Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cố phần xây dựng đô thị và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.47 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước,
các doanh nghiệp đã và đang đổi mới một cách mạnh mẽ và toàn diện, từng
bước vươn lên khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế. Kinh nghiệm
những năm qua cho thấy rằng để tồn tại, phát triển và chiến thắng trong cạnh
tranh, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao tính độc lập, tự chủ trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp
phải quản lý, sử dụng, khai thác tối ưu nguồn vốn để phục vụ cho quá trình
kinh doanh của mình, trong đó vốn lưu động là nhân tố trực tiếp quyết định
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế đó và qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình tại
Công ty Cố Phần Xây Dựng Và Phát Triển Nông Thôn, em đã quyết định
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cố phần
xây dựng đô thị và phát triển nông thôn”.
Nội dung của chuyên đề ngoài gồm phần mở đầu, phần kết luận và 3
phần:
- Phần 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp trong nền kinh tế.
- Phần 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ
Phần Xây Dựng Đô Thị Và Phát Triển Nông Thôn.
- Phần 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty Cổ Phần Xây Dựng Đô Thị Và Phát Triển Nông Thôn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị tại công ty
Cố Phần Xây Dựng Đô Thị Và Phát Triển Nông Thôn, đặc biệt là sự hướng
dẫn và ý kiến quý báu của thầy Đàm Văn Huệ, đã giúp đỡ và tạo điều kiện
tốt cho em hoàn thành chuyên đề thực tốt nghiệp này.
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ


HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ.
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
2
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1. Tổng quan về vốn lưu động:
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động:
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền
của tài sản lưu động và vốn lưu thông, vì vậy nó tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh, vốn lưu động sẽ chuyển hóa
thành nhiều hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản
xuất vốn lưu động thể hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua
các giai đoạn nó dần chuyển thành các sản phẩm dở dang hay bán thành
phẩm. Giai đoạn cuối của quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động được
chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị
trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động. Chúng ta có
thể mô tả trong chu trình như sau:
Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từ hình
thái này sang hình thái khác rồi lại trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả
năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh của hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Tiêu thụ sản phẩm
3
Vốn bằng
tiền

Vốn dự trữ sản
xuất
Mua vật tư
Sản xuất
Vốn trong sản
xuất
Hàng hoá Sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: vốn cố
định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn
vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào sản phẩm thông theo chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một
vai trò quan trọng. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì
càng có thể sản xuất được nhiều sản phẩm nghĩa là càng tổ chức tốt được
quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ, phân bổ hợp lý vốn trên
các giai đoạn luân chuyển để vốn đó chuyển biến nhanh từ một loại này
thành một loại khác, từ hình thái này thành hình thái khác thì việc sử dụng
vốn lưu động đạt hiệu quả cao hơn.
Để quản lý tốt vốn lưu động cần phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp, dựa theo vai trò của nó trong quá
trình tái sản xuất, được chia thành ba loại, trong mỗi loại dựa theo công
dụng lại được chia thành nhiều khoản vốn cụ thể như sau:
a. Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất
Loại này bao gồm các khoản vốn:
- Vốn nguyên vật liệu chính là số tiền biểu hiện trị giá các loại vật tư
dự trữ cho sản xuất, khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản
phẩm. Ví dụ trong công nghiệp: quặng sắt, bông, thép, gỗ… trong xây dựng
cơ bản: xi măng, gạch ngói….trong nông nghiệp: giống, cây trồng, thức ăn

gia súc, phân bón…
- Vốn vật liệu phụ là giá trị những vật tư dự trữ dùng trong sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu
của sản phẩm.
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vốn nhiên liệu là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng trong sản
xuất, giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể
chủ yếu của sản phẩm.
- Vốn phụ tùng thay thế bao gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để
thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
- Vốn vật đóng gói bao gồm giá trị những vật liệu bao bì dùng để
đóng gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn công cụ lao động nhỏ thực chất là giá trị tư liệu lao động nhưng
giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn.
b.Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất:
Loại này bao gồm các khoản vốn:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo là giá trị những sản phẩm dở dang
trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm
việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở
dang, súc vật nhỏ và nuôi béo.
- Vốn bán thành phẩm đang chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành giai đoạn
chế biến nhất định.
- Vốn về phí tổn đợi phân bổ là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng
chưa có tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất vì thế chưa tính hết vào giá thành
trong kỳ mà sẽ tính dần vào giá thành các kỳ sau.
c. Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông:
Loại này bao gồm các khoản:
- Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và

chuẩn bị cho các công việc tiêu thụ.
- Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng mà trong
quá trình luân chuyển vốn lưu động thường xuyên có bộ phận tồn tại dưới
hình thức này.
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vốn thanh toán là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong
quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Theo cách phân loại này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ
vật liệu và vốn nằm trong quá trình lưu thông không tham gia trực tiếp vào
sản phẩm tồn kho. Đối với vốn nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất, vốn
sản phẩm đang chế tạo với mức hợp lý. Vì số vốn này trực tiếp tham gia vào
việc tạo nên giá trị mới.
Dựa vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần
vốn luân chuyển có thể chia thành:
a. Tiền và đầu tư ngắn hạn:
- Tiền của doanh nghiệp được hình thành từ sự cấp phát của ngân sách
nhà nước, tự có hay được bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó tồn tại
dưới nhiều hình thức khác nhau: tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền
gửi ngân hàng.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn được thể hiện qua việc góp vốn liên doanh
ngắn hạn hay bỏ vốn để mua các chứng khoán ngắn hạn mà có thể thu lại
lượng vốn ban đầu trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
b. Khoản phải thu:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải thu từ các đối tượng liên quan
mà các đối tượng đã tạm thời sử dụng vốn của doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình. Bao gồm:
- Phải thu khách hàng: là một trong những bộ phận quan trọng nhất
của vốn lưu động. Khi tiến hành bán ngay các sản phẩm của mình, doanh

nghiệp thường sẽ không thu được tiền ngay. Đây là biểu hiện của quan hệ tín
dụng thương mại và chúng tạo ra các khoản phải thu, đồng thời là công cụ
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
6
Chuyên đề tốt nghiệp
đắc lực hỗ trợ cho quá trình cạnh tranh. Sự chênh lệch giữa thời hạn bán
hàng và thu tiền luôn nảy sinh một lượng vốn nhất định. Do vậy vốn lưu
động luôn luôn tồn tại các khoản phải thu.
- Trả trước người bán: đây là khoản ứng trước cho người bán, do yêu
cầu của nhà cung cấp và tạo niềm tin hay tính đặc biệt quan trọng của hàng
hoá.
- Phải thu nội bộ: là khoản phải thu của doanh nghiệp đối với các chi
nhánh, thành viên trực thuộc.
- Các khoản phải thu khác: là các khoản phải thu của doanh nghiệp
ngoài những khoản phải thu trên như thu tạm ứng, thế chấp, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn.
c.Hàng tồn kho: thuộc loại này bao gồm : nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ… sản phẩm đang chế tạp, phí tổn chờ phân bổ, thành phẩm, hàng đang
trên đường, hàng gửi đi bán, …Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng
ngành, của từng mặt hàng, tuỳ quy mô hoạt động, điều kiện hoạt động mà
doanh nghiệp có chính sách dự trữ hàng tồn kho hiệu quả và hợp lý. Bên
cạnh đó cần ước lượng, dự báo và có biện pháp duy trì mỗi loại hàng tông
kho để có tỷ trọng của từng loại đạt ở mức hợp lý trong suốt quá trình hoạt
động.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm
tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động để dự thảo những quyết định tối ưu về
mức tận dụng số vốn lưu động đã bỏ ra. Mặt khác, thông qua cách phân loại
này có thể tìm biện pháp phát huy chức năng của các thành phần của vốn lưu
động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý để từ đó mà xác định nhu cầu
vốn lưu động. Ví dụ vốn nguyên nhiên vật liệu nhằm đảm bảo quá trình sản

xuất liên tục với một số chi phí nhỏ nhất về mua sắm và bảo quản, vốn sản
phẩm đang chế tạo làm chức năng bảo đảm quá trình sản xuất được liên tục
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
7
Chuyên đề tốt nghiệp
với năng suất lao động được nâng cao; vốn thành phẩm bảo đảm tiêu thụ dễ
dàng và kinh tế, có sẵn hàng để xuất giao thường xuyên.
Vốn tiền tệ, vốn thanh toán nhanh nhằm đảm bảo về mặt tài chính cho
quá trình tái sản xuất tiến hành được thuận lợi với một số phương tiện tài
chính tối ưu, loại vốn này không có quan hệ trực tiếp với quá trình sản xuất,
được dùng để phục vụ lĩnh vực lưu thông trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
và mua sắm nguyên nhiên vật liệu. Vốn chuyển vào lĩnh vực lưu thông
không phải trở về sản xuất càng nhanh càng tốt, đó là điều mà mỗi doanh
nghiệp đều phải quan tâm đến.
Vốn luân chuyển của doanh nghiệp dự a theo nguồn hình thành có
thể chia thành các loại vốn sau đây:
a. Nguồn vốn pháp định:
Đối với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn lưu động pháp định thể
hiện số vốn ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước
như khoảng chêng lệch giá và các khoản phải nộp nhưng được ngân sách để
lại.
Đối với hợp tác xã, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân là một bộ
phận vốn cổ phần về vốn lưu động do xã viên, cổ đông đóng góp, vốn do
chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra.
b.Nguồn vốn tự bổ sung:
Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung mà chủ yếu do doanh
nghiệp lấy một phần từ lợi nhuận giữ lại để tăng thêm vốn lưu động trong
việc tái sản xuất.
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
8

Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với doanh nghiệp nhà nước thì việc bổ sung này thực hiện dưới
hình thức lấy một phần từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất bổ sung cho
vốn luân chuyển.
c.Nguồn vốn liên doanh liên kết
Là vốn do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với doanh nghiệp khác
trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Ðây là một
hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên
doanh này có thể gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các
bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng
kinh doanh quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị.
d. Nguồn vốn thông qua huy động phát hành cổ phiếu:
Đối với loại hình công ty cổ phần có phát hành cổ phiểu để tăng thêm
vốn sản xuất công ty có thể phát thêm cổ phiếu mới.
e.Nguồn vốn đi vay:
- Tín dụng thương mại là tín dụng thường được các doanh nghịệp sử
dụng, coi đó như một nguồn vốn ngắn hạn. Tín dụng thương mại chính là
quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả góp.
Tín dụng thương mại luôn gắn với một luồng hàng hóa dịch vụ cụ thể, gắn
với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chiụ sự tác động của cơ chế thanh
toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Tín
dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh
mà nó còn tạo ra khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh một các lâu bền. Tuy
nhiên do đặc điểm của khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn
nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học, nó có thể đáp ứng
phần nào vốn lưu động cho doanh nghiệp. Mặt khác, do là nguồn vốn ngắn
hạn nên sử dụng qua nhiều loại hình này dễ gặp phải các rủi ro như: rủi ro về
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
9

Chuyên đề tốt nghiệp
lãi suất, rủi ro về thanh toán. Trên thực tế, chiếm dụng đến một mức độ nào
đó có thể coi là tín dụng thương mại.
- Tín dụng ngân hàng: Ðây là khoản vay tại các ngân hàng thương
mại. Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp,
với thời hạn có thể từ vài ngày tới cả năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự tài trợ của ngân hàng cho doanh nghiệp được
thực hiện theo nhiều phương thức. Một là cho vay theo từng món. Theo
phương thức này khi phát sinh nhu cầu bổ sung vốn với một lượng nhất định
và thời hạn xác định, doanh nghiệp làm đơn xin vay. Nếu được ngân hàng
chấp nhận, doanh nghiệp sẽ ký khế ước nhận nợ và sử dụng tiền vay. Việc
trả nợ được thực hiện theo các kỳ hạn nợ đã thoả thuận hoặc trả một lần vào
ngày đáo hạn. Hai là, cho vay luân chuyển. Phương thức này được áp dụng
khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn bổ sung thường xuyên và đáp ứng những
điều kiện nhất định mà ngân hàng đặt ra. Theo phương thức này, doanh
nghiệp và ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng cho mọt thời hạn nhất
định. Hạn mức tín dụng được xác định dựa trên nhu cầu vốn bổ sung của
doanh nghiệp và mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp thuận. Căn
cứ vào hạn mức tín dụng đã thoả thuận, doanh nghiệp có thể nhận tiền vay
nhiều lần nhưng tổng các món nợ sẽ không vượt quá hạn mức đã xác định.
- Phát hành trái phiếu: đây là công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng
vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cấu vốn cho sản xuất kinh doanh.
Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút được số vốn
nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng sản xuất kinh doanh của chính bản thân
doanh nghiệp.
- Tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, vốn tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh
nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
10

Chuyên đề tốt nghiệp
xuất kinh doanh của mình. Ðây là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các
loại tài sản, máy móc thiết bị. Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao
dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.
Ngoài ra còn có các loại nguồn vốn khác như huy động vốn điều lệ
cho các công ty cổ phần đang trong quá trình thành lập hoặc là thành lập mới
hoàn toàn, hay tăng vốn điều lệ cho các công ty cổ phần.
Qua cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương pháp
huy động vốn tối ưu bằng cách xác định chi phí vốn có chi phí rẻ nhất.
Có thể hình dung cơ cấu vốn lưu động của một doanh nghiệp qua sơ
đồ 1:
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Cơ cấu vốn lưu động trong một doanh nghiệp:
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Vốn trong
thanh toán
Vốn lưu động sản xuất Vốn lưu động lưu thông
Vốn dự trữ
Vốn trong
sản xuất
Vốn thành
phẩm
Vốn tiền tệ
VỐN LƯU ĐỘNG
Vốn lưu động định mức
Vốn lưu động không định
mức
12

Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nước hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
phải linh hoạt thích ứng với cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh ngày càng khó khăn khốc liệt. Và như vậy vấn đề hiệu quả
là mối quan tâm hàng đầu, là yêu cầu sống còn của doanh nghiệp.
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích
nhất định của con người. Về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt,
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng vốn, các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết
quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Đứng từ góc độ kinh tế xem xét thì hiệu quả kinh doanh còn được thể
hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận. hay nói cách khác, chỉ tiêu lợi nhuận nói lên hiệu
quả sử dụng vốn ở một góc độ nào đó.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt
động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
=
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
13
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh

nghiệp
Như đã phân tích vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Một doanh nghiệp khi tiến hành
sản xuất kinh doanh không thể thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy việc quản lý
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là việc cần và là không thể thiếu
đối với doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu
tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu
là toàn bộ những của cải vật chất tài sản doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua
các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động đó là tăng
thêm vốn chủ sở hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là
đòn bẩy quan trọng là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì mục tiêu đó nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là cần thiết đối
với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong số
biện pháp doanh nghiệp cần phải đạt được để thực hiện mục tiêu của mình.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Không có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến
hành được các giai đoạn của toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp: từ
khâu dự trữ đến lưu thông. Chính vì vậy việc sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là tương đối ngắn chỉ trong một
chu kỳ sản xuất, tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
14
Chuyên đề tốt nghiệp
sử dụng vốn lưu động. Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có
ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Điểm quan trọng của vốn lưu động là giá trị của nó chuyển ngay một
lần vào giá trị sản phẩm. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động sẽ làm cho việc sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay nhanh hơn tốc độ
chu chuyển vốn do đó tiết kiệm được vốn lưu động cho toàn bộ quá trình sản
xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác
nhau. Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các công
đoạn tiếp theo và làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự
lãng phí. Trước khi tiến hành sản xuất, doanh nghiệp phải lập các kế hoạch
và thực hiện kế hoạch đó. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động chính là một phần đảm bảo sản xuất theo kế hoạch đã đề ra.
Có nhiều doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả là do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan, tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là
sử dụng vốn không hiệu quả: việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm thiếu một kế hoạch đúng đắn. Điều đó đã dẫn đến việc sử dụng vốn
lãng phí, tốc độ chu chuyển vốn lưu động chậm, chu kỳ luân chuyển vốn lưu
động dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm. Vì vậy, vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp là một vấn đề hết sức
quan trọng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá được hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại doanh
nghiệp có rất nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp quan trọng nhất là
phương pháp so sánh một cách có hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai
đoạn phát triển của doanh nghiệp để thấy được năm nay doanh nghiệp đã sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn năm ngoái không.
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau đây là một hệ thống các chỉ tiêu tài chính có thể đánh giá toàn
diện và sâu sắc hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp.

1.2.3.1. Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quản lý,
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tổ chức về
mọi mặt như: mua sắm, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng góp phần giải
quyết nhu cầu về vốn lưu động cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Nó bao gồm ba chỉ tiêu quan trọng là: Vòng quay vốn lưu
động, tốc độ chu chuyển vốn lưu động, và hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
* Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Đây là một chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả chung của doanh
nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong mối quan hệ so
sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh (tổng doanh thu thuần) và số vốn lưu
động bình quân đã bỏ ra. Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn lưu động
quay được mấy vòng trong một chu kỳ kinh doanh. Về phương diện hiệu
quả sử dụng vốn, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Trong hai chu kỳ kinh
doanh cho cùng một lượng doanh thu thuần như nhau, nhưng kỳ nào có vòng
quay vốn lưu động nhiều hơn chứng tỏ trong kỳ đó doanh nghiệp cần ít vốn
lưu động hơn, việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn, nhất là trong
trường hợp doanh nghiệp phải đi vay vốn lưu động thì việc đẩy nhanh vòng
quay vốn lưu động là vô cùng cần thiết.
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Ý nghĩa của việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu động mà vẫn đảm bảo
được mức luân chuyển hàng hoá như cũ thì với chỉ cần một mức vốn lưu
động thấp hơn hoặc với với mức vốn lưu động như cũ thì đảm bảo luân
chuyển được một khối lượng hàng hoá lớn hơn.

* Chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn lưu động
Số ngày quy ước trong kỳ phân tích
Thời gian luân chuyển vốn lưu động =
Vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số
ngày cần thiết của một vòng quay vốn lưu động. Số ngày luân chuyển vốn
lưu động mà càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển ngày càng
nhiều trong kỳ phân tích, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu
quả.
Về bản chất chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh
doanh, của công tác quản lý, của kế hoạch và tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Vòng quay vốn lưu động có sự gia tăng đột biến chứng tỏ hàng hoá
danh nghiệp đang sản xuất kinh doanh có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao
dẫn đến một phần lợi nhuận tương ứng cũng tăng mạnh. Nếu không hoàn
thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa là vốn lưu động còn ứ đọng ở một
khâu nào đó, cần tìm biện pháp khai thông kịp thời.
*Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hai chỉ tiêu trên là hai chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu
động ngoài ra còn có hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao, càng tiết kiệm được vốn lưu động.
1.2.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức tiết kiệm vốn lưu động có được do sự thay đổi tốc độ luân

chuyển vốn lưu động, chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
K
KH
– K
BC
V
TK
= * O
bqKH
K
BC
Hoặc:
V
BC
– V
KH
V
TK
= * DT
KH
T
B: Là số vốn lưu động tiết kiệm được
K
BC
: Số vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo
K
KH
: Số vòng quay của vốn lưu động kỳ kế hoạch
O
bqKH

: Số dư vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch
V
BC
: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo
V
KH
: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch
DT
KH
: Doanh số bán hàng kỳ kế hoạch
Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì
doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn lưu động, và ngược lại.
1.2.3.3. Chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động:
Sức sinh lời của vốn lưu động được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận thuần
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này còn được gọi là doanh lợi vốn lưu động, nó phản ánh khả
năng sinh lời của vốn lưu động. Chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở lợi
nhuận của doanh nghiệp, cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao nghĩa là lợi nhuận trên một
đồng vốn lưu động cao, cho biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động có
hiệu quả, và ngược lại.
1.2.3.4. Các chỉ số về hoạt động:
* Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu thuần

Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Đây là một tỷ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà
doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ
cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so
sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà tỷ số này vẫn quá cao thì có thể
doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang
tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài
hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so
sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh
nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là
dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
* Kỳ thu tiền bình quân: phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản
phải thu. Vòng quay các khoản phải thu lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ và
ngược lại.Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Các khoản phải thu x 360
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bán chịu
* Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho trung bình
Tỷ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế
nào. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp
bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.
Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài
chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ

số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không
đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng
tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu
khách hàng.
* Thời gian vòng quay hàng tồn kho:
360
Thời gian một vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này cũng tương tự như vòng quay hàng tồn kho, có điều chỉ số này
quan tâm đến số ngày.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất
lớn của các nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hưởng tích
cực lẫn tiêu cực. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung
và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, nhà quản trị tài chính phải xác
định và xem xét những nhân tố tác động tới quá trình sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể. Các nhân tố này có thể
xem xét dưới các góc độ:
1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố nằm trong nội bộ doanh nghiệp,
nó tác động trực tiếp đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. Các nhân tố đó là trình độ quản
lý vốn kinh doanh của nhưng nhà điều hành doanh nghiệp, trình độ tổ chức,

trình độ quản lý nhân sự và trình độ tổ chức quá trình luân chuyển hàng hoá.
Đó là các nhân tố quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp. Nhà quản trị
phải biết sắp xếp mọi thứ một cách hợp lý, chặt chẽ và khoa học tránh được
lãng phí. Có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vì vốn lưu động có ba thành phần chính là: tiền mặt, dự trữ và các
khoản phải thu, nên phương pháp quản lý của nhà quản lý tập trung vào các
đối tượng trên:
- Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng. Việc quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý chứng
khoán thanh khoản cao bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán
thanh khoản cao và ngược lại là một việc dễ dàng và chi phí thấp.
Doanh nghiệp không nên giữ lại quá nhiều tiền mặt tại quỹ tài chính,
vì vậy khi có nhu cầu đột xuất về tiền mặt thì doanh nghiệp có thể đi vay
ngắn hạn tại các ngân hàng, việc này tốt hơn nhiều so với việc bán chứng
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
21
Chuyên đề tốt nghiệp
khoán. Doanh nghiệp nên giữ tiền mặt tại các mức tồn quỹ tối ưu và cân
nhắc giữa việc đánh đổi khả năng sinh lời và khả năng thanh toán.
- Quản lý dự trữ: dự trữ là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động,
vì thế việc quản lý dự trữ có hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Mức dự trữ hợp lý sẽ quyết định mức tiền mặt hợp lý. Nếu
doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ gây tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu
dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra
nhiều hậu quả như mất thị trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Quản lý các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trường, doanh
nghiệp muốn bán được hàng thì phải áp dụng nhiều chính sách, biện pháp để
lôi kéo khách hàng đến với mình. Chính sách tín dụng thương mại là một
công cụ hữu hiệu không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Vì chính sách tín
dụng thương mại có những mặt tích cực nhưng cũng có những mặt tiêu cực

nên doanh nghiệp cần đưa ra những quyết định sáng suốt và hợp lý.
1.2.4.2. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là các nhân tố như: đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước đối
với lĩnh vực của doanh nghiệp đang hoạt động
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
22
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỤNG ĐÔ THỊ VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN.
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
23
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cố phần xây dựng Đô thị và phát triển nông thôn có tiền thân
là Công ty cổ phần Xây dựng và phát triển nông thôn 8. Được thành lập dựa
trên cơ sở nhu cầu phát triển của ngành xây dựng trên địa bàn Hà Nội cũng
như trên khắp cả nước.
Từ khi thành lập, được kế thừa kinh nghiệm của đơn vị tiền thân, công
ty là đơn vị đã thực hiện nhiều công trình đảm bảo chất lượng hiệu quả và
tính kĩ thuật, mỹ thuật cao, đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư.
Không ngừng đổi mới thiết bị công nghệ, đổi mới kỹ thuật thi công,
phong cách quản lý chuyện nghiệp, kịp thời nắm bắt thông tin với đông đảo
đội ngũ các cán bộ công nhân viên được đào tạo chính quy và nhiều năm
kinh nghiệm, cùng với sự hợp tác tham gia của các chuyên gia các công ty
nước ngoài theo từng công trình.
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C

24
Chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng và nhiệm vụ của các cấp quản lý trong công ty (trích điều lệ
công ty)
- Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi
của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu phân cấp
cho các cơ quan, tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu thực hiện. Hội đồng
quản trị chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
- Giám đốc công ty:
Giám đốc là người có quyền điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Giám đốc công ty có
quyền tổ chức bộ máy công ty từ văn phòng cho đến các đơn vị trực thuộc,
bổ nhiệm trưởng phòng, phó trưởng phòng và chủ động sử dụng các loại tài
sản cũng như nguồn vốn kinh doanh một cách có hiệu quả.
- Phó Giám đốc:
Hai Phó giám đốc có trách nhiệm phụ giúp Giám đốc trong việc điều
hành kinh doanh của công ty trong các mặt: quản lý chỉ đạo trong sản xuất,
tổ chức quản lý và hướng dẫn thực hiện công tác an toàn lao động, quản lý
chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động kinh doanh.
- Phòng Tổ chức - Hành chính:
Thực hiện tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức hành chính
nhân sự, công tác tuyển dụng, đào tạo lao động trên toàn bộ công ty. Lập kế
hoạch lao động tiền lương, thanh tra mọi hoạt động đơn vị của các đơn vị
các nhân trong toàn Công ty, tham mưu cho Giám đốc trong việc khen
thưởng, kỷ luật đối với nhân viên.
- Phòng tài chính kế toán:
Đặng Thị Châu Giang Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
25

×