Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 86 trang )

1
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về vốn lƣu động
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và quá trình vận động
của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Hay nói
cách khác: vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động
hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho hoạt động của doanh
nghiệp được bình thường, liên tục. [1, tr.39]. Sự vận động và biến đổi về hình thái của
vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
(1) (2) (3)



(4)


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ sự biến đổi hình thái của vốn lưu động [7, tr.1]
Ngày nay, để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài yếu tố người lao động, tư liệu
lao động các doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động. Để có được yếu tố đó, vào
giai đoạn (1) của quá trình sản xuất, doanh nghiệp cần bỏ ra một khoản vốn bằng tiền
để mua các nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng…để dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Những linh kiện, vật tư này được gọi tài sản lưu động của doanh nghiệp
trong dự trữ (vốn dự trữ).
Trong giai đoạn (2), các nguyên vật liệu ở khâu dự trữ được đưa vào sản xuất.
Tại đây, tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động thông qua hoạt động làm
việc của con người. Quá trình này làm cho đối tượng lao động chuyển sang hình thái
vật chất hoàn chỉnh và được gọi là tài sản lưu động của doanh nghiệp trong sản xuất
(vốn sản xuất).


Sau khi kết thúc một chu trình sản xuất, doanh nghiệp sẽ tiến hành kiểm định
chất lượng sản phẩm. Sau đó, những sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa ra thị trường
tiêu thụ. Toàn bộ sản phẩm này được gọi là tài sản lưu động trong lưu thông (vốn trong
lưu thông). Kết thúc quá trình lưu thông. doanh nghiệp sẽ thu về một khoản vốn bằng
tiền khác để tiếp tục quay vòng quá trình sản xuất.
Như vậy, có thể nhận thấy, vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua
các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn
ra liên tục và thường xuyên lập lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn, chu
Vốn
bằng tiền
Vốn
dự trữ
Vốn trong
lưu thông
Vốn
sản xuất
Thang Long University Library
2
chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn vật tư dự trữ đến vốn sản xuất, vốn lưu
thông rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền. [7, tr.1]
1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh, và hoàn thành một vòng tuần hoàn
sau khi kết thúc mộ chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động trong doanh nghiệp chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Nếu
như lúc đầu, vốn lưu động biểu hiện dưới hình thái tiền mặt, thì sau quá trình mua sắm
nguyên vật liệu sản xuất, vốn lưu động đã chuyển sang hình thái vật tư dự trữ (biểu
hiện dưới dạng hiện vật). Tiếp đến, trong quá trình sản xuất, các loại vật tư dự trữ này
tiếp tục biến đổi hình thái và trở thành sản phẩm dở dang. Sau quá trình sản xuất, các
sản phẩm dở dang sẽ trở thành các sản phẩm hoàn chỉnh và được đưa vào lưu thông.

Do đó, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm. Càng
nhiều sản phẩm được sản xuất, chất lượng sản phẩm càng cao thì lượng vốn lưu động
của doanh nghiệp đầu tư vào là càng lớn.
Vốn lưu động vận động dưới dạng chuyển đổi từ hình thái này sang hình thái
khác rồi trở về hình thái ban đầu nhưng mang một giá trị lớn hơn. Thật vậy, như đã đề
cập ở phần trên, ban đầu vốn lưu động biểu hiện dưới hình thái tiền mặt, sau quá trình
sản xuất sẽ trở thành các sản phẩm hoàn chỉnh và được đưa vào lưu thông. Khi sản
phẩm được bán ra, thứ mà doanh nghiệp thu về chính là tiền mặt – đây chính là biểu
hiện ban đầu của vốn lưu động, và lượng tiền mặt này lớn hơn so với số vốn lưu động
mà doanh nghiệp bỏ ra bởi lẽ trong kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng mong muốn
thu được lợi nhuận để phát triển lâu dài. Như vậy, chu kỳ vận động của vốn lưu động
là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. [8, tr.1]
1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Để có thể sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả, trước tiên cần phải phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các căn cứ phù hợp, bao gồm:
1.1.3.1 Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh
Dựa vào yếu tố này, ta có thể chia thành 3 loại vốn lưu động như sau:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Bao gồm giá trị các khoản vốn nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, vật liệu
đóng gói.
 Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại vật tư dự trữ mà trong quá trình sản
xuất ra thành phẩm, chúng đóng vai trò cấu thành nên những bộ phận cốt lõi của
sản phẩm.
3
 Vốn nguyên vật liệu phụ: là giá trị các loại vật dự trữ mà trong quá trình sản xuất,
nó kết hợp với nguyên vật liệu chính để tạo nên những yếu tố như màu sắc, hình
dáng bên ngoài của sản phẩm, hoặc hỗ trợ cho việc sản xuất được đồng bộ, nhất
quán.
 Vốn nhiên liệu: Là các loại nhiên liệu dự trữ phục vụ cho hoạt động sản xuất được

diễn ra thông suốt.
 Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị của các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các
tài sản cố định trong trường hợp xảy ra hỏng hóc, thiếu hụt.
 Vốn công cụ dụng cụ: Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các
tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.
 Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư tham gia vào quá trình đóng gói,
cấu thành nên bao bì bảo quản sản phẩm.
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản vốn sản phẩm đang chế tạo,
vốn bán thành phẩm, vốn chi phí trả trước.
 Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
 Vốn bán thành phẩm: Đây là khoản vốn phản ánh giá trị của các chi phí bỏ ra khi
quá trình sản xuất đã trải qua một giai đoạn nhất định nhưng vẫn chưa hình thành
nên thành phẩm hoàn chỉnh.
 Vốn chi phí trả trước: là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho
nhiều chu kỳ sản xuất nên chưa thể tính ngay vào giá thành sản phẩm mà sẽ được
tính dần vào giá thành sản phẩm của một số chu kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên
cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời v.v…
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản vốn:
 Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được hoàn thiện, đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật và đã được nhập kho chờ lưu thông.
 Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang trong quá
trình vận chuyển. Tiền là loại tài sản cốt lõi, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một
lượng nhất định phục vụ cho nhu cầu chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc
để trả nợ.
 Các khoản đầu tư ngắn hạn: Là những khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho
vay ngắn hạn…Đây là những khoản được đầu tư với mục đích đảm bảo khả năng
thnah toán, đồng thời tận dụng khả năng sinh lời từ những khoản đầu tư này để thu
về lợi nhuận, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Các khoản vốn trong thanh toán: Bao gồm các khoản phải thu, các khoản tạm

ứng…Chủ yếu là các khoản mà khách hàng còn nợ doanh nghiệp trong quá trình
giao dịch, mua bán dưới hình thức trả sau, trả góp. [8, tr.1]
Thang Long University Library
4
1.1.3.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Với cách phân loại này, vốn lưu động có thể chia thành bốn loại:
 Tiền và các khoản tương đương tiền
 Vốn bằng tiền: Là giá trị các khoản tiền mặt dùng để đầu tư cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Các tài sản sản tương đường tiền: Bao gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
như: đầu tư chứng khoán, đầu tư bất động sản, v.v
 Các khoản phải thu: Chủ yếu là những khoản mà doanh nghiệp phải thu từ khách
hàng do trong quá trình giao dịch doanh nghiệp đã chấp nhận bán chịu, bán trả góp
cho người mua.
 Hàng tồn kho: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ
thể bao gồm:
 Vốn nguyên, nhiên vật liệu gồm có: vốn nguyên vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu
phụ, vốn nhiên liệu.
 Công cụ, dụng cụ trong kho: Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có
đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.
 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
 Thành phẩm tồn kho: là những sản phẩm hoàn chỉnh đã được nhập kho và đang
trong quá trình chờ tiêu thụ.
 Hàng gửi bán: là những sản phẩm đã được chuyển qua các đại lý, đơn vị hạch toán
phụ thuộc cấp dưới để các đơn vị này đưa ra tiêu thụ ngoài thị trường. Trị giá dịch
vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp thuận thanh
toán.
 Hàng mua đang đi đường: là giá trị của những hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp những vẫn còn đang trên đường vận chuyển hoặc

đã về đến doanh nghiệp những đang chờ kiểm nhận nhập kho.
 Các tài sản lưu động khác
 Tạm ứng: là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm
ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào
đó đã được phê duyệt.
 Chi phí trả trước: là một khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua một tài sản
có liên quan đến hoạt động sản xuất inh doanh trong nhiều kì nhưng chưa được tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn:
5
Thế chấp là việc doanh nghiệp mang tài sản của mình giao cho người nhận thế
chấp nắm giữ để vay vốn hoặc để nhận các loại bảo lãnh. Tài sản thế chấp có thể là
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ô tô, xe máy. . . và cũng có thể là những giấy tờ chứng
nhận quyền sở hữu về nhà, đất hoặc tài sản. Doanh nghiệp có thể không còn quyền sử
dụng những tài sản này trong thời gian đang thế chấp. Sau khi thanh toán tiền vay,
doanh nghiệp mới được nhận lại những tài sản đã thế chấp.
Ký quỹ là việc doanh nghiệp gửi một khoản tiền hoặc kim loại quý, đá quý hay
các giấy tờ có giá trị vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng để đảm bảo việc thực hiện
bảo lãnh cho doanh nghiệp.
Ký cược là việc doanh nghiệp đi thuê tài sản giao cho bên cho thuê một khoản
tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các vật có giá trị cao khác nhằm mục đích ràng
buộc và nâng cao trách nhiệm của người đi thuê tài sản phải quản lý, sử dụng tốt tài
sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định. Tiền đặt cược do bên có tài sản
cho thuê quy định có thể bằng hoặc hơn giá trị của tài sản cho thuê. [8, tr.1
1.1.3.3 Phân loại theo kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu
vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm
trên tổng số vốn lưu động tại một thời điểm. Kết cấu vốn lưu động phản ánh tình hình
phân bổ và tỉnh trọng mỗi khoản vốn lưu động trong từng giai đoạn luân chuyển của
quá trình sản xuất. Từ đó, doanh nghiệp sẽ xác định được trọng điểm trong việc quản

lý vốn lưu động và tìm ra biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động lên
mức tối ưu trong từng điều kiện cụ thể.
Có nhiều yếu tố tạo nên kết cấu của vốn lưu động, bao gồm:
 Yếu tố về sản xuất: phản ánh đặc điểm công nghệ, kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp,
mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá
trình sản xuất.
 Yếu tố về mặt cung ứng, tiêu dùng: là khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung
cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư cung
cấp cho mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp…
 Yếu tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp
đồng mua bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành thủ tục thanh toán [8, tr.1]
1.1.3.4 Phân loại theo nguồn hình thành
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dụng
cụ thể riêng. Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn lưu động được ngân sách nhà nước cấp
hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; số vốn do các thành viên hoặc chủ doanh
Thang Long University Library
6
nghiệp tư nhân bỏ ra; số vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung; số vốn góp từ
liên doanh liên kết; số vốn lưu động huy động được qua phát hành cổ phiếu.
 Nợ phải trả: bao gồm:
 Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn thông qua phát hành
trái phiếu.
 Nguồn vốn trong thanh toán: Là các khoản nợ khách hàng, doanh nghiệp khác
trong quá trình thanh toán. Việc phân loại này giúp chúng ta thấy được kết cấu các
nguồn hình thành nên vốn lưu động, từ đó doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các
biện pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn. [8, tr.1]
1.1.4 Vai trò của vốn lưu động

Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Trong cùng một lúc vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các
giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới những hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình
tái sản xuất được tiến hành liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai
đoạn khác nhau đó. Chẳng hạn như, để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm
hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Nếu thiếu đi yếu tố này,
tức là thiếu đi vốn lưu động dự trữ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
không được tiến hành hành thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng
vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn
nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho
doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Lượng vốn càng lớn, cơ hội đầu tư sinh lời càng cao, và ngược lại.
Ngoài ra, vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản
phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng
hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một
phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra. Vốn lưu động càng nhiều, giá thành sản phẩm càng cao và ngược lại.
Bên cạnh đó vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận
động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn lưu động thể hiện sự vận
động của vật tư. Vốn lưu động nhiều hay ít sẽ phản ánh vật tư hàng hoá nằm trên các
khâu nhiều hay ít. Mặt khác vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh
số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Do vậy thông qua tình hình luân
7
chuyển vốn lưu động có thể đánh giá một cách kịp thời của việc mua sắm vật tư dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp [7, tr.1]
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp

Hiệu quả là một khái niệm được đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau. Song theo
cách nhìn chung nhất: “ Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó. Kết quả có thể đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau: Kinh tế,
chính trị, xã hội, môi trường. Còn chi phí có thể là tiền vốn, nhân công, thời gian.”
Như ta đã biết, vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng trong quá trình dự
trữ, sản xuất và lưu thông. Vòng luân chuyển của vốn lưu động bắt đầu từ hình thái
vốn bằng tiền mà doanh nghiệp dùng để mua sắm thiết bị vật tư cho quá trình dự trữ và
sản xuất, và sau khi quá trình sản xuất diễn ra, thành phẩm sẽ được tạo nên và đưa vào
thị trường để lưu thông. Như vậy, có thể hiểu được rằng: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các
giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng lớn và ngược lại”. [4, tr.1]
Vì lợi ích kinh doanh mà doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý và hiệu quả đối với
từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng vốn lưu động sẽ đem lại hiệu quả cao nhất khi
số vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về
chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển
thì càng tốt. Doanh nghiệp phải làm sao để mỗi đồng vốn lưu động hàng năm có thể
dùng để mua nhiều nguyên, nhiên vật liệu hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm và tiêu thụ
được nhiều hơn bởi nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng
đồng vốn cũng không cao.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
1.2.2.1 Căn cứ vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Trong kinh doanh, các doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu lâu dài là tối đa
hóa lợi nhuận. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một yếu tố có ảnh hưởng
tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vì quản lý vốn lưu động không
những đảm bảo việc sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với
việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng. Từ
đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động không tốt, tức là để xảy ra tình trạng thừa
hoặc thiếu vốn lưu động sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mức vốn lưu động quá cao nghĩa là doanh nghiệp
ứng ra một lượng vốn lớn mà quy mô sản xuất của doanh nghiệp không đòi hỏi như
vậy, trong trường hợp này sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả
Thang Long University Library
8
năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Điều này gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá;
vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản
phẩm. Trong điều kiện vốn lưu động phải do vay hoặc do phát hành trái phiếu thì
một đồng vốn phải cộng thêm chi phí cho nó (lãi suất) chắc hẳn không có doanh
nghiệp nào lại đi vay vốn khi thực sự chưa cần thiết và để cất nó trong kho.
Ngược lại nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu động sẽ gây ra nhiều khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không
bảo đảm sản xuất được thường xuyên, liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản
xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách
hàng.
Xuất phát từ mục đích kinh doanh như vậy mà doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi
biện pháp để tồn tại và phát triển. Từ đó, yêu cầu phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động luôn là một yêu cầu cấp thiết, không thể thiếu và gắn liền với bản chất của
doanh nghiệp. [8, tr.1]
1.2.2.2 Căn cứ vào vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường
Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lưu động đảm bảo cho sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất
không bị gián đoạn. Trong lưu thông, vốn lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm, đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm được liên tục, nhịp nhàng, đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Thời gian luân chuyển vốn ngắn, vòng quay vốn lưu động cao giúp tốc
vốn lưu động luân chuyển hiệu quả. Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh
thu thuần) và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Nếu số vòng quay của vốn lưu

động trong 1 kỳ càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Thời gian
luân chuyển vốn lưu động nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn
lưu động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay
trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động trong kỳ, thời gian luân chuyển
vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. Cả
2 yếu tố này kết hợp với nhau phản ánh nên tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong
doanh nghiệp. Với vai trò quan trọng như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lư động trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất
yếu. [8, tr.1]
1.2.2.3 Căn cứ vào ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả
năng huy động các nguồn vốn tài trợ cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp
9
được đảm bảo. Điều này sẽ khiến cho doanh nghiệp có đủ năng lực để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt số
vốn lưu động chiếm dùng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ
hoặc với quy mô vốn lưu động không đổi, doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng quy mô
sản xuất. Điều này sẽ làm cho năng suất của doanh nghiệp sẽ ngày càng được nâng cao
và đời sống của cán bộ công nhân viên sẽ được nâng cao. Từ đó sẽ tạo ra động lực cho
nền kinh tế cũng như đóng góp cho nhà nước một khoản ngân sách đáng kể.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn
ảnh hưởng tới nền kinh tế và xã hội. Do vậy doanh nghiệp luôn phải tìm ra các biện
pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng
của doanh nghiệp. [8, tr.1]
1.2.2.4 Căn cứ vào thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
Ngày nay, một doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả là do nhiều nguyên
nhân. Có cả nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, tuy nhiên một nguyên

nhân phổ biến là việc sử dụng vốn không hiệu quả trong mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Chính điều này dẫn đến việc sử dụng lãng phí vốn lưu động, tốc độ
luân chuyển vốn lưu động thấp, mức sinh lợi kém. Ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp,
có kết quả sản xuất kinh doanh yếu kém mà nguyên nhân là do sự yếu kém trong công
tác quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn lưu động nói riêng, dẫn đến lãng phí,
thất thoát vốn. Chẳng hạn như việc nhiều doanh nghiệp mắc sai lầm trong khâu mua
sắm nguyên vật liệu đầu vào khiến cho lượng vốn phải bỏ ra rất lớn nhưng số lượng
vật tư mua vào không đủ để phục vụ cho quá trình sản xuất, dẫn đến sự ngưng trệ, gián
đoạn của cả một chu trình sản xuất kinh doanh. Hay việc quản lý vốn không tốt trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, ra quyết định bán hàng trả góp, trả chậm không đúng thời
điểm và đối tượng khiến cho các khoản phải thu khó đòi tăng lên, gây ảnh hưởng tới
lượng tiền thu về để quay vòng chu trình sản xuất.
Tóm lại, để hoàn thành công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường, yêu cầu phải
nâng cao năng lực quản lý tài chính nói chung, trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động là một nội dung quan trọng không chỉ đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp
và còn có ý nghĩa chung với nền kinh tế quốc dân. [8, tr.1]
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Thang Long University Library
10
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tổ chức các khâu trong một vòng luân chuyển
của việc sản xuất kinh doanh. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động cho biết vật tư dự trữ
có sử dụng tốt hay không, các khoản phó trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay
thấp v.v… Việc phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động cho phép doanh nghiệp
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động được xác định qua 2 yếu tố:
 Vòng quay vốn lưu động
Yếu tố này nói lên vòng quay của vốn lưu động trong 1 thời gian nhất định
(thường là 1 năm). Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan

hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn lưu động bình quân
bỏ ra trong kỳ. Nếu số vòng quay của vốn lưu động trong 1 kỳ càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ được tính theo công thức:
L
kỳ
=
M
kỳ

VLĐBQ
kỳ
Trong đó:
M
kỳ
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Trong năm, tổng mức luân
chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần của doanh nghiệp.
VLĐBQ
Kỳ
: Vốn lưu động bình quân trong một kỳ
Vốn lưu động bình quân trong một kỳ được xác định bằng công thức:
VLĐBQ
kỳ
=
VLĐ
đầu kỳ
+ VLĐ
cuối kỳ

2

Như vậy:
L
kỳ
=
Doanh thu thuần
VLĐBQ
kỳ

 Thời gian luân chuyển vốn lưu động
Yếu tố này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn lưu động
hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay trong kỳ.
Ngược với chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động trong kỳ, thời gian luân chuyển vốn lưu
động càng ngắn thì chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Thời gian luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng công thức:

K =
VLĐBQ
kỳ
x N
kỳ

Hay
K =
N
kỳ

M
kỳ

L

kỳ

Trong đó:
N
kỳ
: số ngày ước tính trong kỳ phân tích (1 năm = 360 ngày, 1 quý = 90 ngày, 1
tháng = 30 ngày) [4, tr.2-3]
11
 Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết cứ một đồng vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại. Chỉ tiêu này cao hay thấp
cũng được đánh giá ở các nghành khác nhau. Đối với nghành công nghiệp nhẹ thì hàm
lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu rất cao. Còn đối với nghành công nghiệp
nặng thì hàm lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu thấp [4, tr.6]
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân

Doanh thu thuần
 Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Đây là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển của vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước. Chỉ tiêu này được biểu hiện
bằng 2 yếu tố:
 Mức tiết kiệm tuyệt đối:
Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm
được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác: với mức
luân chuyển vốn không thay đổi, song do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên
doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Mức tiết kiệm tuyệt đối được tính toán theo công thức:
V

TKTĐ
= VLĐ
BQ1
– VLĐ
BQ0
Trong đó:
M1 là tổng mức luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch; K
1
là thời gian luân
chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch
VLĐ
BQ1
, VLĐ
BQ0
: Vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
VLĐ
BQ1
được xác định bằng công thức:
VLĐ
BQ1
=
M
1
x K
1

360
 Mức tiết kiệm tương đối:
Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức
luân chuyển vốn song không cầng tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô

vốn lưu động.
Công thức tính mức tiết kiệm tương đối:
V
tktd
=
M
1
x (K
1
– K
0
)
360
Trong đó:
V
tktgđ
: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối do tăng vòng quay vốn lưu động.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động (doanh thu thuần) năm kế hoạch.
K
0
, K
1
: Thời gian luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo, năm kế hoạch. [4, tr.5]
Thang Long University Library
12
1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của vốn lưu động
Tình hình tài chính ổn định trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả. Đây
là vấn đề được các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu quan

tâm. Để xác định được khả năng thanh toán của vốn lưu động, người ta thường dựa và
các yếu tố sau:
 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thánh toán tạm thời được biểu hiện qua mối quan hệ giữa tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán tạm thời thể
hiện mức đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Khi hệ số này thấp (nhỏ hơn
1) so với hệ số trung bình (bằng 1) thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp thấp và
ngược lại, khi hệ số này cao (lớn hơn hoặc bằng 1) cho thấy doanh nghiệp có khả năng
sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Công thức:
Khả năng thanh toán ngăn hạn =
Giá trị tài sản lưu động

Giá trị nợ ngắn hạn
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây
có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản là các đầu tư tài chính ngắn hạn
(cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ
khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt
hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé,
nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Chỉ tiêu này cho biết khi không tính đến hàng tồn kho thì
một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không có
hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức:

Khả năng thanh toán nhanh =
Giá trị tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho


Giá trị nợ ngắn hạn
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời là khả năng doanh nghiệp sử dụng các khoản để
thanh toán một cách nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng
nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền mặt và các khoản
tương đương tiền.
Công thức:
Khả năng thanh toán tức thời =
Giá trị của tiền và các khoản tương đương tiền

Giá trị nợ ngắn hạn
13
Hệ số khả năng thanh toán tức thời có giá trị càng cao (lớn hơn hoặc bằng 1) thì
khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu quá cao (lớn
hơn 2) thì lượng tiền mà doanh nghiệp dự trữ tại đơn vị quá nhiều, điều này sẽ làm cho
vòng quay của vốn lưu động chậm lại, hiệu quả sử dụng thấp. [1, tr.35-36]
1.2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ vốn lưu động
Hệ số sinh lời từ vốn lưu động
Chỉ tiêu này chỉ ra rằng cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng
lớn càng tốt. [4, tr.6]
Công thức:
Hệ số khả năng sinh lời của vốn lưu động =
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)

Vốn lưu động bình quân
1.2.3.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn lưu
động
 Hàng tồn kho
 Hệ số lưu kho

Hệ số lưu kho
=
Giá vốn hàng bán
Giá trị lưu kho
Hệ số lưu kho đo lường khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ số này
lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi
ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các
năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự
trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây
chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để
đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, hàng tồn
kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp
là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
 Thời gian lưu kho (Thời gian luân chuyển kho trung bình)
Thời gian luân chuyển kho
trung bình
=
365
Hệ số lưu kho
Chỉ số này cho biết hàng tồn kho được lưu trong kho của doanh nghiệp trong bao
nhiêu ngày. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hoá cần phải trữ ở một số lượng
cần thiết nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc làm
tăng chi phí lưu kho, chi phí quản lý và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có
Thang Long University Library
14
thể không hợp nhu cầu tiêu dùng cũng như thị trường kém đi. Do vậy tỷ số này cần
xem xét để xác định thời gian tồn kho hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý
đảm bảo cung cấp được bình thường. [1, tr.36-37]
 Các khoản phải thu
 Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ
=
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Chỉ số này cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ
nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Tỷ số này lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản phải thu là cao và nếu thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn
bị chiếm dụng nhiều, nhưng nếu quá cao thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm
doanh thu. Khoản phải thu thể hiện tín dụng cung cấp cho khách hàng. Quan sát chỉ số
này sẽ biết chính sách bán hàng trả chậm hay tình hình thu hồi công nợ của doanh
nghiệp. Hệ số thu nợ cao hay thấp tùy thuộc chính sách bán chịu của doanh nghiệp,
đặc thù của mỗi ngành cũng sẽ ảnh hưởng đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp
trong ngành.
 Thời gian thu nợ trung bình
Thời gian thu nợ
trung bình
=
365
Hệ số thu nợ
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất trung bình là bao nhiêu ngày để thu hồi các
khoản phải thu của mình. Để đánh giá hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh
hệ số này với số ngày thanh toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó
quy định. Nếu chỉ số này quá nhỏ chứng tỏ chính sách tín dụng bán trả chậm cho
khách hàng của doanh nghiệp quá khắt khe, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, đặc biệt khi mà doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp mạnh,
hoạt động lâu dài, có thị phần lớn. Hoặc cũng có thể doanh nghiệp sử dụng chiết khấu

lớn nên được khách hàng thanh toán nhanh hay khả năng sinh lời và điều kiện tài
chính của khách hàng tốt nên họ thanh toán nhanh. Thời gian thu nợ trung bình mang
tính 2 mặt nên phải liên hệ với tỷ suất sinh lời, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận
mới có thể kết luận chính xác. [1, tr.56-57]
Với việc nghiên cứu về vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phần nào thấy được tầm quan
trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn
lưu động có mặt hầu hết trong các khâu của chu kỳ kinh doanh từ dự trữ, đến sản xuất,
15
lưu thông. Việc quản lý và sử dụng tốt vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết
kiệm được vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
1.2.4.1 Các nhân tố có thể kiểm soát
Có thể hiểu rằng, các nhân tố có thể kiểm soát là những nhân tố mà con người
có thể nắm bắt và điều chỉnh được. Trong kinh tế, việc xác định những nhân tố này sẽ
giúp cho doanh nghiệp sớm nhận những ảnh hưởng của nó đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh, từ đó doanh nghiệp sẽ có biện pháp hợp lý đẻ những nhân tố này phát huy được
hiệu quả tối ưu trong công tác sử dụng nguồn vốn lưu động. Có thể dễ dàng nhận thấy
các nhân tố có thể kiểm soát ở đây đó là:
 Việc xác định nhu cầu vốn lưu động:
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động là bước đệm đầu tiền để doanh nghiệp ước
tính lượng vốn lưu động cần có cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu xác
định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn.
Nếu vốn lưu động bị dư thừa thì lượng tiền không sử dụng tới sẽ bị tồn đọng, làm mất
đi cơ hội đầu tư sinh lời của doanh nghiệp. Nếu như việc xác định nhu cầu vốn lưu
động bị thiếu hụt so với nhu cầu thực tế thì khi tiến hành sản xuất, doanh nghiệp sẽ gặp
phải khó khăn rất lớn do không có đủ nguồn vốn để duy trì hoạt động của mình.
 Việc lựa chọn phương án đầu tư:
Đây là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu

động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra những sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của ngườitiêu dùng, đồng
thời có giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh, tăng
vòng quay vốn lưu động. Ngược lại, nếu sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp làm ra
có chất lượng kém, không phù hợp với thị hiếu của khách hàng dẫn đến hàng hoá sản
xuất ra không tiêu thụ được làm cho vốn lưu động bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn
thấp.
 Trình độ tổ chức nhân sự trong doanh nghiệp:
Việc tổ chức nhân sự có ảnh hưởng trực tiếp đến điều hành mọi hoạt động trong
doanh nghiệp. Nếu bố trí đúng người đúng việc, mọi hoạt động diễn ra một cách nhịp
nhàng, ăn khớp với nhau, người quản lý không phải mất thời gian chỉnh đốn, nhắc nhở
nhân viên của mình. Nhưng nếu bố trí người không đúng vị trí thì các hoạt động không
thể diễn ra một cách bình thường được. Khi mọi hoạt động đã nhịp nhàng thì chắc
chắn mọi hiệu quả sẽ đạt được và hiệu quả sử dụng các yếu tố dần đạt đến mức độ tối
ưu v.v
Thang Long University Library
16
 Uy tín trong kinh doanh:
Trong điều kiện hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tạo dựng cho mình chữ tín trong kinh doanh. Có như vậy
doanh nghiệp mới đẩy nhanh được tiêu thụ hàng hoá điều này có tác động rất lớn đến
khâu tiêu thụ của quá trình sản xuất cũng như vòng quay của vốn lưu động. Đồng thời,
tạo thuận lợi trong việc mua bán nguyên vật liệu cho quá trình dữ trữ sản xuất, giúp
cho quá trình sản xuất được liền mạch và nhất quán.
 Quản lý dự trữ, tồn kho:
Dự trữ, tồn kho là một bộ phận quan trong của vốn lưu động, là bước đệm cần
thiết cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Hàng tồn kho gồm 2 loại: nguyên vật
liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không thể tiến hành sản
xuất đến đâu, mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ ngay từ ban đầu.

Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để
tạo ra thành phẩm – yếu tố chính tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Quản lý nguyên
vật liệu dự trữ hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do vậy
doanh nghiệp cần tính toán dự trữ một lượng nguyên vật liệu hợp lý, nếu dự trữ quá
lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất bị
gián đoạn, gây ra các hậu quả tiếp theo như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các nguyên vật liệu nằm ở các công đoạn
của dây chuyền sản xuất. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công
đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Đây là những bước đệm
nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục.
Tồn kho thành phẩm là những sản phẩm đã được hoàn chỉnh sau quá trình sản
xuất, và kiểm tra, kiểm định chất lượng, đã được nhập kho chờ tiêu thụ. Lượng tồn kho
thành phẩm nhiều hay ít phụ thuộc vào những chính sách thị trường của doanh nghiệp.
Nếu như những chính sách này không hợp lý và không phù hợp với xu hướng của
người tiêu dùng sẽ khiến cho lượng thành phẩm tồn kho ngày càng lớn và ngược lại.
 Quản lý các khoản phải thu:
Trong nền kinh tế hiện nay, các chính sách tín dụng thương mại chính là chiến
lược hàng đầu để gia tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tín dụng thương mại có
thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường những cũng có thể mang lại rủi ro
nếu như những chính sách này không phù hợp và thiếu chính xác. Do đó, doanh
nghiệp cần phải đưa ra những phân tích cụ thể trước khi ra quyết định cấp tín dụng
thương mại cho khách hàng. Những yếu tố cần phân tích đó là:
 Năng lực tín dụng của khách hàng:
17
Để thực hiện cấp tín dụng, điều đầu tiên cần quan tâm đó chính là năng lực tính
dụng của khách hàng. Khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp
cần quan tâm tới các yếu tố sau:
Phẩm chất, tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiệm của
khách hàng trong việc trả nợ. Yếu tố này được xem xét dựa trên cơ sở thanh toán các

khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp đó hoặc doanh nghiệp khác. Nếu như việc
thanh toán các khoản nợ trước đây của khách hàng đối với các doanh nghiệp diễn ra
đúng như thỏa thuận cả về thời gian và quy trình, nghĩa là phẩm chất tư cách tín dụng
của doanh nghiệp này là rất cao, họ có tinh thần trách nhiệm trong việc trả nợ cho các
đối tác. Ngược lại, đối với những doanh nghiệp không đảm bảo đúng thời gian và quy
trình thanh toán nợ, thường thanh toán sau thời gian đã thỏa thuận rất lâu nghĩa là
doanh nghiệp đó không có tinh thần trách nhiệm trong việc trả nợ, phẩm chất và tư
cách tín dụng chưa cao. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ càng
trước khi ra quyết định bán hàng trả chậm, trả góp cho những doanh nghiệp đó để
tránh rủi ro từ các khoản nợ khó đòi.
 Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, dự trữ ngân
quỹ của doanh nghiệp. Những yếu tố này, cần xem xét dựa trên việc phân tích các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp đó. Nếu khả năng thanh toán nhanh và dự trữ ngân quỹ
của doanh nghiệp đó là lớn đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó luôn dành ra một
khoản vốn để chi cho các hoạt động tài chính bất thường, trong mọi trường hợp đều có
sẵn nguồn vốn để ứng phó.
 Vốn của khách hàng: Đánh giá sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng. Các
doanh nghiệp có nguồn vốn lớn thường có năng lực trả nợ cao hơn so với những doanh
nghiệp có quy mô rộng nhưng nguồn vốn ít.
Thế chấp: Xem xét khả năng tín dụng của khách hàng trên cơ sở các tài sản
riêng mà họ sử dụng để đảm bảo các khoản nợ
Điều kiện kinh tế: Tiêu chuẩn này đánh giá đến khả năng phát triển của khách
hàng trong hiện tại và tương lai.
 Đánh giá các khoản tín dụng được đề nghị:
Sau khi phân tích năng lực tín dụng khách hàng, doanh nghiệp tiến hành việc
phân tích đánh giá khoản tín dụng thương mại được đề nghị. Việc đánh giá khoản tín
dụng thương mại được đề nghị là việc làm quan trọng để quyết định xem có cấp hay
không cấp tín dụng thương mại. Việc phân tích này dựa vào việc tính NPV của luồng
tiền. Nếu NPV > 0 thì việc bán chịu là mang lại hiệu quả cao hơn việc thanh toán
ngay, có lợi cho doanh nghiệp, do đó sẽ cấp tín dụng thương mại và ngược lại.

 Theo dõi các khoản phải thu:
Thang Long University Library
18
Theo dõi các khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản lý các
khoản phải thu. Thực hiện tốt công việc này sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời thay đổi
chính sách tín dụng thương mại phù hợp với tình hình thực tế. Thông thường, để theo
dõi các khoản phải thu, các doanh nghiệp dựa vào các chỉ tiêu đó là:
Kỳ thu tiền bình quân: đây là yếu tố phản ánh thời gian bình quân mà công ty
thu hồi được nợ. Do đó, khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên, mà doanh số bán và lợi
nhuận không tăng đồng nghĩa với việc vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh
toán.
Xác định số dư khoản phải thu: từ yếu tố này, doanh nghiệp hoàn toàn có thể
thấy được nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Nếu như nợ tồn đọng lớn,
doanh nghiệp cần có những biện pháp để kiểm soát và giảm bớt lượng tồn đọng này,
tránh rủi ro có thể xảy ra cho chính doanh nghiệp. [7, tr.1]
1.2.4.2 Các nhân tố không thể kiểm soát
Những nhân tố không thể kiểm soát chủ yếu là những nhân tố đến từ những mặt
khách quan mà doanh nghiệp không thể nắm bắt và kiểm soát được. Những nhân tố đó
bao gồm:
 Lạm phát:
Do tác động của nền kinh tế thị trường có lạm phát là cho sức mua của đồng
tiền sụt giảm hay giá cả của các loại vật tư hàng hoá tăng lên Vì vậy nếu doanh
nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn lưu
động giảm dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
 Rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Do rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp
thường gặp phải trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế, cùng cạnh tranh Khi kinh tế thị trường không ổn định, sức mua có hạn
thì càng làm tăng khả năng rủi ro của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải
gặp nhiều rủi ro do thiên tai gây ra như: hoả hoạn, bão lụt mà các doanh nghiệp khó

có thể tránh được.
 Các chính sách kinh tế của nhà nước:
Để thưc hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế của nhà nước, nhà nước đưa
ra chính sách kinh tế phù hợ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phù hợp với từng thời kỳ,
giai doạn phát triển của nền kinh tế.
 Các chính sách thuế:
Đây là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước, thuế có tác động trực
tiếp đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì đây là khoản chi phí bắt buộc.
Nếu nhà nước đóng thuế thấp đối với ngành kinh doanh của doanh nghiệp thì lợi
nhuận thu được nhiều hơn, doanh nghiệp có xu hướng mở rộng quy mô kinh doanh.
19
Ngược lại với mức thuế cao, lợi nhuận giảm, doanh nghiệp không muốn mở rộng quy
mô kinh doanh mà còn thu hẹp dần quy mô hoạt động. [7, tr.1]
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua việc nghiên cứu về vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động cùng các
chỉ tiêu đánh giá cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
chúng ta đã có những hiểu biết nhất định về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, từ đó có thể đưa ra những biện pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nhưng phần lớn chỉ mang tính chất định hướng,
việc áp dụng các giải pháp đó như thế nào và đạt được kết quả bao nhiêu là tùy thuộc
vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp

Thang Long University Library
20
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƢƠNG MẠI HÀ NỘI
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần xây lắp và thƣơng mại Hà Nội
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây lắp và thương

mại Hà Nội
Tên Công ty: Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội
Tên giao dịch tiếng Anh: HANOI CONSTRUCTION & TRADING JOINT
STOCK COMPANY
Tên viết tắt: XLAP.HN.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 9 – 119/63 đường Giáp Bát – Hoàng Mai – Tp. Hà Nội
Điện thoại: 043.8649378 – 043.8735834
Fax: 043.8735834
Email:
Công ty cố phần xây lắp và thương mại Hà Nội được cấp Chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 103004122 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp vào ngày 12
tháng 4 năm 2004. Kể từ mốc thời gian đó, Công ty đã chính thức được đi vào hoạt
động. Xuất phát điểm với hơn 10 cán bộ công nhân viên, đến nay Công ty đã có lượng
công nhân viên hợp đồng dài hạn là 80 người, lao động ngắn hạn mùa vụ trên các công
trình là hơn 300 người. Đồng thời, Công ty đã mở thêm 2 được chi nhánh tại các tỉnh
Hải Dương và Bắc Giang.
Qua thời gian, Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội vẫn không ngừng
phát triển trong lĩnh vực mà mình kinh doanh. Với kinh nghiệp trong quản lý và thi
công khoa học, đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề, có trình độ chuyên môn cao,
năng lực về thiết bị được đầu tư đầy đủ, năng lực về tài chính lành mạnh, Công ty cổ
phần xây lắp và thương mại Hà Nội đã và đang tham gia thi công nhiều công trình trên
cả nước và các công trình đó đều đạt chất lượng tốt, được chủ đầu tư tín nhiệm và đánh
giá cao.
Một số công trình mà Công ty đã thi công và thu về kết quả tốt là:
 Xây lắp điện hạ thế tại dã Yên Nghiệp, huyện Lạc Sơn, xã Bảo Hiệu huyện Yên
Thủy, tỉnh Hòa Bình.
 Xây lắp lưới điện trung áp huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
 Công trình xây lắp đường dây và trạm biến áp 35KV cho Khu công nghiệp Khai
Quang, Vĩnh Phúc.
 Xây lắp công trình điện hạ thế huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.

 Công trình xây dựng trụ sở văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hòa Bình
21
Trải qua nhiều thành công đã đạt được. Công ty vẫn luôn không ngừng tăng cường và
củng cố thêm về năng lực trong mọi mặt để phù hợp với sự phát triển lớn mạnh của
nền kinh tế trong và ngoài nước. Từ đó, có thể nâng cao uy tín trên thị trường, xứng
đáng với mục tiêu kinh doanh: “Chất lượng sản phẩm là hàng đầu”
2.1.2 Một số đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp và
thương mại Hà Nội
2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban



(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hà Nội
 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
 Ban giám đốc:
Tổng giám đốc: Là người tổ chức điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động của công
ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho cho mọi nghĩa vụ, quyền hạn của Công ty
trước pháp luật và các cơ quan quản lý của nhà nước. Cụ thể: chỉ đạo khâu tổ chức bộ
máy quản lý của công ty, tổ chức đào tạo cán bộ, chỉ đạo các kế hoạch kinh doanh,
tổng hợp tài chính tiền lương và xây dựng cơ bản, thực hiện ký kết các hợp đồng kinh
tế.
Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: Được Tổng giám đốc phân công trực
tiếp chỉ đạo trong lĩnh vực kỹ thuật. Được quyền ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực
kỹ thuật khi có uỷ quyền (bằng văn bản) của Tổng giám đốc. Trực tiếp chỉ đạo các
phòng ban thực hiện những vấn đề liên quan đến lĩnh vực do mình phụ trách.
Phó tổng giám đốc phụ trách thi công: Được Tổng giám đốc phân công trực
tiếp chỉ đạo trong lĩnh vực thi công công trình. Được quyền ký kết các hợp đồng thuộc
Tổng giám đốc
Phòng

hành chính
nhân sự
Phòng
quản lý dự
án
Phòng
kỹ thuật
và quản lý
thiết bị
Phòng
kế hoạch
Phòng
tài chính
kế toán
Các đội
thi công
Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật
Phó tổng giám đốc
phụ trách thi công
Phó tổng giám đốc
phụ trách thi công kỹ
thuật
Phó tổng giám đốc
phụ trách kinh tế
Thang Long University Library
22
lĩnh vực thi công trình khi có uỷ quyền (bằng văn bản) của Tổng giám đốc. Trực tiếp
chỉ đạo các phòng ban thực hiện những vấn đề liên quan đến lĩnh vực do mình phụ
trách.

Phó tổng giám đốc phụ trách kinh tế: Được Tổng giám đốc phân công trực
tiếp chỉ đạo trong lĩnh vực kinh tế (tài chính, kế toán, v.v). Được quyền ký kết các hợp
đồng thuộc lĩnh vực kinh tế khi có uỷ quyền (bằng văn bản) của Tổng giám đốc. Trực
tiếp chỉ đạo các phòng ban thực hiện những vấn đề liên quan đến lĩnh vực do mình phụ
trách.
Phó tổng giám đốc phụ trách đầu tƣ: Được Tổng giám đốc phân công trực
tiếp chỉ đạo trong lĩnh vực đầu tư. Được quyền ký kết các hợp đồng đầu tư khi có uỷ
quyền (bằng văn bản) của Tổng giám đốc. Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban thực hiện
những vấn đề liên quan đến lĩnh vực do mình phụ trách.
 Phòng hành chính nhân sự:
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau: công tác tổ chức; công tác
cán bộ; công tác lao động, tiền lương; công tác thanh tra, pháp chế; công tác an toàn
lao động, vệ sinh lao động; công tác quản trị hành chính, đời sống, y tế; công tác tuyên
truyền, thi đua, khen thưởng, kỷ luật; công tác quan hệ quốc tế; phục vụ công tác
Đảng, Đoàn; công tác văn thư, lưu trữ; công tác lễ tân, tổng hợp thông tin và các văn
phòng khác; thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Nhiệm vụ:
Công tác tổ chức:
Lập kế hoạch xây dựng bộ máy, tổ chức trong công ty. Nghiên cứu tham mưu
cho về cơ cấu mô hình sản xuất, chủ trì xây dựng phương án tổ chức quản lý, tham
mưu về việc thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức quản lý tại Công ty và các đơn vị
trực thuộc.
Lập kế hoạch tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ.
Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý, sắp xếp bố trí cán bộ theo phân cấp.
Chủ trì lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác đào tạo về kỹ thuật, kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng quản lý cho cán bộ công nhân viên và các đơn vị
thành viên. Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên theo phân cấp. Tham mưu Giám
đốc hoặc trình cấp trên quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo
phân cấp.

Quản lý và lưu trữ thông tin về hồ sơ lý lịch của người lao động như: hợp đồng
lao động, sổ bảo hiểm, lý lịch công tác và các thông tin cần thiết khác;
Công tác lao động, tiền lương:
23
Chủ trì thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động, thỏa ước lao động, xây dựng
nội quy, quy chế và các chế độ về trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế
độ khác có liên quan.
Chủ trì xây dựng và trình duyệt cơ chế trả lương và quỹ lương, của Công ty và
các đơn vị trực thuộc Công ty.
Chủ trì xây dựng và thực hiện công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật đối với nhân sự
trong công ty.
Đánh giá năng lực, thành tích cán bộ công nhân viên để phục vụ công tác tiền
lương, công tác đào tạo, công tác quy hoạch phát triển nhân sự.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ tiêu định mức lao động, đơn giá tiền lương
ở các đơn vị trực thuộc.
Lập danh sách trình xét duyệt nâng lương và chuyển ngạch lương cho cán bộ
nhân viên theo phân cấp và báo cáo diện nâng lương do cấp trên quản lý.
Tổng hợp các báo cáo thống kê về nhân sự và lao động tiền lương theo đúng
quy định để phục vụ cho công tác chỉ đạo sản xuất và quản lý kịp thời.
Công tác quản trị, hành chính:
Tiếp nhận tổng hợp nội dung các thông tin liên quan đến công tác chỉ đạo, điều
hành của Giám đốc đối với phòng nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc của Công ty. Chuẩn
bị chương trình và số liệu cần thiết cho các hội nghị giao ban, hội nghị lãnh đạo, theo
dõi ghi chép ý kiến và những kết luận của Lãnh đạo Công ty trong các cuộc hội nghị
để truyền đạt hoặc thông báo cho các đơn vị, các phòng ban theo dõi và đôn đốc thực
hiện các kết luận đó. Thông báo cho các phòng nghiệp vụ và các đơn vị thực hiện
những mệnh lệnh của Lãnh đạo Công ty trong các trường hợp đột xuất cần phải giải
quyết kịp thời.
Tham mưu công tác đối ngoại với các cơ quan hữu quan. Cập nhật chương
trình, kế hoạch công tác của Lãnh đạo Công ty, lập kế hoạch và bố trí thời gian để

Lãnh đạo Công ty tiếp và làm việc với nội bộ công ty và các đơn vị bên ngoài đến liên
hệ công tác.
Tổ chức thực hiện công tác hành chính tổng hợp, công tác văn thư lưu trữ hồ sơ,
quản lý con dấu, tài liệu an toàn, bảo mật, thuận tiện khi sử dụng và khi kiểm tra và
kiểm soát. Tiếp nhận, phân loại công văn đến, trình lãnh đạo giải quyết, phát hành
công văn đi, chuyển giao văn bản (hoặc sao lục nội dung văn bản, công báo) cho các
phòng tham mưu, đơn vị để thực hiện. Thực hiện công tác bảo mật, lưu trữ hồ sơ tài
liệu theo quy định. Tổng hợp thông tin liên quan đến các lĩnh vực hoạt động.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, hướng dẫn quy trình soạn thảo, ban hành
văn bản, chủ trì soạn thảo các văn bản liên quan đến nhiều lĩnh vực, các văn bản pháp
quy trong Công ty;
Thang Long University Library
24
Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch mua sắm trang thiết bị văn
phòng của Công ty và các đơn vị thành viên. Quản lý, bảo vệ, bảo trì tài sản thuộc thiết
bị văn phòng, xe con, điện nước, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động văn phòng của
Công ty, mua sắm thiết bị văn phòng nhằm duy trì tác hoạt động thường xuyên của văn
phòng bộ máy hoạt động. Phối hợp với các Phòng, các đơn vị thành viên có liên quan,
tổ chức kiểm kê tài sản theo định kỳ hàng năm, đánh giá tỷ lệ còn lại và đề xuất thanh
lý những tài sản văn phòng đã hư hỏng, không còn giá trị sử dụng.
Chủ trì thực hiện công tác chuẩn bị và phục vụ các cuộc họp, hội nghị, sự
kiện, của Công ty và các đơn vị liên quan.
Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến các công tác văn
phòng và theo ủy quyền của Giám đốc.
Chủ trì xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nội quy làm việc của
Công ty và các đơn vị thành viên.
Các công tác khác:
Ký thừa lệnh Giám đốc ban hành các văn bản thuộc phạm vi thủ tục hành chính
gồm giấy giới thiệu cho cán bộ đi giao dịch làm việc, giấy đi đường, giấy tờ về nghỉ
phép, các loại văn bản trích sao lục các công văn đối nội, đối ngoại theo phân cấp của

Giám đốc, thông báo nội dung cuộc họp sau khi đã được Lãnh đạo Công ty phê duyệt.
Tham mưu cho Giám đốc trong công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất và định kỳ
về các mặt nghiệp vụ, kiểm tra và thanh tra các đơn thư khiếu nại, tố cáo trong việc
thực hiện các chế độ chính sách, quản lý tài chính kinh tế, quản lý sử dụng lao động,
vật tư phương tiện, các hiện tượng tiêu cực khác để để tổng hợp đánh giá, tham mưu
cho Giám đốc kết luận và xử lý.
Tham mưu cho Giám đốc xây dựng và thực hiện các định mức lao động, kế
hoạch bảo hộ lao động, thường xuyên đôn đốc kiểm tra việc thực hiện để đảm bảo an
toàn lao động; thực hiện đúng các chính sách về tiền lương, tiền thưởng.
Chủ trì xây dựng và thực hiện kế hoạch cho các công tác thi đua, tuyên truyền,
quảng bá.
 Phòng quản lý dự án:
Chức năng: Tham mưu cho ban giám đốc Công ty về công tác kỹ thuật thi
công, đấu thầu và quản lí dự án. Quản lí, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất
lượng của dự án theo tiêu chuẩn đã đề ra.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch nhân lực và thiết bị trình Lãnh đạo Công ty phê duyệt trước khi
triển khai thi công. Phối hợp với các phòng ban chức năng điều động nhân lực, thiết bị,
vật tư đảm bảo hiệu quả cho các dự án.
Lập hồ sơ dự thầu,hồ sơ chào giá các dự án Công ty tham gia.
25
Lập biện pháp thi công, lập dự toán, nghiệm thu khối lượng, thanh quyết toán
các dự án thi công trình Lãnh đạo công ty phê duyệt. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện
tiến độ, chất lượng. thu hồi vốn, biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động, hiệu
quả các dự án…
Làm các thủ tục về hồ sơ mời thầu, mở thầu, chấm thầu và trình Lãnh đạo Công
ty phê duyệt lựa chọn nhà thầu trúng thầu tại các dự án mà Công ty làm chủ đầu tư do
phòng trực tiếp quản lí.
Soạn thảo các văn bản ghi nhớ, thương thảo các hợp đồng kinh tế, các phương
án giá của các công việc thuộc phòng trình Lãnh đạo Công ty phê duyệt.

Đánh giá, theo dõi chập nhật danh sách nhà thầu phụ.
Xét duyệt danh sách đào tạo và nhu cầu đào tạo hàng năm của Phòng gửi về
phòng Tổ chức hành chính.
Phối hợp với các phòng ban chức năng trong Công ty duy trì và cải tiến hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn để phù hợp với mọi yêu cầu hoạt động sản
xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Phối hợp với các phòng ban chức năng trong Công ty để lên kế hoạch điều phối
nhân lực,máy móc giữa các công trường trình mà Ban lãnh đạo Công ty phê duyệt.
 Phòng kỹ thuật và quản lý thiết bị:
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau: công tác quản
lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng; công tác quản lý vật tư, thiết bị; công tác quản lý
an toàn, lao động, vệ sinh môi trường tại các dự án; công tác soát xét, lập, trình duyệt
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công kiểm định chất lượng thi công, chất lượng
công trình; soát xét trình duyệt hồ sơ hoàn công công trình; thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ban giám đốc giao.
Nhiệm vụ:
Công tác quản lý Vật tư – Thiết bị:
Chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tham mưu giúp Giám đốc về
lĩnh vực quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư trong toàn Công ty.
Chủ trì xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu của các phương tiện thiết bị theo
ca, km… theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất.
Phối hợp với các phòng ban trong việc xây dựng đơn giá cho thuê phương tiện,
thiết bị.
Chủ trì trong việc lập kế hoạch vật tư , thiết bị phục vụ công tác vận hành và
bảo trì đường cao tốc trong toàn công ty.
Chủ trì trong việc xây dựng Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị và công
tác bảo hiểm cho phương tiện, thiết bị.
Thang Long University Library

×