Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

So sánh tính độc lập của Ngân hàng nhà nước việt Nam và FED, ECB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.97 KB, 16 trang )

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NHTW
1. So sánh tính độc lập của NHNN VN và FED, ECB
Tiêu chí NHNN VN FED ECB
Thành lập Ngày 6/5/1951 theo
sắc lệnh 15/SL do
chủ tịch HCM ký
Năm 1913 theo
Federal reserve Act
được Quốc hội Mỹ
thông qua
1998 theo Hiệp
định Amsterdam
được Liên minh
châu Âu thông qua
Vị trí Là cơ quan ngang
bộ của Chính phủ
và là NHTW của
nước CHXHCN
VN
Là cơ quan độc lập
với Chính phủ và
Quốc hội Mỹ
Là một cơ quan của
liên minh châu Âu,
độc lập với Chính
phủ và Quốc hội
các nước thành
viên.
Nhiệm vụ Phát hành tiền,
quản lý vĩ mô các
hoạt động tiền tệ,


tham mưu các
chính sách liên
quan đến tiền tệ
cho Chính phủ VN,
quản lý hoạt động
của các NHTM.
Thực thi chính sách
tiền tệ, giám sát và
quản lý các TCTD,
duy trì sợ ổn định
của hệ thống tài
chính Mỹ.
Chịu trách nhiệm
về chính sách tiền
tệ của 13 nước
thành viên với
nhiệm vụ chính là
ổn định giá trị đồng
Euro.
Các NH thành viên Gồm NHNN VN và
các chi nhánh ở các
tỉnh, thành phố.
Gồm 12 ngân hàng
dữ trữ liên bang và
các NH thành viên.
Gồm NH TW Châu
Âu và NHTW các
quốc gia thành
viên.
Ngân sách hoạt

động
Được sử dụng các
khoản thu để trang
trải chi phí hoạt
động của mình,
chênh lệch thu –
chi sau ki trích quỹ
được nộp NSNN.
Độc lập về tài
chính, doanh thu
đến từ lãi của các
tài sản nắm giữ.
Được tổ chức như 1
công ty cổ phần với
cổ phần do các NH
thành viên nắm giữ.
Lãnh đạo Thống đốc NHNN
VN do quốc hội
bầu, là thành viên
Chủ tịch hội đồng
thống đốc do Tổng
thống chỉ định.
Chủ tịch Ngân
hàng do liên minh
châu Âu chỉ định.
Chính phủ ngang
bộ trưởng.
Bộ máy tổ chức Hội đồng tư vấn
chính sách tiền tệ
quốc gia, thống đốc

và các Vụ trưởng.
Hội đồng thống
đốc, Giám đốc các
Nh dự trữ, Hội
đồng thị trường
mở.
Ban giám đốc, Ủy
ban trung ương.
Đồng tiền phát
hành
VNĐ Đola Mỹ Euro
Tính độc lập (bao
gồm độc lập về
việc lựa chọn công
cụ và độc lập về lựa
chọn mục tiêu khi
thực thi CSTT)
Thấp do trực thuộc
và phải nhận chỉ thị
từ phía Chính phủ (
CSTT phải được
CP thông qua),
Ngân sách hoạt
động cũng do CP
phê duyệt.
- Chủ động trong
lựa chọn công cụ
điều hành.
Quốc hội quyết
định mức lạm phát

hàng năm, Chính
phủ quyết định các
mục tiêu về cung
ứng tiền, còn
NHNN quyết định
áp dụng công cụ
phù hợp để thực thi
mục tiêu đó.
(Điều 10 trong Luật
NHNN Việt Nam
năm 2010 quy
định: “Thống đốc
Cao do hoạt động
độc lập với Chính
phủ ( để thay đổi
quy chế của FED
quốc hội thậm chí
phải sửa đổi hiến
pháp), các lãnh đạo
có nhiệm kỳ dài và
không được tái cử,
Ngân sách hoạt
động độc lập.
- Độc lập tự chủ
trong thiết lập mục
tiêu hoạt động:
NHTW có trách
nhiệm quyết định
CSTT, chế độ tỷ giá
(nếu không theo

chế độ thả nổi tỷ
giá) và có quyền
quyết định mục tiêu
hoạt động chủ yếu
trong số các mục
tiêu đã được pháp
luật quy định. Đây
là cấp độ độc lập tự
chủ cao nhất mà
một NHTƯ có thể
đạt được. Hoàn
toàn độc lập trong
Cao do chịu tác
động từ hiệp ước
Maastricht ( muốn
thay đổi hiệp ước
này cần phải có sự
đồng ý của tất cả
các thành viên).
- Độc lập tự chủ
trong thiết lập chỉ
tiêu hoạt động:
NHTW cũng được
trao trách nhiệm
quyết định CSTT
và chế độ tỷ giá.
Tuy nhiên, khác với
cấp độ độc lập về
mục tiêu, trong cấp
độ độc lập về xây

dựng chỉ tiêu hoạt
động, luật quy định
cụ thể một mục tiêu
hoạt động chủ yếu
của NHTW. Cụ thể
Điều lệ tổ chức và
hoạt động của
NHTW Châu Âu
NHNN quyết định
việc sử dụng công
cụ thực hiện CSTT
quốc gia, bao gồm
tái cấp vốn, lãi suất,
tỷ giá hối đoái, dự
trữ bắt buộc,
nghiệp vụ thị
trường mở và các
công cụ, biện pháp
khác theo quy định
của Chính phủ”).
việc lựa chọn mục
tiêu và các công cụ
sử dụng để thực thi
CSTT. Các công cụ
sử dụng để điều
hành CSTT ( tỷ lệ
DTBB, tỷ lệ TCK,
nghiệp vụ OMO).
(ECB) quy định,
mục tiêu hoạt động

hàng đầu của ngân
hàng này là “duy trì
sự ổn định giá cả”
và ECB được quyết
định chỉ tiêu hoạt
động. Với cấp độ
độc lập tự chủ này,
việc thay đổi mục
tiêu duy nhất đòi
hỏi phải sửa đổi
Luật NHTW.
2. Tính độc lập của NHNN Việt Nam
Đến nay trên thế giới đã có 3 mô hình NHTW: (1) độc lập với Chính phủ, (2) trực
thuộc Chính phủ, (3) trực thuộc Bộ Tài chính, trong đó hai mô hình đầu là phổ biến
hơn cả. Tính độc lập của NHTW được thể hiện thông qua cơ chế hoạch định CSTT,
thẩm quyền quyết định việc sử dụng công cụ thực thi cũng như trách nhiệm của
NHTW và Thống đốc nếu như không đạt được mục tiêu. Các nghiên cứu thực nghiệm
đã chỉ ra rằng mức độ độc lập của NHTW càng cao thì lạm phát bình quân và mức độ
biến thiên của lạm phát càng thấp, thâm hụt Ngân sách càng giảm. Theo IMF(2004),
có 4 mức độ độc lập của NHTW:
1. Độc lập, tự chủ trong thiết lập mục tiêu hoạt động
2. Độc lập tự chủ trong thiết lập chỉ tiêu hoạt động
3. Độc lập tự chủ trong việc lựa chọn công cụ điều hành
4. Độc lập tự chủ hạn chế
Từ khi thành lập đến nay, NHNNVN luôn là 1 cơ quan ngang bộ thuộc CP. Thống
đốc do CP bổ nhiệm tương đương với Bộ trưởng, chịu trách nhiệm trước CP và QH.
NHNN chỉ xây dựng dự án CSTTQG để CP trình QH quyết định, không được độc lập
quyết định mục tiêu hoạt động hay xây dựng chỉ tiêu hoạt động. Mọi hoạt động của
NHNN hầu hết đều phải được sự cho phép của CP như phát hành tiền, cho NS vay,
bảo lãnh cho DN trong nước vay vốn nước ngoài, cho các TCTD vay trong trường

hợp đặc biệt. Hàng năm, CP quy định khá chi tiết và cụ thể cho NHNN các chỉ tiêu
hoạt động từ tổng phương tiện thanh toán, tăng trưởng tín dụng đến cơ chế tỷ giá.
Mục tiêu hoạt động hàng năm ví dụ như chỉ số lạm phát được Quốc hội giao cho. Như
vậy, xét trong 4 cấp độ hoạt động thì NHNNVN thuộc cấp độ thứ 4 – cấp độ thấp
nhất. Điều này đã làm giảm tính linh hoạt cũng như chủ động của NHNN trong điều
hành CSTT, đặc biệt là luôn phải đối phó với những diễn biến bất thường của nền kinh
tế. Tuy vậy, luật NHNN 2010 ban hành đã có những dấu hiện đáng mừng, khi điều 10
quy định: “Thống đốc NHNN quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện CSTT quốc
gia như tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở
và các công cụ, nghiệp vụ khác theo quy định của Chính phủ”. Có thể nói NHNNVN
đang tiến dần tới cấp độ 3. Với hoàn cảnh kinh tế và thể chế hiện nay ở Việt Nam, với
trình độ thống kê dự báo chưa có độ chính xác cao thì cấp độ 1 và 2 là hoàn toàn
không hợp lý, cấp độ 3 tỏ ra phù hợp hơn trong điều kiện nền kinh tế đang chuyển đổi.
Một số biện pháp đưa ra để cải thiện tính độc lập của NHNNVN trong tương lai: làm
rõ mục tiêu hoạt động, độc lập hơn trong quan hệ với NS, chủ động về tài chính, độc
lập tương đối về nhân sự, tách bạch chức năng điều hành và chức năng quản lý, hướng
tới thực hiện CSTT mục tiêu lạm phát.
Bố cục
1. Mở đầu
• Trên thế giới hiện nay có bao nhiêu mô hình NHTW
• Tính độc lập thể hiện ở những điểm nào
• Mối quan hệ giữa tính độc lập với các biến số vĩ mô
• Bốn cấp độ độc lập theo IMF
2. Thực trạng
• Nhận sự
• Điều hành CSTT: Đề ra chỉ tiêu hoạt động và quyết định công cụ CSTT
• Hạn chế
• Triển vọng
3. Biện pháp
CHƯƠNG 2. NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH TIỀN TỆ

Nội dung bao gồm:
1. Cơ sở của chức năng phát hành tiền:
Đã là ngân hàng TW thì phải có chức năng này. NHTW là cơ quan hợp pháp
duy nhất được phép phát hành tiền trung ương và giấy bạc do NHTW phát hành
cũng là phương tiện thanh toán hợp pháp duy nhất và không hạn chế trong cả
nước.
2. Tại sao lại NHTW lại có vai trò độc quyền phát hành tiền?
Reply: Vì những lý do sau
- NHTW trược thuộc Chính phủ, do đó nắm giữ vai trò độc quyền phát hành
nhằm đảm bảo cho CP kiểm soát được sự thay đổi trong phạm vi toàn quốc.
- Tạo điều kiện cho NHTW kiểm soát được khả năng mở rộng tín dụng của các
NHTM và điều chính lượng tiền phát hành cho phù hợp với nhu cầu tiền của
nền kinh tế.
- Tạo nên sự thống nhất lưu thông tiền tệ, đảm bảo đồng tiền NH phát hành có
cơ sở kinh tế và tính pháp lý cao.
- Thu nhập qua phát hành tiền của NHTW được sử dụng vì lợi ích quốc gia.
3. Nguyên tắc phát hành tiền và ý nghĩa:
Nguyên tắc phát hành Vàng làm đảm bảo Hàng hóa làm đảm bảo
Yêu cầu 1 khối lượng giấy bạc NH
phát hành vào lưu thông
phải được đảm bảo bằng
khối lượng vàng dự trữ
trong kho của NHTW
1 khối lượng tiền đi ra lưu
thông phải được đảm bảo
bẳng 1 khối lượng hàng
hóa, dịch vụ được sản xuất
ra (đại diện cho nó chính là
các loại GTCG, vàng,
ngoại tệ mạnh đc giữ trong

kho của NHTW)
Nội dung Được thực hiện dưới 2 - NHTW phải xác định
hình thức:
- quy định 1 hạn mức phát
hành, nếu quá hạn mức này
phải đảm bảo 100% bằng
vàng.
- quy định 1 mức dự trữ
vàng tối thiếu cho 1 khối
lượng tiền phát hành, phần
còn lại đc đảm bảo bằng
GTCT
được khối lượng tiền tăng
thêm hàng năm dựa vào
các yếu tố : tốc độ tăng
trưởng, tỷ lệ lạm phát dự
tính và tốc độ lưu thông
tiền tệ => MB
Ý nghĩa
Ưu điểm
- khống chế đc lượng tiền
đưa ra lưu thông => kiềm
chế lạm phát
- dự trữ vàng là cơ sở cho
việc chuyển đổi giấy bạc ra
vàng => đảm bảo giá trị
thực của tiền.
Khắc phục đc khó khăn
của ph đảm bảo bằng vàng:
( trường hợp mât cân đối

tiền – hàng): lượng tiền
trong lưu thông phù hợp,
cân đối vs khối lượng giá
trị hàng hóa, dv được sx ra.
Nhược điểm Khó khăn trong thời kỳ
nền kinh tế hàng hóa khối
lượng lớn.
Việc xác định lượng tiền
phát hành phức tạp hơn.
Vai trò của NHTW Vai trò của NHTW trong
phương pháp này ko quá
khó khăn.
NHTW có vai trò phức tạp
hơn:
- phải xác định cầu tiền,
mức cung tiền sao cho phù
hợp.
- xác định kênh phát hành:
cung tiền ntn, khi nào
cung,…
4. Các kênh phát hành tiền:
- Phát hành tiền qua nghiệp vụ thị trường mở
- phát hành qua các NHTG
- phát hành qua thị trường vàng, ngoại tệ
- phát hành cho ngân sách nhà nước vay
NX: 2 kênh phát hành đc NHTƯ lựa chọn là hiệu quả nhất là phát hành qua OMO
và tín dụng các NHTG vì:
- Phát hành qua OMO là 1 kênh rất linh hoạt, có thể thực hiện cả bơm – hút, giúp
NHTW chủ động hoàn toàn trong việc điều chỉnh tốc độ tăng trưởng tiền tệ.
- Phát hành qua kênh tín dụng đối vs các NHTG có ưu điểm lớn là:

+ đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng gia tăng để kích thích phát triển kinh tế.
+ dòng vốn qua kênh này đc kiểm soát và sử dụng hiệu quả.
NHTW hạn chế phát hành tiền qua kênh cho NSNN vay vì tính hiệu quả khó đánh
giá đc và dễ gây ra hiệu ứng lạm phát.
5. Nghiệp vụ phát hành tiền mặt
 Phát hành tiền là đưa tiền in sẵn từ trong kho vào lưu thông để đáp ứng các nhu cầu
tiền mặt của nền kinh tế - xã hội.
 NHTƯ lập quỹ phát hành gồm: quỹ dự trữ phát hành và quỹ nghiệp vụ phát hành
nhằm: đảm bảo cho việc phát hành được thực hiện 1 cách kịp thời, đáp ứng nhu cầu
của nền KT – XH
+ Quỹ dự trữ phát hành: là nơi dự trữ các loại tiển đặt tại kho tiển TƯ và kho tiền
chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố.
=> quỹ dự trữ phát hành chưa nằm trong cân đối tài sản, là tiền nằm ngoài lưu
thông.
+ Quỹ nghiệp vụ phát hành: là quỹ tiền mặt để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tiền mặt
của nền kinh tế thông qua hệ thống NHTG và KBNN.
=> việc xuất quỹ nghiệp vụ phát hành sẽ làm gia tăng trực tiếp lượng tiền mặt cung
ứng cho nền KT.
 Mối quan hệ giữa quỹ DTPH và NVPH:
Do quỹ NVPH được định mức. Mức tồn quỹ nhiều hay ít phụ thuộc vào :
Diện tích kho chứa tiền
Mức độ đảm bảo an toàn của kho chứa
Nhu cầu tiền mặt cần phục vụ để giao dịch
=> trong trường hợp tiền mặt thức tế trong quỹ NVPH > định mức thì NHNN tiến
hành nhập phần vượt vào quỹ DTPH
Ngược lại, nếu quỹ NVPH có lg tiền mặt < định mức thì xuất quỹ DTPH để bổ
sung.
 Quy trình phát hành tiền mặt:
Nhà máy in tiền
Câu hỏi: Nghiệp vụ phát hành tiền mặt của NHNN VN có làm thay đổi lượng tiền

trung ương không?
Reply: Khi ngân hàng TƯ thực hiện phát hành tiền mặt có thể qua các kênh:
- OMO
- cho NHTM vay
- cho NSNN vay
- thị trường ngoại tệ
Dù qua kênh nào thì tiền từ kho của NHNN đều đc đưa vào hệ thống ngân hàng
( trường hợp KBNN thì KBNN cũng mở tài khoản tại NHNN và các NHTM; hơn nữa,
NHNN không bao giờ cho các NHTM vay bằng tiền mặt). Chính vì vây, nghiệp vụ
Kho
Quỹ DTPH TƯ
Quỹ DTPH chi nhánh
Quỹ tiền mặt của hệ thống NHTM, các
TCTD và KBNN
Tiển mặt đang lưu hành
này làm dự trữ của các NH tăng lên (R tăng) . Tiếp tục khi các chủ thể trong nền KT
thực hiện rút tiền => tiền mặt ngoài hệ thống tăng, dự trữ của các NH giảm xuống =>
lượng tiền trung ương MB= C + R không đổi. Và có thể thấy ở đây chỉ có cơ cấu MB
thay đổi ( R giảm, C tăng)
CHƯƠNG 9. THANH TRA, GIÁM SÁT NHTW
Các nội dung chính:
1. So sánh các mô hình tổ chức thanh tra, giám sát:
Nội dung Cơ quan TT GS nằm ngoài NHTW Cơ quan TT, GS trực thuộc
NHTW
Ưu điểm - Những nguồn thông tin về TCTD
có thể lấy từ: chính TCTD,
NHTW, TCTD khác, khách hàng.
Do đó thông tin lấy là độc lập, chất
lượng.
- Cơ quan thanh tra, giám sát hoàn

toàn độc lập trong việc xử lý.
- Phù hợp với năng lực quản lý,
trình độ của quốc gia.
- Đảm bảo sự thống nhất trong
điều hành của NHTW.
- Hỗ trợ NHTW trong việc thực
thi CSTT ( dự báo, phân tích, ra
quyết định)
- NHTW vận hành hệ thống thanh
toán liên ngân hàng, do đó, là nơi
đầu tiên có được các thông tin vê
thanh khoản của các thành viên
tham gia giao dịch và cũng vì
vậy, NHTW có khả năng biết
được các vấn đề rủi ro tiềm ẩn đe
dọa sự ổn định của hệ thống.
- Về xử lý rủi ro hệ thống:
NHTW với vai trò là “người cho
vay cuối cùng” , khi một NHTM
gặp khó khăn về thanh khoản,
NHTW sẽ thực hiện chức năng
này. Trong trường hợp khẩn cấp,
nếu NHTW không nắm vai trò
TT, GS thì khó có thể quyết định
ngay đc là NHTM đó có vđ về
thiếu hụt thanh khoản tạm thời
hay bị mất kn TT => chính việc
có đầy đủ thông tin sẽ giúp
NHTW can thiệp tình hình kịp
thời.

Nhược điểm
Ngược lại 
2. So sánh 2 phương pháp thanh tra, giám sát:
Nội dung Giám sát từ xa Thanh tra tại chỗ
Khái niệm Là việc cán bộ thanh tra ngân
hàng ở tại nơi làm việc và lấy
thông tin từ các TCTD thanh tra
sau đó phân tích, đánh giá, đưa
kết luận và đề xuất những kiến
nghị hoặc biện pháp xử lý nếu có
vi phạm.
Là việc cán bộ thanh tra ngân
hàng đến tận nơi của TCTD để
kiểm tra, giám sát những nội
dung thanh tra và phân tích, đánh
giá, đưa ra kết luận, đề xuất kiến
nghị, giải pháp (nếu có).
Nội dung Phân tích, đánh giá toàn diện
theo các chỉ tiêu CAMELS:
- vốn của các NH
- chất lượng tài sản có
- khả năng quản lý
- khả năng sinh lời
- khả năng thanh toán
- sự nhạy cảm đối với rủi ro thị
trường.
Do sự hạn chế về nguồn thông
tin, tốn nhiều chi phí, thời gian
nên ND thanh tra tại chỗ đc thực
hiện theo từng nội dung nhỏ:

- mặt tổ chức
- tài sản
- chất lượng tài sản có/ nợ
- kết quả tài chính
- sự tuân thủ pháp luật
- quản trị, điều hành
Mức độ thực
hiện
Định kỳ hàng tháng - Định kỳ (2 năm)
- Đột xuất ( khi có dấu hiệu vi
phạm)
- Thanh tra chuyên đề
Ưu điểm - Tốn ít chi phí
- Tiết kiệm thời gian
- Quy mô, phạm vi thanh tra
rộng.
- Khả năng cảnh báo sớm tốt
hơn.
- Có được thông tin tốt, công việc
cụ thể.
- Kết quả nhìn chung chuẩn xác.
Nhược điểm - Nếu thông tin đầu vào không
chuẩn xác thì kết quả, chất lượng
thanh tra ko tốt.
- Trình độ của cán bộ phân tích
hạn chế sẽ gây khó khăn cho việc
thực hiện.
- Chi phí cho 1 cuộc thanh tra là
khá lớn.
- Tốn nhiều thời gian.

- Quy mô, phạm vị thanh tra bị
hạn chế.
- Khả năng cảnh báo sớm không
cao.
Câu hỏi: Tại sao thanh tra ngân hàng lại chuyển từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra
trên cơ sở rủi ro?
Reply: Xuất phát từ những hạn chế của thanh tra tuân thủ:
Thứ nhất, khả năng phát hiện, cảnh báo sớm, phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro trong hoạt
động ngân hàng của thanh tra ngân hàng thông qua phương pháp thanh tra tuân thủ là
yếu kém. Thanh tra Nh hầu như chỉ có khả năng phát hiện các vi phạm pháp luật và
tập trung xử lý các vi phạm phát hiện được, các rủi ro đã xảy ra trong thực tế.
Thứ hai, phương pháp thanh tra tuân thủ ngày càng tỏ ra kém hiệu quả so vs yêu cầu
giám sát an toàn hoạt động TCTD trong điều kiện các TCTD đang phát triển nhanh về
quy mô, phạm vi, mức độ phức tạp và đa dạng của dịch vụ ngân hàng, với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin, viễn thông tiên tiến, đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Thứ ba, phương pháp thanh tra tuân thủ chưa giúp Thanh tra NH đánh giá được tổng
thể rủi ro của tửng TCTD và toàn hệ thống TCTD, trong khi thực tế cho thấy rằng các
TCTD luôn phải đối mặt vs nhiều loại rủi ro trong suốt quá trình hđ, ở tất cả các khâu,
các lĩnh vực.
Thứ tư, phương pháp thanh tra tuân thủ làm giảm tính chủ động của bộ máy kiểm tra,
kiểm toán nội bộ và tính tự chịu trách nhiệm của TCTD, do những hoạt động làm thay
TCTD của Thanh tra NH.
Thứ năm, pp thanh tra tuân thủ sẽ không khuyến khích phát triển khả năng và kinh
nghiệm của các thanh tra viên trong việc đánh giá, đo lường, giảm thiểu rủi ro.
Thứ sáu, pp thanh tra tuân thủ không đảm bảo các nguốn lực của Thanh tra việ đc
phẩn bổ một cách hợp lý và hiệu quả theo nguyên tắc tập trung cho những lĩnh vực mà
TCTD bị đánh giá có tiểm ẩn rủi ro cao hơn đối vs sự an toàn hệ thống.
Thứ bảy, pp thanh tra tuân thủ cũng ko đảm bảo phạm vi và chất lượng thanh tra tại
mỗi TCTD là thống nhất và phù hợp với mức độ rủi ro của TCTD.
Câu hỏi: Tại sao cần áp dụng cả 2 pp giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ?

Reply:
Thứ nhất, do mức độ thường xuyên của 2 pp thanh tra (gs từ xa đc thực hiện hàng
tháng trong khi thanh tra tại chỗ ít thường xuyên hơn, có thể định kỳ đến 2 năm)
=> Giám sát từ xa cung cấp thông tin cho thanh tra tại chỗ; giám sát theo dõi các
TCTD một cách thường xuyên giữa các kỳ thanh tra tại chỗ… còn thanh tra tại chỗ sẽ
kiểm toán các thông tin đầu vào của GS từ xa, đồng thời kiểm tra việc thực hiện các
kiến nghị qua gs từ xa. Thông tin đầu ra của bộ phận này sẽ là đầu vào của bộ phận
kia và ngược lại.
Thứ hai, do hạn chế về mặt chi phí, thời gian, nguồn thông tin nên thanh tra tại chỗ
chỉ tập trung thực hiện từng nội dung nhỏ như kiểm tra, đánh giá mặt tổ chức, khâu kế
toán, quản trị hay chất lượng tài sản… trong khi gs từ xa có thể thực hiện 1 cách toàn
diện, toàn hệ thống, phạm vi rộng hơn nhiều.
=> Việc kết hợp 2 pp là điều cần thiết để đảm bảo chất lượng của cuộc thanh tra.
Câu hỏi: Tại sao hiện nay chúng ta vẫn chưa thể áp dụng được phương pháp thanh tra
trên cơ sở rủi ro?
Reply: Xuất phát từ một số nguyên nhân chính sau:
- Tính thống nhất trong hệ thống ngân hàng chưa cao.
- Chưa có khung pháp lý phù hợp để thanh tra ngân hàng thực hiện pp thanh tra trên
cơ sở rủi ro ( các luật như luật NHNN VN, luật các TCTD hầu như chưa tiếp cận pp
này , vẫn chủ yếu là những quy định đvs thanh tra tuân thủ).
- Năng lực, trình độ của 1 bộ phận cán bộ thanh tra chưa đáp ứng. Nếu như thanh tra
tuân thủ có thể chưa yêu cầu trình độ cán bộ thanh tra quá cao nhưng để thực hiện tốt
thanh tra trên cơ sở rủi ro, cán bộ không chỉ cần phân tích, đánh giá mà còn phải đo
lường, dự đoán đc mức rủi ro có thể trong mỗi TCTD.
- Hạ tầng cơ sở hỗ trợ cho hoạt động thanh tra gs chưa đc đảm bảo.
- Nguyên nhân từ phía các TCTD: năng lực quản trị, điều hành, đặc biệt là quản trị rủi
ro của các TCTD còn hạn chế. PP thanh tra trên cơ sở rủi ro yêu cầu phải có môi
trường quản lý rủi ro và các kỹ năng, trình độ quản trị rủi ro của các TCTD đạt đc ở
mức nhất định.
Câu hỏi: Tại sao nói giám sát chất lượng tài sản Có là một trong những nội dung quan

trọng nhất của thanh tra ngân hàng?
Reply: Dựa trên các ý sau:
- Nêu vai trò quan trọng của tài sản có:
+ thể hiện ở quy mô trên bảng cân đối kế toán của bất cứ ngân hàng nào.
+ quy mô, cơ cấu, chất lượng TSC sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng
+ chất lượng của tài sản sẽ phản ánh : năng lực quản lý, khả năng thanh toán, khả
năng sinh lời, triển vọng bền vững của 1 ngân hàng (cho thấy chỉ tiêu này là 1 chỉ tiêu
tổng hợp).
- Mức độ ảnh hưởng của TSC:
+ Rủi ro mất vốn đối với bản thân ngân hàng
+ Rủi ro mang tính hệ thống (phạm vi rộng, ảnh hưởng lớn)
3. Thực trạng thực hiện phương pháp thanh tra ngân hàng tại Việt Nam
Hoạt động thanh tra của NH đối vs các TCTD thời gian qua chủ yếu theo phương
pháp thanh tra tuân thủ trên cơ sở kết hợp cả 2 pp giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.
• Thực hiện pp thanh tra tuân thủ:
- Giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ bước đầu có sự gắn kết giúp hoạt động thanh tra
của Thanh tra ngân hàng đối với các TCTD tại Việt Nam thời gian qua đạt được
những thành tựu nhất định. Thanh tra ngân hàng đã góp phần đáng kể trong thực hiện
tái cơ cấu và chấn chỉnh, củng cố hoạt động các TCTD, bảo đảm an toàn hệ thống tín
dụng trong thời gian qua.
• Thực hiện pp thanh tra trên cơ sở rủi ro:
Mặc dù, hoạt động thanh tra của Thanh tra ngân hàng đối với các TCTD thời gian qua
chủ yếu thực hiện theo phương pháp thanh tra tuân thủ, nhưng Thanh tra ngân hàng đã
sơ khởi thực hiện phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro, thể hiện ở các nội dung sau:
Thứ nhất, từ năm 2004 Thanh tra ngân hàng đã bắt đầu thực hiện các cuộc thanh tra
pháp nhân đối với các TCTD có quy mô hoạt động lớn, nhiều chi nhánh trên địa bàn
toàn quốc. Tại các cuộc thanh tra này, Thanh tra ngân hàng bước đầu tập trung đánh
giá nội dung định tính về: quản trị, điều hành, kiểm soát; kiểm tra, kiểm toán nội bộ
của TCTD. Đây cũng chính là các nội dung định tính mà Thanh tra ngân hàng phải

đánh giá khi thực hiện phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro.
Thứ hai, Thanh tra ngân hàng đã bước đầu có một số cảnh báo về mức độ rủi ro trong
hoạt động của TCTD, chẳng hạn năm 2005 cảnh báo về cho vay đầu tư bất động sản;
khuyến cáo hạn chế cho vay mua cổ phiếu chưa được niêm yết, nếu cho vay phải có
khả năng kiểm soát được rủi ro tín dụng…
Thứ ba, hàng năm đã thực hiện xếp loại NHTM cổ phần, QTDND. Trên cơ sở kết quả
xếp loại NHTM cổ phần, QTDND, Thanh tra ngân hàng đã chủ động đề xuất lên
Thống đốc các biện pháp giám sát, thanh tra để chấn chỉnh và củng cố cho phù hợp
với yêu cầu thực tiễn ở Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Thứ tư, Ngân hàng Nhà nước ban hành được một số văn bản quy phạm pháp luật mà
về cơ bản được coi là sát với thông lệ quốc tế, làm điều kiện tiền đề cho Thanh tra
ngân hàng thực hiện thanh tra trên cơ sở rủi ro.
Như vậy, mặc dù Thanh tra ngân hàng đã sơ khởi thực hiện phương pháp thanh tra
trên cơ sở rủi ro nhưng xét về phương diện pháp lý và so với thông lệ tốt và chuẩn
mực quốc tế thì có thể đánh giá rằng Thanh tra ngân hàng ở Việt Nam thực chất chưa
thực hiện phương pháp thanh tra trên cơ sở rủi ro.

×