Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế tại SGDI-NHCTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.82 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại
thế giới WTO có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nước ta, đánh dấu sự hội
nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới. Điều đó đã tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên cũng đặt ra không ít khó khăn,
thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam. Ngành ngân hàng cũng như các
nghành kinh tế khác trong nền kinh tế đang trong bối cảnh tình hình kinh tế
xã hội trong nước và quốc tế có những diễn biến phức tạp. Giá dầu liên tục
tăng mạnh hay cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp ở Mỹ… Trong nước nền
kinh tế cũng phải đối mặt với nhiều thử thách mới: nhập siêu tăng mạnh làm
thâm hụt cán cân vãng lai..
Bên cạnh phải đối mặt với những khó khăn chung của nền kinh tế, Ngân
hàng Công Thương cũng như các nghành ngân hàng khác phải đối mặt với sự
xuất hiện của các ngân hàng mới như ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước
ngoài..
Như chúng ta đã được biết hoạt động ngân hàng gồm hai hoạt động chính là
Huy động vốn và Sử dụng vốn. Trong Sử dụng vốn chủ yếu là nghiệp vụ Cho
vay và đây cũng là nguồn mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Làm thế
nào để có được một nguồn thu nhập ổn định và ngày càng hiệu quả. Với
những vấn đề đặt ra như trên trong bài viết này xin được đề cập đến : “Giải
pháp mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp
trong nền kinh tế tại SGDI-NHCTVN”
Bài viết gồm ba chương:
Chương 1: Tổng Quan về cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại đối
với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiêp
tại SGDI-NHCTVN.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại


SDGI-NHCTVN.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên
Sở Giao Dịch I đã hướng dẫn hỗ trợ em trong quá trình thực tập và tìm hiểu
số liệu để hoàn thiện đề tài này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS.TS.Nguyễn Thị Thu Thảo
đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiêm giúp đỡ hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Ngân hàng có nhiều hình thức tổ chức nó tùy thuộc vào sự phát
triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân
hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần
và số lượng các ngân hàng. Là nơi gửi tiền của cá nhân, gia đình, doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế trong xã hội. Ngân hàng cũng chính là nơi cho
các chủ thể trên vay khi có nhu cầu.
Chính vì tầm quan trọng của ngân hàng mà hầu hết mọi người đều muốn hiểu
biết về ngân hàng trước hết là một khái niệm đầy đủ, các ngân hàng có thể
được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện
trong nền kinh tế, vấn đề là các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Thực
tế có rất nhiều tổ chức tài chính, bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng
khoán, quỹ tương hỗ và các công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng
cung cấp các dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt
động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ môi giới
chứng khoán khác.Tuy nhiên, cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét

các tổ chức này trên phương diện những loại hình mà chúng cung cấp: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
dịch vụ tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nên kinh
tế”. Ngoài ra, còn một số định nghĩa dựa trên các hoạt động chủ yếu của ngân
hàng. Ví dụ, luật các tổ chức tín dụng của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việt Nam ghi: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán”. Khái niệm này chủ
yếu là phục vụ công tác quản lý trong một thời gian nhất định.
Hoạt động của ngân hàng
Gồm: Huy động vốn và sử dụng vốn.
- Huy động vốn bao gồm: các hoạt động như nhận tiền gửi từ các tổ chức dân
cư, doanh nghiệp; tiền đi vay từ ngân hàng thương mại khác, ngân hàng nhà
nước, các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn; các nguồn tiền uỷ
thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát..
- Hoạt động sử dụng vốn như đầu tư vào các loại tài sản như chứng khoán,
tiền gửi tại các ngân hàng khác, cho vay, tài trợ.. mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng, là nguồn thu nhập để duy trì hoạt động của ngân hàng. Trong các hoạt
động đó, hoạt động cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng có thể phân loại theo nhiều cách thức
khác nhau:
- Phân loại theo thời gian: - Tín dụng ngắn hạn.
- Tín dụng trung hạn.
- Tín dụng dại hạn.
- Phân loại theo mục đích vay: - Mục đích kinh doanh.
- Mục đích tiêu dùng.

- Phân loại theo hình thức tài trợ: - Cho vay.
- Bảo lãnh.
- Cho thuê tài sản.
- Phân loại theo tài sản đảm bảo: - Tín dụng có tài sản đảm bảo.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2 Khái niệm cho vay ngắn hạn & Đặc trưng cho vay ngắn hạn.
Cho vay là một khoản mục tài sản lớn nhất và quan trọng nhất trong hoạt
động sử dụng vốn của ngân hàng, nó có tính quyết định sự sống còn cũng như
sự vững mạnh của ngân hàng.
Khái niệm: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và
thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.
Có rất niều hình thức phân loại cho vay, một trong những phương thức cho
vay theo thời hạn vay vốn: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay
dài hạn.
Khái niệm cho vay ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn
dưới một năm, thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn
lưu động của doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
Đặc trưng của hình thức cho vay ngắn hạn:
-Bất kì doanh nghiệp nào tồn tại trên thị trường đều sử dụng hình thức vay vốn
này, các doanh nghiệp kinh doanh thường có tình trạng thiệu hụt vốn tạm thời
để thanh toán các nguồn nguyên liệu đầu vào, các loại thuế khi đến hạn mà
lúc đó doanh nghiệp không đủ nguồn tài chính để thanh toán.
- Vốn tín dụng gắn liền với quá trình luân chuyển vốn của khách hàng, chu kì
kinh doanh của doanh nghiệp rất ngắn thường là một quý, ba đến bốn tháng
nên nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có thể
đáp ứng được nhu cầu chi tiêu.. thường các khoản này doanh nghiệp thường
dựa chủ yếu vào vốn vay của ngân hàng, nên nguồn vốn tín dụng gắn liền với

quá trình luân chuyển vốn của khách hàng.
- Là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng: hoạt động sử dụng vốn gồm nhiều
nghiệp vụ nhưng nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng là cho vay, trong cho vay
bao gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Cho vay
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời của doanh nghiệp cũng như nhu
cầu chi tiêu của khách hàng cá nhân. Dư nợ cho vay tại một thời điểm của cho
vay ngắn hạn có thể nhỏ hơn cho vay trung và dài hạn nhưng tổng dư nợ cho
vay của ngắn hạn tại một thời kì kinh doanh lại lớn hơn tổng dư nợ cho vay
của trung hạn và dài hạn. Mặt khác lợi nhuận mang lại từ cho vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong lợi nhuận thu được từ cho vay.
- Thời gian thu hồi vốn nhanh: Cho vay ngắn hạn nhằm để đáp ứng nhu cầu
vốn tạm thời của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu của khách hàng cá nhân
nên thời gian thu hồi lại vốn nhanh thường là ba bốn tháng đến dưới một
năm. Đối với các doanh nghiệp các khoản vay này được luân chuyển thường
xuyên, tức là doanh nghiệp vay và thanh toán nguồn ngắn hạn cũ rồi tiếp tục
mở các khoản vay mới, đối với các khách hàng cá nhân thường thể hiện dưới
hình thức thấu chi.
-Mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng: trong các hoạt động sử dụng vốn
thì hoạt động cho vay là hoạt động mang lại lợi nhận chủ yếu cho ngân hàng,
trong đó cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận thu được.
Vì các nguồn cho vay ngắn hạn có thời gian ngắn nên tổng dư nợ cho vay
trong một thời kì là rất lớn nên nguồn thu nhập từ đó cũng rất lớn và chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nguồn thu nhập của ngân hàng.
1.2 Những vấn đề chung về doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp, phân loại.
Khái niệm:Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản , có trụ sở
giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Phân loại:
- Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ,
thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập,
tổng công ty nhà nước.
- Công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công
ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và
hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công ty trách nhiệm
hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và
đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên là công ty
trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước
hoặc có thành viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được
Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của
Luật doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh nghiệp
mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà
nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.
- Doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nước là doanh nghiệp mà phần vốn
góp của Nhà nước trong vốn điều lệ chiếm từ 50% trở xuống.
1.2.2 Vai trò và vị trí của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vai trò và hết sức quan trọng trong nền kinh tế, là chủ thể
kinh doanh đa số chiếm phần lớn trong nền kinh tế. Doanh nghiệp góp phần
tạo nên sự thịnh vượng cho sự phát triển của nền kinh tế và tăng trưởng GDP
của đất nước. Thực tế trong năm 2007 vừa qua cho thấy, kinh tế đất nước
tăng trưởng ,nhanh GDP đạt 8,5%, trong đó giá trị sản xuất toàn nghành công
nghiệp tăng 17,1%; nông lâm ngư nghiệp và thuỷ sản tăng 3,41%.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp đóng vai trò là nơi cung cấp các sản
phẩm cho xã hội. Các sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất chủ yếu nhằm đáp
ứng cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Một số doanh nghiệp sản xuất ra các
sản phẩm phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng như ô tô, xe
máy,máy lạnh.. Một nhóm doanh nghiệp khác lại sản xuất ra các sản phẩm
phục vụ nhu cầu sản xuất ra các tư liệu sản xuất như công cụ sản xuất trong
nông nghiệp như máy cày, máy cắt cỏ, máy tuốt lúa.. Hay một số doanh
nghiệp khác lại sản xuất ra các nguyên liệu để cung ứng cho các doanh nghiệp
khác chế tạo ra các sản phẩm phong phú hơn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa
dạng của con người như cao su, gỗ..
Là nơi thu hút nguồn lao động, giải quyết công ăn việc làm cho số đông dân
số của đất nước cũng như của thế giới. Doanh nghiệp tuỳ theo quy mô và hình
thức tổ chức đã thu hút được một lượng lớn nguồn lao động trong nền kinh tế.
Các doanh nghiệp nhỏ sản xuất ra các sản phẩm đơn giản thu hút nguồn nhân
công có trình độ đủ đáp ứng cho công việc như các doanh nghiệp thủ công mỹ
nghệ, đan lát.. Các doanh nghiệp sản xuất ra các thiết bị máy móc cao hơn thì
giải quyết công ăn việc làm cho số công nhân có trình độ đã qua đào tạo như
sản xuất ô tô, tủ lạnh máy vi tính, thiết bị điện. Một số doanh nghiệp khác sản
xuất kinh doanh các mặt hàng cấp cao thì giải quyết việc làm cho những
người đã được đào tạo qua trình độ cao như đại học cao đẳng và trên đại học..
Ngoài ra doanh nghiệp còn đóng vai trò là kênh phân phối hiệu quả, doanh
nghiệp nhập nguồn nguyên liệu từ các công ty chế biến hay khai thác nguyên
vật liệu sau đó chế tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường, doanh nghiệp
vừa làm nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm, vừa là nơi cung cấp sản phẩm khác cho
thị trường. Không những vậy mà những người công nhân sản xuất sản phẩm
cũng có thể chính là những người dùng các sản phẩm mà mình đã làm ra,
cũng có thể là từ tiền lương nhận được lại dùng số tiền lương đó trang trải cho
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
cuộc sống của họ bằng cách tiêu thụ các sản phẩm khác trên thị trường. Như
vậy doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong quá trình phân phối hiệu quả
của nền kinh tế.
1.3 Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và vai trò của nguồn vốn ngắn
hạn đối với doanh nghiệp.
1.3.1 Nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản lưu động
và tài sản cố định. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn
ngắn hạn hoặc dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. Tuy
nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định rất lớn nên thông
thường doanh nghiệp khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào tài
sản lưu động. Do vậy, để đầu tư vào tài sản lưu động, doanh nghiệp thường
phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
Nhìn vào bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp chúng ta có thể dễ dàng nhận
ra nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho các tài
sản lưu động gồm có:
• Các khoản nợ phải trả cho người bán.
• Các khoản ứng trước của người mua.
• Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
• Các khoản phải trả công nhân viên.
• Các khoản phải trả khác.
• Vay ngắn hạn từ ngân hàng.
Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả nguồn vốn
ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng được. Khi nào thiếu hụt sẽ sử
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng nguồn vốn tài trợ ngắn hạn của ngân hàng. Sự thiếu hụt nguồn vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp có thể do chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền
thu bán hàng và tiền đầu tư vào tài sản lưu động hoặc do nhu cầu gia tăng đầu

tư tài sản lưu động đột biến theo thời vụ. Do vậy, nhu cầu tài trợ ngắn hạn của
doanh nghiệp có thể chia thành: nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên và tài
trợ nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ. Nhu cầu tài trợ thường xuyên do đặc
điểm luân chuyển vốn của doanh nghiệp quyết định trong khi nhu cầu tài trợ
thời vụ do đặc điểm thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quyết định.
1.3.1.1 Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không
ăn khớp nhau về thời gian và quy mô tiền vào và tiền ra của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp tiêu thụ hàng hoá và thu tiền về thì doanh nghiệp có dòng
tiền vào. Ngược lại, khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu hoặc hàng hoá dự
trữ cho sản phẩm kinh doanh, doanh nghiệp có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền
chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào, doanh nghiệp cần bổ sung khoản thiếu hụt.
Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu và các khoản phải
trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động được. Phần còn lại doanh nghiệp
sẽ sử dụng tài trợ ngắn hạn của ngân hàng.
1.3.1.2 Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ
Ngoài nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên, doanh nghiệp còn có nhu cầu
tài trợ ngắn hạn theo thời vụ. Nhu cầu vốn thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời
vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng
đột biến.
Những khó khăn chủ yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay là vốn, đất
đai, cơ sở hạ tầng, chất lượng lao động. Ngoài ra, theo điều tra của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tại 30 tỉnh thành phố thì mới có 32,28% doanh nghiệp vừa và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhỏ trong tổng số doanh nghiệp vừa và tiếp cận được nguồn vốn vay của ngân
hàng.
1.3.2 Vai trò của nguồn vốn ngắn hạn đối với các doanh nghiệp:
-Đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp trong cả một
chu kỳ kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp rất khó có thể tiếp cận được các

nguồn vốn dài hạn của ngân hàng vì phải trải qua thẩm định rất chặt chẽ thời
gian giải ngân vốn thưòng dài, bên cạnh đó thường thì chu kỳ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp rất ngắn thường là ba đến sáu tháng.Các khoản vay
ngắn hạn từ ngân hàng thường qua thẩm định nhưng mức độ kĩ càng không
lớn, và thời gian giải ngân nhanh, và rất nhanh chóng đối với các khách hàng
làm ăn lâu dài với ngân hàng. Nên các khoản vay ngắn hạn có thể đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp duy trì chu
kỳ hoạt động kinh doanh được liên tục
-Nguồn vốn ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú,
nhất là đối với các hình thức như kinh doanh thời vụ, vốn ngắn hạn có thể
giúp cho doanh nghiệp thời giao dịch với đối tác, tận dụng được cơ hội kinh
doanh giảm được một lượng không nhỏ chi phí đầu vào, làm giảm giá thành
sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường,
giúp cho doanh nghiệp thu được doanh thu tối đa. Từ đó doanh nghiệp, có
nhiều cơ hội để mở rộng quy mô sản xuất, phát triển sản phẩm tăng về cả sản
lượng cũng như chất lượng và chủng loại, càng tăng thêm sức mạnh cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
-Góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với đối tác kinh doanh.
Nguồn vốn vay ngắn hạn từ ngân hàng giúp cho doanh nghiệp thanh toán kịp
thời các khoản phải trả phải nộp khi đến hạn cũng như các khoản phải thanh
toán khác khi có nhu cầu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4 Mở rộng cho vay ngắn hạn
1.4.1 Khái niệm mở rộng:
Mở rộng là quá trình doanh nghiệp sử dụng vốn để tăng thị phần tiêu thụ dựa
trên tăng quy mô của doanh nghiệp hoặc bằng cách đa dạng hoá các sản
phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp có thể cung cấp.
1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá mở rộng:

Đối với doanh nghiệp chỉ tiêu đánh giá mở rộng hoạt động kinh doanh là số
lượng, chất lượng sản phẩm và quy mô sản xuất. Với hình thức là một doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng cũng có các đặc tính như
trên.
Số lượng và chủng loại sản phẩm dịch vụ cung cấp:
Một trong các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng của một doanh nghiệp là số
lượng sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp trên thị trường. Một khi
sản phẩm của doanh nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường, thì lúc đó doanh
nghiệp bắt đầu quan tâm đến vấn đề sản lượng bán ra. Và khi sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất ra được thị trường tiêu thụ một cách thuận lợi, thì lúc
đó doanh nghiệp bắt đầu thực hiện tăng lượng sản phẩm cung cấp trên thị
trường. Mà muốn có sản phẩm để doanh nghiệp cung cấp trên thị trường buộc
doanh nghiệp phải mở rộng được quy mô sản xuất cũng như thị trường tiêu
thụ sản phẩm. Như vậy, khi doanh nghiệp có số lượng sản phẩm dịch vụ cung
cấp tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện mở rộng hoạt động kinh
doanh, đây cũng là chỉ tiêu đánh giá mở rộng hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với các ngân hàng thương mại, thì chỉ tiêu này được đánh giá qua số
lượng các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp trên thị trường, sự tăng
trưởng số lượng các hợp động tín dụng thực hiện.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên cạnh số lượng sản phẩm dịch vụ thì chủng loại sản phẩm cũng có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhất là đối với nghành ngân hàng mọi hoạt động của dịch vụ thường hay bị
sao chép, nhưng nếu như ngân hàng có sự linh hoạt trong cách thức phục vụ,
chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng được nâng cao sẽ tạo ra được sức
mạnh cạnh tranh cho ngân hàng cũng như phân tán các rủi ro khi đa dạng hoá
các loại hình dịch vụ.
Chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp
Một trong các yếu tố quan trọng trong quá trình mở rộng sản phẩm của một

doanh nghiệp là chất lượng sản phẩm dịch vụ, doanh nghiệp có chất lượng sản
phẩm tốt hơn thì sẽ dễ được thị trường chấp nhận hơn, như vậy nó sẽ rất thuận
lợi trong quá trình mở rộng sản phẩm dịch vụ. Một doanh có chất lượng sản
phẩm dịch vụ tốt là đã góp phần quan trọng trong quá trình tiến hành mở rộng
hoạt kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động của doanh nghiệp chất
lượng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp đóng vai trò quan trong
trong quá trình tiêu thụ cũng như thu hút thêm các khách hàng mới đối với
ngân hàng. Sự an toàn của tiền gửi khách hàng, thanh toán tiền gửi đúng thời
hạn, thanh toán hộ, thu hộ các khoản nợ kịp thời là một trong các yếu tố thu
hút khách hàng. Cũng như thế một hợp đồng tín dụng thành công có thể mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng mà nó còn mang lại lợi nhuận cho cả khách hàng
của ngân hàng, kết quả này giúp cho mối quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng ngày càng bền chặt, bên cạnh đó số lượng khách hàng đến với ngân
hàng ngày càng nhiều hơn. Đây cũng là chỉ tiêu không kém phần quan trọng
để đánh giá khả năng mở rộng hoạt động cho vay, mở rộng quy mô tín dụng
của ngân hàng, một ngân hàng có chất lượng của sản phẩm dịch vụ tốt sẽ thu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hút được rất nhiều khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong qua trình mở
rông khi tiến hành.
Quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng, số
lượng các mặt hàng của doanh nghiệp có thể được nâng cao nhưng như thê
chưa đủ, sản phẩm của doanh nghiệp vẫn chưa đạt được hiệu quả tối đa. Để
đạt được hiệu quả tối đã doanh nghiệp cần mở rộng hoạt động quy mô sản
xuất kinh doanh, tức là đầu tư các thiết bị mới hoặc cải tiến kĩ thuật máy móc
thiết bị.. Đồng thời với hoạt động mở rộng quy mô sản xuất doanh nghiệp
cũng cần hoạt động đi kèm theo là hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nhằm tạo
được đầu ra cho sản phẩm khi sản xuất ra.

Trong hoạt động của ngân hàng cũng vậy, cơ sở vật chất của trụ sở hay chi
nhánh cũng như phòng giao dịch có ảnh hưởng đến số lượng khách hàng, nếu
là một vị trí thoáng bảng hiệu của ngân hàng dễ thấy ở nhiểu vị trí là một
trong yếu tố thúc đẩy khách hàng đến với ngân hàng, nếu ngân hàng có sơ sở
vật chất thiều thốn như không có chỗ để xe cho khách hàng thì số lượng
khách hàng đến với ngân hàng sẽ không nhiều. Bên cạnh có cơ sở vật chất,
hoạt động quảng cáo tìm thị trường mới cũng có vai trò quan trọng để ngân
hàng có thể nmở rộng được quy mô hoạt động của mình, ngoài thị trường sẵn
có ngân hàng nên tìm kiếm và khai thác các thị trường tiểm ẩn nhằm tăng
thêm số lượng khách hàng đến với ngân hàng. Thị trường tiêu thu của ngân
hàng ngày càng rộng cùng với chất lượng dịch vụ cung ứng tốt, sản phẩm
dịch vụ có sự đa dạng về chủng loại cho sự lựa chọn của khách hàng thì khi
thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh không mấy khó khăn, không những
thế mà sẽ rất thuận lợi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay của ngân hàng.
1.5.1 Nhân tố chủ quan.
1.5.1.1 Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng, với tầm quan trọng
và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng
được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính
sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng
dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng. Toàn bộ các vấn đề
liên quan đến cấp tín dụng nói chung và đều được xem xét và đưa ra trong
chính sách tín dụng của ngân hàng như:
 Chính sách khách hàng
 Chính sách quy mô và giới
hạn tín dụng
 Lãi suất và phí suất tín

dụng
 Thời hạn tín dụng và kỳ
hạn nợ
 Các khoản bảo đảm
 Chính sách đối với các tài
sản có vấn đề
Hoạt động cho vay ngắn hạn là một trong những lĩnh vực chịu sự điều chỉnh
của chính sách tín dụng của ngân hàng. Một ngân hàng chỉ có thể mở rộng
hoạt động cho vay ngắn hạn khi có mục tiêu rõ ràng được thể hiện như một
cương lĩnh trong chính sách tín dụng. Tại chính sách tín dụng, các mục tiêu đã
được cụ thê hóa thành hoạt động của ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5.1.2 Hoạt động Marketing của ngân hàng
Trong mỗi giai đoạn, mỗi ngân hàng đều có chiến lược Marketing riêng biệt
phù hợp với những điều kiện hiện tại. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, ngân
hàng có thể nắm bắt toàn bộ các thông tin về môi trường kinh doanh, về
khách hàng trên cơ sở này, các ngân hàng sẽ sử dụng một cách linh hoạt, mềm
dẽo các chính sách để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng từ đó mà đạt
được mục tiêu đề ra.
1.5.1.3 Mạng lưới của ngân hàng
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng cuả công nghệ thông
tin, thì việc một ngân hàng hiện hữu ngay trong nhà khách hàng là một điều
trở nên bình thường. Tại bất kỳ đâu khách hàng cũng có thể tiến hành kiểm
tra tài khoản hay thực hiện các giao dịch của với ngân hàng. Tuy nhiên trên
thực tế, hầu hết các khách hàng đều muốn được trực tiếp đến giao dịch với
ngân hàng, nơi mà họ có thể trực tiếp nói chuyện hay được nghe những lời
khuyên từ nhân viên tín dụng, do đó cùng với việc xây dựng các tiện ích từ
các loại hình ngân hàng trực tuyến, các ngân hàng cũng chú trọng phát triển
một mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch nhằm phục vụ khách hàng được tôt

hơn, đặc biệt là trong điều kiện công nghệ đang trên đà phát triển.
1.5.1.4 Công nghệ của ngân hàng
Công nghệ của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng, các tiện ích, tốc độ xử lý thông tin và đưa ra các quyết định
phù hợp với khách hàng luôn đảm bảo sự thành công trong công việc tín
dụng. Ngân hàng không chỉ cung ứng những sản phẩm có trình độ kĩ thuật
phù hợp với môi trường kĩ thuật tại địa phương mà cón phải luôn đi trước xã
hội một bước trong ứng dụng về khoa học kĩ thuật. Chỉ có như thế ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mới có thể phục vụ đối với hầu hết mọi tầng lớp dân cư và có thể kiểm soát
được mặt trái của khoa học kĩ thuật.
1.5.1.5 Hệ thống dịch vụ cung cấp và tư vấn của ngân hàng
Một ngân hàng hiện đại là một ngân hàng đa năng với nhiều tiện ích từ nhiều
sản phẩm dịch vụ, trên thực tế, nhiều ngân hàng đã tự hào vì họ là bách hóa
tài chính. Một số quan điểm cho rằng loại hình ngân hàng chuyên doanh cũng
có ưu điểm vì sự chuyên môn hóa của họ, tuy nhiên đa số quan điểm lại ủng
hộ hơn một hệ thống dịch vụ đa dạng có thể bổ sung, hỗ trợ cho nhau để đem
lại cho khách hàng sự thỏa mãn tối đa.
Bên cạnh đó, nếu ngân hàng có hệ thống tư vấn cho khách hàng về cách thức
làm việc với ngân hàng, giải đáp khúc mắc, tư vấn về hoạt động tài chính cho
khách hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn, từ đó
nguồn thu nhập của ngân hàng cũng được tăng thêm.
1.5.1.6 Khả năng đánh giá và kiểm soát các khoản cho vay của ngân hàng
Một ngân hàng với khả năng thẩm định, phân tích tốt các khoản vay có thể
giúp ngân hàng loại bỏ được những khoản cho vay có vấn đề và giảm thiểu
được những trường hợp từ chối những khoản cho vay tốt. Ngoài ra làm tốt
công tác kiểm soát các khoản vay sẽ giúp ngân hàng có được cái nhìn chính
xác nhất về tình hình của các khoản vay, giúp ngân hàng đưa ra được các
phán quyết đúng đắn giảm thiểu mọi tổn thất có thể xảy ra.

1.5.1.7 Giá của dịch vụ cung cấp ( lãi suất):
Chi phí để có thể vây được nguồn vốn là một trong các yếu tố hàng đầu được
doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, vì nó giảm thiểu chi phí cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, giảm giá thành của sản phẩm trên thị trường, tạo thế cạnh
tranh cho sản phẩm. Mặt khác nguồn thu nhập từ đó cũng tăng lên.
Như vậy, ngân hàng nào có giá dịch vụ hay lãi suất cho vay thấp hơn sẽ thu
hút được nhiều khách hàng đến với mình hơn. Đây cũng là yếu tố quan trọng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
để ngân hàng cạnh tranh trên thị trường, nó góp phần quan trọng trong quá
trình mở rộng thị trường cho vay của ngân hàng.
1.5.2 Nhân tố khách quan
1.5.2.1 Môi trường chính trị
Quy định về hoạt động cho vay ảnh hưởng rất lớn đến danh mục cho vay của
ngân hàng, bởi vì danh mục cho vay có vai trò rất lớn đối với trạng thái rủi ro
và an toàn hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy theo luật, có một số hạn
chế nhằm đảm bảo công bằng an toàn. Tuy nhiên điều gây khó khăn cho các
ngân hàng từ những quy định chung chung. Nhiều khi trong mỗi thời kỳ, với
mỗi mục tiêu phát triển kinh tế khác nhau, các chính sách có thể thay đổi, gây
những tác động không nhỏ tới hoạt động ngân hàng nói chung và việc mở
rộng cho vay ngăn hạn nói riêng.
1.5.2.2 Môi trường dân cư
Mỗi địa phương có đặc điểm riêng về nhân khẩu, đó là độ tuổi trung bình, thu
nhập bình quân, trình độ dân trí, thói quen tiêu dùng.. Đối với hoạt động cho
vay ngắn hạn thì môi trường kinh tế xã hội phát triển, nhu cầu đầu tư thường
xuyên hay tiêu dùng lên cao có ảnh hưởng lớn đến số lượng các khoản cho
vay của ngân hàng.
1.5.2.3 Môi trường kinh tế
Xu hướng vốn ngắn hạn thường có ảnh hưởng từ xu hướng từ sự phát triển
của nền kinh tế. Một nền kinh tế có xu hướng phát triển thì nhu cầu vê đầu tư

ngắn hạn tăng, cũng như nhu cầu về tiêu dùng tăng. Các doanh nghiệp kỳ
vọng vào các khoản đầu tư, người tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống
ngày càng tăng. Điều này rất thuận tiện cho ngân hàng thực hiện các khoản
cho vay ngắn hạn. Ngược lại, nền kinh tế có xu hướng thu hẹp thì nhu cầu đầu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tư cũng giảm đáng kể, cũng như nhu cầu tiêu dùng tăng chậm, là nguyên nhân
hạn chế các khoản cho vay từ ngân hàng.
1.5.2.4 Môi trường kĩ thuật
Đó là sự phát triển của khoa học kĩ thuật, công nghệ sự sáng tạo của con
người trong lĩnh vực kỹ thuật và mức độ áp dụng thành tựu khoa học vào
cuộc sống đời thường. Các nhà ngân hàng phải luôn nắm bắt sự thay đổi của
môi trường kĩ thuật, tạo điều kiện áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật
vào hoạt động kinh doanh.
1.5.2.5 Môi trường cạnh tranh
Trong một môi trường cạnh tranh ngày càng có nhiều sự cạnh tranh như thời
đại ngày nay thì sự thành công chỉ có thể khi đã là người chiên thắng trong
cạnh tranh. Với việc hàng loạt các ngân hàng với quy mô khác nhau đang
ngày càng chú ý tới lĩnh vực cho vay tiêu dùng như một nguồn lợi nhuận
không thể thiếu trong tương lai thì hiển nhiên mức độ cạnh tranh trong lĩnh
vực này đang ngày càng tăng lên. Để có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng, các ngân hàng phải liên tục làm mới về hình thức cũng như chất lượng
của các dịch vụ cung ứng nhằm tăng cường sức cạnh tranh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về SGDI-NHCTVN.
2.1.1 Giới thiệu đôi nét về SGDI-NHCTVN.

Sở giao dịch I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam là một trong hai Sở Giao
dịch lớn của hệ thông ngân hàng công Thương Việt Nam. Đặt trụ sở tại số 10
Lê Lai là nơi tập trung nhiều thành phần kinh tế của thủ đô Hà Nội, với vị trí
thuận lợi của mình Sở Giao Dịch I có một vị thế vững mạnh và ngày càng
phát triển.
Ngày 1/7/1988, Ngân hàng Công Thương ra đời và đi vào hoạt động trên cơ
sở nghiệp vụ Tín dụng Công nghiệp và vụ Thương nghiệp của Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam cùng với các phòng tín dụng Công nghiệp và Tín dụng
thương nghiệp của 17 chi nhánh Ngân hàng Nhà Nước ở các địa phương.
Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam số 235/QĐ-HN5
ngày 21/9/1996 về việc thành lập lại Ngân hàng Công Thương Việt Nam trên
cơ sở Ngân hàng Công Thương đã được thành lập trước đây theo QĐ 67/ QĐ-
HN5 ngày 27/3/1993. Ngân hàng Công Thương Việt Nam hoạt động theo mô
hình tổng công ty nhà nước quy định tại quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994
của Thủ tướng chính phủ.
Ngày 30/3/1995 Sở Giao Dịch I – NHCT được thành lập theo quyết định số
83/NHCT-QĐ CTHĐQT.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày 30/12/1998,Chủ tịch hội đồng quản trị NHCTVN kí quyết định số 134–
QĐ HĐQT- NHCT về sắp xếp tổ chức hoạt động của SGDI-NHCTVN theo
điều lệ của NHCTVN.
Ngày 20/10/2003 Chủ tịch hội đồng quản trị NHCTVN đã ban hành quyết
định số 153/QĐHĐQT về mô hình tổ chức mới của SGDI-NHCTVN theo dự
án hiện đại hoá Ngân hàng và công nghệ thanh toán do Ngân hàng thế giới tài
trợ.
Sở Giao Dịch I có các nhiệm vụ cơ bản: Sử dụng vốn hiệu quả, bảo toàn,
phát triển nguồn vốn và các nguồn lực của NHCT Việt Nam; Tổ chức thực
hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả phục vụ phát triển kinh
tế xã hội; Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật và của

Ngân hàng Công Thương.
Hiện tại, Ngân hàng Công Thương có 2 Sở Giao Dịch, 137 chi nhánh hoạt
động đã trở thành kênh điều hoà vốn cho nhiều ngành của nền kinh tế. Với
tổng tài sản đạt 170 tỷ, tổng nguồn vốn huy động đạt gần 145 ngàn tỷ, tổng dư
nợ cho vay nền kinh tế trên 148 ngàn tỷ đồng, chất lượng tín dụng ngày càng
được nâng cao, nợ xấu chiếm tỷ trọng 1,6%. Vốn điều lệ của Ngân hàng Công
Thương đạt 10.000 tỷ đồng, chỉ số an toàn vốn tự có đạt 11%.
Nằm trong hệ thống ngân hàng như vậy, trong 20 năm qua Ngân hàng Công
Thương gặp không ít khó khăn, thử thách của buổi đầu quá trình chuyển đổi
nền kinh tế. Đến nay, Sở Giao Dịch I-NHCTVN đã giành được nhiều thành
tích góp phần không nhỏ trong sự vững mạnh của hệ thống ngân hàng Công
Thương và sự phát triển kinh tế đất nước. Vừa qua, Ngân hàng Công Thường
đã được nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng nhì.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng Công Thương.
Nhận tiền gửi:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tk
không kỳ hạn, có kỳ hạn; Tk dự thưởng, Tk bậc thang..
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
Cho vay và bảo lãnh
- Cho vay ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ
- Cho vay trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ
- Tài trợ xuất nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
- Đồng tài trợ uỷ thác theo chương trình: Đài Loan, Việt Đức và các hiệp
định tín dụng khung..
- Thấu chi cho vay tiêu dùng
- Bảo lãnh tái bảo lãnh (Trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh

thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán..
Tài trợ thương mại:
- Phát hành thanh toán thư tín dụng, thông báo xác nhận, thanh toán thư tín
dụng xuất khẩu;
- Nhờ thu xuất nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay và nhờ thu chấp nhận
hối phiếu.
Dịch vụ thanh toán:
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế;
- Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc..
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Quản lý vốn;
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả kiều hối..
Dịch vụ ngân quỹ:
- Mua bán ngoại tệ
- Mua bán các chứng từ có giá
- Thu chi hộ tiền mặt và ngoại tệ..
Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ quốc tế
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt
- Internet Banking, Phone Banking, Mobile Banking..
Hoạt động đầu tư
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế trong
nước và ngoài nước.
- Đầu tư hùn vốn trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong và ngoài nước.
Dịch vụ khác:
- Khai thác Bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ

(Xem sơ đồ tổ chức trang sau)

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ tổ chức của SGDI:
2.1.2 Kết quả hoạt động của SGDI-NHCTVN 2007
2.1.2.1 Huy động vốn
Phát huy thế mạnh truyền thống, liên tục trong nhiều năm qua, công tác huy
động vốn của SGDI vẫn duy trì và phát triển. Bằng sự kết hợp hài hòa và sử
dụng các công cụ huy động vốn và các biện pháp hỗ trợ hợp lí, nghiên cứu
phân tích đặc điểm của từng loại nguồn vốn, từng đối tượng khách hàng để áp
dụng chính sách hợp lí, chủ động trong chiến lược huy động mọi nguồn vốn
đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. Với kết quả nguồn vốn huy động đến
31/12/2007 đạt 16.718 tỷ đồng, tăng 2.113 tỷ đồng so với năm 2002, chiếm tỷ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giám
đốc
Phòng khách hàng số 1
Phòng khách hàng số 2
Phòng tài trợ thương mại
Phòng kế toán giao dịch
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kế toán tài chính
Phòng thông tin điện toán
Phòng tổng hợp và tiếp thị
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kiểm soát nội bộ
Phòng khách hàng cá nhân

Website: Email : Tel : 0918.775.368
trọng 11% trên tổng nguồn vốn của toàn hệ thống ngân hàng Công Thương và
chiếm 5% thị phần huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội,
SGDI đã góp phần quan trọng vào việc cân đối nguồn vốn chung để thanh
toán, cho vay và đầu tư trên phạm vi cả nước.
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chi tiêu 2004 2005 2006 2007
Tổng nguồn vốn huy động 14.026 16.071 17.448 16.718
I.Phân theo đối tượng
Tiền gửi doanh nghiệp 9.918 10.339 9.859 12.735
Tiển gửi dân cư 3.398 3.908 3.370 3.412
Tiền gửi dân cư khác 710 1.764 4.219 571
II.Phân loại theo tiền tệ
VND 11.950 13.709 14.953 14.270
Ngoại tệ 2.076 2.362 2.495 2.448
III.Phân theo kỳ hạn
Không kỳ hạn 8.455 9.231 9.369 7.841
Có kỳ hạn 5.570 6.840 8.079 8.332
(Nguồn: Báo cáo tài chính SGDI-NHCTVN)
2.1.2.2 Về cho vay và đầu tư:
Năm 2007, Dư nợ cho vay và đầu tư đạt 4.360 tỷ đồng, tăng 1.560 tỷ đồng so
với năm 2002, đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 10%. Với thế mạnh
và bề dày kinh nghiệm hoạt động, SGDI đã cho vay nhiều dự án lớn của các
tập đoàn kinh tế như:
- Dự án cho vay Vinasat của tập đoàn BCVT Việt Nam.
- Các dự án về lưới điện của tập đoàn điện lực Việt Nam
- Các dự án về đổi mới đầu tàu của tổng công ty đường sắt Việt Nam
- Các dự án khí điện Cà Mau của tập đoàn Dầu Khí Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×