Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Các vấn đề liên quan đến Thị trường tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.01 KB, 5 trang )

1. Đặc trưng cơ bản của thị trường tiền tệ :
- Là nơi mua bán trao đổi các công cụ tài chính ngắn hạn
- hàng hoá có tính thanh khoản cao , rủi ro thấp ,lợi nhuận thấp.
- chức năng cơ bản của TTTT nếu nhìn từ góc độ của người đi vay là bù đắp chênh lệch giữa
cung và cầu vốn khả dụng
- tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của DN và CP, phục vụ quá trình tái sản xuất giản đơn
- thị trường tiền tệ có thể phẩn chia thành TTTT liên ngân hàng và TTTT mở rộng căn cứ vào
sự khác biệt về chức năng cũng như phạm vi thị trường
2. Đặc trưng cơ bản của thị trường vốn
- là nơi mua bán trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn
- rủi ro cao hơn , tính thanh khoản thấp hơn , lợi nhuận cao hơn
- thoả mãn nhu cầu về vốn cho các khoản đầu tư trung và dài hạn cho các DN và CP để phục
vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. TTV là một nhịp cầu để chuyển tiết kiệm của những đơn
vị thặng dư qua những cuộc đầu tư của những đơn vị thiếu hụt.
- căn cứ vào đặc điểm và tính chất công cụ lưu hành, thị trường vốn có thể dc phân chia thành
thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu.
3. Mối quan hệ của TT tiền tệ và TT vốn
Thị trường tiền tệ và thị trường vốn là hai bộ phận cấu thành nên thị trường tài chính
cùng thực hiện một chức năng là cung cấp vốn cho nền kinh tế. Do đó các nghiệp vụ hoạt động
ở trên hai thị trường có mối liên quan bổ sung và tác động hỗ tương.
Trên thực tế, các hoạt động của thị trường tiền tệ và thị trường vốn được thực hiện
đồng bộ đan xen lẫn nhau, tác động và chịu sự ảnh hưởng của nhau, tạo thành cơ cấu hoàn
chỉnh của một thị trường tài chính.
Việc phân định thị trường tài chính thành 2 bộ phận là thị trường tiền tệ và thị trường
vốn chỉ là biện pháp để tạo thuận lợi cho quá trình nghiên cứu từng loại thị trường. Trên thực
tế, không phải dễ dàng có thể chỉ ra đâu là khu vực chuyên môn hoá của thị trường tiền tệ và
đâu là khu vực chuyên môn hoá của thị trường vốn.
Hai thị trường này có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Các biến đổi về giá cả, lãi suất trên
thị trường tiền tệ thường kéo theo các biến đổi trực tiếp trên thị trường vốn. Ngược lại, các biến
đổi về chỉ số chứng khoán hoặc trị giá cổ phiểu của thị trường vốn cũng phản ảnh các hiện
tượng tốt xấu đã đang và sẽ xảy ra trên thị trường tiền tệ. Các chính sách của Nhà nước như


chính sách lãi suất, tiền tệ với mục đích phát triển thị trường tiền tệ đồng thời cũng là các yếu tố
ngăn cản phạm vi hoạt động của thị trường vốn.
Xét trong tương lai, xuất phát từ những đòi hỏi thực tế, không thể tồn tại một thị trường
tiền tệ thuần tuý cũng như không thể tồn tài một thị trường vốn thuần tuý mà phải tồn tại một thị
trường tài chính bao gồm cả thị trường vốn và thị trường tiền tệ hỗn hợp.
các nghiệp vụ trên 2 thị trường này có quan hệ bổ sung và tác động qua lại.
- lãi suất trên TTTT có ảnh hưởng mạnh đến việc phát hành và mua bán CK trên TT vôn
- các biến đổi về giá cả và lãi suất trên TTTT thường kéo theo các biến đổi trực tiếp trên TT
vốn như quan hệ cung cầu và giá cả của CP va trái phiếu:
+ khi điều chỉnh lãi suất thả nổi của một số CK dài hạn căn cứ vào lãi suất tiền gửi của NH.
+khi định giá CP hay TP tại một thời điểm bất kỳ thường căn cứ vào lãi suất của NH được hình
thành trên TTTT
+ lãi suất thị trường tỷ lệ nghich với giá của trái phiếu
- các thay đổi về chỉ số giá cổ phiếu của TT vốn phản ánh các hiện tượng tốt hay xấu, đã và
đang hoặc sẽ xảy ra trên TTTT
- các hoạt động của TTTT va TT vốn được thực hiện đồng bộ, đan xen nhau, tác động và chịu
ảnh hưởng của nhau tạo thành khối cơ câu hòan chinh cua TTTC.
Phân biệt TT tiền tệ và TT vốn :
TT tiền tệ TT vốn
KN Là nơi mua bán trao đổi các
công cụ tài chính ngắn hạn (có
thời hạn thanh toán dưới 1 năm)
Là nơi trao đổi mua bán các công cụ
tài chính trung hạn và dài hạn (có thời
hạn thanh toán trên 1 năm)
Công cụ - Tín fiếu kho bạc
- Tín fiếu NHNN
- Thương fiếu
- Chấp fiếu NH
- Chứng chỉ tiền gửi

- Hợp đồng mua lại
- Đô la châu âu
- Cổ fiếu
- Trái fiếu
- Chứng khoán fái sinh
Đặc trưng
công cụ
- Có tính thanh khoản cao
- Mức rủi ro thấp
- Thời hạn của các công cụ tài
chính ngắn  lãi suất ít biến
động  biến động giá thấp
- Lợi nhuận thấp
- Có tính thanh khoản thấp
- Mức rủi ro cao
- Thời hạn của các công cụ tài chính
dài  lãi suất biến động mạnh  biến
động giá cao
- Lợi nhuận cao
Chủ thể
tham gia
Hộ gia đình, doanh nghiệp,
trung gian tài chính, NHTW, kho
bạc Nhà nước, nhà môi giới…
Nhà fát hành, nhà đầu tư, tổ chức
trung gian chứng khoán, cơ quan quản
lý Nhà nước về chứng khoán…
Phân loại
thị trường
TT tiền tệ bao gồm thị trường

tiền tệ lien NH và thị trường tiền
tệ mở rộng
TT vốn bao gồm thị trường tín dụng
trung và dài hạn; thị trường chứng
khoán
Chức năng Là thị truờng quan trọng để đáp
ứng nhu cầu về vốn lưu động
cho các DN, CP (TSX giản đơn
là chủ yếu)
Thoả mãn ncầu về vốn đtư dài hạn cho
DN và CP (TSX mở rộng)
4. Phân biệt Thị trường sơ cấp và thứ cấp :
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển của vốn người ta đã chia TTCK ra làm 2 loại :
A, Thị trường sơ cấp:
- Là thị trường mua bán các CK lần đầu được phát hành qua đó huy động vốn để đưa và đầu

- Thị trường này cung cấp hàng hóa cho TTCK , có khả năng thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm
lớn nhỏ của từng hộ dân cư vừa có khả năng thu hút nguồn vốn to lớn từ nước ngoài, các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các dn, các tổ chức tài chính, chính phủ tạo thành một nguồn
vốn khổng lồ tài trợ cho nền kinh tế một cách có hiệu quả, hđ of TTCK cũng làm tăng vốn cho
nhà phát hành thông qua việc bán CK cho nhà đầu tư
- Nó cũng trực tiếp cải thiện mức sống của người tiêu dung bằng cách giúp họ chọn thời điểm
cho việc mua sắm của mình tốt hơn
- Việc mua bán CK trên TT sơ cấp thường được tiến hành thông qua trung gian đó là NH
- Phương thức phát hành chứng khoán : phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng
- Thị trường này hđ không liên tục
B, Thị trường thứ cấp:
- Là thị trường mua đi bán lại các loại CK đã được phát hành lần đầu ở thị trường sơ cấp
- Thị trường thứ cấp tạo đk dễ dàng để bán những CK đã phát hành ở thị trường sơ cấp TT thứ
cấp này làm cho các CK có tính lỏng hơn, tính lỏng này làm cho CK được ưa chuộng và sẽ làm

cho các tổ chức dễ dàng hơn cho các tổ chức phát hành bán chúng ở thị trường sơ cấp
- TT thứ cấp xđ giá bán of mỗi loại CK mà tổ chức phát hành bán ở thị trường sơ cấp .
→ Mặc dù TT thứ cấp không làm tăng them vốn đầu tư cho nền kt nhưng chính nhờ 2 chức
năng này mà thị trường thứ cấp có vị trí quan trọng trong tổng thể thị trường tài chính
- Việc mua bán trên TT thứ cấp được tiến hành thông qua các công ty môi giới
- Thị trường thứ cấp được tổ chức theo 2 cách: Thị trường tập trung, TT phi tập trung, TT thứ 3
là thị trường trong đó hđ giao dịch mua bán được thực hiện thông qua hệ thống đấu giá của Sở
giao dịch và hệ thống máy tính của thị trường OTC
- Thị trường này hđ liên tục,các CK được mua đi bán lại làm tăng khả năng thanh khoản cho
CK .
Mối quan hệ của 2 thị trường sơ cấp và thứ cấp :
-Thứ nhất, TT thứ cấp làm tăng tính lỏng cho các chứng khoán đã phát hành, làm tăng sự ưa
chuộng của chứng khoán và giảm rủi ro của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ dễ dàng hơn
trong việc sàng lọc, lựa chọn, thay đổi danh mục đầu tư, trên cơ sở đó, doanh nghiệp giảm bớt
được chi phí huy động và sử dụng vốn, tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Việc tăng tính lỏng
của chứng khoán tạo điều kiện chuyển đổi thời hạn của vốn, từ ngắn hạn sang trung và dài
hạn, đồng thời tạo điều kiện phân phối vốn một cách hiệu quả.
-Thứ hai, TT thứ cấp được coi là tt định giá các công ty, xác định giá các chứng khoán đã phát
hành trên thị trường sơ cấp.
-Thứ ba, thông qua việc xác định giá, tt thứ cấp cung cấp một danh mục chi phí vốn tương ứng
với mức đọ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho các nàh
phát hành cũng như các nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp. Thông qua “ bàn tay vô hình”, vốn
sẽ được chuyển đến những công ty làm ăn hiệu quả nhất, qua đó làm tăng hiệu quả kinh tế xã
hội.
5. Phân biệt thị trường tài chính trực tiếp với thị trường tài chính gián tiếp . Vai trò của
các trung gian tài chính thể hiện trên các thị trường này như thế nào :
Thị trường tài chính trực tiếp :
- Khái niệm: Là thị trường mà vốn dc chuyển giao trực tiếp từ người tiết kiệm đến người đầu tư
thông qua người môi giới (là người dc hưởng hoa hồng cho việc kết nối cung cầu vốn mà k có
quyền thực hiện giao dịch cho bản thân)

- Đặc điểm : Luân chuyển vốn trực tiếp ; Hình thức chuyển giao vốn : chủ yếu thông qua môi
giới ; Người tiết kiệm dc hưởng toàn bộ lợi nhuận nhưng rủi ro cao ; quan hệ giữa chủ thể thừa
vốn và chủ thể thiếu vốn mang tính pháp lý ; Chi phí chuyển giao vốn cao ; K biến đổi về quy
mô , thời hạn
Thị trường tài chính gián tiếp :
-khái niệm : là thị trường mà vốn dc chuyển giao gián tiếp từ người tiết kiệm đến người đầu tư
thông qua vai trò của các trung gian tài chính ( các trung gian tài chính : ngân hàng trung gian ,
các tổ chức tài chính phi ngân hàng…)
- Đặc điểm : Luân chuyển vốn gián tiếp ; Hình thức chuyển giao vốn : thông qua trung gian tài
chính ; Người tiết kiệm hưởng lợi nhuận thấp hơn đồng thời chịu rủi ro ít hơn ; Quan hệ giữa
chủ thể thừa vốn và chủ thể thiếu vốn k mang tính pháp lý ( chỉ có quan hệ pháp lý với các
trung gian tài chính ) ; Chi phí chuyển giao vốn thấp ; Biến đổi về quy mô , thời hạn
Vai trò của trung gian tài chính trên 2 thị trường :
- Trên thị trường tài chính trực tiếp : vai trò của các trung gian tài chính ko lớn, họ ko tgia vào
thị trường mà chủ yếu với tư cách nhà môi giới kết nối cung cầu vốn để hưởng hoa hồng và ko
có quyền thực hiện giao dịch cho bản thân
-Trên thị trường tài chính gián tiếp: vai trò của các trung gian tài chính rất lớn, họ trực tiếp
tham gia vào thị trường làm cho thị trường ngày càng sôi động và fát triển. Trung gian tài chính
khắc fục đc nhg hạn chế của đầu tư trực tiếp và do đó kích thích mong muốn đtư bởi trung gian
tài chính có lợi thế hơn trong việc thu thập và fân tích thông tin liên quan đến đối tượng đtư, do
đó đảm bảo an toàn cho các khoản đtư. Ngoài ra, trung gian tài chính còn cung cấp các công
cụ đtư với tính lỏng cao và rủi ro thấp cho người đtư. Vai trò này của trung gian tài chính được
thể hiện bởi 2 chức năng :
+Chức năng môi giới: Các trung gian tài chính hoàn thành CN này khi đóng vai trò là đại lý
cho người tk trg vc cung cấp thông tin về các dịch vụ và giao dịch theo yêu cầu. Với CN này,
các TGTC góp fần quan trọng vào vc giảm các chi fí liên quan đến thu thập và fân tích thông tin
cũng như chi fí giao dịch, từ đó thúc đẩy tỷ lệ đtư.
+ Chức năng biến đổi tài sản: Đây là CN chủ yếu hình thành nên lợi thế của kênh chuyển
giao vốn gián tiếp so với kênh chuyển giao vốn trực tiếp. Trong CN này các trung gian tài chính
fát hành các công cụ tài chính thứ cấp với tính lỏng cao, rủi ro thấp cho nhg người tk nhằm thay

thế cho các công cụ tài chính sơ cấp do nhg người đtư trực tiếp fát hành. Thông qua vai trò của
các TGTC này, vốn từ tay người TK đến tay người sử dụng đã biến đổi cả về khối lượng và thời
hạn.
6. Vai trò của Thị trường tài chính :
- TTTC góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của toàn bộ nền kt
- TTTC tạo ra môi trường thuận lợi để dung hòa các lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế khác
trên thị trường
-TTTC tạo nên công cụ kích thích tính hiệu quả của các doanh nghiệp
-TTTC tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính
7. Chức năng của Thị trường tài chính :
-chức năng dẫn vốn : TTTC thực hiện chức năng kt nòng cốt trong việc dẫn vốn từ những
người tạm thời thừa vốn đến những người tạm thời thiếu vốn. Cung cấp một lượng vốn liên tục
cho các DN, người tiêu dùng và chính phủ để hổ trợ cho cả chi tiêu đầu tư và tiêu dùng trong 1
nền kt
- Chức năng tiết kiệm : TTTC cung cấp điểm sinh lợi cho tiết kiệm. Mục đích của tiết kiệm ngày
hôm nay là để có thể mua sắm dc nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn vào ngày tương lai. Tuy
nhiên, sẽ có rất ít động cơ khuyến khích tiết kiệm nếu vắng bóng 1 TTTC. Thông qua TTTC,
người tiết kiệm có thể kiếm dc thu nhập dưới hình thức tiền lãi, cổ tức, tiền lời của vốn Khi
những người chi tiêu cần thêm vốn của những người tiết kiệm, TTTC gửi tín hiệu đến người tiết
kiệm dưới hình thức tiết kiệm có lãi suất cao hơn hoặc ngược lại. Như vậy TTTC cung cấp cơ
chế động viên tiết kiệm và tạo ra 1 luồng quỹ chảy vào đầu tư.
-Chức năng thanh khoản : TTTC cung cấp phương thức chuyển đổi các loại tài sản tài chính
thành tiền mặt. Hay nói cách khác , TTTC tạo dễ dàng để bán những tài sản tài chính nhằm thu
tiền mặt do đó nó sẽ làm cho những tài sản tài chính “lỏng“ thêm. Tính “lỏng” thêm của những
tài sản tài chính khiến chúng dc ưa chuộng hơn và như thế làm dễ dàng hơn chức năng dồn
vốn với chức năng tiết kiệm của TTTC. Nếu thiếu TTTC hoặc TTTC kém phát triển, tính thanh
khoản của các Tài sản tài chính kèm thì người tiết kiệm chỉ ưa thích nắm giữ tài sản hoặc vốn
dưới hình thái tiền mặt, hơn là các hình thái khác gần với tiền.

×