.
(7) Ngân hàng mở L/C kiểm tra đối chiếu bộ chứng từ thanh toán với
những điều khoản quy định trong L/C đã mở lúc trớc. Nếu thấy phù hợp thì
thanh toán cho bên xuất khẩu theo lệnh của ngân hàng thông báo. Trờng hợp
mua hàng trả chậm thì ngân hàng mở L/C gửi hối phiếu cho bên nhập khẩu
ký chấp nhận trên hối phiếu có kỳ hạn.

(8) Ngân hàng mở L/C gửi bộ chứng từ cho bên nhập khẩu đi nhận
hàng và yêu cầu bên nhập khẩu trả tiền cho ngân hàng.
(9) Ngời nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ nếu phù hợp thì trả tiền ngân
hàng. Nh vậy trong quá trình giao dịch giữa các bên nhập khẩu, xuất khẩu
ngân hàng luôn bảo đảm sự quản lý chặt chẽ về tiền hàng, đảm bảo sự vận
động tơng đối hợp lý giữa tiền và hàng hoá hợp lý. Tuy nhiên trong quá trình
giao dịch giữa các bên diễn ra nhiều lần quá nhiều bớc phức tạp và tốn thời
gian. Hơn nữa khi mở L/C bên nhập khẩu phải ký quỹ 1 khoản tiền ở Ngân
hàng, khoản tiền này coi nh một khoản tiền ứ đọng.
Ngoài ra hoạt động nhập khẩu còn có 1 số đặc điểm khác nh:
+ Hoạt động nhập khẩu có nhiều giai đoạn nhng có thể chia ra 2 giai
đoạn chính là:
- Giai đoạn mua
- Giai đoạn bán.
Hai giai đoạn này có liên quan mật thiết với nhau. Nếu việc nhập hàng
đợc thực hiện đầy đủ và hiệu quả kịp thời thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tiêu thụ hàng nhập khẩu nhanh chóng và mang lại kết quả kinh doanh
cao. Ngợc lại kết quả của giai đoạn tiêu thụ hàng nhập khẩu sẽ là căn cứ để đ-
a ra các quyết định nhập loại hàng nào với số lợng là bao nhiêu và nhập theo
hình thức nào Để thu đợc lợi nhuận cao nhất. Hai giai đoạn trên có liên hệ
chặt chẽ với nhau vừa là cơ sở vừa là điều kiện hoạt động của nhau.
Bạn hàng nhập khẩu là các chủ hàng nớc ngoài. Vì vậy khi giao dịch
đòi hỏi đối với các doanh nghiệp phải có kiến thức giao dịch trong kinh
doanh ngoại thơng để không bị thua thiệt trong ký kết hợp đồng cũng nh
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 10
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
trong quá trình thực hiện hợp đồng. Mặt hàng nhập khẩu từ nớc ngoài rất đa
dạng về chủng loại mẫu mã phức tạp về kết cấu kỹ thuật đặc biệt với các hàng
công nghệ phẩm. Vì vậy khi đánh giá chất lợng hàng nhập khẩu phải căn cứ
vào các chỉ tiêu và tiêu chuẩn trong nớc cũng nh quốc tế.

+ Hoạt động nhập khẩu có những đặc trng riêng trong quá trình lu
chuyển hàng hoá. Quá trình lu chuyển hàng hoá nhập khẩu diễn ra với hai
giai đoạn chính là mua và bán.
Trong giai đoạn mua hàng hoá đợc vận chuyển từ nớc ngoài tới cảng,
cửa khẩu, trạm hải quan Việt nam làm các thủ tục hải quan hay bốc xếp giao
hàng. Do đó thời gian lu chuyển hàng hoá nhập khẩu thờng dài hơn thời gian
lu chuyển hàng hoá trong nớc gây ra một số khó khăn.
- Chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ có thể tăng cao ảnh hởng đến
kết quả kinh doanh.
- Chất lợng hàng hoá có thể bị ảnh hởng do thời gian kéo dài cũng nh
điều kiện bảo quản không đợc tốt.
- Thời gian thu hồi vốn chậm, nếu doanh nghiệp nhập khẩu sử dụng
vốn vay thì chi phí trả lãi vay sẽ tăng lên.
Từ các vấn đề trên đòi hỏi nhà quản lý xuất nhập khẩu cần rút ngắn
thời gian lu chuyển hàng hoá nhập khẩu để giảm bớt chi phí và tránh những
rủi ro tổn thất cho doanh nghiệp.
II. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán hoạt
động nhập khẩu
1. Yêu cầu quản lý.
Nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh chịu sự chi phối thờng xuyên và trực
tiếp chính sách kinh tế của pháp luật, chính sách ngoại thơng của nhà nớc.
Trong mỗi thời kỳ để khác nhau các chính sách kinh tế ngoại thơng thay đổi
nhằm mục đích tạo ra môi trờng kinh doanh xuất nhập khẩu thuận lợi cho các
doanh nghiệp. Đồng thời có lợi cho nền kinh tế quốc dân. Đối với mỗi doanh
nghiệp những thay đổi trong chính sách Nhà nớc có thể gây ảnh hởng thuận
lợi hoặc bất lợi cho doanh nghiệp. Quan trọng là các doanh nghiệp phải kịp
thời nhận biết để đề ra phơng án hoạt động thích hợp.
Những công cụ quản lý nhập khẩu quan trọng đang đợc Nhà nớc áp
dụng trong chính sách ngoại thơng hiện nay:
Chính sách 1: Giấy phép nhập khẩu

Theo quy định của nhà nớc thì các loại hàng hoá sau khi qua cửa khẩu
Việt nam đều phải có giấy phép nhập khẩu.
+ Hàng nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thơng
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 11
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
+ Vật t nguyên liệu thiết bị nhập khẩu để gia công xuất khẩu
+ Hàng nhập khẩu theo các dự án đầu t chuyển giao công nghệ của nớc
ngoài.
+ Hàng dự hội chợ triển lãm, hàng quảng cáo
+ Hàng nhập khẩu của các cửa hàng miễn thuế
+ Hàng nhập khẩu theo con đờng việc trợ và vay nợ
Giấy phép nhập khẩu không đợc chuyển nhợng cho ngời khác. Ngời
nhập khẩu phải am hiểu các quy định của nhà nớc về cấp giấy phép và những
phí tổn có liên quan đến việc xin giấy phép để hoạt động kinh doanh đợc
thuận lợi và hiệu quả.
Chính sách 2: Thuế nhập khẩu
Việc đánh thuế nhập khẩu không những tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nớc mà còn đợc coi là một công cụ để bảo vệ và phát triển sản xuất trong
nớc, định hớng nhu cầu tiêu dùng và thu hút đầu t.
Những hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu Việt nam kể cả hàng từ khu
chế xuất đa vào thị truờng trong nớc đều phải chịu thuế nhập khẩu. Việc tính
thuế nhập khẩu thờng căn cứ vào số lợng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu
nhân với giá tính thuế nhân với thuế suất của từng mặt hàng ghi trong biểu
thuế. Giá tính thuế nhập khẩu thờng là giá CIF.
Thuế nhập khẩu là thuế gián thu do ngời tiêu dùng chịu và doanh
nghiệp nộp thay cho ngời tiêu dùng. Do đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phải xuất phát từ việc hạ thấp chi phí đẩy mạnh
tiêu thụ hàng hoá trong môi trờng cạnh tranh lành mạnh chứ không phải từ
việc lẩn tránh nộp thuế nhập khẩu.
Chính sách 3: Hạn ngạch nhập khẩu

Là sự quy định của nhà nớc về số lợng hay giá trị một mặt hàng nào đó
đợc nhập khẩu trên một thị trờng trong một thời gian nhất định (thờng là một
năm).
Hạn ngạch nhập khẩu là một hình thức hạn chế về số lợng và thuộc hệ
thống giấy phép không tự động. Khi hạn ngạch nhập khẩu đợc nhà nớc quy
định cho một loại sản phẩm đặc biệt nào đó thì nhà nớc đa ra một định ngạch
(Tổng định ngạch nhập khẩu mặt hàng đó trong một khoảng thời gian nhất
định không kể nguồn gốc hàng hoá đó đến từ đâu).
Khi hạn ngạch quy định cho mặt hàng vào thị trờng thì hàng hoá đó chỉ
đợc nhập khẩu từ thị trờng đã định với số lợng và trong khoảng thời gian nhất
định. Nhà nớc ta đã sử dụng biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn ngạch
chủ yếu nhằm: bác bỏ sản xuất trong nớc, sử dụng có hiệu quả ngoại tệ.
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 12
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Đối với chính phủ và các doanh nghiệp trong nớc việc cấp hạn ngạch
nhập khẩu có lợi là: xác định đợc khối lợng nhập khẩu biết trớc còn với thuế
quan lợng hàng nhập khẩu phụ thuộc vào quan hệ cung cầu là điều có thể
không biết đợc.
Tuy nhiên tác động của sự quy định hạn ngạch khác với tác động của
thuế quan ở chỗ: chính phủ không thu thuế và có thể biến 1 doanh nghiệp
trong nớc thành độc quyền. Do đó họ có thể áp dụng giá độc quyền để thu đ-
ợc lợi nhuận tối đa.
Chính sách 4: Quản lý ngoại tệ
Đối với những nớc thiếu ngoại tệ nh Việt nam áp dụng biện pháp kiểm
soát ngoại tệ bằng cách điều tiết một số loại sản phẩm thông qua việc phân
phối ngoại tệ để nhập khẩu các loại hàng hoá đó qua ngân hàng nhà nớc. Do
đó trong kinh doanh xuất nhập khẩu các doanh nghiệp phải năm bắt nhanh
nhạy và kịp thời sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trờng tự do cũng nh
trong ngân hàng nhà nớc để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.

Xuất phát từ các chức năng, nhiệm vụ của công tác kế toán, xuất phát
từ đặc điểm riêng của hoạt động nhập khẩu cần làm tốt các hoạt động sau:
- Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế toán nhập khẩu. Đây là
nhiệm vụ cơ bản quan trọng vì qua thông tin kế toán ngời lãnh đạo kiểm tra
đánh giá đợc quá trình nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu.
Từ đó có biện pháp hoàn thiện công tác kinh doanh hàng hoá nhập khẩu đạt
hiệu quả cao.
- Kiểm tra giám đốc tình hình thanh toán giữa các bên, kế toán phản
ánh và giám đốc chính xác kịp thời mức độ tiêu thụ từng mặt hàng, nhóm
hàng về số lợng và giá trị. Đôn đốc thu tiền bán hàng và thu hồi công nợ kịp
thời để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, bảo đảm cho quá trình kinh doanh
liên tục đạt hiệu quả cao.
- Kiểm tra tình hình chi phí nhập khẩu, sử dụng tiết kiệm các loại vật t
tiền vốn. Trong cơ chế thị trờng mỗi doanh nghiệp có quyền tự chủ về tài
chính, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi.
Điều này đòi hỏi kế toán phải xác định chính xác và đầy đủ các chi phí nhập
khẩu nhằm kiểm tra sự phát sinh chi phí nhập khẩu theo từng khâu từng giai
đoạn đảm bảo an toàn cho hàng nhập khẩu. Từ đó bảo toàn vốn và phát triển
vốn kinh doanh.
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 13
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
- Cung cấp số liệu tài liệu cho công việc điều hành hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu. Kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính phục
vụ cho công tác lập kế hoạch và theo dõi thực hiện kế hoạch
III-Sự cần thiết tổ chức công tác hạch toán
nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong cơ chế thị tr -
ờng.
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế cả
ở tầm vĩ mô và tầm vi mô. Để phát huy đợc vai trò quan trọng đó cần thiết
phải tổ chức công tác kế toán một cách khoa học họp lý .

Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán không chỉ là một vấn đề
có ý nghĩa lý luận mà còn là một vấn đề có tính chất thực tiễn đặc biệt trong
điều kiện đổi mới hiện nay. Trong những năm qua các chế độ, thể lệ kế toán
đã đợc nghiên cứu ban hành gần đây.
Hạch toán hoạt động nhập khẩu là việc ghi chép phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh từ khâu mua hàng, trả tiền cho nớc ngoài cho đến khi
chuyển hàng về, chuyển bán thu tiền bán hàng đồng thời phản ánh và truy
cứu trách nhiệm đôn đốc xử lý các trờng hợp thừa thiếu tổn thất hàng hoá
nhập khẩu theo đúng chế độ quy định.
Tổ chức khoa học, hợp lý công tác hoạt động nhập khẩu là tạo ra một
hệ thống chứng từ, sổ sách ghi chép và lu chuyển chứng từ cho phù hợp với
đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông
tin kịp thời chính xác toàn diện cho quản lý và giám đốc của nhiệm vụ phát
sinh trong quá trình hoạt động. Hơn nữa việc tổ chức hợp lý công tác kế toán
hoạt động nhập khẩu còn giúp cho toàn hệ thống kế toán vận hành một cách
nhịp nhàng ăn khớp, hiệu quả cao.
IV-Hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.
1-Tổ chức hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá.
a. Đặc điểm của công tác hạch toán hàng nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu là hàng hoá nớc ta mua của nớc ngoài theo các
hợp đồng ký kết giữa các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trong nớc với nớc
ngoài.
Hàng nhập khẩu thờng nguyên đai nguyên kiện, bên ngoài ghi rõ các
ký hiệu để tiện cho việc vận chuyển giao nhận. Hàng đợc coi là nhập khẩu
khi có xác nhận của hải quan biên giới.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì yếu tố giá cả là yếu tố quan trọng
nhất nhng rất phức tạp trong tính toán. Điều này là do việc mua bán diễn ra
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 14
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
trong thời gian dài, hàng vận chuyển qua nhiều nớc, với chính sách thuế khác

nhau. Giá hàng hoá có thể bao gồm các yếu tố giá trị hàng hoá đơn thuần,
bao bì, phí bảo hiểm và phí khác tuỳ theo sự thoả thuận của các bên tham
gia ,hiện nay thị trờng thơng mại quốc tế có các loại giá giao hàng chủ yếu
sau:
Giá C&F là giá giao tại cảng ngời mua ( Bên nhập khẩu ).
C&F trị giá hàng hoá mua + cớc phí vận chuyển đóng gói, bảo hiểm do
ngời mua chịu.
Giá CIF là giá giao tại cảng ngời mua.
CIF trị giá hàng hoá + phí bảo hiểm + cớc vận chuyển.
Giá FOB là giá giao tại cảng ngời bán (bên xuất khẩu )
Trong điều kiện hiện nay các đơn vị nhập khẩu thờng sử dụng giá CIF.
Hàng hoá đợc nhập khẩu về phải đợc kiểm nhận trớc khi nhập kho ngay tại
cảng trên cơ sở hợp đồng kinh tế và các chứng từ về nghiệp vụ nhập hàng .
Sở dĩ có thể đối chiếu ngay đợc vì theo chuẩn mực quốc tế chung trên
hợp đồng mua bán ngoài phần xác định chủ thể hợp đồng đều có sự mô tả về
hàng hoá (số lợng, tên gọi, qui cách, phẩm chất ) giá cả phơng thức thanh
toán và bộ chứng từ mà bên xuất khẩu phải gửi cho bên nhập khẩu để thanh
toán. Tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên đã xác định các chứng từ thanh toán
cần thiết để bên nhập khẩu có cơ sở thanh toán trong đó bắt buộc có một số
chứng từ kế toán:
Hoá đơn thơng mại
Bộ vận đơn hoàn hảo ( hoặc có thể 1 phần )
Chứng nhận xuất xứ hàng
Chứng nhận chất lợng
Đối với mặt hàng nhà nớc quản lý bằng hạn ngạch phải xuất trình
Giấy phếp nhập khẩu do Bộ thơng mại cấp cho hải quan để làm thủ tục
nhập cảng.
Căn cứ chứng từ trên cùng với bản khai hàng hoá xuất nhập khẩu, nhân
viên hải quan sẽ làm thủ tục kiểm tra hàng ngay tại cảng. Hàng hoá đợc coi là
hợp lệ hải quan đóng dấu xác nhận đồng thời lập Giấy thông báo thuế nhập

khâủ ghi rõ.
Hải quan cửa khẩu
Đơn vị nhập khẩu
Số tiền thuế nhập khẩu phải nộp
Tổng cộng
Nộp tại địa điểm (hoặc tài khoản )
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 15
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Điều kiện ràng buộc (phạt nếu chậm trả )
Đồng thời với việc làm thủ tục hải quan phải làm thủ tục nhập hàng từ
bên vận chuyển riêng đối với hàng nhập khẩu bán theo phơng thức vận
chuyển thẳng hoặc nhập khẩu uỷ thác. Tuỳ theo hợp đồng đã ký bên nhập
khẩu có thể cùng với bên mua (hoặc bên giao uỷ thác ) với cảng nhận hàng
hoặc viết giấy uỷ quyền để họ ra cảng làm thủ tục hải quan và nhập hàng
thẳng về kho của họ.
Khi kiểm nhận hàng hoá phải kiểm tra sự phù hợp về số lợng chất lợng,
chủng loại hàng hoá nhập so với chứng từ. Doanh nghiệp lập phiếu nhập khẩu
theo số lợng hàng thực tế đã kiểm nhận. Nếu có sai lệch phải lập biên bản
làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và sử lý cuối kỳ. Trên phiếu nhập khẩu phải
ghi rõ số lợng trị giá hàng nhập khẩu về nhập kho.
= +

Việc thanh toán trị giá hàng nhập khẩu có liên quan chặt chẽ đến công
tác kế toán hàng nhập khẩu. Công việc thanh toán này phải tuân theo các
chuẩn mực chung có tính chất quốc tế. Do đó nó đòi hỏi ngời kế toán hàng
nhập khẩu phải có những kiến thức nhất định về thanh toán quốc tế.
Trong quan hệ thanh toán giữa các nớc, các vấn đề có liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ mà đôi bên đều phải thực hiện đợc quy định thành
những điều kiện gọi là điều kiện thanh toán quốc tế nh đã trình bầy ở trên, Nó
bao gồm:

Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện về địa điểm
Điều kiện về thời gian
Điều kiện về phơng thức thanh toán
b.Hạch toán các phơng thức nhập khẩu hàng hoá.
Nhập khẩu trực tiếp
Trong hoạt động nhập khẩu trực tiếp các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng và tổ chức tiếp nhận hàng hoá
nhập khẩu với nớc ngoài. Tuỳ theo hình thức kế toán hàng tồn kho đợc sử
dụng tại doanh nghiệp (kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà trình
tự kế toán nhập khẩu khác nhau.
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp kê khai
th ờng xuyên:
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 16
Trị giá nhập kho
của hàng nhập
khẩu
Trị giá mua thực tế ghi
trên hoá đơn của bên
xuất khẩu
Thuế nhập
khẩu
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi phản ánh th-
ờng xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vào sổ kế toán ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Tài khoản sử dụng
+ Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này phản ánh trị giá hàng hoá thuộc sở hữu của doanh
nghiệp đã mua nhng cuối tháng cha về nhập kho của doanh nghiệp.

Bên nợ
- Trị giá vật t hàng hoá đang đi đờng
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá vật t đang đi trên đờng cuối
kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có
- Giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển giao thẳng cho
khách hàng.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng đang đi đờng đầu kỳ (theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ).
D nợ
- Giá trị hàng hoá đang đi đờng cuối kỳ cha về nhập kho
+ Tài khoản 156 Hàng hoá
Tài khoản này phán ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại
hàng hoá của doanh nghiệp.
Bên nợ
- Ghi giá trị mua của hàng hoá
- Chi phí thu mua hàng hoá
- Trị giá hàng hoá bị ngời mua trả lại, trị giá hàng hoá bị ngòi mua
phát hiện thừa
- Kết chuyển trị giá hàng hoá bị phát hiện thừa
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ (theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ).
Bên có
- Chi phí thu mua thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ
- Trị giá mua hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Trị giá hàng hoá bị phát hiện thiếu mất mát
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ (theo phơng pháp Kiểm
kê định kỳ).
D nợ

Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 17
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Phản ánh trị giá mua của hàng tồn kho và chi phí thu mua phân bổ cho
hàng cha tiêu thụ.
+Tài khoản 156 đợc chia thành 2 tiểu khoản
1561: Phản ánh giá mua hàng hoá nhập khẩu.
1562: Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu.
- Chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu bao gồm chi phí thu mua trong
nớc và chi phí thu mua ngoài nớc
- Chi phí thu mua trong nớc bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản, chi phí bảo hiểm, tiền thuê kho bãi hoa hồng thu mua, chi phí thanh
toán.
Chi phí thu mua ngoài nớc bao gồm tất cả những chi phí có liên quan
đến hàng nhập khẩu. Phát sinh ngoài biên giới nớc mua đó là cớc phí vận
chuyển hàng hoá từ nớc bán hàng đến biên giới nớc mua và chi phí bảo hiểm
trong quá trình vận chuyển (trờng hợp nhập khẩu theo giá CIF ).
Vấn đề đặt ra là phơng pháp phân bổ thu mua cho hàng hoá tiêu thụ.
Bởi vì chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ khối lợng hàng hoá mua vào
trong kỳ nên cần thiết phải phân bổ chi phí thu mua cho cả hàng tiêu thị và
hàng còn lại theo tiêu thức thích hợp.
Tiêu thức phân bổ đợc lựa chọn là trị giá mua của hàng hoá hay số l-
ợng doanh số của hàng hoá. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào còn phụ
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nhng phải bảo đảm thống
nhất trong niên độ kế toán.
Việc phân bổ đợc tính theo công thức sau:
+
= x
Trong đó hàng còn lại cuối kỳ bao gồm hàng tồn kho (TK156) hàng
gửi bán (TK157) hàng đang đi đờng (TK151). Từ đó xác định đợc chi phí
thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ theo công thức:

Phí thu mua Phí thu Phí thu Phí thu mua
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 18
Phí thu mua
phân bổ cho
hàng tồn kho
cuối kỳ
Phí thu
mua hàng
tồn đầu kỳ
Phí thu mua
hàng nhập
trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng
tồn kho cuối kỳ và xuất bán trong
kỳ
Tiêu
thức
phân bổ
của hàng
tồn cuối
kỳ
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
phân bổ cho = mua của + mua phát + phân bổ cho
hàng tiêu thụ hàng tồn sinh trong hàng tồn cuối
trong kỳ đầu kỳ kỳ kỳ

+ Tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ. Tài khoản này đ-
ợc dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ đã khấu trừ.
Tài khoản 133 bao gồm 2 tiểu khoản
Tiểu khoản 1331: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ của hàng hoá dịch

vụ.
Tiểu khoản 1332: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ của tài sản cố
định
Nội dung kết cấu tài khoản nh sau:
Bên nợ
- Số tiền giá trị gia tăng đợc khẩu trừ
Bên có
- Ghi số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế giá trị gia tăng đầu vào không đợc khấu trừ.
- Số thuế giá trị gia tăng đã hoàn lại.
D nợ
Phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu vào cón đợc khấu trừ và số thuế giá
trị gia tăng đợc hoàn lại nhng ngân sách nhà nớc cha hoàn lại .
+ Tài khoản 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp phản ánh số thuế giá
trị gai tăng đầu ra đã nộp của hàng hoá dịch vụ.
Bên nợ
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế giá trị gia tăng đợc giảm trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải
nộp
- Số thuế giá trị gia tăng đã nộp vào ngân sách nhà nớc
- Số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá bị trả lại
Bên có
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
và hàng hoá dùng để trao đổi biếu tặng.
- Số thuế giá trị ra tăng phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu
nhập hoạt động bất thờng.
- Số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá nhập khẩu.
D có:
- Phản ánh số thuế giá trị gia tăng còn phải nộp.
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 19

Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
D nợ:
- Phản ánh số thuế giá trị gia tăng đã nộp thừa vào ngân sách nhà nớc
Tài khoản 3331 có các tiểu khoản:
Tiểu khoản 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra dùng để phản ánh số
thuế giá trị gia tăng đầu ra, thuế giá trị gia tăng phải nộp, đã nộp và còn phải
nộp của hàng hoá dịch vụ tiêu thụ.
Tiểu khoản 33312: Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu dùng để phản
ánh thuế giá trị gia tăng phải nộp còn phải nộp của hàng nhập khẩu .
Đối với Tài khoản 133 thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ chỉ đợc áp
dụng cho những cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng
theo phơng pháp khấu trừ .
Nhân viên kế toán cần mở sổ kế toán chi tiết để phản ánh riêng với các
loại hàng hoá vật t mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
diện chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng Trờng hợp
không hạch toán riêng biệt thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc ghi ở tài
khoản 133. Cuối tháng kế toán số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ để lập các
bút toán kết chuyển trừ vào thuế giá trị gia tăng phải nộp. Số thuế giá trị gia
tăng sẽ đợc tính vào trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ, trờng hợp số thuế
giá trị gia tăng không đợc khấu trừ quá lớn thì tính vào trị giá vốn hàng bán
trong kỳ tơng ứng doanh thu trong kỳ. Số còn lại đợc tính vào trị giá vốn của
kỳ sau.
ở đơn vị kinh doanh áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế vật t hàng hoá
nhập khẩu đợc tính theo giá vốn thực tế tại thời điểm nhập khẩu, bao gồm trị
giá phải thanh toán với ngời bán cộng với thuế nhập khẩu cộng với chi phí thu
mua.
ở đơn vị kinh doanh áp dụng phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp trực tiếp khi mua hàng hoá vật t, TSCĐ dùng vào sản xuất kinh
doanh kế toán phản ánh trị giá hàng hoá vật t theo tổng giá thanh toán. Trong
trờng hợp này kế toán không sử dụng tài khoản 133 để ghi thuế giá trị gia

tăng đầu vào mà số thuế này là một bộ phận cấu thành của giá vốn hàng nhập
kho. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hoá, vật t thiết bị nhập khẩu đ-
ợc tính căn cứ vào giá nhập khẩu tại cử a khẩu ( giá CIF ) cộng với thuế nhập
khẩu và thuế xuất thuế giá trị gia tăng.
Số thuế VAT phải nộp trong kỳ = số thuế VAT đầu ra - số thuế VAT đầu
vào
Theo phơng pháp trực tiếp:
Số thuế VAT phải nộp trong kỳ = Doanh số bán ra x Thuế VAT
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 20
Chuyªn ®Ò thùc tËp Khoa KÕ to¸n
Lª ThÞ HuyÒn Thanh - KÕ to¸n 38B 21
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Sơ đồ tổng quát hạch toán nhập nghiệp vụ nhập khẩu
TK111,112,311 TK151 TK1532
Giá mua hàng Giá trị bao bì tính giá
riêng nhập kho
TK 333
TK157
Thuế nhập khẩu Chuyển thẳng
phải nộp
TK 632
TK 413 Hàng nhập khẩu tiêu thụ
tại cảng (giao tay ba )


Hàng đi đờng Chiết khấu giảm giá
kỳ trớc nhập kho hàng mua trả lại
Trong định
mức
Thiếu

hàng TK1381

Tk3381 Chờ
Hàng thừa chờ xử lý
xử lý
TK 33312 TK 133
Thuế VAT đợc
khấu trừ

Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 22
Tỷ giá tăng
Tỷ giá giảm TK 156 TK 111,112,331
TK 642
TK 111,112
Chi phí chi ra trong
nớc của hàng NK
TK 111,112
Nộp thuế VAT
của hàng NK
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp kiểm
kê định kỳ.
Đây là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật t, hàng hoá trên sổ kế toán và từ đó
tính ra giá trị vật t hàng hoá đã xuất ra trong kỳ theo công thức:
Giá trị hàng Giá trị Giá trị Giá trị
tiêu thụ = hàng tồn + hàng nhập - hàng tồn
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Theo phơng pháp này kế toán sử dụng tài khoản 611: Mua hàng. Giá
trị hàng hoá mua vào đợc phản ánh trên tài khoản này bao gồm: Giá mua trên

hoá đơn và các chi phí thu mua khác.
Bên Nợ:- Ghi trị giá hàng hoá mua vào trong kỳ.
- Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ.
Bên Có:- Trị giá hàng tồn cuối kỳ
- Giá trị thực tế của hàng xuất bán, hàng hoá mất mát.
- Chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua đợc hởng.
Tài khoản 611 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ kế toán hàng NK trực tiếp theo phơng pháp KKĐK.
Tk151,156, 157 TK 611
Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 23
Kết chuyển trị giá vốn
hàng tồn kho, tồn
quầy, hàng mua
đang đi đờng, hàng gửi
bán, ký gửi cha tiêu thụ
đầu kỳ
TK 151,156,157
Kết chuyển trị giá vốn
hàng mua đang đi đờng,
hàng tồn kho,
Hàng gửi bán, ký gửi, đại lý
cha tiêu thụ cuối kỳ
TK 331,333,111
Các nghiệp vụ phát
sinh làm tăng trị giá
vốn hàng hoá trong kỳ
(kể cả thuế NK, phí thu
mua)
TK 632
Trị giá vốn hàng tiêu

thụ trong kỳ
TK 331,111,112
Các khoản chiết khấu mua
hàng, giảm giá hàng mua
trả lại trong kỳ
TK 1331
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Nhập khẩu uỷ thác :
Theo hình thức này đơn vị đặt hàng ( bên uỷ thác ) giao cho đơn vị
XNK ( bên nhận uỷ thác ) tiến hành nhập khẩu một lô hàng. Bên nhận uỷ
thác phải ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu với danh nghĩa của mình
nhng bằng chi phí của bên uỷ thác. Bên uỷ thác phải trả hoa hồng cho bên
nhận uỷ thác và đợc tính vào chi phí thu mua hàng hoá. Bên nhận uỷ thác
nhập khẩu chỉ đợc hởng hoa hồng và coi đó là doanh thu. Vì vậy hạch toán ở
2 đơn vị này là hoàn toàn khác nhau.
Sơ đồ hạch toán NK uỷ thác tại đơn vị uỷ thác.
Tk111,112,311 Tk1388 Tk151 Tk157
Trị giá mua Trị giá mua hàng
hàng NK gửi bán
Tk3333 Tk632
Thuế NK Thuế Nk Trị giá mua
đã nộp phải nộp hàng bán
Tk33312 Tk133 Tk1532
Nộp Thuế VAT Trị giá bao bì tính
thuế đợc khấu trừ giá riêng
TK1561
Tỷ giá tăng
Hàng đi đờng kỳ
trớc nhập kho
Hoa hồng uỷ thác, chi phí mua hàng NK


Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 24
TK 413
Chuyên đề thực tập Khoa Kế toán
Nếu đơn vị uỷ thác sử dụng phơng pháp KKĐK
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác tại đơn vị uỷ thác
Tk111,112,113 Tk1388 Tk611 (6112) Tk111,112,138
Chuyển tiền cho Trị giá hàng Chiết khấu,giảm giá
đơn vị nhập uỷ thác hàng mua trả lại
để mua hàng và Tk333
nộp thuế hộ
Thuế Nk Thuế NK
đã nộp phải nộp
Chi phí mua hàng NK
Tk33312 Tk133
Thuế VAT đợc khấu trừ
của hàng nhập khẩu
Đối với đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu.
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ NK uỷ thác thanh toán tại đơn vị nhận uỷ
thác.

Lê Thị Huyền Thanh - Kế toán 38B 25
TK 511 TK 3388 TK 1112,1122 TK 331
Hoa hồng uỷ
thác
Đơn vị giao uỷ
thác nộp tiền
Thanh toán tiền
hàng
TK 144

Ký quỹ ngân
hàng
TK 111,112
Nộp hộ thuế,
phí
Tiền ký quỹ trừ
vào tiền hàng
TK 151,156
Nhận hàng
NK
Giao hàng cho đơn vị giao uỷ thác

×