Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Đồ án Tính toán thiết kế mạch điều khiển gương điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG
YÊN
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC- BỘ MÔN CƠ ĐIỆN TỬ Ô TÔ
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Đề tài : Tính toán thiết kế mạch điều khiển gương điện
 Giáo viên hướng dẫn : Luyện Văn Hiếu
 Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Hồng
 Lớp : 121121
Giảng viên hướng dẫn:
Luyện Văn Hiếu
Hưng Yên, ngày… tháng… năm 2015

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN :








1














Hưng Yên , ngày.… tháng …. năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
MỤC LỤC
2
LỜI NÓI ĐẦU
Phương tiện giao thông trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ thời xa
xưa, phương tiện di chuyển của con người là đôi chân, người ta phải đi bộ rất lâu mới tới
nơi mà họ muốn đến. Tuy nhiên với việc xe đạp và xe máy ra đời đã đáp ứng phần nào
nhu cầu của con người. Nhưng chưa dừng lại ở đó con người luôn muốn tìm tòi và khám
phá xe hơi, máy bay… đã ra đời là điều tất yếu và ngày nay chúng đã trở thành phương
tiện giao thông không thể thiếu trong cuộc sống xã hội của con người. trong đó ngành ô
tô phát triển rất mạnh mẽ, là phương tiện đi lại nhiều nhất trên thế giới. Ngành ôtô ở Việt
Nam trong thời gian gần đây phát triển với một tốc độ chóng mặt. Tuy vài năm trước ô tô
ở nước ta còn rất ít nhưng vài năm gần đây nó đã tăng lên rất nhiều. Cùng với sự phát
triển của ngành ô tô đòi hỏi cần có một đội ngũ công nhân kỹ sư có đầy đủ không những
về kiến thức chuyên môn mà còn có đạo đức nghề nghiệp.
Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên là trường đi đầu trong lĩnh vực đào tạo về
ngành ô tô với những giảng viên có kinh nghiệm và tận tụy với nghề. Trường luôn áp
dụng các mô hình hiện đại vào việc giảng dạy để sinh viên có thể cập nhật các kiến thức
mới nhất về ô tô. Cũng chính vì yêu cầu đó và sự hướng dẫn của Thầy LUYỆN VĂN
HIẾU
chúng tôi đã nghiên cứu đồ án này “ Hệ thống điện điều khiển gương chiếu hậu tự động
”.
3
MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngay từ khi mới ra đời hệ thống điện tử chưa được sử dụng phổ biến rộng rãi trên ô
tô tuy nhiên với nhu cầu ngày càng cao của con người về ô tô như: tiết kiệm nhiên liệu
nhất, hạn chế việc ô nhiễm môi trường và đảm bảo an toàn cho người trong xe khi xe
đang chạy…với những yêu cầu thiết thực đó các nhà chế tạo ô tô đã đưa hệ thống điện tử
vào và nó ngày càng phổ biến trên các xe ngày nay. Với việc sử dụng hệ thống điện tử
trên xe đòi hỏi người sinh viên không những có kiến thức cơ bản về chúng mà còn phải
biết cách kiểm tra để xem chúng còn hoạt động tốt hay không. Xuất phát từ nhu cầu
đó nhóm chúng tôi đã thực hiện đề tài “THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN MÔ HÌNH ĐIỀU
KHIỂN GƯƠNG CHIẾU HẬU TỰ ĐỘNG” với mong muốn tạo ra một sản phẩm áp
dụng vào giảng dạy. Mô hình sẽ giúp cho sinh viên có một cái nhìn trực quan, hiểu rõ
nguyên lý hoạt động các bộ phận của hệ thống điều khiển gương chiếu hậu tự động, hơn
hết là từ việc nắm vững những kiến thức chuyên môn, người học có thể tự chẩn đoán, sửa
chữa mọi hư hỏng liên quan đến các hệ thống này.
2.GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Để chế tạo mô hình hoàn chỉnh đòi hỏi có rất nhiều thời gian, kinh phí cũng như
kiến thức….Vì thế, đề tài chỉ tập trung vào giải quyết vấn đề sau:
* Thiết kế và chế tạo hệ thống điều khiển gương chiếu hậu tự động trên ôtô.
4
3.MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
a.Mục tiêu:
Xây dựng một tài liệu và mô hình tham khảo cho sinh viên.Sinh viên có điều kiện
quan sát mô hình một cách trực quan, dễ cảm nhận đư ợc hình dạng và nguyên lý làm
việc của hệ thống.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
* Nghiên cứu hệ thống điện điều khiển gương chiếu hậu tự động.
* Thiết kế, chế tạo mô hình điều khiển gương chiếu hậu tự động
* Thiết kế, biên soạn tài liệu và mô hình tham khảo cho sinh viên.
4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của gương chiếu hậu tự động bao gồm môtơ gương chiếu hậu
của xe TOYOTA, rơle điều khiển 5 chân và 8 chân, công tắc chỉnh tròng. Trên cơ sở đó

nghiên cứu và thiết kế mô hình điều khiển gương chiếu hậu tự động trên ôtô.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Kết hợp nhiều phương pháp trong đó có các phương pháp chủ yếu như:
* Nghiên cứu lý thuyết hệ thống điều khiển gương chiếu hậu tự động.
* Nghiên cứu sơ đồ mạch điện của hệ thống điện điều khiển gương chiếu hậu
tự động, ghế điện
* Tham khảo tài liệu các mô hình giảng dạy hiện có tại Khoa Cơ khí Động
Lực để cải tiến nội dung mô hình cho phù hợp hơn.
* Thu thập thông tin, học hỏi kinh nghiệm từ thầy cô, bạn bè.
* Quan sát và thực nghiệm các mô hình ph ục vụ cho giảng dạy.
6. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN:
* Tham khảo tài liệu.
* Thiết kế chế tạo các mạch điện điều khiển và cách bố trí đường dây.
* Mô phỏng hoạt động ,vẽ mạch in.
*Thiết kế chế tạo mô hình và cách bố trí các chi tiết trên phít đồng.
* Thiết kế chế tạo các chi tiết phụ.
5
* Viết báo cáo.
PHẦN 1 : HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GƯƠNG CHIẾU HẬU.
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GƯƠNG.
1.1 CHỨC NĂNG VÀ YÊU CẦU PHÂN LOẠI
1.1.1 Chức năng
Hình 1.1 : Gương chiếu hậu.
Gương chiếu hậu là loại gương được gắn trên xe hơi nói chung và trên một số
phương tiện giao thông khác. Thông thường, gương chiếu hậu được lắp ở hai bên thân xe
và phần trên cùng của kính chắn gió. Nhiệm vụ gương chiếu hậu là một thiết bị an toàn
6
thiết yếu của ôtô giúp người lái xe quan sát phía sau đảm bảo an toàn khi điều khiển
phương tiện giao thông.
1.1.2. Yêu cầu:

Hệ thống điều khiển gương điện có những yêu cầu sau:
- Có kết cấu nhỏ gọn điều khiển dễ dàng ít phải chăm sóc bảo dưỡng sửa chữa
- Có tầm nhìn rộng hạn chế những điểm mù.
- Điều khiển tự động
- Có khả năng tự gập hoặc gập bằng tay
1.1.3. Phân loại:
* Theo vị trí lắp đặt gương chiếu hậu chia làm hai loại:
Gương chiếu hậu lắp trên kính chắn gió : Đây là loại gương chiếu hậu kiểu cũ tuy
nhiên vẫn được sử dụng và rất cần thiết đối với lái xe có thể giúp lái xe quan sát trong
khoang xe phía sau và giúp quan sát điều khiển xe được tốt hơn khi thực hiện lùi xe tránh
va vào vậ t cản phía sau khó quan sát trong điểm mù.
Hình 1.1 : Gương chiếu hậu trên kính chắn gió.
• Gương chiếu hậu hai b ên thân xe (gương chiếu hậu ngoài):
Khi giao thông trên đường ngày càng trở nên đông đúc, người lái xe bắt đầu thấy được sự
bất tiện củ a gương chiếu hậu kiểu cũ. Có rất nhiều điểm ở phía sau không nhìn thấy
được, nhất là ở hai bên, khi gương được lắp ở trong xe. Bên cạnh đó, gương chiếu hậu lắp
trên kính chắn gió thường xuyên bị mất tác dụng bới người ngồi sau hay khi xe chở hàng
hóa. Vì thế, các nhà sản xuất ôtô bắt đầu nghiên cứu chế tạo và ứng dụng loại gương
chiếu hậu cho phép lái xe có tầm nhìn rộng hơn. Loại gương chiếu hậu mới được ra đời
7
có tên gọi Wingmirror (gương chiếu hậu hai bên thân xe). Ngày nay, bất cứ một chiếc xe
hơi nào cũng được trang bị loại gương chiếu hậu này. Gương chiếu hậu hai bên thân xe
được lắp đặt ở bên ngoài nên có thể trợ giúp cho người lái có được cái nhìn tốt hơn ở phía
sau xe. Bên cạnh đó, gương chiếu hậu thân xe còn cho phép điều chỉnh linh hoạt để có
được góc nhìn tốt nhất, phù hợp với chiều cao và vị trí của người lái.
Hinh 1.2 : Gương chiếu hậu 2 bên thân xe
* Theo phương pháp điều khiển:
Gương chiếu hậu điều khiển bằng tay: Hiện nay gương chiếu hậu điều khiển bằng
tay vẫn được sử dụng rất phổ biến và rộng dãi chủ yếu sử dụng trên các xe tải, xe bus, xe
đầu kéo và một số xe con đời cũ.

Hình 1.2. Gương chiếu hậu điều chỉnh bằng tay
Gương chiếu hậu điều khiển điện: Việc ứng dụng gương chiếu hậu lắp bên ngoài
xe đem đến cho người lái tầm quan sát tốt hơn. Tuy nhiên, trước kia, để điều chỉnh góc
chiếu và gập gương lại khi đỗ xe, người lái đều phải thao tác bằng tay rất bất tiện. Gương
chiếu hậu điều khiển điện ra đời đã khắc phục nhược điểm đó. Lái xe chỉ việc ngồi trong
8
xe, điều khiển góc chiếu của gương và gập gương chỉ bằng một nút bấm. Một mạch điện
được nối từ nút bấm tới môtơ, điều khiển gương theo nhiều hướng khác nhau
.
Hình 1.3: Gương chiếu hậu điều khiển điện.
* Theo chức năng:
• Gương chống chói:
Khi lái xe vào ban đêm, một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến độ an toàn là
gương chiếu hậu bị chói khi có xe đi phía sau rọi đèn pha. Gương chống chói chính là
giải pháp nâng cao độ an toàn. Khác với các loại gương chiếu hậu thông thường chỉ có
một lớp kính, gương chống chói bao gồm hai lớp, trong đó lớp ngoài trong suốt và lớp
bên trong được tráng chất phản xạ như các loại gương bình thường. Giữa hai lớp kính
này có một chất gien từ tính có thể đổi màu dưới tác động của xung điện. Các cảm biến
và bộ điều khiển trung tâm sẽ kiểm soát độ mờ và chống chói cho gương.
• Gương chiếu hậu tích hợp màn hình:
Một thực tế cho thấy, dù rất hữu ích nhưng gương chiếu hậu vẫn tồn tại những điểm
mù, tức là những điểm mà lái xe không thể nhìn thấy được qua gương. Khi công nghệ
phát triển, người ta ứng dụng các thiết bị camera gắn phía sau xe để khắc phục nhược
điểm đó. Gương chiếu hậu trong, ngoài nhiệm vụ truyền thống còn được tích hợp màn
9
hình. Tín hiệu hình ảnh sẽ được truyền trực tiếp lên màn hình trên gương chiếu hậu. Ở
một số loại xe, bạn chỉ cần gài s ố lùi, màn hình lập tức hiển thị lên gương chiếu hậu.
Hình 1.4 Gương chiếu hậu tích hợp màn hình.
• Gương chiếu hậu tích hợp công nghệ di động Bluetooth:
Không chỉ giúp cho các lái xe có thể quan sát xung quanh khi điều khiển xe ôtô

mà gương chiếu hậu tích hợp công nghệ di động Bluetooth còn cho phép ng ười lái dễ
dàng đàm thoại điện thoại giúp an toàn hơn trong việc điều khiển xe. Gương chiếu hậu
tích hợp công nghệ di động bluetooth có đầy đủ những tính năng của chiếc điện thoại di
động như hiển thị số điện thoại gọi đến, từ chối lịch sự cuộc gọi đến, báo số bằng giọng
nói, nhạc chuông khi có điện thoại gọi đến Bộ đàmthoại kết nối Bluetooth gắn trên
gương hỗ trợ tất cả các loại điện thoại di động có chức năng Bluetooth.
10
Hình 1.5 : Gương chiếu hậu tích hợp công nghệ di động Bluetooth.
• Gương chiếu hậu tích hợp GPS:
Với hệ thống định vị toàn c ầu (GPS) MirrorPilot gắn v ào gương chiếu
hậu, việc quan sát màn hình hiển thị thông tin dẫn đường sẽ thuận tiện hơn nhiều. Thiết vị
dẫn đường sử dụng hệ thống GPS tích hợp trên gương chiếu hậu sẽ cung cấp thông tin
như khi lắp tr ên táp lô, đồng thời giúp mắt người lái không phải nhìn xuống mà vẫn nhìn
đường phía trước. Khoa học công nghệ càng phát triển, chiếc gương chiếu hậu không chỉ
đơn thu ần là chiếc gương chiếu hậu nữa. Người ta tích hợp ngày càng nhiều các chức
năng như la bàn, đồng hồ đo nhiệt độ, cảnh báo an toàn giao thông vào gương chiếu
hậu Tất cả đều nhằm đem đến tiện ích, sự an toàn cũng như sự quan sát tốt nhất cho
người lái. Đó chính là nền tảng cho việc phát triển, tích hợp công nghệ trên gương xe sau
Hình 1.6 Gương chiếu hậu tích hợp GPS
11
1.2 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GƯƠNG CHIẾU HẬU TRÊN MÔ HÌNH
1.2.1 Cơ sở lý thuyết gương chiếu hậu
• Cấu tạo của gương chiếu hậu ô tô điều khiển bằng động cơ điện
Hình 1.7: Cấu tạo gương điện
Gương điện được điều khiển bởi các mô tơ điều khiển đặt trong thân gương.Thông
thường trong một chiếc gương được bố trí 2 mô tơ,1 mô tơ có chức năng điều khiển xoay
gương theo chiều lên xuống,chiếc còn lại có chức năng điều khiển gương xoay
trái,phải.Ngoài ra ở một số loại gương của các dòng xe hiện nay còn được bố trí lắp đặt
mô tơ thứ 3 có chức năng gập gương
• Motor gập gương

12
Hình 1.8: mô tơ gập gương
• Cấu tạo: - Mô mô tơ điều khiển 2 chiều bằng cách đổi chiều dòng điện, các bánh
răng
- Môtơ được lắp với vỏ của gương và phần đế gương để có thể chuyển đông gập
và mở gương được.
13
• Công dụng: Mở gương và gập gương 1 cách tự động.
• Yêu cầu: - Mở gương gập gương 1 cách tự động linh hoạt.
- Đảm bảo độ bền chụi đựng được các va đập.
• Nguyên lý hoạt động: - Khi mở khóa điện thì gương xe tự động mở, khi tắt khóa
điện thì gương xe tự dộng xếp(đóng)
- Nút công tắc có thể tự động mở động mở hay đóng khi xe đang chạy.
• Phương pháp điều khiển gập gương dừng đúng vị trí :
Việc khiển gập và mở gương chỉ việc đảo chiều dây điện cấp vào mạch điện khiển.
Được điều khiển bới FET bán dẫn thông qua con PPTC. Khi đến vị trí giới hạn, gây quá
dòng trên ,mạch điện PTTC hoạt động, ngắt mạch điện đến motor, điện được truyền đến
tụ điện bảo hòa, làm cho FEt ngưng dẫn, dù PTTC được phụ hồi sau đó. Nếu vẫn cấp
điện vào và tụ điện vẫn duy trì điện thì mạch sẽ không hoạt động nữa.
14
Hình1.9 Mặt trước và sau của mạch hạn dòng motor gập gương
+ Mạch tự động đóng mở theo remote.
15
16
Hoặc
• Motor điều khiển mặt kính
17
• Công dụng: Có thể điều khiển mặt gương 1 cách tự động , lên xuống, sang trái
sang phải.
• Yêu cầu: Điều khiển 1 cách tự dộng linh hoạt.

• Nguyên lý hoạt động: Mô tơ điều khiển mặt gương được điều chỉnh bằng 2 mô
tơ với các cơ cấu và bộ phận bên trong như các bánh răng, để có thể điều khiển
mặt kính cần phải cung cấp điện cho các mô tơ hoạt động.
CHƯƠNG 2: LINH KIỆN SỬ DỤNG TRONG MẠCH
2.1 Linh kiện mạch điện tử
• IC PIC 16F877P
18
• Điện trở
• PC 817
• IRF 540
• LED
• Tụ điện
• Ổn áp 7805
• Diode cầu
• Công tắc hành trình
• Nút nhấn
2.2 Vi điều khiển PIC 16F877A
2.2.1 Giới thiệu chung
- PIC là viết tắt của “Programable Intelligent Computer”, có thể tạm dịch là “máy
tính thông minh khả trình” do hãng Genenral Instrument đặt tên.
- Hiện nay trên thị trường có rất nhiều họ vi điều khiển như 8051, Motorola 68HC,
AVR, ARM, Ngoài họ 8051 được hướng dẫn một cách căn bản ở môi trường đại học,
bản thân người viết đã chọn họ vi điều khiển PIC để mở rộng vốn kiến thức và phát triển
các ứng dụng trên công cụ này vì các nguyên nhân sau:
- Họ vi điều khiển này có thể tìm mua dễ dàng tại thị trường Việt Nam.
- Giá thành không quá đắt.
- Có đầy đủ các tính năng của một vi điều khiển khi hoạt động độc lập.
- Là một sự bổ sung rất tốt về kiến thức cũng như về ứng dụng cho họ vi điều khiển
mang tính truyền thống: họ vi điều khiển 8051.
- Số lượng người sử dụng họ vi điều khiển PIC. Hiện nay tại Việt Nam cũng như

trên thế giới, họ vi điều khiển này được sử dụng khá rộng rãi. Điều này tạo nhiều thuận
lợi trong quá trình tìm hiểu và phát triển các ứng dụng như: số lượng tài liệu, số lượng
các ứng dụng mở đã được phát triển thành công, dễ dàng trao đổi, học tập, dễ dàng tìm
được sự chỉ dẫn khi gặp khó khăn,…
- Sự hỗ trợ của nhà sản xuất về trình biên dịch, các công cụ lập trình, nạp chương
trình từ đơn giản đến phức tạp,…
19
- Hiện nay trên thị trường có rất nhiều họ vi điều khiển như: 6811 của Motorola,
8051 của Intel, Z8 của Zilog, PIC 16* của Microchip Technology …Trong đề tài này chỉ
trình bày một bộ vi điều khiển trong số trên (Pic 16F877A).
Hiện nay có khá nhiều dòng PIC và có rất nhiều khác biệt về phần cứng, nhưng
chúng ta có thể điểm qua một vài nét như sau :
- 8/16 bit CPU, xây dựng theo kiến trúc Harvard
- Flash và Rom có thể tuỳ chọn 256 byte đến 256 kbybe
- Các cổng xuất/nhập (mức lôgic từ 0v đến 5v, ứng với mức logic 0 và 1)
- 8/16 bit timer
- Các chuẩn giao tiếp ngoại vi nối tiếp đồng bộ/ không đồng bộ
- Bộ chuyển đổi ADC
- Bộ so sánh điện áp
- MSSP Pripheral dùng cho các giao tiếp I2C, SPI
- Bộ nhớ nội EEPROM - có thể ghi/ xoá lên tới hàng triệu lần
- Modul điều khiển động cơ, đọc encoder
- Hỗ trợ giao tiếp USB
- Hỗ trợ điều khiển Ethernet
- Hỗ trợ giao tiếp CAN
- Hỗ trợ giao tiếp LIN
- Hỗ trợ giao tiếp IRDA
- DSP những tính năng xử lý tín hiệu số
20
2.2.2 Sơ đồ chân của vi điều khiển PIC16F877A

Hình 2.1 Sơ đồ chân PIC16F877A
2.2.3 Một vài thông số về vi điều khiển PIC16F877A
- Chỉ có 35 cấu trúc lệnh
- Hầu hết các cấu trúc lệnh chỉ mất một chu kỳ máy, ngoại trừ lệnh rẻ nhánh
chương trình mất hai chu kỳ máy
- Tốc độ làm việc: xung clock đến 20MHz, tốc độ thực thi lệnh 200ns
- 8K*14 words của bộ nhớ chương trình ( flash program memory)
- 368*8 byte bộ nhớ dữ liệu RAM
- 256*8 byte bộ nhớ dữ liệu EEPROM
21
Đặc điểm ngoại vi:
- Timer 0: 8 bit timer/counter với 8 bít bộ chia tỉ lệ
- Timer 1: 16 bit timer/counter với bộ chia tỉ lệ có thể tăng lên trong chế độ Sleep
theo xung đồng hồ bên ngoài
- Timer2 : 8 bit timer/counter
- Hai Modul capture, compare, PWM
+ Capturre 16 bit có độ phân giải 12,5ns
+ Compare 16 bit có độ phân giải 200ns
+ PWM 16 bít có độ phân giải 10 bit.
- Cổng giao tiếp nối tiếp đồng bộ với chế độ Master và Master/ Slave.
- Bộ truyền nhận nối tiếp vạn năng.
- Cổng Slave song song 8 bit được điều khiển đọc ghi từ bên ngoài.
Đặc điểm tương tự:
- Độ phân giải 10 bit với 8 kênh chuyển đổi tương tự- số.
- Modul so sánh tương tự gồm:
+ Hai modul so sánh tương tự.
+ Modul tham chiếu điện áp trên chip(VEF) có thể lập trình được ,có thể lập
trình nhiều chức năng đầu vào từ các đầu vào và điện áp bên trong.
+ Hai đầu ra so sánh có thể sử dụng bên ngoài.
Bên cạnh đó là một vài đặc tính khác của vi điều khiển như:

+ Bộ nhớ Flash có khả năng ghi xoá được 100.000 lần.
+ Bộ nhớ EEPROM với khả năng ghi xoá được 1.000.000 lần.
+ Dữ liệu bộ nhớ EEPROM có thể lưu trữ trên 40 năm.
+ Khả năng tự nạp chương trình với sự điều khiển của phần mềm.
+ Nạp được chương trình ngay trên mạch điện ICSP (In Cicuit Serial
Programming) thông qua hai chân.
+ Watchdog timer với bộ dao động trong.
+ Chức năng bảo mật mã chương trình .
+ Chế độ SLEEP
+ Có thể hoạt động với nhiều dạng Oscillator khác nhau.
22
2.2.4 Sơ đồ khối vi điều khiển PIC16F877A

2.3 Điện trở
2.3.1 Khái niệm
điện trở
Ta hiểu một cách đơn giản - Điện trở là sự cản trở dòng điện của một vật dẫn điện,
nếu một vật dẫn điện tốt thì điện trở nhỏ, vật dẫn điện kém thì điện trở lớn, vật theo
Điện trở của dây dẫn
Điện trở của dây dẫn phụ thộc vào chất liệu, độ dài và tiết diện của dây. được tính
theo công thức sau:
R = ρ.L / S
• Trong đó ρ là điện trở xuất phụ thuộc vào chất liệu
• L là chiều dài dây dẫn
23
• S là tiết diện dây dẫn
• R là điện trở đơn vị là Ohm
2.3.2 Điện trở trong thiết bị điện tử.
a) Hình dáng và ký hiệu : Trong thiết bị điện tử điện trở là một linh kiện quan
trọng, chúng được làm từ hợp chất cacbon và kim loại tuỳ theo tỷ lệ pha trộn mà người ta

tạo ra được các loại điện trở có trị số khác nhau.
Hình 2.3 : Điện trở trong thiết bị điện tử.

b) Đơn vị của điện trở
• Đơn vị điện trở là Ω (Ohm) , KΩ , MΩ
• 1KΩ = 1000 Ω
1MΩ = 1000 K Ω = 1000.000 Ω
c) Cách ghi trị số của điện trở
• Các điện trở có kích thước nhỏ được ghi trị số bằng các vạch mầu theo một quy
ước chung của thế giới.( xem hình ở trên )
• Các điện trở có kích thước lớn hơn từ 2W trở lên thường được ghi trị số trực tiếp
trên thân. Ví dụ như các điện trở công xuất, điện trở sứ.
24
Hình 2.4 : Trở sứ công xuất lớn , trị số được ghi trực tiếp.
2.3.3 Cách đọc trị số điện trở .

 Quy ước mầu Quốc tế
Mầu
sắc
Giá
trị
Mầu sắc Giá trị
Đen 0 Xanh lá 5
Nâu 1 Xanh lơ 6
Đỏ 2 Tím 7
Cam 3 Xám 8
Vàng 4 Trắng 9
Nhũ vàng -1
Nhũ bạc -2
Hình 2.5 : Quy ước màu quốc tế

Điện trở thường được ký hiệu bằng 4 vòng mầu , điện trở chính xác thì ký hiệu
bằng 5 vòng mầu.
 Cách đọc trị số điện trở 4 vòng màu :
25

×