Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tin học Tuấn Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.31 MB, 59 trang )

1

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở mọi quốc gia, doanh nghiệp
luôn là một đơn vị cơ sở, một tế bào của nền kinh tế, nơi trực tiếp tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, nơi trực tiếp phối hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý để tạo ra
sản phẩm hoặc dịch vụ một cách hiệu quả nhất.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và thông tin, các hình
thức tổ chức của doanh nghiệp ngày càng đa dạng, các loại hình sở hữu của doanh
nghiệp ngày càng phong phú. Do đó nếu đứng trên các quan điểm khác nhau thì sẽ có
những định nghĩa doanh nghiệp khác nhau.
Xét theo quan điểm nhà tổ chức, cho rằng: “ Doanh nghiệp là một tổng thể các
phương tiện, máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt được mục
đích”. Mục đích của doanh nghiệp được đề cập tới đây là loại lợi nhuận cao và đảm
bảo sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Xét theo quan điểm mục tiêu cơ bản cho mọi hoạt động của doanh nghiệp là lợi
nhuận thì M.Francois Peroux - một nhà kinh tế học người Pháp định nghĩa doanh
nghiệp như sau: “ Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết
hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do các nhân viên công ty thực hiện nhằm bán ra
trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận khoản chênh lệch giữa
giá bán sản phẩm và giá thành sản xuất của sản phẩm ấy”.
Xét theo quan điểm chức năng thì có thể định nghĩa: “ Doanh nghiệp là một đơn
vị SXKD nhằm thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lời”.
Mỗi định nghĩa trên đều được phát biểu trên những quan điểm khác nhau nhưng
nếu tổng hợp các định nghĩa và các quan điểm nêu trên thì sẽ có một khái niệm khái
quát về doanh nghiệp như sau: “ Doanh nghiệp là một đơn vị SXKD được tổ chức
nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua


đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của Nhà nước và quyền lợi
của người tiêu dùng”.
Theo Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29/11/2005 luật sửa đổi bổ sung tại Việt
Nam: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh”. Trong đó, tại điều 4 của luật doanh nghiệp có giải thích
2

“ Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời”.
1.1.2. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm chung
Tài sản của doanh nghiệp là nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, thể hiện dưới
dạng hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, cũng là tối đa hóa lợi nhuận, tăng trưởng và nâng cao giá trị doanh nghiệp. Để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động và đối tượng lao
động, doanh nghiệp cần có tư liệu lao động hay còn gọi là tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp gồm TSNH và TSDH:
TSNH: Là những tài sản tham gia một lần vào quy trình sản xuất và chuyển hóa
hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm, hoặc là tài sản có chu kỳ kinh doanh
nhỏ hơn một năm, hoặc là tài sản có chu kỳ kinh doanh lớn hơn một năm nhưng có giá
trị nhỏ hơn 30.000.000 đồng. Ví dụ: nguyên, nhiên vật liệu, các khoản nợ ngắn hạn,
các khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp.
TSDH: Là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham
gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu, nhưng giá trị tài sản cố định đã bị giảm dần và
chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao. Tài sản cố định được phân thành

bất động sản và động sản:
 Bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn
liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó;
các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định.
 Động sản là những tài sản cố định không phải là bất động sản.
1.1.2.2. Phân loại về tài sản của doanh nghiệp
Hiện nay tùy theo tiêu chí đánh giá mà có nhiều cách phân loại tài sản như sau:
 Theo hình thức biểu hiện của tài sản: tài sản hữu hình, tài sản vô hình.
 Theo tính luân chuyển của tài sản: tài sản lưu động, tài sản cố định.
 Theo thời hạn sử dụng của tài sản: tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn.
Theo kết cấu Bảng cân đối kế toán, tài sản được chia thành hai loại:
TSNH và TSDH.
Thang Long University Library
3

TSNH
TSNH là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh và
thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, TSNH thể hiện ở bộ phận tiền mặt, các
chứng khoán có thanh khoản cao, phải thu và dự trữ hàng tồn kho.
Việc phân loại TSNH còn tùy thuộc vào mục tiêu của nhà quản lý. Có hai tiêu
thức phân loại chủ yếu thường được sử dụng: phân loại theo tính chất luân chuyển và
phân loại theo hình thái biểu hiện.
Phân loại TSNH theo tính chất luân chuyển
TSNH dự trữ là toàn bộ tài sản trong khâu dự trữ của doanh nghiệp không tính
đến biểu hiện hình thái của chúng, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, hàng
mua đang đi đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia
công, trả trước cho người bán.
TSNH sản xuất là toàn bộ tài sản trong khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm
giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi

phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho sản xuất…
TSNH lưu thông là toàn bộ tài sản trong khâu lưu thông, bao gồm thành phẩm tồn
kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu khách hàng.
Cách phân chia này giúp các nhà quản lý doanh nghiệp xác định tỷ trọng của
TSNH trong từng khâu, từ đó thấy được dấu hiệu bất ổn và phát hiện được các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của TSNH nhằm đưa ra các biện pháp quản lý
thích hợp và kịp thời.
Phân loại TSNH theo hình thái biểu hiện
Tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng giá trị, bao gồm tiền tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu,
mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ. Tiền mặt bản thân nó không sinh lãi nên trong
hoạt động quản lý việc tối ưu hóa lượng tiền mặt là mục tiêu rất quan trọng.
Đầu tư ngắn hạn là hoạt động dùng tiền vốn để mua các chứng khoán có giá trị
với mục đích hưởng lãi hoặc bỏ vốn vào các doanh nghiệp khác dưới hình thức góp
vốn liên doanh mua cổ phần với tư cách là một thành viên tham gia quản lý và điều
hành công ty liên doanh, công ty cổ phần nhằm chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với
doanh nghiệp khác trong thời gian dưới một năm. Cụ thể đầu tư ngắn hạn bao gồm các
khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kì
kinh doanh như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, … hoặc chứng khoán mua vào
bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác dưới 1 năm.
4

Các khoản phải thu ngắn hạn là một bộ phận quan trọng của TSNH của doanh
nghiệp đang bị các cá nhân, cơ quan, đơn vị khác chiếm dụng do các nguyên nhân
khách quan hay chủ quan và doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi. Cụ thể các khoản
thu ngắn hạn gồm phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, phải thu khác, dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng gửi
bán, hàng mua đang đi đường, dự phòng giảm giá hàng tồn kho… Đối với các doanh
nghiệp thương mại thì hàng tồn kho chủ yếu là dự trữ hàng hóa để bán.

Các loại tài sản ngắn hạn khác bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ, thuế và các khoản thu phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn
khác.
TSDH
Tất cả các tài sản khác ngoài TSNH được xếp vào TSDH. TSDH bao gồm các
khoản phải thu dài hạn, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, tài sản tài chính dài hạn
và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải
thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh
toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường. Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
 Nguyên giá của bất động sản phải được xác định một cách tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan
trực tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao
dịch liên quan khác.
Tài sản cố định: là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
 Nguyên giá tài sản được xác định một cách tin cậy.
Thang Long University Library
5

 Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.

 Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư mới tài sản cố định là một trong những yếu
tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bởi vì:
 Tài sản cố định là một trong những yếu tố quyết định năng lực sản xuất -
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm
và dịch vụ tốt, chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ tốt tạo điều kiện đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đó, làm tăng doanh thu. Do đó, doanh nghiệp mới
có đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Xét trên góc độ này, đầu tư mới
tài sản cố định kịp thời, hợp lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp.
 Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi mới tài
sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: chi phí sửa chữa
tài sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra
sản phẩm và là biện pháp quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều
kiện cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển nhanh, mạnh như hiện nay.
Tài sản tài chính dài hạn: là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán
có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật,
mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư
khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản
vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài
cho doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn khác: bao gồm: chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
TSDH được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách thức phân loại chủ
yếu sau: phân loại theo hình thái biểu hiện, phân loại theo mục đích sử dụng và phân
loại theo tình hình sử dụng.
Phân loại TSDH theo hình thái biểu hiện

Tài sản lưu động: là những tài sản tham gia một lần vào quy trình sản xuất và
chuyển hóa hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm hoặc những tài sản được
mua bán hoặc có chu kỳ sử dụng từ một năm trở xuống. Ví dụ: nguyên, nhiên, vật liệu,
các khoản nợ ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp,
6

Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận tài sản cố định do Bộ Tài chính quy định. Đó là loại tài sản tham gia nhiều lần
vào quy trình sản xuất chuyển một phần giá trị vào sản phẩm và giữ nguyên hình thái
vật chất của nó. Tài sản cố định hữu hình được phân loại như sau:
 Nhà cửa, vật kiến trúc gồm: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,
sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt,
cầu tàu, bến cảng, ;
 Máy móc, thiết bị gồm: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền
công nghệ, những máy móc đơn lẻ, ;
 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn gồm: phương tiện vận tải đường sắt,
đường thủy, đường bộ, đường không, đường song và hệ thống thông tin, hệ
thống điện, đường ống nước, băng tải, ;
 Thiết bị dụng cụ quản lý gồm: máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử,
thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng máy hút ẩm, hút bụi, chống
mối mọt;
 Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, gồm: vườn cà
phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn cỏ, thảm cỏ, thảm cây xanh, đàn
voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò;
 Các loại tài sản cố định khác là toàn bộ các tài sản chưa liệt kê vào các loại
trên như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị của nó và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi

nhận tài sản cố định vô hình do Bộ Tài chính quy định; tham gia vào nhiều chu kỳ
kinh doanh như một số chi phí liên quan trực tiếp đến đất sử dụng, chi phí về quyền
phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại.
Phân loại TSDH theo mục đích sử dụng
Theo phương pháp này tài sản dài hạn chia thành hai loại.
TSDH dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định đang dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của
doanh nghiệp.
Thang Long University Library
7

TSDH dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là những tài
sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho
các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được hết kết cấu
TSDH theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính
khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi
loại TSDH.
Phân loại TSDH theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng của tài sản dài hạn, có thể chia toàn bộ tài sản dài
hạn của doanh nghiệp thành các loại sau:
 Tài sản dài hạn đang dùng.
 Tài sản dài hạn chưa dùng.
 Tài sản dài hạn không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng
tài sản dài hạn trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp sử dụng tối đa
các tài sản dài hạn hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định
không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
1.1.2.3. Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, tài sản được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, do

đó, mỗi một loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau. Vấn
đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn cho mình cơ cấu nguồn vốn tối
ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn vừa đảm bảo sự an toàn cho tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau thì tài sản doanh
nghiệp được hình thành từ các loại nguồn vốn như:
Tài sản hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn
Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tùy từng loại
hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể như: vốn đầu tư từ ngân
hàng Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên
doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự
độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
Các khoản nợ: là các khoản tài sản được hình thành từ khoản vay của các ngân
hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán,
8

Tài sản hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao
gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu tài sản cần thiết
của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn, được dùng
để đáp ứng nhu cầu tài sản có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
Tài sản hình thành theo phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ bản
thân doanh nghiệp, bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các

quỹ của doanh nghiệp, các khoản thu nhượng bán, thanh lý tài sản, Sử dụng triệt để
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ
động trong quản lý và sử dụng tài sản của mình.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài, gồm: vốn của bên liên doanh, vốn vay của các ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng, vốn vay thông qua các kênh phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ
khách hàng và các khoản nợ khác, , qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh
nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn
chủ sở hữu nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn.
1.2. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hoạt động và đạt hiệu
quả, ngoài TSDH, thì TSNH là một phần không thể thiếu để hoạt động sản xuất kinh
doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục.
TSNH là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.
Trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, TSNH được thể hiện ở các bộ phận tiền
mặt, chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ hàng tồn kho.
Như vậy, TSNH của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong vòng một năm
hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSNH của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền
tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu
ngắn hạn.
Thang Long University Library
9

1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn
TSNH hoạt động trong suốt chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: dự trữ
sản xuất lưu thông. Qua mỗi giai đoạn của chu kì, TSNH lại thay đổi hình thái biểu
hiện. Sự hiện diện của TSNH trong tất cả các khâu nhằm đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra liên tục, không ngắt quãng, tránh lãng phí và tổn thất vốn do

ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng
sinh lời của tài sản. Do đó, TSNH trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, TSNH có tính thanh khoản cao nên đáp ứng được khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
Thứ hai, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSNH luôn vận hành,
thay thế và chuyển hóa nhau qua các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, TSNH dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ dễ dàng mà
không chịu chi phí lớn. Tuy nhiên điều này lại gây khó khăn cho quản lý và chống thất
thoát.
Thứ tư, TSNH chỉ tham gia vào một chu kì kinh doanh. Chính đặc điểm này đòi
hỏi doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn ngắn hạn nhất định để đầu tư, mua sắm
TSNH, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục.
Thứ năm, không giống như đầu tư tài sản cố định, các khoản đầu tư cho TSNH
thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều
đó có được là do TSNH phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản
xuất. Đổi lại, TSNH thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính
mùa vụ và chu kì kinh doanh.
1.2.3. Vai trò tài sản ngắn hạn
Thứ nhất, TSNH là bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các TSDH như máy móc,
nhà xưởng, doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên nhiên vật liệu, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy TSNH
là điều kiện đầu tiên để một doanh nghiệp có thể đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Thứ hai, TSNH là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Do đặc điểm của đối tượng lao
động là giá trị của nó được dịch chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm nên trong chu
kì sau lại phải thường xuyên mua sắm dự trữ vật tư hàng hóa để đảm bảo quá trình tái
sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục. Lượng TSNH có hợp lý đồng bộ thì
10


mới không làm gián đoạn quá trình sản xuất. TSNH là điều kiện vật chất không thể
thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, TSNH là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư tức
là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp. Nhu cầu về lượng vật tư dự trữ ở các khâu nhiều hay ít phản ánh vật tư đang
được sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Bởi vậy thông qua sự vận động của TSNH có thể
đánh giá được tình hình dự trữ, tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Thứ tư, TSNH hỗ trợ đắc lực trong việc thanh toán và duy trì khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn, giúp cho doanh nghiệp tránh tình trạng mất khả năng thanh toán
và chặn đứng nguy cơ doanh nghiệp phá sản.
1.3. Hiệu quả sử dụng TSNH
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng TSNH
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một
thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi
phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy hiệu quả
phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và
hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được
xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Mục tiêu chung của bất kì doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa chi phí. Cuộc chiến tranh khốc liệt đang diễn ra hiện nay trong các khối
ngành kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đặc biệt quan tâm tới hiệu
quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản
xuất-kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp cần quan tâm đến tính hiệu quả. Chỉ khi sản xuất kinh doanh hiệu quả doanh
nghiệp mới có thể bù đắp các chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của

một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận. Trong đó hiệu quả sử dụng
TSNH gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đó doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH.
Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối tài sản riêng, nếu như doanh nghiệp ở
lĩnh vực chế biến hay công nghiệp nặng thì tài sản cố định chiếm tỷ lệ cao trên tổng tài
Thang Long University Library
11

sản, ngược lại với doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực thương mại thì TSNH lại
chiếm đa số.
Hiệu quả sử dụng TSNH là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận từ việc khai thác và sử
dụng TSNH của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi
ích tối thiểu hóa chi phí.
Tóm lại, bản chất của hiệu quả sử dụng TSNH là việc phản ánh trình độ, năng
lực khai thác và sử dụng TSNH của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất kinh
doanh không bị gián đoạn với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH
Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
 Khả năng thanh toán hiện hành

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =

Ý nghĩa: Là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn. Nó thể hiện 1 đồng nợ ngắn
hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH. Nếu hệ số này <1 thì thể hiện khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là yếu, kéo theo rủi ro tài chính, rủi ro
thanh toán. Nếu hệ số này >1 thì thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao. Tuy nhiên nếu hệ số quá cao, thể hiện lượng TSNH tại công ty lớn,
không vận động, không sinh lời dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh giảm.
Hệ số này lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của

doanh nghiệp. Nếu là doanh nghiệp thương mại thì hệ số này tương đối cao, do đó, khi
đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, cần dựa vào hệ số trung bình của doanh
nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, vì TSNH gồm các khoản phải thu, hàng tồn kho nên để
đánh giá chính xác hơn cần xét thêm một số chỉ tiêu khác.
 Khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Ý nghĩa: Là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các tài sản có khả
năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất, không tính đến hàng tồn kho, vì đây là
tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền. Nó thể hiện 1 đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH không bao gồm hàng tồn kho.
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
12

Thông qua hệ số này ta có thể đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ
ngắn hạn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh chính xác
khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, ví dụ trong trường hợp khoản phải
thu chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy, để đánh giá chính xác hơn cần xét thêm một số chỉ tiêu
khác.
 Khả năng thanh toán tức thời

Hệ số khả năng thanh toán tức thời =

Ý nghĩa: Là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng tài sản có tính lỏng
cao nhất là các khoản tiền và tương đương tiền. Trong đó tiền gồm tiền mặt, tiền gửi,
tiền đang chuyển; tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn dưới 3 tháng có thể

chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào gồm chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu,
Nhóm chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp, nhà quản trị cần phải biết
tài sản nào không được hay chưa được sử dụng hay chưa tạo ra thu nhập cho doanh
nghiệp. Hệ số đo lường khả năng hoạt động đôi khi còn gọi là hệ số hiệu quả hoặc hệ
số luân chuyển. Vì vậy, khi phân tích chỉ tiêu hoạt động ta dùng các chỉ tiêu thể hiện
vòng quay, thể hiện chu kỳ của tài sản để phân tích.
 Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ

Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ =

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết TSNH của doanh quay được bao nhiêu vòng trong
một chu kỳ kinh doanh. Số vòng quay càng nhiều càng tốt.
 Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn

Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn =

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện độ dài bình quân của một lần luân chuyển TSNH
hay số ngày bình quân cần thiết để TSNH thực hiện một vòng quay trong kỳ. Thời
gian luân chuyển TSNH càng ngắn càng chứng tỏ TSNH sử dụng hiệu quả.
 Vòng quay các khoản phải thu
Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn
360 ngày
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Thang Long University Library
13



Vòng quay các khoản phải thu =

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân
tích. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao, tức là
khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát vòng quay khoản phải thu
ta biết được chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ
của doanh nghiệp.
 Thời gian thu tiền trung bình

Thời gian thu tiền trung bình =

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ chuyển nợ phải thu từ khách hàng thành
tiền trong quỹ của doanh nghiệp là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
 Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho =

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện tính hiệu quả trong việc sử dụng hàng tồn kho của
doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này thường được đem ra so sánh với các năm để đánh giá năng lực quản
trị hàng tồn kho tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn thể hiện tốc độ quay vòng hàng tồn kho
nhanh và ngược lại.
 Thời gian luân chuyển kho trung bình

Thời gian luân chuyển kho trung bình =

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho chuyển đổi thành

doanh thu. Từ chỉ tiêu này ta biết được số ngày cần thiết cho việc luân chuyển hàng
tồn kho vì hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng TSNH ở khâu dự
trữ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt.
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu

360 ngày
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
360 ngày
Vòng quay hàng tồn kho
14

Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn
 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn

Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn =

Ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết 1 đồng doanh thu thuần được tạo ra
từ bao nhiêu đồng TSNH. Tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của
doanh nghiệp càng cao.
 Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn =

Ý nghĩa: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện ở lợi nhuận của doanh
nghiệp. Đây chính là kết quả kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả
này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng TSNH nói
riêng. Hiệu quả sử dụng TSNH cao khi TSNH bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận

sau thuế lại cao.
 Suất hao phí tài sản ngắn hạn

Suất hao phí tài sản ngắn hạn =

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng TSNH để
có được 1 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSNH của doanh nghiệp càng cao. Ngoài ra, suất hao phí cao hay thấp còn phụ thuộc
vào mục tiêu, chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính
sách sử dụng tài sản,
1.4. Các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp, việc nghiên cứu những
nhân tố tác động vô cùng quan trọng. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng TSNH của doanh nghiệp nhưng về cơ bản có hai nhóm nhân tố chính là nhân tố
chủ quan và nhân tố khách quan.
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn
Thang Long University Library
15

1.4.1. Nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu
quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp đó, điều này thể hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất là loại hình doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp thương
mại, sản xuất và dịch vụ là khác nhau. Các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ đầu tư

vào TSNH nhiều hơn so với doanh nghiệp sản xuất. Sự cân đối giữa tỷ trọng TSNH và
TSDH sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản trong đó có TSNH.
Thứ hai là đặc điểm sản phẩm. Doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm khác
nhau thì đối tượng khách hàng cũng khác nhau, dẫn đến chính sách tín dụng thương
mại khác nhau, từ đó tỷ trọng các khoản phải thu trong TSNH cũng khác nhau. Nếu
doanh nghiệp có khách hàng là công ty bán buôn, công ty phân phối sẽ bị chiếm dụng
vốn nhiều, ngược lại, nếu khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì vốn chiếm dụng
sẽ ít hơn. Nếu hàng hóa có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài thì giá trị hàng tồn
kho sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSNH.
Thứ ba là trình độ công nghệ mà doanh nghiệp đang sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Sử dụng công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được chi phí, chu kỳ kinh
doanh được rút ngắn, sản phẩm có chất lượng cao dễ tiêu thụ, nâng cao vòng quay
hàng tồn kho. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu sẽ làm giảm
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng chi phí kinh doanh.
1.4.1.2. Cơ sở hạ tầng
Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc, chi nhánh, cơ sở
sản xuất, hệ thống bán hàng, ) được bố trí hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng
TSNH một cách hiệu quả hơn. Kho chứa hàng tốt sẽ tránh được tình trạng hao mòn
trong công tác bảo quản hàng tồn kho.
1.4.1.3. Năng lực quản lý
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau
một cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định mình là nhân tố quan trọng tác
động đến hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt là người đứng đầu công ty hay là nhà quản lý
có tầm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng TSNH trong công ty. Bởi lẽ, thực trạng sử
dụng TSNH cũng như kết quả của nó phản ánh rõ những chính sách, quyết định của
nhà quản lý. Việc sử dụng TSNH có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn từ quyết
định của nhà quản lý. Ví dụ, khi nhà quản lý quyết định nhập hàng, tăng số lượng hàng
dự trữ trong kho vào trước thời điểm kinh doanh nhằm đáp ứng đủ nhu cầu của thị
16


trường cũng như tránh tình trạng thiếu hàng hay cháy hàng, thì khi đó, lượng hàng
trong kho tăng, doanh nghiệp luôn sẵn sàng cung cấp sản phẩm. Từ đó góp phần gia
tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH trong công ty và nâng cao uy tín
doanh nghiệp. Ngược lại, khi nhà quản lý đưa ra những quyết định không phù hợp với
tình hình thị trường cũng như tình hình của công ty thì hậu quả không chỉ làm giảm
hiệu quả sử dụng TSNH mà còn có thể làm công ty thua lỗ, tồi tệ hơn là phá sản.
1.4.1.4. Trình độ nhân viên
Sử dụng TSNH có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng đội ngũ
nhân viên trong doanh nghiệp. Lượng lao động cũng đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể, trong khâu sản xuất, để tận dụng hết nguyên
vật liệu, người công nhân phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt trong quá trình vận hành
máy móc, thiết bị. Máy móc, thiết bị càng hiện đại càng đòi hỏi lực lượng có chuyên
môn cao, lành nghề.
1.4.1.5. Nhu cầu tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Nhu cầu của doanh nghiệp về TSNH có vai trò quyết định đến cơ cấu TSNH,
đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián
đoạn. Việc xác định sai về nhu cầu TSNH đều gây ra những hậu quả khó lường. Nếu
xác định thiếu thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong khâu chi trả, thanh toán hoặc
thiếu hàng để cung cấp cho đối tác. Trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình huống cấp
bách thì có thể doanh nghiệp phải đi vay mượn, làm tăng chi phí sử dụng TSNH.
Ngược lại, nếu xác định dư thừa thì kéo theo các chi phí phát sinh như chi phí cơ hội
do dự trữ tiền mặt, chi phí quản lý kho, Chính vì vậy, xác định đúng nhu cầu TSNH
trong doanh nghiệp là điều hết sức quan trọng.
1.4.2. Nhân tố khách quan
1.4.2.1. Môi trường chính trị - xã hội
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình
doanh nghiệp mang đặc thù riêng, Nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh nghiệp
đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nước quy định. Tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo pháp luật mà Nhà nước

đề ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt động và ngay cả khi giải thể hay phá sản,
doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện hành.
Đảng và Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự gian
lận, đảm bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay nới lỏng của chính
sách quản lý kinh tế đều ảnh hưởng đến doanh nghiệp
Thang Long University Library
17

1.4.2.2. Môi trường kinh tế
Có nhiều nhân tố trong môi trường kinh tế ảnh hưởng đến doanh nghiệp như:
Nhu cầu của khách hàng: nhu cầu khách hàng ngày càng đòi hỏi cao hơn, không
những chất lượng tốt, giá cả mang tính cạnh tranh cao. Đồng thời nhu cầu khách hàng
đóng vai trò to lớn ảnh hưởng đến các quyết định của doanh nghiệp như sản xuất cái
gì? Mẫu mã, bao bì ra sao? Nên có những sự khác biệt, đổi mới nào trong sản phẩm?
Doanh nghiệp có những chiến lược kinh doanh rõ ràng, khác biệt, đánh trúng thị
hiếu của khách hàng cùng với đội ngũ nhân viên chuyên môn cao sẽ có nhiều lợi thế
trong quá trình thâm nhập thị trường để tiến hành quảng bá và kinh doanh sản phẩm.
Nhiều sản phẩm được bán ra thì sẽ làm doanh thu tăng.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường: Để đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất
trong nền kinh tế thị trường thì mỗi doanh nghiệp cần có những kế hoạch kinh doanh
cạnh tranh hơn so với đối thủ như chấp nhận bán chịu, cung ứng đầu vào ổn định, chi
phí thấp. Như vậy, doanh nghiệp phải có các biện pháp thích hợp để tăng vòng quay
TSNH, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Sự điều chỉnh của chính sách vĩ mô: Bằng luật pháp kinh tế và các chính sách
kinh tế, nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết nguồn lực trong nền kinh tế, tạo
môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo
định hướng nhất định. Chỉ một thay đổi nhỏ trong chế độ chính sách hiện hành cũng
có ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng TSNH nói riêng.
Thông tin: Hiện nay thông tin đã trở thành yếu tố cực kì quan trọng tác động đến

mọi hoạt động của doanh nghiệp. Những thông tin chính xác, đầy đủ mà doanh nghiệp
nhận được sẽ là căn cứ quan trọng cho việc xây dựng chính sách quản lý ngân quỹ, các
khoản thu và dự trữ.
1.4.2.3. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp
như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, Nhân tố này ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến quyết
định quản lý TSNH của doanh nghiệp, cụ thể là mức dự trữ. Sở dĩ như vậy là do tính
mùa vụ của thị trường cung ứng và thị trường tiêu thụ. Hơn nữa, khi điều kiện tự nhiên
không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ phải tốn chi phí nhiều hơn cho công tác dự trữ
( chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, ) từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng TSNH của
doanh nghiệp.
18

1.4.2.4. Môi trường khoa học công nghệ
Sự phát triển khoa học - công nghệ không những làm thay đổi chất lượng, số
lượng sản phẩm mà còn làm phát sinh những nhu cầu mới, khách hàng trở nên khó
tính hơn. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ góp phần nâng cao chất lượng dự trữ
bảo quản sản phẩm, tránh cho hàng tồn kho có các tổn hại về số lượng hay phẩm chất,
hay sự ra đời của các phần mềm quản lý trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp dễ
dàng kiểm soát lượng tài sản đặc biệt là TSNH.

Thang Long University Library
19

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY TNHH TIN HỌC TUẤN THÀNH
2.1. Tổng quan về công ty TNHH tin học Tuấn Thành
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Tin học Tuấn Thành là một công ty TNHH 2 thành viên được
thành lập vào ngày 26/03/2001.

 Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH TIN HỌC TUẤN THÀNH
 Tên tiếng Anh: TUAN THANH INFORMATICS COMPANY LIMITED
 Tên viết tắt: TUAN THANH CO., LTD
 Mã số thuế: 0101107422
 Địa chỉ trụ sở: Số 5, lô 12B, khu ĐTM Trung Yên, phường Trung Hòa, quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
 Điện thoại: 04.37366768
 Fax: 37366726
 Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng ( Mười lăm tỷ đồng) tại ngày 26/03/2001
 Email:
Mặc dù là công ty trẻ, khởi điểm trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm công
nghệ thông tin vào năm 2001, chuyên cung cấp, phân phối máy móc, thiết bị, phụ tùng
điện tử, tin học, thiết bị văn phòng, nhưng trong suốt 14 năm qua, công ty TNHH Tin
học Tuấn Thành mở rộng không chỉ về chủng loại sản phẩm kinh doanh, ngành nghề
kinh doanh mà còn về số lượng và chất lượng đội ngũ nhân viên trong công ty. Công
ty TNHH Tin học Tuấn Thành là đại lý chuyên cung cấp các sản phẩm chính hãng của
các hãng máy tính hàng đầu thế giới như HPCOMPAQ, IBM, Lenovo, TOSHIBA,
và có một hệ thống được tổ chức khoa học, một đội ngũ kỹ sư, cán bộ kinh doanh có
kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Chính vì vậy, khách hàng khi
đến với công ty luôn yên tâm và hài lòng với những sản phẩm tin học và dịch vụ công
ty đem lại. Trong những năm qua, công ty TNHH Tin học Tuấn Thành thường xuyên
là đại lý bán buôn đạt doanh số lớn nhất của hãng HPCOMPAQ, IBM, Lenovo. Công
ty luôn hướng tới mục đích không ngừng sáng tạo để cung cấp thêm nhiều dịch vụ hữu
ích, có chất lượng đến khách hàng.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động
Những ngày đầu hoạt động, công ty chủ yếu tập trung vào mảng bán buôn tư liệu
sản xuất, tư liệu tiêu dùng như là hàng điện tử, tin học, thiết bị văn phòng. Đến nay,
20

các lĩnh vực kinh doanh của công ty đa dạng hơn. Hiện tại, ngoài mảng kinh doanh

khởi điểm, công ty đang kinh doanh trên các lĩnh vực khác như: sản xuất phần mềm tin
học; tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử viễn thông; bán buôn máy
móc, thiết bị dụng cụ thí nghiệm đo lường; bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và
phần mềm; bán buôn máy móc, thiết bị, phụ tùng máy văn phòng: máy in, máy chiếu,
máy scanner, máy photocopy, máy hủy giấy, máy chấm công, máy đếm tiền, máy đánh
chữ, máy tạo mẫu trên các sản phẩm nhựa,
Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, công ty không ngừng củng cố, nâng
cao chất lượng dịch vụ cũng như các hình thức kinh doanh, khẳng định hơn nữa chất
lượng và vị thế doanh nghiệp trên thị trường.
2.1.3. Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Tin học Tuấn Thành
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Tin học Tuấn Thành

( Nguồn Phòng Hành Chính)
Giám Đốc: có nhiệm vụ xác định mục tiêu của công ty; sắp xếp cơ cấu tổ chức
kinh doanh; tổ chức hoạt động kinh doanh. Căn cứ vào tình hình thực tế của thị trường,
giám đốc tổ chức hoạt động kinh doanh từ khâu nghiên cứu, xác định nhu cầu đến tổ
chức đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường và
tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phòng Kinh Doanh: có nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh,
kế hoạch hoạt động, kế hoạch kinh doanh hằng năm, hàng quý của công ty; tổng hợp,
phân tích và lập báo cáo tình hình hoạt động, tình hình kinh doanh tháng, quý, năm;
thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin thị trường; xây dựng và triển khai kế hoạch tiếp
thị, quảng cáo của công ty; chịu trách nhiệm trực tiếp về doanh số hằng kì của công ty;
thiết lập và giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng và hệ thống nhà phân phối;
Giám Đốc
Phòng
Kinh Doanh
Phòng
Kĩ Thuật
Phòng

Kế Toán
Phòng
Hành Chính
Kho
Thang Long University Library
21

phối hợp với các bộ phận khác trong công ty nhằm cung cấp dịch vụ đầy đủ nhất đến
khách hàng.
Phòng Kĩ Thuật: có nhiệm vụ kết hợp với phòng kinh doanh, tham mưu cho tổng
giám đốc về các kế hoạch kinh doanh; tiến hành hoạt động bảo trì, bảo dưỡng đối với
khách hành trong thời gian bảo hành; phối hợp với phòng hành chính xây dựng kế
hoạch kiểm tra tay nghề, đào tạo và tổ chức kế hoạch đào tạo cho nhân viên phòng kĩ
thuật; kiểm tra số lượng, chủng loại hàng hóa nhập kho theo chứng từ; nhập hàng hóa
vào kho, sắp xếp đúng nơi quy định và bảo quản các mặt hàng có trong kho của công
ty; lập báo cáo hàng nhập, xuất và tồn kho cho phòng kế toán và phòng kinh doanh;
xuất hàng hóa theo phiếu xuất kho.
Phòng Kế Toán: có nhiệm vụ hạch toán kế toán; phối hợp phòng kinh doanh tổ
chức thực hiện hoạt động công nợ cho công ty; là đầu mối phối hợp với các phòng ban
trong công ty trong việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản của công ty; quản lý,
giám sát tình hình tăng giảm khối lượng tài sản công ty; phân bổ chi phí hợp lý; tiến
hành hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên trong công ty;
xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kì kinh doanh và mỗi
năm thông qua hệ thống báo cáo tài chính; thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước; phân
tích các thông tin kế toán theo yêu cầu của giám đốc; lập và nộp báo cáo tài chính
đúng và kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Nhà nước; tham
gia soạn thảo và giám sát các hợp đồng kinh tế của công ty; đề xuất các biện pháp khai
thác và quản lý nguồn thu.
Phòng Hành Chính: có nhiệm vụ giúp giám đốc nắm vững tình hình nhân viên
trong công ty, cụ thể nắm vững trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng lực, sở trường,

nguyện vọng, sức khỏe của nhân viên trong công ty; quản lý chặt chẽ, chính xác hồ sơ
lý lịch của nhân viên; tiếp nhận, tổng hợp, xử lý thông tin theo chức năng, quyền hạn
của phòng; tiếp khách, tiếp nhận thông tin tổng hợp từ bên ngoài công ty; xử lý các
thông tin đó theo chức năng, quyền hạn của phòng; phát hành, lưu trữ, bảo mật con
dấu cũng như tài liệu đảm bảo tính chính xác, kịp thời, an toàn; tuyển dụng, quản lý,
điều động, đào tạo người lao động; giải quyết các chế độ chính sách của người lao
động theo luật định và quy chế của công ty; quan hệ với cơ quan chính quyền để giải
quyết các thủ tục hành chính theo đúng quy định Nhà nước .
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai
đoạn 2011-2013
Tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn này gặp nhiều khó khăn, có
nhiều biến đổi về doanh thu, quy mô tài sản và nguồn vốn. Sau đây là một số kết quả
mà công ty đạt được trong ba năm 2011, 2012 và 2013.
22

2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai đoạn 2011-2013
ĐVT: Đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch 2012-2011
Chênh lệch 2013-2012
2011
2012
2013
Giá trị
%
Giá trị
%

1
Doanh thu bán hàng
293.409.282.369
188.708.296.400
176.302.250.723
(104.700.985.969)
(35,68)
(12.406.045.677)
(6,57)
2
Giảm trừ doanh thu
737.331.457
3.266.384.161
3.869.056.716
2.529.052.704
343,00
602.672.555
18,45
3
Doanh thu thuần
292.671.950.912
185.441.912.239
172.433.194.007
(107.230.038.673)
(36,64)
(13.008.718.232)
(7,01)
4
Giá vốn hàng bán
283.476.613.676

181.948.019.315
168.939.018.468
(101.528.594.361)
(35,82)
(13.009.000.847)
(7,15)
5
Lợi nhuận gộp
9.195.337.236
3.493.892.924
3.494.175.539
(5.701.444.312)
(62,00)
282.615
0,01
6
Doanh thu tài chính
55.632.357
59.923.492
24.381.806
4.291.135
7,71
(35.541.686)
(59,31)
7
Chi phí tài chính
7.824.218.085
2.193.058.081
2.011.713.014
(5.631.160.004)

(71,97)
(181.345.067)
(8,27)

Trong đó: Chi phí lãi vay
7.822.510.644
2.190.602.844
1.998.622.960
(5.631.907.800)
(72,00)
(191.979.884)
(8,76)
8
Chi phí quản lý kinh doanh
8.251.536.834
6.907.870.287
6.124.682.903
(1.343.666.547)
(16,28)
(783.187.384)
(11,34)
9
Lợi nhuận thuần
(6.824.785.326)
(5.547.111.952)
(4.617.838.572)
1.277.673.374
(18,72)
929.273.380
(16,75)

10
Thu nhập khác
7.549.270.748
5.758.944.024
4.921.053.425
(1.790.326.724)
(23,72)
(837.890.599)
(14,55)
11
Chi phí khác
189.265.833
0
292.721.958
(189.265.833)
(100,00)
292.721.958
-
12
Lợi nhuận khác
7.360.004.915
5.758.944.024
4.628.331.467
(1.601.060.891)
(21,75)
(1.130.612.557)
(19,63)
13
Lợi nhuận trƣớc thuế
535.219.589

211.832.072
10.492.895
(323.387.517)
(60,42)
(201.339.177)
(95,05)
14
Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
126.784.949
37.070.613
2.623.224
(89.714.336)
(70,76)
(34.447.389)
(92,92)
15
Lợi nhuận sau thuế
408.434.640
174.761.459
7.869.671
(233.673.181)
(57,21)
(166.891.788)
(95,50)
(Nguồn Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
23

Biểu đồ 2.1. Sự tăng trƣởng của doanh thu thuần, giá vốn và lợi nhuận sau thuế

của công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai đoạn 2011-2013
ĐVT: Đồng

Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và biểu đồ sự tăng
trưởng của doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và lợi nhuận sau thuế, tác giả có nhận
xét như sau:
Về doanh thu thuần
Doanh thu thuần giảm dần qua các năm. Năm 2011, doanh thu thuần đạt
292.671.950.912 đồng. Đến năm 2012, doanh thu thuần chỉ đạt ở mức
185.441.912.239 đồng, giảm 107.230.038.673 đồng so với năm 2011, ứng với tốc độ
giảm 36,64%. Tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2013 cũng không khả quan
hơn, doanh thu thuần tiếp tục giảm, giảm 13.008.718.232 đồng, ứng với tốc độ giảm
7,01% so với năm 2012 và đạt 172.433.194.007 đồng.
Thị trường hoạt động mà công ty hướng đến là thị trường trong nước. Vì vậy sự
sụt giảm liên tiếp của doanh thu một phần xuất phát từ thực trạng nền kinh tế Việt
Nam trong cả ba năm 2011-2013 vẫn trong giai đoạn suy thoái, cùng với đó, sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các đối thủ cùng ngành cũng gây khó khăn cho hoạt động
kinh doanh của công ty. Ngoài ra, về phía công ty, do bộ phận kinh doanh chưa tích
cực tìm kiếm khách hàng mới; thiếu trách nhiệm trong việc theo dõi, kiểm tra chất
lượng hàng theo yêu cầu hợp đồng nên số lượng bán ra hằng năm giảm. Cụ thể doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2012 giảm 35,68% so với năm 2011 và
năm 2013 giảm 6,57% so với năm 2012. Khoản mục giảm trừ doanh thu năm 2011,
2012 và 2013 có xu hướng tăng. Giảm trừ doanh thu năm 2012 tăng 343% so với năm
2011 và năm 2013 tăng 18,45% so với năm 2012. Trong đó, giá trị hàng bán bị trả lại
ở cả ba năm này đúng bằng giảm trừ doanh thu, cụ thể giá trị hàng bán bị trả lại năm
0
50.000.000.000
100.000.000.000
150.000.000.000
200.000.000.000

250.000.000.000
300.000.000.000
350.000.000.000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu thuần
Giá vốn
Lợi nhuận sau thuế
24

2011 là 737.331.457 đồng; năm 2012 là 3.266.384.161 đồng; năm 2013 là
3.869.056.716 đồng. Đây đều là số lượng hàng hóa chưa thỏa mãn yêu cầu hợp đồng,
bị khách hàng trả lại. Vì vậy công ty nên xét lại hoạt động kinh doanh của mình, đặc
biệt là bộ phận kinh doanh nhằm tránh mất khách hàng, giảm uy tín của công ty.
Về giá vốn hàng bán
Cùng với sự sụt giảm của doanh thu thuần, giá vốn hàng bán của công ty TNHH
Tin học Tuấn Thành cũng giảm qua các năm trong giai đoạn 2011-2013. Năm 2011,
giá vốn hàng bán đạt 283.476.613.676 đồng. Năm 2012, giá vốn hàng bán giảm xuống
còn 181.948.019.315 đồng, giảm 101.528.594.361 đồng, ứng với tốc độ giảm 35,82%.
Đến năm 2013, giá vốn hàng bán tiếp tục giảm, chỉ còn 168.939.018.468 đồng, giảm
13.009.000.847 đồng, ứng với tốc độ giảm 7,15%. Tốc độ giảm giữa giá vốn hàng bán
và doanh thu thuần cả ba năm 2011, 2012 và 2013 chênh lệch không đáng kể. Cụ thể
tốc độ giảm của doanh thu thuần năm 2012 so với năm 2011 là 36,64% và tốc độ giảm
của giá vốn năm 2012 so với năm 2011 là 35,82%. Mức chênh lệch giữa tốc độ giảm
của hai chỉ tiêu này chỉ là 0,82%. Tốc độ giảm của doanh thu thuần năm 2013 so với
năm 2012 là 7,01% và tốc độ giảm của giá vốn năm 2013 so với năm 2012 là 7,15%.
Và mức chênh lệch giữa tốc độ giảm của hai chỉ tiêu này cũng chỉ là 0,14%. Điều này
cho thấy số lượng hàng bán ra giảm làm giảm khoản mục giá vốn trong cả ba năm này.
Bên cạnh đó, do công ty là đại lý của một số công ty, tập đoàn công nghệ điện tử lớn
nên giá nhập đầu vào các sản phẩm kinh doanh tương đối ổn định. Vì vậy, giá vốn
hàng bán trong giai đoạn 2011-2013 giảm là do công ty đang gặp khó khăn trong khâu

tiêu thụ, số lượng hàng bán được ở năm nay ít hơn năm trước.
Về lợi nhuận sau thuế
Cùng chung xu hướng giảm qua các năm như doanh thu thuần và giá vốn, trong
giai đoạn 2011-2013, lợi nhuận sau thuế của năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt là
408.434.640 đồng, 174.761.459 đồng và 7.869.671 đồng; tốc độ giảm năm 2012 so với
năm 2011 và năm 2013 so với năm 2012 lần lượt là 57,21% và 95,50%.
Nguyên nhân chủ yếu đến từ sự biến động giữa doanh thu – chi phí. Cụ thể trong
giai đoạn này, tổng doanh thu đạt được trong ba năm qua thấp, chỉ đủ bù đắp được các
khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh tại doanh nghiệp và dẫn đến lợi
nhuận sau thuế liên tục giảm qua các năm. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú ý đến việc
tăng doanh thu giảm chi phí để đảm bảo lợi nhuận khả quan hơn trong tương lai, tránh
kéo dài tình trạng lợi nhuận giảm qua các năm.
Thang Long University Library
25

Bảng 2.2. Tình hình tổng doanh thu và tổng chi phí
trong các năm 2011, 2012 và 2013
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
2012
2013
Tổng doanh thu
( = Doanh thu thuần + Doanh
thu tài chính + Thu nhập
khác)
300.276.854.017
191.260.779.755
179.365.960.446

Tổng chi phí
(= Giá vốn + Chi phí tài chính
+ Chi phí quản lý kinh doanh
+ Chi phí khác)
299.741.634.428
191.048.947.683
177.368.136.343
( Nguồn Phòng Kế toán)
Kết luận: Phân tích ba chỉ tiêu doanh thu thuần - giá vốn - lợi nhuận sau thuế
trong giai đoạn 2011 - 2013 cho thấy công ty TNHH Tin học Tuấn Thành đang trong
giai đoạn khó khăn. Doanh thu thuần giảm qua từng năm không chỉ do tốc độ tăng
trưởng kém của thị trường mà còn do sự thiếu trách nhiệm, chưa nỗ lực hoàn thành
mục tiêu công ty đề ra của bộ phận kinh doanh. Đồng thời là công ty chưa có vị thế,
danh tiếng lớn, vì vậy, công ty khó có thể cạnh tranh được với các đối thủ lớn mạnh
trong ngành. Ngoài ra các chi phí phát sinh tuy có giảm, nhưng vẫn ở mức cao nên làm
lợi nhuận sau thuế giảm mạnh.
2.2.2. Tình hình tài sản của công ty TNHH Tin học Tuấn Thành giai đoạn
2011-2013
Biểu đồ 2.2 cho thấy trong cả ba năm tỷ trọng TSNH luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản. Năm 2011, tỷ trọng TSNH là 99,36%, năm 2012 là 99,14%, năm
2013 là 99,65%. Từ năm 2011 đến 2013, tỷ trọng TSNH có nhiều biến động. Năm
2011, giá trị TSNH đạt 147.178.196.129 đồng, nhưng đến hai năm là năm 2012 và
năm 2013, TSNH liên tục giảm, trong đó, trong năm 2012, chỉ tiêu này giảm khá
mạnh, giảm 45,27% và đạt 80.549.442.805 đồng, năm 2013, chỉ tiêu này đạt
76.472.395.782 đồng, giảm 5,06% so với năm 2012.

×