Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ kỹ thuật việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 87 trang )

1
:  LÝ LUN V HIU QU S DNG TÀI SN
NGN HN CA DOANH NGHIP
1.1. Tài sn ngn hn ca doanh nghip
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có ba yếu
tố là: đối tƣợng lao động, tƣ liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho xã
hội. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn
luôn vận động không ngừng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra liên
tục. Vậy nên định nghĩa TSNH nhƣ thế nào?
“Tài sản ngắn hạn là những tài sản có đơn vị thời gian sử dụng, luân chuyển và
thu hồi giá trị trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.”
(Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tƣ – Cục Phát Triển Doanh Nghiệp, Giáo trình đào tạo,
website: 19/06/2013)
Theo một tài liệu khác: “Tài sản ngắn hạn là những thứ một DN đang sở hữu, có
khả năng đƣợc sử dụng hết hoặc chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng một chu kỳ
kinh doanh – thƣờng đƣợc định nghĩa bằng một năm”. (John Downes, Jordan Elliot
Goodman (2014), “Dictionary of Finance and Investment Terms 9th Edition”, Barron's
Educational Series, New York, pg.130)
Ngoài ra, khái niệm về TSNH còn đƣợc bổ sung thêm nhƣ sau: “So với tài sản cố
định, tài sản ngắn hạn quay vòng nhanh hơn. Tài sản ngắn hạn phần lớn đóng vai trò
đối tƣợng lao động, tức là các vật bị tác động trong quá trình hoạt động, bởi lao động
con ngƣời hay máy móc. Do đó, tài sản ngắn hạn phản ánh dƣới các dạng nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu Trong một quá trình sản xuất, các nguyên vật liệu tham gia bị chế
biến thành sản phẩm hoàn chỉnh và toàn bộ giá trị của các nguyên vật liệu đó chuyển
hóa hoàn toàn vào giá thành sản phẩm”. (Phạm Quang Trung (2009), “Giáo trình Quản
trị Tài chính Doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, tr.38)
Tóm lại, có thể hiểu TSNH là những tài sản thuộc sở hữu của DN, có tính chất
ngắn hạn và thƣờng xuyên luân chuyển trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khác với tài sản cố định, TSNH luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình tạo ra


sản phầm, cuối chu kỳ kinh doanh toàn bộ giá trị của nó sẽ đƣợc chuyển vào sản phẩm
đƣợc sản xuất ra. Trong bảng cân đối kế toán của DN, TSNH đƣợc thể hiện ở các bộ
phận: tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền, các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các
khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, TSNH khác. Nhu cầu về TSNH ở các DN
khác nhau là khác nhau. Cơ cấu TSNH trong tổng tài sản phụ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh. Giá trị các loại TSNH của DN thƣơng mại thƣờng chiếm tỷ trọng lớn
Thang Long University Library
2
trong tổng giá trị tài sản và ngƣợc lại với các DN sản xuất. Sử dụng hợp lý các loại
TSNH có ảnh hƣởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của DN.
1.1.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của DN không ngừng vận động qua các giai đoạn của một chu kỳ
kinh doanh bao gồm dự trữ, sản xuất và lƣu thông, ba giai đoạn này hợp nhất tạo thành
quá trình tuần hoàn và chu chuyển của TSNH. Giai đoạn sản xuất của DN luôn gắn
liền với giai đoạn lƣu thông. TSNH dùng cho sản xuất và TSNH dùng cho lƣu thông
luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh đƣợc liên tục.
Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, TSNH lại thay đổi hình thái biểu hiện.
TSNH chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để
cấu tạo nên thực thể sản phẩm, giá trị của nó cũng đƣợc chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm. Lấy ví dụ DN sản xuất muốn lắp ráp một chiếc máy vi tính để
bàn, việc đầu tiên phải làm là xuất từ kho dự trữ những thành phần thiết yếu sau:
Thùng máy, bo mạch, bộ vi xử lý, card đồ họa, quạt tản nhiệt, bộ nhớ trong RAM, ổ
đĩa cứng rồi đem chúng vào lắp ráp tại dây chuyền sản xuất thành một chiếc máy vi
tính hoàn chỉnh. Sau khi đã hoành thành công đoạn lắp ráp, chiếc máy này đƣợc đem
đi đóng gói, dán nhãn để chuẩn bị cho quá trình lƣu thông (bán, kí gửi). Nhƣ vậy,
sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì TSNH hoàn thành 1 vòng chu chuyển, từ hình thái ban
đầu là những vật liệu rời rạc nằm trong kho dự trữ, TSNH đi qua khâu lắp ráp (TSNH
sản xuất) thành sản phẩm hoàn chỉnh (TSNH lƣu thông). Giá trị của các NVL tham gia
quá trình dự trữ và sản xuất đƣợc tổng hợp với các chi phí liên quan (chi phí nhân

công, phân xƣởng, lắp đặt ) cùng lợi nhuận của nhà sản xuất để tạo thành giá bán của
sản phẩm lƣu thông trên thị trƣờng.
Tài sản ngắn hạn là loại tài sản dễ dàng chuyển đổi, dễ dàng thay đổi quy mô, số
lƣợng hơn so với tài sản cố định và việc này tốn ít chi phí hơn hoặc không tốn chi phí.
Ví dụ nhƣ chứng khoán có thể chuyển đổi thành loại chứng khoán khác (trái phiếu đổi
thành cổ phiếu thƣờng) hoặc chuyển đổi thành tiền thông qua việc bán lại cho các nhà
đầu tƣ khác trên thị trƣờng chứng khoán. Hay nhƣ việc bán đƣợc HTK giúp DN tăng
doanh thu, tăng lƣợng tiền thu về, giảm bớt gánh nặng chi phí quản lý, lƣu kho và giúp
tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa.
1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn
Để sử dụng TSNH có hiệu quả thì công việc trƣớc tiên mà DN cần phải làm là
phân loại nó. TSNH đƣợc phân loại có Mục đích chính của việc phân loại TSNH là
giúp các nhà quản trị theo dõi tình hình TSNH trên những góc độ khác nhau, từ đó đƣa
ra các giải pháp sử dụng TSNH có hiệu quả. Tùy thuộc vào những mục tiêu hoạt động
của mình mà DN sẽ lựa chọn việc phân chia TSNH theo các tiêu thức khác nhau.
3
1.1.3.1. Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển
Tài sản ngắn hạn đƣợc phân thành: TSNH dự trữ, TSNH sản xuất, TSNH lƣu
thông, TSNH tài chính. (Bùi Thị Mai, “Tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp”, website: 09/06/2012)
 
- Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài: là những loại NVL khi
tham gia vào sản xuất chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm
- Nguyên vật liệu phụ: là những loại vật liệu giúp cho việc hình thành sản phẩm làm
cho sản phẩm bền hơn, đẹp hơn.
- Nhiên liệu: là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt lƣợng cho
quá trình sản xuất nhƣ than, củi, xăng dầu…
- Phụ tùng thay thế: là những giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện máy móc
thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận của máy móc
thiết bị sản xuất, phƣơng tiện vận tải…

- Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và
giữ nguyên hình thái vật chất nhƣng giá trị nhỏ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định.
  :
- Bán thành phẩm: là giá trị khối lƣợng sản phẩm còn đang trong quá trình chế tạo,
đang nằm trên dây chuyền công nghệ, đã kết thúc một vài quy trình chế biến nhƣng
còn phải chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
- Chi phí trả trƣớc: là những chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ, nhung chi phí này
tƣơng đồi lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản phẩm nhằm đảm bảo cho giá
thành ổn định nhƣ: chi phí sửa chữa lớn, nghiên cứu chế thử sản phẩm, tiền lƣơng
công nhân nghỉ phép, công cụ xuất dùng…
  :
- Thành phẩm gồm những thành phẩm sản xuất xong nhập kho đƣợc dự trữ cho quá
trình tiêu thụ.
- Hàng hóa là những hàng hóa phải mua từ bên ngoài (đối với đơn vị kinh doanh
thƣơng mại)
- Hàng gửi bán là giá trị của hàng hóa, thành phẩm đơn vị đã xuất gửi cho khách
hàng mà chƣa đƣợc khách hàng chấp nhận
- Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền đang chuyển
- Vốn trong thanh toán: những khoản phải thu và tạm ứng phát sinh trong quá trình
bán hàng hoặc thanh toán nội bộ
 tài chính bao gồm các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn nhằm
mục đích kiếm lời (đầu tƣ chứng khoán, tiền gửi có kỳ hạn )
Thang Long University Library
4
1.1.3.2. Phân loại theo mức độ thanh khoản của tài sản ngắn hạn
“Khả năng chuyển đổi, hay tính linh động (còn gọi là thanh khoản) của một tài sản
phản ánh mức độ dễ hay khó để tài sản đó chuyển đổi thành tiền. Trong bảng cân đối
kế toán, các tài khoản đƣợc sắp xếp theo tính linh động giảm dần (từ trên xuống)”
(Phạm Quang Trung (2009), “Giáo trình Quản trị Tài chính Doanh nghiệp”, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, tr.39). Theo tiêu chí trên, có thể chia tài sản

thành các loại sau:
: Bao gồm tiền mặt có tại két của DN, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Dễ dàng nhận thấy rằng, tiền có tính thanh khoản cao nhất, tức là nó luôn giữ vị trí số
một về tính có thể chuyển hóa đƣợc. Tiền luôn luôn có thể chuyển đổi thành chính nó
với số lƣợng nhiều hoặc ít hơn. Chính vì vậy các nhà kinh tế coi tiền là tài sản chuẩn
để đo lƣờng khả năng chuyển đổi của các tài sản khác.
Doanh nghiệp không thể hoạt động nếu thiếu tiền, tiền đƣợc sử dụng để trả lƣơng
cho công nhân viên, mua sắm NVL, mua mới hoặc đầu tƣ nâng cấp máy móc kỹ thuật
phục vụ sản xuất kinh doanh, chi đầu tƣ phát triển Tiền nếu để nguyên không đem
luân chuyển sẽ không sinh lời hoặc sinh lời thấp, nếu DN dự trữ quá nhiều tiền mặt sẽ
dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, giảm hiệu suất sinh lời từ vốn, hoạt động kinh doanh
kém hiệu quả. Tuy nhiên, DN cũng cần phải có một lƣợng tiền dự trữ đủ để đảm bảo
cho các hoạt động nhƣ:
- Đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn các khoản nợ, khả năng thanh toán các
giao dịch trong hoạt động hàng ngày của DN.
- Duy trì số dƣ kí quỹ theo quy định của ngân hàng khi yêu cầu ngân hàng cung cấp
các dịch vụ.
- Nắm bắt, tận dụng đúng lúc các cơ hội kinh doanh, cơ hội đầu tƣ kiếm lời.
- Lập quỹ dự phòng các trƣờng hợp biến động bất thƣờng của luồng tiền.
Trong hoạt động kinh doanh việc giữ tiền mặt luôn mang lại lợi thế nhất định cho
DN. Do có đủ lƣợng tiền mặt để thanh toán tiền trƣớc hay thanh toán đúng hạn, DN sẽ
đƣợc hƣởng lợi thế chiết khấu khi mua hàng hóa, dịch vụ. Việc nắm giữ tiền ở mức
hợp lý làm ổn định khả năng thanh toán ngắn hạn, giúp DN mua hàng đƣợc hƣởng
những ƣu đãi và mức tín dụng linh hoạt. Ngoài ra, có sẵn một lƣợng tiền dự trữ giúp
DN tăng khả năng ứng phó với các trƣờng hợp đột xuất, khẩn cấp nhƣ: mở chiến dịch
marketing cấp tốc, rủi ro tự nhiên, rủi ro tài chính
Vì tiền là loại tài sản không sinh lời hoặc
sinh lời rất ít nếu không đƣợc đem ra sử dụng nên các DN muốn duy trì một lƣợng tài
sản có tính lỏng cao thƣờng đầu tƣ vào các loại chứng khoán ngắn hạn là bất cứ khoản
đầu tƣ nào mà một DN thực hiện với thời gian dƣới 1 năm. Các tài khoản nhƣ thế này

thƣờng gồm: cổ phiếu, trái phiếu và các tài sản có tính thanh khoản tƣơng đối nhanh.
5
Với sức mạnh của công nghệ thông tin hiện này, các nhà tài chính có thể dễ dàng
chuyển đổi tiền sang các loại chứng khoán ngắn hạn và ngƣợc lại. Điều này giúp cân
bằng lƣợng tiền dự trữ của DN, không quá cao so với mức cần thiết và vẫn đủ để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng các loại chứng khoán có khả năng
thanh khoản cao để duy trì tiền ở mức độ mong muốn đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
 1.1 luân chuyn tin mt và các chng khoán thanh khon cao















(Nguồn: Thư Viện Học Liệu Mở Việt Nam, website
Hầu hết các DN có vị thế tiền mặt mạnh đều có tài khoản các khoản đầu tƣ ngắn
hạn trên bảng cân đối kế toán. Điều này có nghĩa là một DN có thể đủ sức đầu tƣ thặng
dƣ tiền mặt vào cổ phiếu và trái phiếu để tìm kiếm đƣợc lợi nhuận cao hơn so với việc
đem tiền mặt thặng dƣ đi gửi tiết kiệm.
Là một bộ phận thuộc tài sản của DN đang bị các đơn vị và
các cá nhân khác chiếm dụng mà DN có trách nhiệm phải thu hồi, bao gồm: Các khoản

phải thu khách hàng, các khoản phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng cho công nhân
viên, các khoản thế chấp, ký cƣợc, ký quỹ. Các khoản phải thu đƣợc ghi nhận nhƣ là
tài sản của DN vì chúng phản ánh các khoản tiền sẽ đƣợc thanh toán trong tƣơng lai.
Qui mô các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc vào quy mô DN mà còn phụ thuộc
vào chính sách tín dụng của DN.
Với tình hình cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay, các DN cần duy trì và phát triển
mạng lƣới khách hàng và đối tác trung thành, bền lâu giúp DN mở rộng kinh doanh,
tiếp tục đứng vững trên thị trƣờng. Vì vậy việc bán chịu cho khách hàng tin cậy là
không thể thiếu, hình thức tín dụng thƣơng mại này đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong
Tiền mặt
Dòng chi
tiền mặt
Dòng thu
tiền mặt
Các chứng khoán
thanh khoản cao
Đầu tƣ tạm thời bằng cách
mua chứng khoán có tính
thanh khoản cao
Bán những chứng khoán
thanh khoản cao để bổ
sung cho tiền mặt
Thang Long University Library
6
nền kinh tế, lấy sự tin tƣởng lẫn nhau và uy tín làm cơ sở cho quan hệ làm ăn lâu dài.
Nó đem lại những lợi ích không nhỏ cho DN:
- Các khoản phải thu tác động đến doanh thu bán hàng do chính sách này khiến DN
thu hút đƣợc nhiều khách hàng hơn và với số tiền trả chậm bị khách hàng chiến dụng,
DN có thể nâng mức giá lên.
- Chính sách bán chịu sẽ khuyến khích việc lƣu thông hàng hóa, do vậy HTK sẽ

giảm, từ đó chi phi lƣu kho cũng giảm.
- Tín dụng thƣơng mại thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa đồng thời thúc đấy quá trình
sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, việc cấp tín dụng thƣơng mại tạo ra những rủ ro lớn cho DN. Hoạt
động tín dụng thƣơng mại có thể làm tăng chi phí hoạt động của DN, phát sinh thêm
chi phí đòi nợ, chi phí phải trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời
hạn cấp tín dụng càng dài, chi phí phát sinh càng lớn. Việc quyết định cấp tín dụng cho
đối tƣợng nào, điều khoản quy định ra sao, có nên cấp hay không là những vấn đề rất
khó khăn. Nếu đƣa ra một quyết định sai lầm có thể ảnh hƣởng đến tình hình tài chính
của DN, hình thành các khoản nợ khó đòi. Với tác động nêu trên buộc các nhà quản trị
phải có chính sách quản lý các khoản phải thu để giữ DN hoạt động hiệu quả.
- : HTK là những tài sản đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất
- kinh doanh bình thƣờng, đang trong quá trình sản xuất - kinh doanh dở dang, nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất - kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho của mỗi DN có thể bao gồm: Hàng hoá mua về để bán (hàng hoá tồn
kho, hàng hoá bất động sản, hàng mua đang đi đƣờng, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi
gia công chế biến), thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán, sản phẩm dở dang
(sản phẩm chƣa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chƣa làm thủ tục nhập kho),
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua
đang đi trên đƣờng, chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dỡ dang, nguyên liệu, vật liệu
nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và thành phẩm, hàng hoá đƣợc lƣu giữ
tại kho của DN.
Hàng tồn kho chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của DN, bởi vì
doanh thu từ HTK là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản
thu nhập thêm sau này cho DN. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ
đƣợc đem ra bán. Thông thƣờng, tỷ trọng HTK lớn luôn là mối quan ngại ít nhiều với
nhà đầu tƣ, do tính chất tồn lâu, chôn vốn, chi phí phát sinh thêm của nó hay nói cách
khác, nếu để tồn HTK quá lâu thì sẽ làm ảnh hƣởng không tốt tới quá trình kinh doanh
do DN sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và thanh

lý hàng hƣ hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ HTK cũng là một rủi ro vì DN có
7
thể đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu giá tăng
cao trong khi DN không còn hàng để bán.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thƣơng mại thƣờng duy trì HTK
ở một mức độ nhất định trong chiến lƣợc dự trữ hàng hoá của mình, nhằm đảm bảo
NVL cho sản xuất, đảm bảo nguồn hàng trong lƣu thông. DN cần phải tính toán để có
chiến lƣợc dự trữ một cách tối ƣu sao cho quá trình sản xuất kinh doanh luôn diễn ra
liên tục nhƣng cũng đảm bảo không gây ứ đọng hàng hóa, tốn kém chi phí lƣu kho.
 khác: Bao gồm các khoản tạm ứng chƣa thanh toán, chi phí trả
tƣớc, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý và các khoản thế chấp, kí quỹ
1.1.4. Nguồn hình thành tài sản ngắn hạn
Trong DN, TSNH đƣợc hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, dó đó mỗi lại
nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau. Vấn đề đặt ra là các
DN cần phải cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ƣu vừa giảm đƣợc
chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho tình hình tài chính của DN. TSNH
của DN đƣợc hình thành từ các loại vốn nhƣ:
1.1.4.1. Tài sản ngắn hạn được hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn
 là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của DN, bao gồm vốn
do chủ sở hữu đầu tƣ vốn, vốn tự bổ sung chủ yếu từ lợi nhuận để lại và quỹ đầu tƣ
phát triển, quỹ dự phòng tài chính DN, vốn do ngân sách cấp nếu có. Nguồn vốn này
DN có quyền sở hữu định đoạt, không có thời gian hoàn trả và nó có vai trò rất quan
trọng với DN. Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của DN. Tỷ trọng
vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự độc lập về tài chính của DN càng cao.
  p
 là khoản nợ đƣợc hình thành từ vốn vay các ngân hàng thƣơng mại
hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh mà DN phải có trách nhiệm thanh toán
cho chủ nợ nhƣng chƣa thanh toán. Nguồn vốn này DN phải bỏ ra chi phí để sử dụng
vốn, thời gian sử dụng vốn có hạn, DN chỉ đƣợc sử dụng trong thời gian đã thỏa thuận,

hết thời gian này các DN phải hoàn trả nợ cho chủ nợ.
(Nguồn: Bùi Thị Mai, “Tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp”, website: 09/06/2012)
1.1.4.2. Tài sản ngắn hạn được hình thành căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
 Là những nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn
để hình thành nên TSNH thƣờng xuyên và cần thiết, bao gốm vốn chủ sở hữu và các
khoản vay dài hạn.
  
Thang Long University Library
8
 Nguồn này có tính chất ngắn hạn (dƣới một năm) đáp ứng
nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thƣờng phát sinh trong hoạt động kinh doanh
của DN. Nguồn vốn này gồm có: các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải
trả cho ngƣời bán, các khoản nộp ngân sách Nhà nƣớc, phải trả phảo nộp khác nhƣng
chƣa trả, chƣa nộp

Mỗi DN có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn vốn ngắn hạn thƣờng xuyên
và nguồn vốn ngắn hạn tạm thời để bảo đảm nhu cầu chung về vốn ngắn hạn của mình.
(Nguồn: Bùi Thị Mai, “Tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp”, website: 09/06/2012)
1.1.4.3. Tài sản ngắn hạn được hình thành căn cứ vào phạm vi huy động vốn
 là những nguồn vốn có thể huy động đƣợc từ bản thân
DN bao gồm vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình sản xuất kinh doanh, các quỹ của
DN, các khoản thu từ nhƣợng bán, thanh lý tài sản Sử dụng triệt để nguồn vốn bên
trong tức là DN đã phát huy đƣợc tính chủ động trong quản lý TSNH của mình.
 Là nguồn vốn DN có thể huy động từ bên ngoài bao
gồm vốn vay liên doanh, vốn vay từ các ngân hàng thƣơng mại, tổ chức tín dụng, vốn
vay thông qua phát hành trái phiều, nợ ngƣời cung cấp, nợ khách hàng và các khoản
nợ khác , việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho DN cơ cấu tài chính linh hoạt.
1.1.5. Vai trò tài sản ngắn hạn

Một DN trong nền kinh tế thị trƣờng muốn bắt tay vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì cần phải có tƣ liệu sản xuất. TSNH là một thành phần quan trọng trong tất cả
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ và sản xuất, TSNH đảm bảo cho quá trình sản xuất, quy trình
công nghệ, công đoạn sản xuất của DN đƣợc diễn ra liên tục. Ví dụ nhƣ việc giao một
đơn hàng 100 chiếc máy vi tính, nếu có đủ những linh kiện lắp rắp với số lƣợng tƣơng
đƣơng thì đơn hàng sẽ đƣợc hoàn thành và gửi đi đúng tiến độ, DN sẽ thu về lợi nhuận
theo đúng dự tính. Nhƣng nếu thiếu chỉ một loại linh kiện sẽ khiến cho quá trình lắp
ráp bị đình trệ vì phải đợi nhập thêm hàng, gây tốn thời gian, tăng chi phí lƣu kho linh
kiện, bán thành phẩm, DN có thể phải bồi thƣờng vì không giao hàng đúng hạn
Trong lƣu thông, TSNH đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ đƣợc
liên tục, nhịp nhàng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu không có dự trữ đủ
lƣợng TSNH lƣu thông, DN có thể vuột mất các cơ hội kinh doanh, để thị trƣờng tiềm
năng rơi vào tay đối thủ cạnh tranh, dẫn đến làm ăn thua lỗ. Thời gian luân chuyển
TSNH lớn khiến cho công việc sử dụng TSNH luôn luôn diễn ra thƣờng xuyên, hàng
ngày. Với vai trò to lớn nhƣ vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển TSNH, nâng cao hiệu
quả sử dụng TSNH trong DN là một yêu cầu tất yếu.
9
Tài sản ngắn hạn là tiền đề cho sự tăng trƣởng và phát triển của DN. Đặc biệt đối
với các DN sản xuất, thƣơng mại và các DN nhỏ bởi TSNH tại các DN này chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng tài sản. TSNH (tiền, chứng khoán ngắn hạn, HTK ) chính là
các khoản “vốn” đƣợc các DN này đem ra sử dụng để đầu tƣ kiếm lời trên thị trƣờng
(Dùng tiền mua cổ phiếu của những công ty lớn, dùng tiền đầu tƣ nâng cấp trang thiết
bị phục vụ sản xuất ). Bên cạnh đó, tính chất của hoạt động kinh doanh đòi hỏi DN
phải luôn dự trữ sẵn một lƣợng hàng nhất định để đảm bảo cho việc kinh doanh diễn ra
hàng ngày, đối phó kịp thời những biến động bất thƣờng của thị trƣờng, nắm bắt các
cơ hội kinh doanh lợi nhuận cao. Sự tồn tại của các DN phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức, quản lý, sử dụng TSNH. Mặc dù hầu hết các trƣờng hợp thất bại trong kinh
doanh là hậu quả từ nhiều yếu tố, nhƣng cũng phải nhận định rằng việc hoạch định và
kiểm soát TSNH và các khoản nợ ngắn hạn thiếu chặt chẽ là nguyên nhân chủ yếu.

Tóm lại, TSNH chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN. Vì vậy việc sự TSNH nhƣ thế nào cho hiệu quả sẽ ảnh hƣởng rất
lớn đến mục tiêu chung của DN đó.
1.2. Chính sách qun lý tài sn ngn hn
1.2.1. Quản lý tài sản ngắn hạn theo chiến lược cấp tiến
“Quản lý tài sản ngắn hạn theo chiến lƣợc cấp tiến là chính sách duy trì một tỷ
trọng TSNH thấp”. (Chu Thị Thu Thủy (2011), “Bài giảng Quản lý Tài chính 1”,
“Chƣơng I: Quản lý Vốn ngắn hạn”, Đại Học Thăng Long, Hà Nội, tr.6)
Theo chính sách này, mức TSNH thấp nhƣng đƣợc quản lý hiệu quả. DN chỉ giữ
một mức tối thiểu tiền và chứng khoán thanh khoản cao, dựa vào sự quản lý hiệu quả,
khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu bất thƣờng. Tƣơng tự vậy, khoản phải thu
và HTK cũng mang giá trị thấp hơn. Việc giảm tối thiểu lƣợng tiền mặt và HTK nắm
giữ đƣợc cho là mạo hiểm vì DN có thể không đủ lƣợng HTK để cung ứng khi nhu cầu
thị trƣờng tăng cao, dó đó sẽ bị lỡ mất cơ hội gia tăng doanh số, ngoài ra có thể bị mất
thị phần vào tay đối thủ vì nếu tình trạng thiếu hàng xảy ra thƣờng xuyên thì khách
hàng sẽ tìm nhà cung cấp khác có nguồn hàng ổn định hơn. Bên cạnh đó việc nắm giữ
lƣợng tiền mặt thấp cũng khiến DN có thể lỡ mất cơ hội đầu cơ nguồn nguyên liệu hay
hàng hóa đầu vào khi giá trên thị trƣờng xuống thấp.
Chi phí thấp hơn dẫn đến lợi nhuận trƣớc thuế cao hơn do khoản phải thu khách
hàng ở mức thấp, chi phí quản lý dành cho công nợ cũng thấp hơn, tổng giá trị các
khoản nợ không thể thu hồi cũng giảm đi (Tiền của DN không bị khách hàng chiếm
dụng quá nhiều, DN sẽ dƣ dả tiền đem đi đầu tƣ kiếm lời). Thêm vào đó, việc DN dự
trữ ít HTK hơn giúp tiết kiệm chi phí lƣu kho (DN không cần đầu tƣ xây dựng, mở
rộng thêm nhà kho để chứa hàng hay gia cố nhà kho đế ngăn cản những tác hại xấu
Thang Long University Library
10
của thời tiết tác động vào hàng hóa trong kho, bớt đƣợc khoản đầu tƣ thêm nhân viên
sắp xếp, quản lý kho hàng ).
Theo đuổi chiến lƣợc quản lý TSNH theo phƣơng pháp cấp tiến khiến DN gặp rủi
ro nhƣ cạn kiệt tiền hay không có đủ tiền mặt để theo đuổi chính sách quản lý hiệu

quả, mất doanh thu khi dự trữ thiếu HTK, khi thắt chặt chính sách tín dụng. Những rủi
ro này đánh đổi bởi chi phí thấp hơn nên yêu cầu lợi nhuận kỳ vọng cao hơn.
1.2.2. Quản lý tài sản ngắn hạn theo chiến lược thận trọng
“Quản lý tài sản ngắn hạn theo chiến lƣợc thận trọng là chính sách duy trì một tỷ
trọng TSNH cao”. (Chu Thị Thu Thủy (2011), “Bài giảng Quản lý Tài chính 1”,
“Chƣơng I: Quản lý Vốn ngắn hạn”, Đại Học Thăng Long, Hà Nội, tr.6)
Chính sách thận trọng phản ánh việc DN tăng đáng kể lƣợng tiền mặt và HTK
đang nắm giữ. Việc này giúp DN có thể tận dụng mọi cơ hội tăng doanh số khi nhu
cầu tăng, tăng thị phần hoặc thậm chí thống lĩnh thị trƣờng vì nguồn hàng ổn định và
dồi dào đáp ứng nhu cầu kịp thời.
Ngoài ra với lƣợng tiền mặt lớn DN có thể đàm phán đƣợc giá tốt hoặc đầu cơ
nguyên liệu, hàng hóa với giá rẻ. Việc TSNH đƣợc tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn
dài hạn giúp DN giảm áp lực về vòng quay tiền hàng tháng, thậm chí còn có thể gia
tăng công nợ cho khách hàng. Khả năng thanh toán của công ty đƣợc đảm bảo và ít rủi
ro mất khả năng thanh toán, luôn chủ động đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Tuy nhiên
một nhƣợc điểm lớn của chính sách này chính là chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao vì
một lƣợng vốn lớn nằm trong HTK (DN sẽ phải chi thêm tiền cho công tác quản lý,
bảo toàn chất lƣợng HTK, tránh hỏng hóc, hƣ hại hàng hóa trong kho), tiền nhàn rỗi
(Tiền không đem ra lƣu thông sẽ bị giảm dần tính thanh khoản, giảm giá trị) và khoản
phải thu (Chi phí bỏ ra cho công tác thu nợ, lƣợng tiền bị khách hàng chiếm dụng làm
giảm cơ hội đầu tƣ kinh doanh của DN).
Tài trợ cho TSNH hoàn toàn bằng nguồn dài hạn làm giảm tính linh hoạt trong sử
dụng vốn do việc huy động nguồn dài hạn rất tốn thời gian, nhà đầu tƣ và ngân hàng
thƣờng phải thẩm định kỹ và khắt khe hơn, đòi hỏi thế chấp nhiều hơn và lãi suất cao
hơn. Mặt khác, nếu đang trong một nền kinh tế yếu, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa giảm
thấp thì việc duy trì HTK lớn lại vô cùng mạo hiểm, mang lại rủi ro kinh doanh rất lớn.
1.3. Hiu qu s dng tài sn ngn hn ca doanh nghip
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả là một khái niệm đƣợc đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau. Song theo
cách nhìn chung nhất thì “Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí bỏ

ra để đạt đƣợc kết quả đó. Kết quả có thể đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau: Kinh tế,
chính trị, xã hội, môi trƣờng. Còn chi phí có thể là tiền vốn, nhân công, thời gian.”
(Bùi Văn Vần (2013), “Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Tài Chính,
11
Hà Nội, tr.185). Với các DN, hiệu quả thƣờng đƣợc đánh giá ở góc độ kinh tế, đó là
hiệu quả sản xuất kinh doanh, là sự so sánh giữa doanh thu, lợi nhuận với chi phí sản
xuất hoặc số vốn ngắn hạn đã bỏ ra để đạt đƣợc mức doanh thu, lợi nhuận đó. Nói cách
khác, hiệu quả phản ánh mức độ khai thác sử dụng các nguồn lực thế nào. Vì vậy, DN
muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng thì vấn đề sống còn là phải quan
tâm đến tính hiệu quả.
Nhƣ đã trình bày ở mục , TSNH của DN đƣợc sử
dụng cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lƣu thông. Quá trình vận động của TSNH
bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tƣ dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và
khi sản xuất xong DN tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dƣới hình thái tiền tệ ban
đầu với giá trị tăng thêm. Vì vậy, hiệu quả sử dụng TSNH luôn gắn liền với lợi ích của
DN cũng nhƣ hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Nói tóm lại, hiệu quả sử dụng TSNH của DN có thể hiểu là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, quản lý TSNH của DN, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số
lƣợng TSNH sử dụng với chi phí thấp nhất. Các DN đều cố gắng sao cho tài sản đƣợc
đƣa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi nhuận cao nhất đồng thời luôn tìm các nguồn tài
trợ, sử dụng và tăng cƣờng thêm tài sản hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về
chất và lƣợng, đảm bảo các mục tiêu mà DN đề ra.
1.3.2.

Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các DN hoạt động với mục tiêu xuyên suốt là tối đa
hóa giá trị DN. Để đảm bảo mục tiêu này, DN thƣờng xuyên phải đƣa ra và giải quyết
tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả
TSNH là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội
dung có ảnh hƣởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị DN. Có thể khẳng định nhƣ trên

là bởi TSNH (Tiền, chứng khoán ngắn hạn, HTK ) có tính chất ngắn hạn, nó vận
động không ngừng qua các giai đoạn của một năm/một chu kỳ kinh doanh (dự trữ –
sản xuất – lƣu thông), TSNH chính là nguồn “vốn” kinh doanh không thể thiếu của
mọi DN, DN nào cũng cần có tiền để mua sắm tƣ trang thiết bị sản xuất, NVL phục vụ
cho sản xuất hay cần có sẵn hàng hóa trong kho để kịp đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi
Các chỉ về tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lƣờng khả năng trả các
khoản nợ ngắn hạn của DN bằng các TSNH nhƣ tiền mặt, các khoản phải thu, HTK
vậy nên các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn tốt có nghĩa là hiệu quả sử dụng
TSNH cao. Các chỉ tiêu này tốt cũng đồng nghĩa với việc khả năng trả nợ ngắn hạn
của DN tốt, điều này sẽ giúp DN tăng khả năng linh hoạt về tài chính của mình, nâng
cao tính tự chủ và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh. DN sẽ chủ động trong việc thanh
toán, không bị phụ thuộc vào các nguồn tài trợ bên ngoài, việc sử dụng linh hoạt vốn
sẽ làm giảm thiểu các rủi ro tài chính và chi phí cho DN (DN có đủ vốn để đầu tƣ kinh
Thang Long University Library
12
doanh, không phải đi vay mƣợn ngân hàng hay các tổ chức khác nên giảm đƣợc chi
phí lãi phải trả hàng tháng và rủi ro biến động lãi suất). Nhƣ vậy, nâng cao hiệu quả sử
dụng TSNH sẽ tạo sự an toàn trong kinh doanh cho DN.
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển TSNH, rút
ngắn thời gian TSNH nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản xuất và lƣu thông, từ đó giảm bớt
số lƣợng TSNH chiếm dùng. Tăng tốc độ luân chuyển TSNH còn có ảnh hƣởng tích
cực đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho DN có đủ vốn thỏa mãn
nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách Nhà nƣớc,
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong cả nƣớc.
Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan khiến một DN làm
ăn thiếu hiệu quả thậm chí thất bại trên thƣơng trƣờng. Tuy nhiên một nguyên nhân
phổ biến vẫn là việc sử dụng vốn không hiệu quả trong việc mua sắm, dự trữ, sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Điều này dẫn đến việc sử dụng lãng phí TSNH, tốc độ luân
chuyển TSNH thấp, mức sinh lợi kém và thậm chí còn gây thất thoát không kiểm soát
đƣợc TSNH dẫn đến mất khả năng sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán. Yêu cầu

phải nâng cao hiệu quả hoạt động của tất cả các DN. Xét từ góc độ quản lý tài chính,
yêu cầu cần phải nâng cao năng lực quản lý tài chính trong đó chú trọng nâng cao hiệu
quả sử dụng TSNH là một nội dung quan trọng không chỉ đảm bảo lợi ích riêng DN
mà còn có ý nghĩa chung đối với nền kinh tế quốc dân.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phân tích biến động của tài sản ngắn hạn
Phân tích biến động của TSNH là so sánh tình hình biến động của TSNH trong kỳ
này với những kỳ trƣớc để xét xem những biến động tăng giảm đó là tốt hay xấu, trên
cơ sở đó, tìm nguyên nhân gây nên biến động xấu để có thể đƣa ra những biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH. Có thể phân tích biến động TSNH dựa trên
các khoản mục sau:
 Khi phân tích biến động tiền có thể thấy xu hƣớng dự trữ tiền của DN cao
hay thấp, nếu lƣợng dự trữ quá cao thì biểu hiện tiền trong DN nhàn rỗi nhiều, vốn
không đƣợc huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh, dẫn đến hiệu quả sử dụng
vốn thấp, tiền mất dần tính thanh khoản và giá trị. Nếu chỉ tiêu này quá thấp thì sẽ gây
khó khăn lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN, thậm chí không đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của DN đƣợc liên tục vì không đáp ứng đủ nhu cầu
thanh toán các chi phí (Chi phí NVL, nhân công, phân xƣởng, quản lý ).
 Khi phân tích biến động các khoản phải thu có thể thấy xu
hƣớng quản lý các khoản phải thu của DN, DN giữ khoản phải thu của mình ở mức
vao hay thấp, mức này cao chứng tỏ DN đang bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn, điều
này không tốt vì DN sẽ bỏ lỡ rất nhiều cơ hội kinh doanh vì không huy động đủ vốn.
13
Nếu các khoản phải thu giảm thì đây là một biểu hiện tốt vì chính sách tín dụng và
chính sách quản lý các khoản phải thu của DN đã đạt hiệu quả khiến tình trạng nợ xấu,
nợ khó đòi giảm. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không phải lúc nào các khoản phải thu
tăng lên cũng là biểu hiện không tích cực, mà còn phải chú ý đến trƣờng hợp DN mở
rộng các mối quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất yếu. Vì vậy, ta phải
xem xét số vốn bị chiếm dụng có hợp lý với tình hình kinh doanh hay không.
Hàng : Khi phân tích biến động HTK có thể thấy xu hƣớng dự trữ HTK

của DN ở mức cao hay thấp. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ lƣợng HTK của DN càng
lớn. Nếu HTK tăng lên do quy mô sản xuất kinh doanh mở rộng, mức dự trữ cần phải
tăng để đáp ứng các đơn hàng trong tƣơng lai thì việc giữ số lƣợng HTK nhiều đƣợc
đánh giá là cần thiết. Nhƣng nếu HTK tăng lên do dự trữ vật tƣ quá mức, sản phẩm dở
dang, thành phẩm tồn kho quá nhiều, thì đây là biểu hiện xấu vì DN chƣa có chiến
lƣợc sản xuất và kinh doanh hiệu quả khiến sản xuất ngƣng trệ và kinh doanh không
thuận lợi. Ngƣợc lại, nếu HTK giảm do giảm định mức dự trữ vật tƣ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm bằng các biện pháp nhƣ tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tìm nguồn
cung cấp hợp lý nhƣng vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh thì đây là biểu hiện tốt.
(Nguồn: Bùi Thị Mai, “Tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp”, website: 09/06/2012)
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
 
Khả năng thanh toán hiện hành =
Giá trị tài sản ngắn hạn
Giá trị nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng
các TSNH (Tiền mặt, HTK, các khoản phải thu) để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn
của mình. Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bởi bao nhiêu đồng
TSNH. Khả năng thanh toán hiện hành của một DN là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài
chính của DN đó, không thể nói một cách đơn giản tình hình tài chính của DN là tốt
nếu khả năng thanh toán hiện hành lớn. Khả năng thanh toán hiện hành lớn có thể do
các khoản phải thu (Nợ không đòi đƣợc hoặc không dùng để bù trừ đƣợc) vẫn còn lớn,
hàng tồn kho lớn (Nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành
phẩm tồn kho không bán đƣợc) tức là có thể có một lƣợng lớn TSNH tồn trữ, phản ánh
việc sử dụng TSNH không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động không sinh lời
và khi đó khả năng thanh toán của DN thực tế sẽ là không cao nếu không muốn nói là
không có khả năng thanh toán.
Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào
có TSNH chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn thƣơng mại) trong tổng tài sản thì hệ số này

cao là tốt và ngƣợc lại. Hệ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy DN đang ở
Thang Long University Library
14
trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả đƣợc các khoản nợ khi đáo
hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là DN sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để
huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu hệ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu
tốt bởi vì nó cho thấy DN đang sử dụng TSNH chƣa đƣợc hiệu quả, TSNH bị ứ đọng,
ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của DN.

Khả năng thanh toán nhanh =
Giá trị tài sản ngắn hạn – Giá trị hàng tồn kho
Giá trị nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có giữ đủ TSNH để trả cho các khoản
nợ ngắn hạn mà không cần phải bán HTK hay không. Hệ số này phản ánh chính xác
hơn hệ số thanh toán hiện hành. Tuy nhiên, với công thức trên, ta đã triệt tiêu năng lực
thanh toán "không dùng tiền" các khoản nợ đến hạn của DN. Tức là chƣa tính đến khả
năng DN bán ngay đƣợc hoặc xuất đối lƣu một lƣợng hàng hóa mà thị trƣờng có nhu
cầu cao, cũng nhƣ chƣa tính đến khoản phải thu mà khi cần DN có thể thỏa thuận để
bù trừ khoản nợ phải trả cho các chủ nợ. Và nhƣ vậy sẽ là sai lầm khi lƣợng tiền của
DN có thể ít, khoản đầu tƣ ngắn hạn của DN không có nhƣng lƣợng hàng hóa, thành
phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay
cho các khoản phải trả nhiều, mà lại đánh giá khả năng thanh toán nhanh của DN thấp.
Nhìn chung hệ số này bằng 1 là lý tƣởng nhất. Tuy nhiên giống nhƣ hệ số thanh
toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ
hạn thanh toán các món nợ trong kỳ.

Khả năng thanh toán tức thời =
Giá trị tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Giá trị nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời cho ta biết lƣợng tiền mà DN hiện có có đủ khả năng

chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả hay không. Hệ số này bị ảnh hƣởng bởi
chính sách quản lý tiền mặt và quản lý nợ của DN. Nếu tiền và tƣơng đƣơng tiền lớn
hơn nợ ngắn hạn, hệ số này càng cao, càng chứng tỏ lƣợng tiền và tƣơng đƣơng tiền
hiện có DN có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn
đến hạn. Khi chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ DN bảo đảm và thừa khả năng thanh toán
tức thời, ngƣợc lại, khi chỉ tiêu này nhỏ hớn 1, DN đó không bảo đảm đƣợc khả năng
thanh toán tức thời. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình tài chính của DN càng tốt, DN
chủ động hơn trong việc nắm giữ và quản lý tiền, không bị phụ thuộc quá nhiều vào
các nguồn tài trợ bên ngoài nên không chịu áp lực hàng tháng từ việc trả lãi vay.
(Nguồn: CFA Company (2009), “CFA Level 1 Book 3: Financial Reporting and
Analysis”, Kaplan Inc, New York, pg.137-138)
15
1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Hệ số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu của DN thành tiền mặt và khả năng chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp với DN.
Hệ số này càng cao càng có lợi cho DN vì nó chứng tỏ khả năng thu hồi tiền hành kịp
thời và lƣợng vốn của DN bị chiếm dụng giảm xuống.
Hệ số vòng quay các khoản phải thu lớn (các khoản phải thu nhỏ) chứng tỏ tốc độ
thu hồi nợ của DN nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt
cao, điều này giúp DN nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ
nguồn vốn lƣu động trong sản xuất. Đồng thời điều này còn thể hiện chính sách tín
dụng của DN khá chặt chẽ, đảm bảo thu hồi tiền đúng hạn, nhƣng cũng có thể khiến
doanh thu giảm do quá cứng nhắc trong giao dịch với khách hàng. Nếu hệ số vòng
quay các khoản phải thu quá nhỏ (các khoản phải thu lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro nợ xấu, nợ
khó đòi, số tiền của DN bị chiếm dụng nhiều lên, lƣợng tiền mặt sẽ giảm dần đi, làm
giảm sự chủ động của DN trong việc tài trợ nguồn vốn lƣu động trong sản xuất và có

thể DN sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lƣu động này, khi đó
áp lực lãi vay sẽ tăng lên làm DN mất thêm một khoản chi phí cho lãi vay hàng tháng.

Thời gian thu tiền trung bình =
Thời gian kỳ kinh doanh
Vòng quay các khoản phải thu
(Trong đó, thời gian kỳ kinh doanh thƣờng đƣợc quy ƣớc bằng 360 ngày)
Chỉ tiêu này đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn đang bị chiếm dụng
của DN. Thời gian thu nợ trung bình cho biết bình quân DN phải mất bao nhiêu ngày
cho một khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì thời gian thu nợ
trung bình càng thấp và ngƣợc lại. Thời gian thu nợ trung bình phụ thuộc vào yếu tố:
- Chính sách tín dụng và chi phí bán chịu: Khi lãi suất tín dụng cấp cho các DN để
tài trợ cho kinh doanh tăng, các DN có xu hƣớng giảm thời gian bán chịu vì nếu tiếp
tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính.
- Tính chất của DN chấp nhận bán chịu: Một số DN có chính sách mở rộng bán chịu
và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trƣờng.
- Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình trạng thuận lợi các DN có khuynh hƣớng dễ
dàng chấp nhận bán chịu và ngƣợc lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán chịu cho
khách hàng mà không tăng đƣợc mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình hình kinh
Thang Long University Library
16
doanh. DN cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách hàng hoặc nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm.
(Nguồn: CFA Company (2009), “CFA Level 1 Book 3: Financial Reporting and
Analysis”, Kaplan Inc, New York, pg.141)
1.3.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Bình quân giá trị hàng tồn kho

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản lý HTK của DN. Vòng quay HTK là số lần
mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay HTK thƣờng
đƣợc so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị HTK từng năm là tốt hay xấu,
là hiệu quả hay chƣa. Hệ số vòng quay HTK càng cao cho thấy DN có chính sách bán
hàng hiệu quả, hàng bán ra nhanh, đều đặn và HTK không bị ứ đọng nhiều trong DN.
Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao là dấu hiệu đáng báo động vì nhƣ vậy lƣợng hàng dự
trữ trong kho của DN không nhiều, nếu nhu cầu của thị trƣờng tăng đột ngột thì rất có
khả năng DN bị mất khách hàng và thị phần vào tay đối thủ cạnh tranh. Thêm nữa, dự
trữ NVL đầu vào cho dây truyền sản xuất không đủ có thể khiến hoạt động này bị
ngƣng trệ, tốn kém thời gian, chi phí vận hành lại Vì vậy, hệ số vòng quay HTK cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất cũng nhƣ nhu cầu khách hàng đƣợc đáp ứng.

Thời gian luân chuyển kho trung bình =
Thời gian kỳ kinh doanh
Vòng quay hàng tồn kho
(Trong đó, thời gian kỳ kinh doanh thƣờng đƣợc quy ƣớc bằng 360 ngày)
Đây là thƣớc đo thể hiện khả năng về mặt tài chính của công ty. Hệ số này cho các
nhà đầu tƣ biết về khoảng thời gian cần thiết để công ty có thể thanh lý đƣợc hết số
lƣợng HTK của mình (bao gồm cả hàng hoá còn đang trong quá trình sản xuất). Thông
thƣờng nếu hệ số này ở mức thấp thì có nghĩa là công ty hoạt động khá tốt vì nó chứng tỏ
HTK đang quay vòng nhanh, điều này góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của DN.
Tăng đốc độ luân chuyển HTK là rút ngắn thời gian HTK nằm trong các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ dự trữ, sản xuất và lƣu thông, là điều kiện quan
trọng để DN thu thêm vốn mở rộng quy mô sản sản xuất kinh doanh mà không cần
huy động vốn hay vay vốn đầu tƣ từ các tổ chức, cá nhân bên ngoài. Mặt khác tăng tốc
độ luân chuyển HTK nhanh sẽ giúp DN giảm các chi phí phát sinh khi lƣu kho (chi phí
quản lý, bảo quản ), hạ thấp giá thành sản phẩm.
(Nguồn: CFA Company (2009), “CFA Level 1 Book 3: Financial Reporting and
Analysis”, Kaplan Inc, New York, pg.141)
17

1.3.2.5. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn


Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn =
Giá trị tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Hệ số này cho biết để thu đƣợc một đồng doanh thu thuần trong kỳ, DN phải sử
dụng bao nhiêu đồng TSNH. Hệ số này càng cao chứng tỏ DN đang huy động quá
nhiều TSNH vào quá trình tạo ra một đồng doanh thu. Điều này đồng nghĩa với việc
quản lý, kiểm soát hiệu quả sử dụng TSNH chƣa tốt dẫn đến lãng phí TSNH. Hệ số
này càng thấp thì hiệu quả sử dụng TSNH của DN càng cao vì khi đó tỷ suất lợi nhuận
của một đồng TSNH tăng lên. Với các DN kinh doanh thƣơng mại thì hệ số này nhỏ
hơn một đồng nghĩa với việc doanh thu nhận về lớn hơn TSNH là “vốn” bỏ ra ban đầu
trong khâu sản xuất kinh doanh, chênh lệch giữa doanh thu và TSNH càng lớn thì lợi
nhuận thu về của DN càng cao.
Vòng quay  
Vòng quay tài sản ngắn hạn =
Doanh thu thuần
Giá trị tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ
Trong đó:
Giá trị tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ =
Giá trị tài sản ngắn hạn đầu kỳ +
Giá trị tài sản ngắn hạn cuối kỳ +
2
Vòng quay TSNH là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của TSNH trong một thời kỳ
nhất định thƣờng là một năm. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH trên cơ sở
so sánh giữa doanh thu thuần và số TSNH bỏ ra trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một
đồng TSNH bỏ ra thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả TSNH tạo ra đƣợc nhiều doanh thu thuần (Đem
tiền đầu tƣ vào các dự án kiếm lời, mua cổ phiếu, trái phiếu nhận lãi hàng tháng, cung

cấp một số lƣợng lớn hàng hóa, dịch vụ ra thị trƣờng thu về lợi nhuận cao ).
Thi gian luân chuyn tài sn ngn hn
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn =
Thời gian kỳ kinh doanh
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
(Trong đó, thời gian kỳ kinh doanh thƣờng đƣợc quy ƣớc bằng 360 ngày)
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của TSNH hay số
ngày bình quân cần thiết để TSNH thực hiện một vòng quay trong kỳ. Trái ngƣợc với
chỉ tiêu số vòng quay TSNH trong kỳ, thời gian luân chuyển TSNH càng ngắn càng
chứng tỏ TSNH đƣợc sử dụng có hiệu quả. TSNH tham gia vào các khâu dự trữ, sản
xuất, lƣu thông đều đặn và không hề có sự ngắt quãng hay trì trệ, sau cùng thì toàn bộ
Thang Long University Library
18
giá trị của TSNH qua các khâu đƣợc chuyển thành tiền (Khi sản phẩm bán ra thị
trƣờng), tiền đem đi đầu tƣ mua TSNH mới phục vụ cho sản xuất, một vòng luân
chuyển mới lại bắt đầu.
T sut sinh li tài sn ngn hn
Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn =
Lợi nhuận sau thuế
Giá trị tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng TSNH đƣợc đem ra sử dụng trong kì DN thu
về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế
của DN cao, TSNH tạo ra càng nhiều lợi nhuận ròng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho DN. Các DN đều mong muốn hệ số này càng cao càng tốt vì nhƣ vậy DN
đã sử dụng đƣợc hết giá trị của TSNH trong một kì sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận
DN đạt đƣợc phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả
sử dụng TSNH nói riêng.
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều (2009), “Tài chính doanh nghiệp căn bản”, Nhà xuất bản
Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.82)
1.3.2.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

 Return on Sales)
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế đƣợc sinh ra từ một đồng
doanh thu thuần trong năm. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu lớn hơn 0 chứng tỏ DN
kinh doanh có lãi và ngƣợc lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0 thì DN đó đang gặp khó khăn
dẫn đến thua lỗ. Chỉ tiêu này nói lên mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận với hiệu
quả các chiến lƣợc kinh doanh của DN, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí DN trên thƣơng
trƣờng và lợi nhuận lại thể hiện chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, hiệu quả kinh doanh
cuối cùng. Hệ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề nên để
có đánh giá khách quan và chính xác hơn, chúng ta nên so sánh hệ số này với hệ số
bình quân của ngành mà DN đang tham gia hoạt động.
 Return on Assets)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Giá trị tổng tài sản
Hệ số này cho biết một đồng tài sản đƣa vào kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Tài sản của một DN đƣợc hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở
hữu. Cả hai nguồn vốn này đƣợc sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của DN. Hiệu
quả của việc chuyển vốn đầu tƣ thành lợi nhuận đƣợc thể hiện qua ROA. ROA càng
19
cao càng tốt vì công ty đang kiếm đƣợc nhiều tiền hơn trên lƣợng đầu tƣ ít hơn. Ngoài
ra, theo mô hình tài chính Dupont, chỉ tiêu này còn đƣợc phân tích nhƣ sau:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Giá trị tổng tài sản

Theo phân tích trên, ta có thể thấy ROA phụ thuộc vào ROS và vòng quay tổng tài
sản. Muốn tăng ROA ta phải tăng ROS (Bằng cách giảm chi phí phát sinh trong kỳ,
giảm giá vốn hàng bán để tăng lợi nhuận ròng) và tăng số lần quay vòng của tổng tài
sản (Sử dụng các chính sách khuyến mại hay dịch vụ đi kèm để tăng cƣờng số lƣợng
hàng bán ra, từ đó tăng lƣợng tiền thu về).
 Return on Equity)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Giá trị vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu ROE thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN. Hệ số này cho biết số lợi nhuận đƣợc thu về cho các chủ sở
hữu DN sau khi họ đầu tƣ một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh. Do vốn chủ sở hữu
là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ
số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này đƣợc thể hiện bằng mô hình Dupont:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x
Giá trị tổng tài sản
Giá trị tổng tài sản
Giá vốn chủ sở hữu
Hay ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục đƣợc triển khai chi tiết thành:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Giá trị tổng tài sản
Doanh thu thuần
Giá trị tổng tài sản

Giá trị vố chủ sở hữu
Hay ROE = Hệ số lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, DN có thể áp dụng một số biện pháp làm
tăng ROE nhƣ sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của DN thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ
vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua việc
vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của
tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lƣợng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi
nhuận của DN.
(Nguồn: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, “Mô hình dupont”, website:
03/12/2009)
Thang Long University Library
20
1.4. Các nhân t n hiu qu s dng tài sn ngn hn ca doanh nghip
Hoạt động kinh doanh của DN chịu ảnh hƣởng bởi rất nhiều nhân tố khác nhau,
chính vì vậy để đƣa ra một quyết định tài chính thì nhà quản trị tài chính DN phải xác
định đƣợc và xem xét các nhân tố ảnh hƣởng đến vấn đề cần giải quyết.
Các nhân tố ảnh hƣởng đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thái khác nhau gồm hai
nhóm chính: Nhóm nhân tố kiểm soát đƣợc và nhóm nhân tố không kiểm soát đƣợc.
Việc phân tích, quản lý, đánh giá các nhân tố tác động nhƣ thế nào đến DN nhằm đƣa
ra các chiến thuật phát triển hợp lý, khai thác tối đa nguồn lực DN luôn nằm trong
chiến lƣợc của từng thời kỳ. Mức độ ảnh hƣởng đến DN của các nhân tố này mạnh hay
yếu phụ thuộc vào thực trạng hoạt động, bối cảnh kinh tế khác nhau của từng ngành,
từng quốc gia.
1.4.1. Các nhân tố kiểm soát được
Trong cùng một môi trƣờng, cùng một điều kiện kinh doanh mà lại có những DN
làm ăn có lãi, dần dần có những bƣớc phát triển vƣợt bậc, bên cạnh đó cũng gặp không
ít những DN kinh doanh trì trệ, thậm chí thua lỗ dẫn đến phá sản. Vậy nguyên nhân

thất bại của những DN đó từ đâu, chính là từ bản thân DN. Những nhân tố bắt nguồn
từ bên trong DN nếu không đƣợc quản lý hiệu quả sẽ để lại tác hại không ngờ tới. Tuy
nhiên chúng là những nhân tố có thể dự trù, có thể điều chỉnh, khắc phục đƣợc.

Ngành nghề sản xuất liên quan đến nguồn nguyên liệu đầu vào và thị trƣờng tiêu
thụ. Nếu ngành nghề chính của DN là kinh doanh các sản phẩm, thiết bị, dịch vụ thiết
yếu cho cuộc sống hàng ngày (Thực phẩm, đồ gia dụng, văn phòng phẩm ) thì thị
trƣờng tiêu thụ rộng lớn và không mang tính thời vụ. Chƣa kể đến tác động của việc
cạnh tranh dành thị phần thì lƣợng hàng bán ra của DN sẽ có xu hƣớng ổn định,
thƣờng xuyên và nằm trong dự tính của DN, hàng hóa luân chuyển qua các khâu dự
trữ, sản xuất, lƣu thông theo đúng tiến độ, không xảy ra tình trạng ứ đọng, tắc nghẽn
nên lƣợng HTK ít. Ví dụ nhƣ với mặt hàng văn phòng phẩm (Bút, giấy, kẹp hồ sơ ),
để tiết kiệm chi phí các DN thƣờng đặt mua văn phòng phẩm trực tiếp từ cơ sở sản
xuất, kinh doanh thay vì mua tại đại lý với tần suất 2-6 tháng một lần tùy theo quy mô
DN. Sau một thời gian làm ăn thì mối quan hệ mua bán với khách hàng và nhà cung
ứng cũng ổn định nên các khoản phải thu nhỏ (Do DN biết cách điều tiết chính sách
thu mua, bán hàng của mình, tạo sự hợp tác lâu dài dựa trên đạo đức nghề nghiệp và
lòng tin với các đối tác cũng nhƣ khách hàng), luồng tiền ra vào DN theo chu kỳ nhất
định. Với những ngành sản xuất mang tính chuyên dụng thì thị trƣờng tiêu thụ cũng bị
thu hẹp với một lƣợng khách hàng nhất định, mức độ tiêu thụ không đều đặn, các
khoản phải thu cũng lớn hơn do lƣợng hàng hóa đem gửi tại các đại lý bán ra không
thƣờng xuyên. Lấy ví dụ dòng máy tính xách tay chuyên dụng MSI WS60-20J dành
21
cho dân thiết kế đồ họa có giá gấp 3-4 lần những loại máy tính xách tay thông thƣờng,
dòng máy tính bảng Wacom Cintiq dành cho họa sĩ chuyên nghiệp thƣờng có giá trên
50 triệu với giá cả và đặc tính chuyên dụng nhƣ vậy, không phải ai cũng có thể mua
và sử dụng các sản phẩm này nên việc tiêu thụ chúng với số lƣợng lớn hoàn toàn
không dễ dàng.
Ngoài việc cạnh tranh thị trƣờng tiêu thụ, DN họat động trên thị trƣờng còn luôn
phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh trong cung ứng NVL. Cạnh tranh về nguồn

cung ứng NVL đòi hỏi DN phải lập kế hoạch mua sắm, dự trù cho những trƣờng hợp
thiếu NVL ngoài ý muốn, DN cũng nên tránh tình trạng nguồn hàng phân bố không ổn
định. Việc chọn mua hàng từ nhiều nhà cung ứng khác nhau sẽ giúp DN tìm đƣợc
nguồn hàng giá rẻ hơn nhƣng song song với đó là việc cung ứng hàng không ổn định,
đối tác sẵn sàng bỏ hợp đồng nếu tìm thấy hợp đồng khác lợi nhuận hơn (số lƣợng đặt
hàng lớn hơn, đặt mua loại hàng giá cao hơn ). So với việc đó thì mua hàng từ một
đối tác đáng tin cậy, hợp tác bền lâu sẽ đảm bảo hơn, tuy giá mua không phải là tốt
nhất nhƣng sẽ không xảy ra tình trạng thiếu NVL khi đang sản xuất dẫn đến ngƣng trệ
cả quá trình.

Mỗi DN hoạt động trong các ngành khác nhau sẽ có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm khác nhau. Các chính sách này cụ thể hóa chiến lƣợc đầu tƣ dài hạn trong
một kỳ kinh doanh. Chính sách sản xuất sản phẩm sẽ ảnh hƣởng đến lƣợng tiền mặt,
lƣợng NVL tồn kho, còn chính sách tiêu thụ sản phẩm sẽ ảnh hƣởng đến hàng hóa tồn
kho và các khoản phải thu. Vào kỳ sản xuất, DN sẽ sử dụng lƣợng NVL, hàng hóa lớn
nên số lƣợng dự trữ cần tăng lên. Hoặc khi DN chuẩn bị cho công tác lƣu thông thì kế
hoạch bán hàng đƣợc chú trọng, lƣợng hàng gửi bán tăng lên khiến TSNH cũng tăng.
Việc lập kế hoạch ngay từ đầu kỳ giúp DN có lƣợng dự trữ hợp lý, tránh tình trạng
thừa NVL, hàng hóa dẫn đến thất thoát vốn, tốn chi phí bảo quản, lƣu kho, hay thiếu
NVL, hàng hóa, dẫn đến không hoàn thành đơn hàng đúng hẹn, mất uy tín với đối tác
hoặc bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh đáng giá.
Chính sách sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng TSNH, ngƣợc lại nếu chính sách không hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng
TSNH, có thể dẫn đến thua lỗ. Có thể khẳng định câu nói trên bởi sản phẩm bán ra đều
đặn với số lƣợng lớn, đem về lợi nhuận cao sẽ giúp DN có thêm vốn đầu tƣ nâng cấp
thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, thiết bị hiện đại rút ngắn thời gian làm kích thích
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra nhanh chóng. Sản phẩm đƣợc ƣa chuộng và bán
ra nhiều sẽ kích thích sự luân chuyển qua các khâu dự trữ – sản xuất – lƣu thông của
TSNH (Sản phẩm máy tính để bàn của DN hiện đang đƣợc ƣa chuộng, doanh số bán ra
tăng, DN thu về nhiều lợi nhuận, dùng lợi nhuận thu đƣợc tiếp tục mua vào linh kiện

Thang Long University Library
22
lắp ráp, nhiên liệu vận hành dây chuyển sản xuất sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn để
cung cấp cho thị trƣờng, thu về lợi nhuận và lại tiếp tục dùng nó đầu tƣ mở rộng quy
mô kinh doanh).

Con ngƣời đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Con
ngƣời là nhân tố quyết định đến hiệu quả sản xuất nói chung và hiệu quả sử dụng
TSNH nói riêng, nhất là trình độ của cán bộ quản lý và kinh nghiệm tay nghề sản xuất
của công nhân viên. Để việc sử dụng TSNH đạt hiệu quả thì DN cần có những ngƣời
quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao trong sản xuất.
Trình độ quản lý là nhân tố quyết định đến việc DN có vận hành, tổ chức, quản lý
và ra quyết định hiệu quả hay không. Nhà quản trị phải là những ngƣời có năng lực,
trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm quản lý và đƣa ra đƣợc những quyết định
đúng đắn phù hợp với hoàn cảnh tình hình DN và thị trƣờng sẽ giúp cho DN sử dụng
tài sản một cách hiệu quả và đem lại lợi ích kinh doanh lớn. Ngƣời quản lý giỏi sẽ nắm
bắt đƣợc tình hình hoạt động của DN, sau mỗi chu kỳ kinh doanh cần có những phân
tích đánh giá xem hiệu quả sử dụng TSNH hiện nay ra sao, từ đó đƣa ra các kế hoạch
hoạt động cho kỳ tiếp theo.
Công nhân lao động là những ngƣời trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp sử
dụng tài sản của DN. Vì vậy, với những nhân viên có tay nghề kinh nghiệm cao, có
khả năng tiếp thu tốt khoa học kỹ thuật mới, có tinh thần trách nhiệm và năng động
sáng tạo trong công việc sẽ giúp cho DN sử dụng đƣợc TSNH một cách hiệu quả đem
lại lợi ích lớn nhất. Trong quá trình sản xuất, những ngƣời công nhân giỏi sẽ tận dụng
đƣợc các nguồn NVL để tạo ra các sản phẩm có chất lƣợng, đặc biệt việc sử dụng máy
móc thiết bị hết sức quan trọng, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi đội ngũ
sử dụng những loại máy móc thiết bị đó cũng phải đƣợc đào tạo có chuyên môn, có kỹ thuật.
C
Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc sở hữu NVL tốt thì để có đƣợc
những sản phẩm tốt DN cũng cần phải sử dụng những thiết bị máy móc tốt. Một DN

có đƣợc những trang thiết bị tốt sẽ làm cho các khâu sản xuất trở nên dễ dàng hơn, tốn
ít thời gian hơn. Cùng một chất lƣợng NVL, DN nào có trang thiết bị tốt hơn, đƣa vào
dây truyền sản xuất những thiết bị công nghệ cao hơn sẽ tạo ra những sản phẩm có
chất lƣợng hơn, đồng thời làm cho các công đoạn của quá trình sản xuất diễn ra nhanh
chóng hơn, ngƣợc lại với máy móc không tốt sẽ không tận dụng đƣợc hết giá trị của
NVL thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm kém chất lƣợng, nhƣ vậy hiệu quả sử
dụng TSNH không cao.
23
Bên cạnh đó, với trang thiết bị cùng cơ sở vật chất thuận tiện, công nhân viên cũng
đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn, thoải mái, tiện nghi, chất lƣợng công việc,
sản phẩm đầu ra cũng sẽ đƣợc nâng lên.

Quản lý TSNH có liên quan chặt chẽ tới hiệu quả sử dụng TSNH. Công tác quản
lý tốt sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng TSNH và ngƣợc lại. Việc quản lý TSNH chủ yếu
gồm những mục nhƣ quản lý và dự trữ tiền mặt, quản lý HTK, quản lý các khoản phải
thu. Các khoản mục trên ảnh hƣởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng TSNH. DN cần có
những chính sách dự trữ tiền mặt phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh để có thể ra
những quyết định đúng đắn khi có cơ hội đầu tƣ vào những hạng mục ngắn hạn (thu
mua NVL khi giá đầu vào giảm, đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn, cho vay vốn với thời
hạn thu hồi trong vòng một năm ) để sinh lời. Bên cạnh đó DN còn giảm thiểu đƣợc
áp lực lãi suất từ việc đi vay do đã dự trù đủ lƣợng tiền mặt cần thiết cho các kế hoạch
kinh doanh mở rộng sản xuất, không cần sự trợ giúp của nguồn vốn bến ngoài. Luồng
tiền ra vào DN cũng nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định sẽ giúp DN bớt đi
nhiều vấn đề đáng quan tâm, từ đó tập trung hơn vào đầu tƣ mua NVL, thiết bị cải tiến
quá trình sản xuất kinh doanh, làm tăng hiệu quả sử dụng TSNH.
Quản lý HTK: HTK tham gia vào mọi quá trình trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN, từ những NVL, nhiên liệu, phụ tùng ở khâu dự trữ cho đến những bán
thành phẩm trong khâu sản xuất và cuối cùng là sản phẩm hoàn thiện để đem vào lƣu
thông. NVL dự trữ không thể trực tiếp tạo sao lợi nhuận nhƣng đóng vai trò to lớn
trong quá trình sản xuất kinh doanh, có NVL dự trữ mới có đủ thành phần để sản xuất

ra sản phẩm, sản phẩm bán ra trực tiếp tạo lợi nhuận. Quản lý HTK ở mức hợp lý, DN
sẽ giảm thiểu đƣợc những khó khăn từ sự biến động của thị trƣờng (khi NVL trên thị
trƣờng trở nên khan hiếm khiến giá thu mua đầu vào tăng, DN không đủ khả năng chi
trả), giảm thiểu đƣợc chi phí bảo quản lƣu giữ NVL, hàng hóa trong kho, từ đó giúp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thƣờng.
Quản lý tiền và các chứng khoán thanh khoản cao: Trong hoạt động kinh doanh
của DN, việc gửi tiền là cần thiết nhƣng việc giữ đủ tiền cũng quan trọng không kém.
Khi mua hàng hóa nếu có đủ tiền để thanh toán, DN sẽ đƣợc hƣởng lợi thế chiết khấu,
đồng thời một lƣợng tiền vừa đủ có thể giúp DN duy trì tốt khả năng thanh toán, đáp
ứng nhu cầu trong các trƣờng hợp khẩn cấp. Quản lý tiền gắn liền với việc quản lý các
tài sản liên quan nhƣ các chứng khoán có khả năng thanh toán cao, nhằm duy trì tiền ở
mức độ mong muốn. Quản lý tốt luồng tiền mặt sẽ giúp DN vƣợt qua giai đoạn khó
khăn. Ngoài ra, việc này còn tạo cho DN một cơ hội để đầu tƣ chiến lƣợc hoặc giảm
thiểu chi phí.
Thang Long University Library
24
Quản lý các khoản phải thu: Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc mua bán chịu là
điều không thể tránh khỏi với các DN. Việc mua bán chịu sẽ giúp cho DN đẩy mạnh
đƣợc khả năng tiêu thụ hàng hóa, giảm lƣợng HTK nhƣng cùng với đó sẽ làm tăng chi
phí thu nợ, chi phí bù đắp cho việc thiếu hụt nguồn vốn để tái sản xuất kinh doanh của
DN. Do đó, DN cần có một chính sách quản lý các khoản phải thu của mình một cách
hiệu quả và hợp lý để lợi nhuận tạo ra là lớn nhất.

Vốn là nhân tố không thể thiếu trong mỗi DN và trong các hoạt động kinh doanh.
Vốn là nguồn hình thành nên tài sản. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn sẽ ảnh
hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và TSNH nói riêng của DN.
Doanh nghiệp có khả năng huy động vốn tốt sẽ mở ra cơ hội cho các hoạt động
kinh doanh, đa dạng hóa các hoạt động đầu tƣ, từ đó tạo ra nhiều lợi nhuận cho DN
dẫn tới nâng cao hiệu suất sử dụng TSNH. Ngoài ra, nếu DN duy trì đƣợc cơ cấu vốn
hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm, dẫn tới chi phí kinh doanh giảm, làm tăng lợi nhuận từ

đó tỷ suất sinh lời trên TSNH của DN sẽ tăng.
1.4.2. Các nhân tố không kiểm soát được
Là nhóm nhân tố do môi trƣờng bên ngoài DN tác động. Nó đứng độc lập, không
phụ thuộc vào hoạt động của DN và không nằm trong tầm kiểm soát của DN. Đối với
các nhân tố này, công việc tốt nhất DN nên làm là tìm hiểu rõ những tác động của nó
để tận dụng một các hợp lý, hoặc tự điều chỉnh chiến lƣợc kinh doanh để phù hợp với
biến động của nó.

Tự nhiên có ảnh hƣởng sâu sắc tới cuộc sống con ngƣời, dẫn đến sự thay đổi trong
nhu cầu sinh hoạt cũng nhƣ hàng hóa qua từng thời điểm. Tự nhiên có tác động rất lớn
đến DN, đa phần gây ra những tác động bất lợi với các DN, ví dụ nhƣ việc bảo quản
hàng hóa, sản phẩm không cẩn thận trong thời tiết quá nóng nực hay ẩm ƣớt có thể dẫn
đến hỏng hóc, mất một phần chức năng hay không sử dụng đƣợc. Vì vậy để chủ động
đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên, các DN cần phần tích, dự báo, đánh giá
tình hình khí hậu, thời tiết, môi trƣờng thông qua các cơ quan chuyên môn (Trung tâm
Dự báo Khí tƣợng Thủy văn Trung ƣơng, Bộ Tài nguyên Môi trƣờng ), phải có biện
pháp đề phòng để giảm thiểu rủi ro tới mức có thể.
- 
Môi trƣờng chính trị ổn định là nhân tố rất quan trọng trong phát triển kinh tế, bởi
vì nếu tình hình chính trị bất ổn sẽ tạo ra rủi ro và nhƣ vậy các DN sẽ rất khó huy động
vốn và bản thân họ cũng không muốn đầu tƣ. Do vậy, để phát triển kinh tế, các nƣớc
đều chú trọng tạo lập một môi trƣờng chính trị ổn định, tạo lòng tin cho các nhà đầu tƣ
trong và ngoài nƣớc.
25
Khi nền kinh tế tăng trƣởng, phát triển, DN sẽ làm ăn thuận lợi hơn, luồng tiền vào
DN tăng, phải thu giảm, khả năng thanh toán của DN tốt hơn, chứng tỏ hiệu quả trong
việc sử dụng TSNH cao hơn. Ngƣợc lại nếu nền kinh tế suy thoái, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và dự trữ của DN cũng phải thay đổi, số lƣợng hàng bán giảm đi, tồn kho
tăng lên. Chính vì vậy, các nhà quản trị cần theo dõi sự biến động của nền kinh tế để
đƣa ra quyết sách kịp thời và phù hợp với tình hình hiện tại.

Chính sách qua c
Chính sách của Nhà nƣớc ảnh hƣởng lớn đến nền kinh tế quốc gia nói chung và
từng ngành kinh tế nói riêng, từ đó ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ hiệu
quả sử dụng TSNH của DN. Những chính sách của chính phủ có thể tác động đến
những nguồn tài trợ cho TSNH nhƣ nguồn vốn vay ngân hàng, nguồn này tăng hay
giảm phụ thuộc vào chính sách cho vay và lãi suất vay của các ngân hàng dựa trên lãi
suất ấn định sẵn của chính phủ. Ví dụ nhƣ việc lãi suất cho vay tín dụng đầu tƣ của
Nhà nƣớc bằng đồng Việt Nam đƣợc giảm từ 10,5% xuống mức 9,6%/năm kể từ ngày
11/12/2014 theo thông tƣ ban hàng của Bộ tài chính (Lan Phƣơng, “Giảm lãi suất cho
vay tín dụng đầu tƣ, tín dụng xuất khẩu”, website:
16/12/2014), việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các DN đang có ý định xin
vay vốn đầu tƣ sản xuất, kinh doanh. Nhà nƣớc có thể đƣa ra những chính sách ảnh
hƣởng đến việc mua sắm các NVL đầu vào hay bán hàng hóa, sản phẩm đầu ra nhƣ
việc tăng thuế nhập khẩu, xuất khẩu, thay đổi điều kiện xuất – nhập khẩu. Mức thuế
nhập khẩu dầu xăng dùng làm nhiên liệu cho động cơ, máy móc sản xuất tăng từ 18%
lên 27% kể từ ngày 06/12/2014 (Minh Phƣơng, “Tăng thuế nhập khẩu xăng dầu từ
ngày 06/12/2014”, website: 11/12/2014), thuế tăng dẫn
đến giá bán tăng sẽ gây khó khăn rất lớn cho các DN sử dụng nhiều máy móc, thiết bị,
dây chuyền sản xuất cần nhiên liệu để vận hành động cơ, nếu không đủ vốn để đầu tƣ
cho nhiên liệu sản xuất thì mọi kế hoạch sử dụng tiền dự trữ của DN đều phải tính toán lại.
Đảng và Nhà nƣớc ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự gian
lận, đảm bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay lới lỏng chính
sách quản lý kinh tế đều có ảnh hƣởng nhất định đến DN nhƣ quyết định đầu tƣ, quá
trình sản xuất kinh doanh. Để tránh rơi vào tình trạng mất kiểm soát, bỡ ngỡ trƣớc
những thay đổi của chính sách Nhà nƣớc, DN cần theo dõi sát sao tới các chế độ chính
sách sắp ban hành/sửa đổi để có phƣơng pháp hoạt động phù hợp.
 
Khoa học – công nghệ là một trong các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động kinh
doanh của DN. Chúng quyết định tới năng suất lao động và trình độ sản xuất của các DN.
Khoa học – công nghệ luôn luôn thay đổi và phát triển không ngừng. Sự tiến bộ

của khoa học – công nghệ sẽ góp phần làm cho các DN tăng năng suất lao động, giảm
Thang Long University Library

×