Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
Lời nói Đầu
Để tiến hàng hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều
phải có trong tay một lợng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lý, sử dụng vốn
có hiệu quả hay không mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong tơng lai.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia làm hai phần: Vốn lu động
và vốn cố định. Mỗi loại vốn có vai trò khác nhau, nếu nh vốn cố định đợc
xem nh cơ bắp của sản xuất thì vốn lu động đợc ví nh mạch máu giúp
cho quá trình sản xuất
ng, quản lý và sử dụng vốn lu động là một trong những nội dung quản lý rất
quan trọng đối với các doanh nghiệp. Mục đích của hoạt động sản xuất kinh
doanh là thu đợc lợi nhuận và lợi nhuận tối đa. Vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra thuận lợi và có hiệu quả. Vì vậy, việc thất thoát nguồn vốn kinh doanh
nói chung và nguồn vốn lu động nói riêng trong hoạt động kinh doanh ở bất
kỳ thời điểm nào cũng làm cho doanh nghiệp bị kéo lùi sức bật. Khi tài chính
có vấn đề cả guồng máy của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hởng.
Song việc có đủ vốn lu động đã khó, việc bảo toàn, sử dụng và phát
triển nó nh thế nào cho hiệu quả còn khó hơn nhiều mà không phải doanh
nghiệp nào cũng làm đợc.
Nền kinh tế thị trờng đi kèm với cạnh tranh gay gắt, khốc liệt đòi hỏi
các doanh nghiệp phải liên tục phấn đấu ở mọi mặt của hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, giảm thiểu chi phí,
hạ giá thành, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng cũng nh yêu cầu thực tế về hiệu
quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp, đồng thời qua thời gian thực tập
tai công ty TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam em đã mạnh dạn đi
sâu tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài : Vốn lu đông và các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở công ty TNHH đầu t và phát triển
công nghệ Việt Nam làm đề tài nghiên cứu cho luộn văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài gồm 3 ch ơng:
Ch ơng 1: Vốn lu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
Ch ơng 2: Thực trạng việc tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại công
ty TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam.
Trần văn Tình
1
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
Ch ơng 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử
dụng VLĐ tại công ty TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam.
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một vấn đề phức tạp mà
giải quyết nó không những phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh
nghiệm thực tế. Nhng do những hạn chế nhất định về trình độ và thời gian
nghiên cứu nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong đợc sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn TCDN cùng bạn đọc để đề
tài đợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Tình
Trần văn Tình
2
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
CHƯƠNG 1
Vốn lu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
1.1.Vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.
1.1.1. Vốn lu động của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Vốn lu động nội dung vốn lu động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, nếu nh coi mỗi nền kinh tế nh một cơ thể
sống thì doanh nghiệp đợc coi nh tế bàocủa cơ thể sống ấy. Chức năng chủ
yếu của mỗi doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh để
cung cấp cho xã hội các sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ nhằm mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận, nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị trờng.
Để thực hiện chức năng này, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố, đó là:
T liệu lao động( TLLĐ); Đối tợng lao động(ĐTLĐ) và sức lao động( SLĐ).
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp ba yếu trên lại với
nhau một cách hài hoà để tạo ra sản phẩm. Trong đó, TLLĐ khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái ban đầu. Giá trị của
nó đợc dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm và thu hồi dần khi sản
phẩm đợc tiêu thụ. Còn ĐTLĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của nó chuyển dịch một lần
vào giá trị sản phẩm, đợc bù đắp khi giá trị sản phẩm thực hiện và đợc gọi là
tài sản lu động (TSLĐ).
Trong các doanh nghiệp TSLĐ đợc chia thành TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lu thông.( Đối với doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ thuần tuý chỉ có TSLĐ lu
thông không có TSLĐ sản xuất).
Tài sản lu động sản xuất bao gồm các ĐTLĐ nh nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất, chế
biến
Tài sản lu động lu thông bao gồm: thành phẩm, hàng hoá cha tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản tạm ứng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục và thuận lợi.
Trong nền kinh tế thị trờng, để có đợc TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu
thông, doanh nghiệp phải ứng trớc một lơng vốn bằng tiền nhất định để đầu t
vào tài sản đó. Vốn đo gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
Trần văn Tình
3
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lu động của
doanh nghiệp luôn luôn vận động và chuyển hoá qua nhiều hình thái khác
nhau. Quá trình này diễn ra thỡng xuyên, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ và
đợc bọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển VLĐ. Sự chu chuyển VLĐ đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
T- Hsản xuấtH- T
Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật
t dự trữ ( T-H). Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, VLĐ từ hình thái vật t dự trữ
chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm(sx). Kết
thúc vòng tuần hoàn, VLĐ từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về hình thái
tiền tệ ban đầu(H-T).
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng
nên VLĐ của doanh nghiệp cũng tuần hoàn liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất
chu kì, tạo sự chu chuyển của VLĐ. Trong mỗi chu kì đó , VLĐ luôn đợc
chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang
hình thái dự trữ vật t hàng hoá và cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu,
hoàn thành một vòng chu chuyển của mình.
Tóm lại, VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về TSLĐ nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên
liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên
tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại VLĐ của doanh nghiệp.
Để quản lí và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phân loại VLĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Có những cách phân loại sau :
+ Dựa vào vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ đ-
ợc chia thành ba loại :
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế
- VLĐ trong khâu sản xuất : Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lu thông : Bao gồm các giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền, các khoản vốn đầu t ngắn hạn, các khoản thế chấp, kí cựơc, kí quĩ ngắn
hạn
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng
khâu của sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp
lí sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
+ Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ đợc chia thành hai loại :
Trần văn Tình
4
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
- Vốn vật t, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể nh nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn tại quĩ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t chứng
khoán ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ, đồng thời cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh
toán của mình.
1.1.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ của doanh
nghiệp.
* Kết cấu vốn lu động:
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần VLĐ chiếm trong tổng VLĐ của doanh nghiệp.
Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đơc kết cấu VLĐ của
mình theo các tiêu thức khác nhau. ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu
VLĐ cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các
tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giáu doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc
điểm riêng về VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định rõ các
trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác với việc thay đổi kết cấu VLĐ trong các
thời kỳ khác nhau cói thể thấy đợc những biến đổi tích cực hay những hạn chế
về mặt chất lợng công tác quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ có nhiều loại, có thể chia thành 3 loại
chính:
+ Nhóm nhân tố về mặt sản xuất:
- Chu kỳ sản phẩm có ảnh rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở dang.
Nếu chu kỳ sản phẩm càng dài thì lợng vốn ứng ra cho sản phẩm dở dang và
ngợc lại.
- Đặc điểm quy trình công nghệ của doanh nghiệp, nếu sản phẩm càng
phức tạp thì lợng vốn ứng ra càng cao.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hởng đến sự khác nhau về khác
nhau về tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ. Nếu doanh nghiệp
có tổ chức sản xuất đồng bộ, phối hợp đợc khâu cung cấp và khâu sản xuất
một cách sản xuất một cách hợp lý sẽ giảm bớt đợc một lợng dự trữ vật t sản
phẩm dở dang.
Trần văn Tình
5
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
+ Nhóm nhân tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm:
- Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung ứng vật t, khoảng
cách giữa doanh nghiệp và đơn vị mua hàng. Khoảng cách này càng xa thì
việc dự trữ vật t, thành phẩm càng lớn.
- Điều kiện và phơng tiện giao thông vận tải cũng có ảnh hởng đến vật
t, thành phẩm dự trữ. Nừu nh thuận lợi thì dự trữ ít và ngợc lại.
- Khả năng cung cấp thị trờng: Nếu là loại vật t khan hiếm thì cần phải
dự trữ nhiều và ngợc lại.
- Hợp đồng cung cấp hoặc hợp đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tuỳ thuộc
vao thời hạn cung cấp và giao hàng, số lợng vật t nhập và xuất, nếu việc cung
cấp thờng xuyên thì dự trữ ít hơn.
+ Nhóm nhân tố về mặt thanh toán:
- Phơng thức thanh toán hợp lý, giải quyết nhanh kịp thời thì sẽ làm
giảm tỷ trọng vốn phải thu.
- Tình hình quả lý khoản phải thu của doanh nghiệp và việc chấp hành
kỷ luật thanh toán của khách hàng sẻ ảnh hởng đến vốn phải thu. Nếu vốn
phải thu lớn thì khả năng tái xuất của doanh nghiệp sẽ khó khăn dẫn đến khả
năng trả nợ của doanh nghiệp sẽ kém.
Ngoài các nhân tố kể trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hởng bởi tính chất
thời vụ của sản xuất trình độ tổ chức và quản lý
1.1.2. Nguồn VLĐ của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh VCĐ thì doanh
nghiệp cần phải có một lợng VLĐ thờng xuyên cần thiết. VLĐ đợc hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau, sau đay là một số nguồn chủ yếu:
1.1.2.1. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn.
Theo cách này thì ngời ta chia VLĐ thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chủ
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt,
bao gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu t, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và các
quỹ của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
- Nợ phải trả: Là vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế khác,
doanh nghiệp có quyền sử dụng, chi phối trong một thời gian nhất định. Nợ
của doanh nghiệp thờng bao gồm 2 bộ phận : Nợ chiếm dụng( các khoản vốn
trong thanh toán mà doanh nghiệp đợc sử dụng một cách hợp pháp khi cha
đến kỳ hạn) và nợ tín dụng ( các khoản vay từ các chủ thể khác nh: ngân hàng
các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp khác).
Trần văn Tình
6
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quả lý VLĐ một
cách chặt chẽ. Từ đó xác định đợc đâu là nguồn VLĐ phải trả lãi, từ đó có kế
hoạch sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả.
1.1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành VLĐ.
Theo cách này có thể chia VLĐ theo các nguồn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Phải ánh số vốn do các chủ sở hữu của doanh
nghiệp bỏ ra, gồm có: Vốn NSNN cấp( đối với DNNN); vốn cổ phần;vốn do
doanh nghiệp bỏ ra
- Nguồn vốn tự bổ xung: Phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu
cầu mở rộng quy mô sản xuất.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn đợc hình thành từ vốn góp
liên doanh của bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền
hoặc bằng hiện vật là vật t hàng hoá.
- Nguồn vốn tín dụng:Là số vốn vay của các ngân hàng thơng mại hay
các tổ chức tín dụng.
- Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm
dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác trong nền kinh tế, phát sinh
trong quan hệ thanh toán nh: phải tra cho ngời bán, phải trả phải nộp khác
Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng mà không phải trả
chi phí sử dụng vốn. Do đó doanh nghiệp nên tận dụng tối đa nguồn vốn này.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn tài
trợ cho nhu cầu VLĐ. Từ đó lựu chọn cơ cấu nguồn tài trợ tối u nhằm giảm
thấp chi phí sử dụng vốn.
1.1.2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Các nguồn VLĐ doanh nghiệp đợc quyền sử dụng trong khoảng thời
gian có độ dài ngắn khác nhau và chúng ta có thể chia chúng thành nguồn
VLĐ thờng xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
- Nguồn VLĐ thờng xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình nên TSCĐ thờng xuyên cần thiết. TSLĐ thờng xuyên cần thiết này bao
gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,thành phẩm.
Nguồn VLĐ thờng xuyên càng lớn doanh nghiệp càng chủ động trong tổ
chức, đảm bảo vốn cho doanh nghiệp. Nguồn VLĐ thờng xuyên tại một thời
điểm đợc xác định nh sau:
Nguồn VLĐ = Tổng nguồn vốn - Tổng giá trị
thờng xuyên thờng xuyên còn lại của TSCĐ
Trong đó:
Trần văn Tình
7
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
Nguồn vồn thờng xuyên = Nguồn vốn + Nợ dài
của doanh nghiệp chủ sở hữu hạn
Và:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao luỹ kế.
Nguồn VLĐ thờng xuyên của doanh nghiệp là một nguồn vốn ổn đinh và
vững chắc. Nguồn vốn này cho phép doanh ngiệp luôn chủ động đợc VLĐ,
cung cấp kịp thời đầy đủ nhu cầu VLĐ thờng xuyên, cần thiết cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh ngiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp, tơng ứng với qua mô sản xuất kinh doanh và
quy trình công nghệ thích hợp đòi hỏi phải có một lợng VLĐ thờng xuyên,
cần thiêt ở mức nhất định. Nh vậy, mỗi doanh ngiệp sau khi xác định nhu cầu
VLĐ thờng xuyên cần thiết thì vấn đề quan trọng đặt ra là cần huy động và
tạo lập nguồn vốn này để hạt động sxkd đợc diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả
cao.
- Nguồn VLĐ tạm thời : Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới một
năm), chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp. Nguồn vốn này bao
gồm: Các khoản vay ngắn hạn, vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho ngời bán,
các khoản phải trả, phải nộp cho NSNN, các khoản phải trả khác.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu VLĐ cho từng
tháng, từng quý có thể lớn hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ thờng
xuyên. Do đó doanh ngiệp cần phải huy động vốn và sd nguồn vốn tạm thời để
đáp ứng nhu cầu VLĐ phát sinh có tính chất bất thờng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn tạm thời phụ thuộc vào những nhu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau nh: Cần thêm vật t dự trữ, cần vốn
để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá bị ứ đọng cha tiêu thụ đợc
Nh vây:
Nguồn vốn lu động của
doanh nghiệp
=
Nguồn vốn lu đông
thờng xuyên
+
Nguồn vốn lu
động tạm thời
Từ những phân tích ở trên có thể thấy: Nguồn VLĐ của doanh ngiệp đ-
ợc hình thành từ nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh
ngiệp.Vốn đó có thể đợc sử dụng cho nhu cầu VLĐ dài ngày hoặc ngắn ngày.
Doanh nghiệp vào khả năng cung ứng khác nhau của các nguồn vốn để từ đó
có kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý.
Trần văn Tình
8
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chúc sử dụng VLĐ của
doanh ngiệp.
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chúc sử dụng VLĐ của doanh
ngiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu chất lợng phản ánh tổng hợp những
biện pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất cũng nh quản lý toàn
bộ các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp tăng trởng và phát triển.
Chất lợng sản phẩm sản xuất ra càng cao, các biện pháp quản lý càng
hợp lý thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả, lợi nhuận thu đợc càng
nhiều hơn, hoàn vốn nhanh hơn và quy mô vôn ngày càng mở rộng hơn.
Vốn lu động là một bộ phận quan trọng trong tổng VKD. Vốn lu động
thờng chiếm nhiều sự quan tâm hơn VCĐ vì VLĐ phát sinh và vận động hàng
ngày, hàng giờ trong sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc trong quá
trình khai thác sử dụng VLĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh với lợng
VLĐ mà doanh nghiệp bỏ ra. Quan niệm về tính hiệu quả sử dụng
VLĐ có thể đợc hiểu theo hai khía cạnh sau:
Một là: Với số vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một lợng sản phẩm có
chất lợng tôt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là: Đầu t thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuân
phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong nhỡng vấn đề
quan trọng trong mỗi doanh nghiệp hiện nay. Doanh nghiệp phải luôn năng
động, tìm mọi cách để không chỉ huy động, đảm bảo đợc lợng VLĐ cần thiết
mà còn phải quản lý, tổ chức sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả. Đây là
một thách thức lớn với các doanh nghiệp đặc biệt là với các DNNN còn nhiều
trì truệ. Thực tế đòi hỏi các nhà quản trị TCDN không chỉ nâng cao hiệu quả
VLĐ mà phải nâng cao hiệu quả sử dụng của toàn bộ vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng VLĐ đợc nâng cao sẽ có tác dụng:
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục thờng
xuyên.
Vốn lu động trong cùng một lúc đợc phân bổ trên khắp các giai đoạn
luân chuyển và biểu hiện dới nhiều hình thái khác nhau. Muốn chio quá trình
tái sản xuất đợc thực hiên liên tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu t vào
các hình thái khác nhau đó, khiến cho các hình thái đó có đợc mức tồn tại hợp
Trần văn Tình
9
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
lý tối u, đồng bộ với nhau, làm cho việc chuyển hoá hình thái vốn trong quá
trình luân chuyển đợc thuận lợi.
- Góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm.
Tốc độ luân chuyển VLĐ ảnh hởng trực tiếp đến việc giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm. Trong sản xuất kinh doanh, quá trình chuyển hoá các
hình thái của VLĐ diễn ra càng nhịp nhàng, ăn khóp, đồng bộ với nhau thì
việc luân chuyển vốn càng nhanh, làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Điều
này góp phần hạ thấp chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm.
- Tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trờng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp hạ thấp đợc chi phí
sử dụng vốn, chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành sản phẩm và
tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp càng tiết kiệm đợc nhiều chi phí thì sẽ càng có
thêm nhiều vốn để mở rộng kinh doanh, đầu t nâng cao năng lực sản xuất.
Giảm chi phí kinh daonh, giá thành sản phẩm hạ còn là cơ sở để xác định giá
bán cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trờng, đẩy mạnh việc tiêu
thụ hàng hóa tăng lợi nhuận. Sử dụng VLĐ hiệu quả còn góp phần cho cả quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra trôi chảy.
- Rõ ràng, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một khâu thiết yếu trong
công tác quản lý tài chính ở doanh nghiệp, là một nhiệm c\vụ quan trọng của
các nhà quản trị TCDN.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hịêụ quả tổ chức sử dụng VLĐ và các nhân
tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hịêụ quả tổ chức sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn đợc hiểu nh là một
chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả thu đợc( lợi nhuận)
với chi phí bỏ ra. Một doanh nghiệp đợc coi là hoạt động có hiệu quả nếu
doanh nghiệp hoạt động lấy thu bù chi cố lãi và ngợc lại.
Do những đặc điểm vận đông của VLĐ nên hiệu quả sử dụng VLĐ chủ
yếu đợc phản ánh qua tốc độ luân chuyển VLĐ. Kết quả hoạt động chủ yếu
của doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp của việc tổ chức sử dụng VLĐ và do
chất lợng công tác quản lý sử dụng VLĐ chi phối. Mặc khác, việc sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả VLĐ góp phần làm giảm chi phí, hạ thấp giá vốn hàng bán
tạo lợi thế cạnh tranh giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh, tăng doanh
thu và lợi nhuận.
Trần văn Tình
10
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
Sử dụng VLĐ có hiệu quả là cơ sở thực hiện yêu cầu của cơ chế hạch
toán kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả, trên cơ sở đó tự chủ về kinh doanh,
về tài chính, rút ngắn thời gian chu chuyển VLĐ giúp doanh nghiệp giảm số
vốn tài trợ cho lu động, tăng tốc độ tái sản xuất. Vì vậy cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể sử
dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ đợc biểu hiện trớc hết ở tốc đọ luân
chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng
nhanh thì hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển( số vòng quay vốn ) và kỳ luân chuyển vốn ( số ngày của một vòng
quay vốn ).
Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay của VLĐ thực hiện đ-
ợc trong một thời kỳ nhất định, thờng tính trong một năm. Công thức tính toán
nh sau :
L
=
M
VLĐ
Trong đó :
L : số lần luân chuyển (số vòng quay)của VLĐ trong năm.
M : Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.
VLĐ :Vốn lu động bình quân năm
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay VLĐ. Công thức xác định nh sau
K
=
360
Hay K =
VLĐ x 360
L M
Trong đó :
K: kỳ luân chuyển VLĐ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.
VLĐ: Vốn lu độngbình quân trong năm
Vòng quay vốn cang nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tông giá
trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó đợc
xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp
phải nộp cho NSNN
Trần văn Tình
11
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
Số VLĐ bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình quân số
VLĐ trong từng quý hoặc tháng.
Công thức tính nh sau:
VLĐ
=
Vq1 + Vq2 + Vq3+ Vq4
4
Hay:
VLĐ=
Vdq1
+Vcq1+Vcq2+Vcq3+
Vcq4
2 2
4
+ Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng VL. Nó
phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm đợc do tănng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ
này so với kỳ gốc nghĩa là tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong điều kiện tăng
quy mô sản xuất kinh doanh song doanh nghiệp không cần tăng thêm vốn
hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ.
Công thức tính :
Vtk()
=
M1(K1-K0)
360
Trong đó:
Vtk: Số VLĐ có thể tiết kiệm(-) hay phải tăng thêm (+)do ảnh hởng của tốc
độ luân chuyển VLĐ kỳ này so với kỳ trớc.
M1: Tổng mức luân chuyển của VLĐ trong kỳ này.
K1, K0: Kỳ luan chuyển VLĐ kỳ này, kỳ trớc.
+ Hiệu suất sử dụng VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu
Hiệu suất sử dụngVLĐ
=
Doanh thu
Vốn lu động bình quân
Doanh thu thực hiện trong kỳ là doanh số của toàn bộ hàng hoá, sản
phẩm đã tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt đã thu đợc tiền hay cha.
Số doanh thu đơc tạo trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất sử dụng
VLĐ càng cao
+ Hàm lợng VLĐ
Hàm lợng VLĐ là chỉ tiêu thể hiện số VLĐ cần để đợc một đồng doanh
thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ
Công thức tính nh sau:
Hàm lợng vốn lu động
=
Vốn lu động bình quân
Tổng nợ ngắn hạn
Trần văn Tình
12
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
+ Tỷ suất lợi nhuận ( mức doanh lợi) VLĐ
Là chỉ tiêu quan trong phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lu
động
=
Lơi nhuân trớc (sau) thuế
Vốn lu động bình quân
+ Một số chỉ tiêu khác
Bên cạnh những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung, các nhà
quản trị tài chính còn sử dụng các chỉ tiêu sau để phân tích, đánh giá tình hình
tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh toán ngắn
hạn)
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ
ngắn hạn, mức độ đảm bảo của tài sản lu động(TSLĐ) với nợ ngắn hạn.
Công thức tính nh sau:
Hệ số khả năng thanh toán
hiện thời
=
Tổng TSLĐ
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời cho thấy khả năng chuyển đổi tài
sản của doanh nghiệp thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn (là các
khoản nợ doanh nghiệp phải thanh toán trong kỳ).Từ đó cho phép đánh giá
tổng quát khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp .
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
=
Tổng TSLĐ- Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, nó là thớc đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp trong kỳ dựa vào việc phải bán các loại vật t, hàng hoá.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền
và các khoản tơng đơng tiền.
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền+ Tơng đơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
- Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển theo kỳ. Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt.
Số vòng quay hàng
tồn kho
=
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
- Từ chỉ tiêu này số vòng quay hàng tồn kho, ta có thể tính đợc số ngày
của một vòng quay hàng tồn kho.
Trần văn Tình
13
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
- Kỳ thu tiền trung bình:
Chỉ tiêu này đo lờng khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh toán, phản
ánh số ngày cần thiết để thu đợc tiền bán hàng từ khi doanh nghiệp giao hàng
Kì thu tiền trung bình
=
360
Số d bình quân các khoản phải thu
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp.
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
chịu rất nhiều tác động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nh-
ng chung quy lại có hai nhân tố ảnh hởng là nhân tố chủ quan và nhân tố
khách quan.
+ Nhân tố khách quan:
- Nền kinh tế thiểu phát, sức mua kém. Sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ
chậm dẫn đến tình trạng ứ đọng VLĐ, chậm luân chuyển vốn, thậm chí dẫn
đến tình trạng mất vốn.
- Tác động của cuộc khoa học cách mạng khoa học kĩ thuật liên tục có
sự thay đồi về cả chất lọng, mẫu mã với giá cả rẻ hơn. Tình trạng giảm giá vật
t hàng hoá gây nên tình trạng mất VLĐ tại doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh
nghiệp phải liên tục có sự ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật mới nhất
đa vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tránh tình
trạng ứ đọng.
- Rủi ro: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
có thể gặp phải những rủi ro bất thờng nh: hoả hoạn, thiên tai
+ Nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn có các nhân tố chủ quan
làm ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Chính sách vĩ mô của Nhà nớc: Các chính sách của Nhà nớc có vai trò
nhất định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi chính sách đều có
sự ảnh hởng đến một khía cạnh riêng biệt tác động đến doanh nghiệp.
- Tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo dài của doanh nghiệp hiện nay là
một trong những nguyên nhân gây mất vốn kinh doanh nói chung và vốn lu
động nói riêng.
- Trình độ quản lí sử dụng vốn tại các doanh nghiệp kém.
- Quản lí hàng tồn kho kém, sản phẩm hàng hoá ứ đọng kém phẩm chất
chiếm tỉ trọng lớn trong vốn lu động.
Trần văn Tình
14
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
- Tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau hiện rất phổ biến trong mỗi
doanh nghiệp, nợ không có khả năng thu hồi đợc gây ra khả năng mất vốn lu
động.
1.2.3. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ các chỉ tiêu đánh giá hiểu quả sử dụng vốn lu động đã trình
bày ở trên thì xu hớng cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là không
ngừng doanh thu và tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lí. Từ những xu hớng
đó có thể chỉ ra một số biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất : Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh giúp doanh nghiệp đa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn nhằm hạn
chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao, làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp , đồng thời cũng tránh đợc tình trạng ứ đống vốn không phát huy đợc
hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Thứ hai : Lựa chọn hình thức huy động VLĐ và đầu t đúng đắn.
Tích cực khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng
kịp thời cho nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp, đồng thời tính toán lựa chọn huy
động các nguồn vốn bên ngoài với mức đô hợp lý của từng nguồn nhằm giảm
mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn. Khi quyết định đầu t, doanh nghiệp cần
phải cân nhắc kĩ thị trờng tiêu thụ, tình hình cung ứng nguyên vật liệu, quy
trình công nghệ, áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp để rút ngắn chu kỳ sản
xuất.
Thứ ba : Tổ chức quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm.
Doanh nghiệp cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất,
không nghừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành tiết kiệm đợc
nguyên vật liệu. Mở rộng thị trờng tiêu thụ, tăng cờng công tác tiếp thị,
marketing, thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tăng khối lợng sản phẩm
tiêu thụ, hạn chế tối đa sản phẩm tồn kho, tănh nhanh vòng quay của vốn
Thứ t : Quản lý chặt chẽ các khoản vốn.
Quản trị tốt vốn bằng tiền bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ
hợp lý, dự đoán, quản lý các luồng nhập, xuất ngân quỹ.
Trần văn Tình
15
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
Quản lý tốt công tác thanh toán nợ, tránh tình trạng bán hàng không thu
đợc tiền, vốn bị chiếm dụng, gây nên nợ khó đòi làm thất thoát VLĐ. Để đề
phòng rủi do,doanh nghiệp nên mua bảo hiểm và lập quỹ dự phòng tài chính.
Thứ năm : Tăng cờng và phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý
và sử dụng vốn.
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng phát huy
chức năng giám đốc của tài chính trong việc sử dụng tiền vốn nói chung và
VLĐ nói riêng ở tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Thứ sáu: Tăng cờng bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ các bộ
quản lý, nhất là đội ngũ các bộ quản lý tài chính.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế không phải tất cả các biện
pháp trên áp dụng đều mang lại hiệu quả tốt. Nó còn phụ thuộc vào điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp cũng nh môi trờng kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt
động trong đó. Do vậy, doanh nghiệp cần xem xét nghiên cứu kỹ để lựa chọn
biện pháp thích hợp với mình.
Chơng 2
Thực trạng việc tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ
tại công ty TNHH đầu t và phát triển
công nghệ Việt Nam
2.1. Một số nét về tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam
2.1.1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH đầu t và
phát triển công nghệ Việt Nam
Công ty TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam đợc thành lập
theo quyết định số 0102005923 do sở kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp ngày 18
tháng 7 năm 2002.
Công ty có:
- T cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam
- Điều lệ tổ chức bộ máy quản lý và điều hành
- Con dấu, tài khoản mở tại ngân hàng Nhà nớc
- Trụ sở chính: 2N2- Hoàng Cầu Quận Đống Đa TP Hà Nội
- Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của chính phủ
và hớng dẫn của bộ tài chính
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trần văn Tình
16
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
Công ty TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam là doanh nghiệp
mới đợc thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2002. Trải qua bao thăng trầm,
công ty đã không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lợng. Từ một công ty
nhỏ, ban đầu tổng diện tích chỉ vẻn vẹn 100m2 đến nay tổng diện tích tăng lên
800m2 với hệ thống kho tàng, bãi chứa nguyên vật liệu đợc xây dựng hoàn
thiện. Cùng với sự tăng lên của quy mô, thì doanh thu và lợi nhuận hàng năm
cũng tăng theo. Thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải
thiện
2.1.2. Khái quát về tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty TNHH đầu t và
phát triển công nghệ Việt Nam
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam là đơn vị hoạt
động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xe máy với nhiệm vụ chính là lắp
giáp, sản xuất và kinh doanh xe máy mang nhãn hiệu Trung Quốc. Công ty
không ngừng liên doanh hợp tác với các đơn vị klhác để ngày càng hoàn thiện
sản phẩm của công ty, nâng cao chất lơng, phong ophú mẫu mã sản phẩm
nhàem đa sản phẩm vào lu thông, đáp ứng nhu cầu thị trờng và đóng góp cho
NSNN.
Công ty luôn xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch tài chínhtheo chính sách chế độ của Nhà Nớc và các quy
định có liên quan. Song song với việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, công ty
đi sâu vào nghiên cứu nhu cầu thị trờng để tổ chức các phơng hớng, biện pháp
sản xuất kinh doanh nhằm khai thác và mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Công ty không ngừng cải tiến duy trì hiệu quả hệ thống quản lý chất l-
ợng, quản lý đào tạo, bồi dỡng nguồn nhân lực và áp dụng hệ thống quản lý
chất lợng trong toàn công ty.
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty
Trần văn Tình
17
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
Tổ chức bộ máy quản lý:
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty bao gồm : Hội đồng thành viên,
chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc và hai phó giám đốc.
Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên, là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty và đợc họp 2 lần trong một năm. Đứng đầu hội đồng
thành viên là chủ tịch hội đồng thành viên. Chủ tịch hội đồng thành viên có
trách nhiệm chuẩn bị chơng trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng thành
viên, giám sát việc tổ chức thựu hiện quyết định của HĐTV, triệu tập, chủ toạ
cuộc họp HĐTV hoặc thực hiện lấy ý kiến của các thành viên và là ngời đại
diện theo pháp luật của công ty
Giám đốc công ty do HĐTV bổ nhiệm và là ngời điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trớc hội đồng thành viên về
việc thựu hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
Giúp việc cho ngiám đốc là hai phó giám đốc
Các bộ phận chức năng bao gồm các phòng ban, việc đề ra các phòng
ban tuỳ thuộcb vào sản xuất kinh doanh mà đứng đầu là các trởng phòng và
phó phòng chịu sự lãnh đạo trc tiếp của ban giám đốc và đồng thời có vai trò
Trần văn Tình
Hội đồng thành viên
Chủ tịch hội đồng
thành viên
Giám đốc
Phó giám đốc
kĩ thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Phân x
ởng 1
Phân x
ởng 2
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Phòng
kĩ thuật
Phòng
TC-HC
18
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
trợ giúp giám đốc và đồng thời có vai trò trợ giúp giám đốc chỉ đảo hoạt động
sản xuất kinh doanh thông suốt.
Công ty có các phòng ban chính sau :
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tính toán số lợng vật t cung cấp trong
kế hoạch, kiểm tra đôn đốc thực hiện việc nhập xuất vật t, tổ chức tiếp thị,
quảng cáo sản phẩm tham khảo thị trờng và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài ra phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ lập phơng án trình lãnh đạo công
ty để hình thành phơng hớng sản xuất kinh doanh cho năm sau.
- Phòng kĩ thuật: Tính toán và đa ra các định mức kĩ thuật vật t, lao
đông, các phơng pháp sản xuất tiên tiến, xây dựng quy trình công nghệ sửa
chữa, lắp ráp sản phẩm, quản lý về mặt kĩ thuật, tham gia vào việc nâng cao
tay nghề ngời lao động
- Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự; quản lý việc thực hiện
các chế chính sách về tiền lơng, BHXH, BHYT;tham gia xây dựng các nội
quy, quy chế của công ty; quản lý thiết bị, tài sản, dụng cụ văn phòng
- Phòng kế toán: Quyết toán sản xuất; quyết toán chi phí chung (thanh
toán tiền lơng toàn công ty, theo rõi việc nhập xuất vật t hàng hoá, tiền vay,
tiền gửi ngân hàng); quyết toán tài chính theo chế độ kế toán quy định;
quyết toán nội bộ theo quy định của công ty
+ Các bộ phận sản xuất: Gồm hai phân xởng
Phân xởng 1: Sản xuất đồ nhựa và dây điện xe máy
Phân xởng 2: Sửa chữa, lắp ráp xe máy
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam
Tổ chức phòng tài chính kế toán:
Bộ máy kế toán đựoc tổ chức hạch toán theo hình thức kế toán tập trung, nghĩa
là mọi nhân viên kế toán đều dới sự chỉ đạo trực tiếp
của kế toán trởng
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán:
- Kế toán trởng kiêm kế toán tài sản cố định:phụ trách chung về mọi
mặt kế toán của công ty,có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán luôn đảm bảo
Trần văn Tình
19
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
và giá thành
Kế toán vật t Kế toán thanh
toán
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
gọn nhẹ.Đồng thời kế toán trởng có nhiệm vụ báo cáo tài chính va tham mu
cho giám đốc các vấn đề và tài chính.
- Kế toán vật t: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu mua vật t cũng nh
tình hình xuất vật t phục vụ cho sản xuất và phản ánh vào sổ sách có liên
quan.
- Kế toán tổng hợp và giá thành: Tiến hành tổng hợp chi phí,tính giá
thành theo từng hạng mục chi phí, xem xét tất cả các chỉ tiêu kế toán có cân
đối hay không và có trách nhiệm báo cáo lên kế toán trởng.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi, tiền mặt,
thanh toán công việc với ngân hang và ngân sách nhà nớc.
2.1.2.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
* Lĩnh vực sản xuấ kinh doanh chủ yếu của công ty.
Công ty TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu sau:
- Sản xuất giảm sóc xe máy.
- Sản xuất đồ nhựa và dây điện xe máy.
- Lắp ráp xe máy.
- Kinh doanh xe máy.
-Kinh doanh bất động sản và các loại hình dịch vụ dân sinh.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất cho công ty :
- Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đựoc tổ chức theo dây
chuyền và đợc chuyên môn hoá theo từng phân xởng.Mỗi phân xởng thực
hiện một công đoạn sản xuất riêng và kết hợp với phân xởng khác để tạo nên
sản phẩm.
- Động cơ và các phụ tùng xe máy công ty chủ yếu đợc nhập từ thị tr-
ờng Trung Quốc, còn nguồn nguyên liệu để sản xuất giảm sóc, đồ nhựa và dây
điện xe máy nh : sắt, inốc, cao su công ty nhâph từ thị trờng trong nớc.
- Dây chuyền thiết bị sản xuất, lắp ráp xe máy đợc đánh giá ở mức độ
hiện đại, đa số đều đợc nhập từ Cộng Hoà Liên Bang Đức. Đây là một điểm
lợi thế rất lớn đối với quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh kết quả sản xuất ,
sức cạnh tranh của sản phẩm tên thị trờng.
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Tất cả các động cơ và phụ tùng xe máy đợc nhập khẩu nguyên chiếc và
đồng bộ, vì vậy để tạo ra một sản phẩm cần qua một vài công đoạn
Quy trình lắp ráp xe máy :
Trần văn Tình
20
Giảm sóc, đồ nhựa và
dây điện xe máy
Động cơ, phụ tùng xe
máy
Lắp ráp
Thử động cơ
Nhập kho
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
* Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm
Do sản phẩm của công ty là xe máy mang nhãn hiệu Trung quốc, giá
rẻ, nên thị trờng tiêu thụ chủ yếu của công ty là thị trờng nông thôn, nơi có
mức thu nhập thấp. Để mở rộng thị trờng thì công ty phải phân tích đánh giá
tiềm lực của chính công ty mình, so sánh với khả năng của các công ty khác
để đề ra các chính sánh hợp lý nâng cao chất lợng cải tiến mẫu mã sản phẩm
2.1.3. Những kết quả chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam trong những năm gần đây.
Công ty TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam đợc thành lập
và đi vào hoạt động năm 2002, nhng bớc đầu cũng gặt hái đợc những thành
công nhất định. Mặc dù mới ra nhập thị trờng và trớc sự cạnh tranh gay gắt
của các mặt hàng xe máy, xong nhờ sự cố gắng vơn lên, phát huy thế mạnh đạt
đợc, khắc phục những tồn tại, tập thể lãnh đạo và CBCNV toàn công ty đang
vững bớc tiến lên trong chặng đờng mới.
Hai năm gần đây công ty đã đạt đợc một số kết qủa sau :
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004
1.Tổng DT đồng 20.435.613.092 23.276.400.200
2.LN trớc thuế đồng 912.160.520 987.260.900
3.LN sau thuế đồng 656.755.574 710.827.848
4.Nộp NSNN đồng 255.404.916 276.433.052
5.Tổng số LĐ ngời 75 98
6.Thu nhập bq đồng 1.200.000 1.500.000
Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy : trong những năm gần đây công ty
đã sản xuất và kinh doanh có lãi và phát triển ổn định. Công ty đã không
ngừng phát triển và mở rộng thị trờng làm cho tổng doanh thu không ngừng
tăng lên, năm sau cao hơn năm trớc. Vốn kinh doanh liên tục đợc bảo toàn,
phát triển và nhờ đó hàng năm công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nớc. Công ty còn luôn đảm bảo thu nhập cho CBCNV hàng năm tăng ít nhất
1,25 lần.
Trần văn Tình
21
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
2.1.4. Tình hình chung của công ty TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt
Nam năm 2004.
2.1.4.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH đầu t và phát triển
công nghệ Việt Nam năm 2004.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh không có một doanh nghiệp nào có
thể tồn tại độc lập, tất cả đều nằm trong một tổng thể, trong sự hài hoà của các
mối quan hệ xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp để đạt đợc thành công thì
doanh nghiệp phải luôn luôn tận dụng những yếu tố thuận lợi, cũng nh tìm
cách khắc phục những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty TNHH đầu t và phát triển
công nghệ Việt Nam đã có nhiều thuận lợi song gặp không ít những khó
khăn :
* Những thuận lợi :
-Đảng và chính phủ có nhiều chủ trơng, nghị quyết về hợp tác kinh tế
quốc tế, tạo điều kiện và môi trờng thuận lợi để chúng ta chuẩn bị và thực hiện
hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
-Cùng với sự gia tăng thu nhập bình quân của ngời lao động thì nhu cầu
của ngời tiêu dùng cũng ngày một tăng. Vì vậy, xe máy là một loại phơng tiện
ngày càng đợc sử dụng phổ biến. Đây là một điều kiện thuận lợi công ty phải
biết khai thác để đẩy nhanh hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Về nguồn nhân lực, công ty đang có một đội ngũ cán bộ quản lý có
trình độ, có kinh nghiệm, có đội ngũ kỹ s năng động, hết mình với công việc.
Đội ngũ công nhân có tay nghề, vững về chuyên môn và đặc biệt là khả năng
thích ứng nhanh với sự phát triển của khoa học công nghệ.
* Những khó khăn :
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi kể trên công ty cũng gặp không ít
những khó khăn, chẳng hạn nh :
- Sản phẩm của công ty vẫn cha chiếm đợc thị phần lớn. Thực tế cho
thây công ty mới chỉ có thị trờng ở miền Bắc và miền Trung mà ít có ở thị tr-
ờng miền Nam.
- Cùng với sự tăng lên của nhu cầu, sự mở rộng thị trờng, thì cạnh tranh
ngày càng quyết liệt. Trên thị trờng xuất hiện ngày càng nhiều các loại xe máy
với nhiều mẫu mã đẹp của nhiều doanh nghiệp khác nhau, chẳng hạn nh :
công ty honda Việt Nam, công ty Suzuki
- Động cơ và các loại phụ tùng xe máy của công ty chủ yếu là nhập
ngoại từ thị trờng Trung Quốc, nên mỗi lần nhập công ty phải nhập với khối l-
Trần văn Tình
22
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
ợng lớn để tránh chi phí mua quá cao song lại gây nên tình trạng tồn kho,
giảm tính cạnh tranh sản phẩm trên thị trờng.
Trên đây là những thuận lợi và những khó khăn chủ yếu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để có cái nhìn rõ nét hơn về hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng chúng ta cần xem
xét cụ thể tình hình tổ chức, quản lý và sử dụng VLĐ của công ty năm 2004.
2.1.4.2. Khái quát về vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty
TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt Nam.
Cơ cầu vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty đợc thể
hiện qua biểu số 2 (trang sau)
* Vốn kinh doanh :
Xem xét về tình hình vốn và nguồn vốn kinh doanh tại một thời điểm
cho phép ta đánh giá đợc quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó ta thấy
đợc thực trạng tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích biểu cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty cho thấy : xét đến
thời điểm 31/12/2004, tổng vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh của công ty là
18.625.123.000(đ). Trong đó :
-VLĐ là 14.200.012.000(đ) chiếm tỷ trọng 76,24% tổng tài sản của công
ty.
-VCĐ là 4.425.111.000(đ) chiếm tỷ trọng 23,76% tổng tài sản của công
ty.
Nh vậy, trong tổng VKD của công ty, VLĐ vẫn chiếm u thế. Điều này là
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty đó là lấy kinh doanh là
chủ yếu.
Trong năm 2004 vừa qua, quy mô kinh doanh của công ty đã đợc mở
rộng thêm do đó VLĐ của công ty cũng đợc đầu t thêm. So với năm 2003
VLĐ của công ty đã tăng lên 8,25%. Ngoài ra, do quá trình sản xuất và lắp ráp
xe máy phải thực hiện trên các dây chuyền máy móc, điều này đòi hỏi một l-
ợng VCĐ lớn. Nhận thức rõ tầm quan trọng của điều này, bản thân công ty đã
tự đầu t thêm các dây chuyền sản xuất hiện đại, cụ thể nh: một dây chuyền sản
xuất đồ nhựa, một dây chuyền
lắp ráp xe máy, một dây chuyền sản xuất giảm sócVì vậy nên VCĐ của công
ty năm 2004 đã tăng lên 7,37% so với năm 2003.
Biểu số 2: Cơ cấu vốn và nguốn vốn của công ty TNHH đầu t và phát triển
công nghệ Việt Nam năm 2004
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Số tiền TT % Số tiền TT % Số tiền( ) %( )
Trần văn Tình
23
Luận văn tốt nghiệp học viện tài
chính
A.Tài sản 17.238.528.320 100 18.625.123.000 100 1.386.594.680 8,04
I. TSLĐ và
ĐTNH
13.117.216.020 76,09 14.200.012.000 76,24 1.082.795.980 8,25
II. TSCĐ
và ĐTDH
4.121.312.300 23,91
4.425.111.000
23,76 303.798.700 7,37
B. Nguồn
vốn
17.238.528.320 100 18.625.123.000 100 1.386.594.680 8,04
I.Nợ phải
trả
11.724.137.938 68,01 12.156.862.753 65,27 432.724.815 3,69
1. Nợ ngắn
hạn
6.724.137.931 57,35 6.976.744.186 57,39 252.606.255 3,76
2. Nợ dài
hạn
4.785.714.286 40,82 5.024.238.156 41,33 238.523.870 4,98
3. Nợ khác 214.285.721 1,83 155.880.411 1,28 -58.405.310 -27,26
II.
NVCSH
5.514.390.382 31,99 6.468.260.247 34,73 953.869.865 17,30
* Nguồn vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của công ty TNHH đầu t và phát triển công nghệ Việt
Nam tại thời điểm 31/12/2004 đợc tài trợ bởi 2 nguồn: Nợ phải trả và nguốn
vốn chủ sở hữu. Trong đó:
- Nợ phải trả là 12.156.862.753(đ) chiếm 65,27% tổng nguồn vốn.
- Vốn chủ sở hữu là 6.468.260.247(đ) chiếm 34,13% tổng nguồn vốn.
Trong kết cấu nguồn vốn của công ty thì vốn vay chiếm tỷ trọng khá
cao, trong khi đó chi phí cho vốn vay lại cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng
vốn chủ sở hữu. Qua biểu 2 ta nhận thấy mặc dù về lợng vốn vay năm 2004
vẫn tăng lên 432.724.815(đ), tơng đơng với tỷ lệ 3,69% so với năm 2003 nhng
tỷ trọng vốn vay năm 2004 đã giảm 2,74% (= 65,27%-68,01%). Điều này cho
thấy công ty đã cố gắng hạn chế tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của mình.
Nh vậy, công ty cũng đang có nhiều cố gắng để phát huy tối đa tác dụng
của đòn bẩy tổng hợp trong việc sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh.
2.2. Hiệu qủa tổ chức và sử dụng VLĐ của công ty TNHH đầu t và
phát triển công nghệ Việt Nam.
2.2.1. Tình hình phân bổ vốn lu động của công ty.
2.2.1.1. Nguồn vốn lu động của công ty.
Để đẳm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra một cách th-
ờng xuyên, liên tục, nhu cầu vốn lu động phải đợc đáp ứng kịp thời và đầy đủ.
Vì vậy việc huy động cũng nh việc quả lý sử, sử dụng VLĐ là rất quan trọng
và cần thiết.
Để đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ của công ty, ta
xem xét bảng biểu sau.(trang sau)
Trần văn Tình
24
LuËn v¨n tèt nghiÖp häc viÖn tµi
chÝnh
TrÇn v¨n T×nh
25