Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ TÁI BẢO HIỂM KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.99 KB, 119 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng viết tắt

- Vinare: Vietnam National Reinsurance Company Công ty tái bảo hiểm
Quốc Gia Việt Nam.
- BM: Bảo Minh.
- BL: Bảo Long.
- PJICO: Petrolimex Joint Stock Insurance Company Công ty cổ phần bảo
hiểm xăng dầu.
- UIC: United International Company- Công ty bảo hiểm liên hiệp Quốc tế.
- PTI: Post Telecom Joint Stock Insurance Company Công ty cổ phần bảo
hiểm bu điện.
- PVIC: Petro Vietnam Insurance Company Công ty bảo hiểm dầu khí Việt
Nam.
- BIDV QBE: Công ty liên doanh bảo hiểm Việt úc.
- A-AGF: Công ty bảo hiểm Allianz-AGF.
- KRIC: Korean Reinsurance Company: Công ty tái bảo hiểm Hàn Quốc.
- SVI: Samsung Vietnam Insurance: Công ty bảo hiểm Samsung Việt Nam.
- VIA:Vietcombank Insurance Asian- Công ty bảo hiểm châu á
- IAI: Incombank Asia Insurance- Công ty bảo hiểm Incombank Asia.
- XL: Excess of Loss- hợp đồng vợt mức bồi thờng.
- MGL: mức giữ lại.
- M&F: Marine & Fire- bảo hiểm hàng hải và cháy.
- CAR: Contractors All Ricks Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng.
- EAR: Erection All Ricks Bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt.
- ALOP: Advence Loss of Profit- bảo hiểm mất lợi nhuận dự tính.
- CERC: Civil Engineering Completed Ricks Bảo hiểm mọi rủi ro đối với
công trình xây dựng dân dụng đã hoàn thành.
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
1
Trờng Đại học Ngoại thơng


- CPE: Contractors Plan & Equipment Bảo hiểm máy móc thiết bị xây
dựng.
- BE: Boiler and Pressuel Vesel Explosion Bảo hiểm nổ nồi hơi và thùng áp
suất.
- MB: Machinery Breakdown Bảo hiểm đổ vỡ máy móc.
- MLOP: Machinery Loss of Profit Bảo hiểm mất thu nhập do đổ vỡ máy
móc.
- CAR: Computer All Ricks Bảo hiểm mọi rủi ro máy tính.
- LVEE: Low Voltage Electronic Equipment Bảo hiểm thiết bị điện tử điện
áp thấp.
Khoá luận tốt nghiệp
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục Lục
Trang
Lời mở đầu...................................................................................................... 1
Chơng I: Khái quát chung về tái bảo hiểm.......................................... 3
I. Khái quát chung về tái bảo hiểm............................................................... 3
1. Tái bảo hiểm và sự phát triển của tái bảo hiểm........................................... 3
1.1 Tái bảo hiểm là gì........................................................................................ 3
1.1.1 Sự cần thiết của tái bảo hiểm.................................................................. 3
1.1.2 Phân biệt tái bảo hiểm với đồng bảo hiểm ........................................... 5
1.2 Lịch sử phát triển của tái bảo hiểm ........................................................... 6
2. Các hình thức tái bảo hiểm.......................................................................... 9
2.1 Tái bảo hiểm tạm thời ................................................................................ 10
2.2 Tái bảo hiểm cố định................................................................................... 11
2.3 Tái bảo hiểm lựa chọn- bắt buộc ................................................................ 12
3. Các phơng pháp tái bảo hiểm........................................................................ 14
3.1 Tái bảo hiểm theo tỷ lệ ............................................................................... 14
3.1.1 Tái bảo hiểm số thành............................................................................. 15

3.1.2 Tái bảo hiểm mức dôi.............................................................................. 15
3.1.3 Tái bảo hiểm kết hợp số thành - mức dôi................................................ 15
3.2 Tái bảo hiểm phi tỷ lệ.................................................................................. 16
3.2.1 Tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng.............................................................. 16
3.2.2 Tái bảo hiểm vợt tỷ lệ bồi thờng............................................................. 16
3.2.3 Tái bảo hiểm kết hợp mức dôi - vợt mức bồi thờng................................ 17
4. Hợp đồng tái bảo hiểm.................................................................................. 17
4.1 Định nghĩa................................................................................................... 17
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
3
Trờng Đại học Ngoại thơng
4.2 Những nội dung cơ bản trong hợp đồng tái bảo hiểm................................. 19
4.2.1 Hoa hồng tái bảo hiểm, thủ tục phí......................................................... 19
4.2.2 Phí tạm giữ............................................................................................... 20
II. Bảo hiểm kỹ thuật và tái bảo hiểm kỹ thuật............................................ 21
1. Bảo hiểm kỹ thuật.......................................................................................... 21
1.1 Lịch sử ra đời của bảo hiểm kỹ thuật........................................................... 21
1.2 Phân loại đơn bảo hiểm kỹ thuật................................................................. 23
1.2.1 Đơn bảo hiểm không thể tái tục............................................................... 23
a. Đơn bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng................................................................. 24
b. Đơn bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt..................................................................... 25
c. Đơn bảo hiểm mất lợi nhuận dự tính.............................................................. 26
1.2.2 Đơn bảo hiểm có thể tái tục..................................................................... 27
a. Bảo hiểm mọi rủi ro đối với công trình dân dụng đã hoàn thành................... 27
b. Bảo hiểm máy móc thiết bị xây dựng............................................................. 28
c. Bảo hiểm nổ nồi hơi và thùng áp suất............................................................. 29
d. Bảo hiểm đổ vỡ máy móc............................................................................... 30
e. Bảo hiểm mất thu nhập do đổ vỡ máy móc..................................................... 32
f. Bảo hiểm mọi rủi ro máy tính......................................................................... 32
g. Bảo hiểm thiết bị điện tử điện áp thấp............................................................ 35

2. Tái bảo hiểm kỹ thuật.................................................................................... 36
2.1 Sự cần thiết của tái bảo hiểm kỹ thuật......................................................... 36
2.2 Nội dung của tái bảo hiểm kỹ thuật............................................................. 37
- Điều kiện cho việc nhợng tái bảo hiểm........................................................... 37
- Năng lực nhận bảo hiểm................................................................................. 38
- T vấn giải quyết bồi thờng............................................................................... 38
- Rút vốn trong trờng hợp huỷ hợp đồng............................................................ 39
Chơng II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại
công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam..................................................... 40
Khoá luận tốt nghiệp
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Vài nét về công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam................................ 40
1. Lich sử ra đời của công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam...................... 41
2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng và cơ cấu của công ty tái bảo hiểm
Quốc Gia Việt Nam............................................................................................ 41
2.1 Vai trò.......................................................................................................... 41
2.2 Chức năng và quyền hạn.............................................................................. 43
2.3 Cơ cấu tổ chức.............................................................................................. 44
3. Tình hình kinh doanh của công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam
từ khi thành lập tới nay.................................................................................... 44
3.1 Năng lực nhận tái bảo hiểm......................................................................... 44
3.2 Nhợng tái bảo hiểm...................................................................................... 45
3.3 Thu nhận phí và kết quả kinh doanh............................................................ 46
3.4 Hoạt động đầu t tài chính............................................................................. 46
II. Thực tiễn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật.................................. 47
1. Thời kì trớc năm 1994.................................................................................... 47
2. Thời kì sau năm 1994.................................................................................... 48
III. Tình hình triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại công ty
tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam.................................................................. 50

1. Công tác nhận và nhợng tái bảo hiểm.......................................................... 50
1.1 Tái bảo hiểm theo hình thức hợp đồng........................................................ 50
1.2 Tái bảo hiểm theo hình thức tự nguyện....................................................... 59
2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất............................................................. 61
3. Công tác bồi thờng......................................................................................... 62
4. Kết quả kinh doanh của nghiệp vụ............................................................... 66
4.1 Tình hình nhận tái bảo hiểm kỹ thuật tại Vinare ....................................... 66
4.2 Tình hình nhợng tái bảo hiểm kỹ thuật tại Vinare....................................... 72
4.2 Kết quả kinh doanh...................................................................................... 80
IV. Một số thuận lợi và khó khăn.................................................................. 84
1. Thuận lợi........................................................................................................ 84
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
5
Trờng Đại học Ngoại thơng
2. Khó khăn........................................................................................................ 86
Chơng III: Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm
kỹ thuật tại công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam................................. 89
I. Phơng hớng phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại
công ty trong thời gian tới.............................................................................. 89
1. Dự báo nhu cầu bảo hiểm kỹ thuật trên thị trờng bảo hiểm
Việt Nam trong thời gian tới.............................................................................. 89
2. Phơng hớng.................................................................................................... 90
II. Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật
tại công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam.................................................. 96
1. Về phía nhà nớc............................................................................................. 96
1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và môi trờng kinh doanh
ổn định................................................................................................................ 96
1.2 Công tác đào tạo nguồn cán bộ bảo hiểm , công tác tuyên truyền
giáo dục cho các tầng lớp nhân dân.................................................................... 97
1.3 Quy định chính sách đầu t hợp lý, tạo môi trờng đầu t tốt.......................... 98

1.4 Nâng cao hiệu quả trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của Vinare
về nghiệp vụ bảo hiểm- tái bảo hiểm kỹ thuật.................................................... 99
2. Về phía công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam .....................................100
2.1 Tăng cờng tỷ lệ hoa hồng.............................................................................100
2.2 Tăng cờng phạm vị nhận tái từ thị trờng quốc tế.........................................101
2.3 Tăng cờng nhận tái các nghiệp vụ mới trong bảo hiểm kỹ thuật ...............102
2.4 Tăng cờng mối quan hệ với các tổ chức lớn trên thế giới............................102
2.5 Phát triển hệ thống môi giới........................................................................104
2.6 Nâng cấp hệ thống thông tin........................................................................105
2.7 Chính sách khách hàng................................................................................106
Kết luận............................................................................................................109
Khoá luận tốt nghiệp
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tµi liÖu tham kh¶o
Phô lôc
TriÖu ThÞ B¶o Hoa - NhËt 1 K38 - KTNT
7
Trờng Đại học Ngoại thơng
Lời Mở Đầu
Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đã đa nền kinh tế đang hoà
nhập với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Xã hội càng văn minh thì nhu cầu
cần đợc bảo vệ của con ngời ngày càng lớn. Để đợc bảo vệ, con ngời đã sử dụng
nhiều biện pháp: tích luỹ, để dành, đi vay, tơng trợ lẫn nhau. Nhng biện pháp hữu
hiệu hơn cả là bảo hiểm- việc chuyển giao rủi ro cho công ty bảo hiểm.
Tuy nhiên, ngay chính bản thân công ty bảo hiểm có thể gặp phải rủi ro đòi
hỏi đợc bảo vệ. Và công ty bảo hiểm cũng đi tìm kiếm ngời bảo vệ cho mình, đó là
hình thức tái bảo hiểm. Tái bảo hiểm nh là một công đoạn trong chu trình hoạt động
kinh doanh để phân tán rủi ro đảm bảo kinh doanh và sự sống còn cho mỗi tổ chức
bảo hiểm và cả thị trờng bảo hiểm nói chung.

Bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật nói riêng là một trong
những ngành đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế. Tuy liên tục tăng trởng nhng
khả năng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật ở Việt Nam vẫn cha sánh với tiềm
năng của nghiệp vụ này. Hơn nữa, khả năng đóng góp của bảo hiểm kỹ thuật cho
nền kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh tái bảo hiểm kỹ thuật
có hiệu quả hay không. Hiệu quả ở đây đợc hiểu là các công ty bảo hiểm trong nớc
cần nghiên cứu các phơng pháp tái bảo hiểm hợp lý sao cho: bằng một mức phí ít
nhất, bảo vệ đợc tối đa trách nhiệm bảo hiểm, đồng thời ổn định kinh doanh cho
công ty bảo hiểm gốc.
Thị trờng bảo hiểm và tái bảo hiểm kỹ thuật ở Việt Nam còn non trẻ. Do vậy,
đối với các công ty bảo hiểm thì đây là một mảnh đất màu mỡ cần đợc khai thác sao
cho có hiệu quả và sinh nhiều lợi nhuận. Đối với nhà nớc thì đây là một hoạt động
cần có sự quan tâm thích đáng, quản lý, hỗ trợ để các công ty bảo hiểm trong nớc
có thể cạnh tranh đợc với các công ty bảo hiểm nớc ngoài đang hoạt động tại Việt
Nam. Đối sinh viên thuộc khối kinh tế đặc biệt là sinh viên ngoại thơng thì đây là
một lĩnh vực bổ ích để nghiên cứu.
Từ những lý do trên em đã chọn đề tài :"Tình hình triển khai nghiệp vụ tái
bảo hiểm kỹ thuật tại công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam - Vinare" làm đề tài
cho khoá luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em cũng muốn đóng góp một phần công sức
của mình vào quá trình hoàn thiện nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật ở Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện, em có sử dụng phơng pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê. Khoá luận trình bày những nội dung cơ bản về nghiệp vụ, thực trạng và
Khoá luận tốt nghiệp
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phơng hớng phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật ở Vinare, để từ đó đa ra
những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này phát triển. Khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Khái quát chung về tái bảo hiểm
Chơng II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật tại công ty
tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam.

Chơng III: Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ tái bảo hiểm kỹ thuật
tại Công ty tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn
hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót, bất cập. Vì vậy em rất
mong nhận đợc những ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và bạn đọc.
Nhân đây, em xin đợc bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến cô giáo Phạm Thanh
Hà đã tận tình hớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ của Công ty táii bảo hiểm
Quốc gia Việt Nam, các anh chị trong phòng tái bảo hiểm kỹ thuật- dầu khí đã giúp
đỡ em hoàn thành khoá luận này.

Hà Nội- 12/2003
Sinh viên: Triệu Thị Bảo Hoa
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
9
Trờng Đại học Ngoại thơng
Chơng I : Khái quát chung về
tái bảo hiểm
I. Khái quát chung về tái bảo hiểm.
1. Tái Bảo Hiểm và sự phát triển của Tái Bảo Hiểm.
1.1. Tái bảo hiểm là gì?
1.1.1. Sự cần thiết của tái bảo hiểm.
Một công ty bảo hiểm cũng giống nh các công ty trách nhiệm hữu hạn hay
một công ty cổ phần hay một doanh nghiệp nhà nớc khác đợc thành lập với một số
vốn nhất định nên phải chịu trách nhiệm với phần vốn của mình đối với mọi hoạt
động kinh doanh của mình trên thơng trờng, và tất nhiên một công ty bảo hiểm thì
khả năng nhận bảo hiểm bị giới hạn trong phạm vi số vốn này. Chính vì vậy, trong
quá trình kinh doanh bảo hiểm, các công ty bảo hiểm luôn bị đe dọa bởi sự phá sản
bởi:
- Có những đối tợng tham gia bảo hiểm với số tiền tham gia bảo hiểm quá

lớn vợt quá khả năng tài chính của công ty bảo hiểm, do đó nếu chấp nhận rủi ro và
khi tổn thất xảy ra chắc chắn công ty sẽ bị phá sản.
- Khi những rủi ro đợc bảo hiểm xảy ra liên tục trong một thời gian ngắn, lúc
đó công ty bảo hiểm không đủ khả năng để đánh giá kiểm soát rủi ro, công tác chi
trả, bồi thờng cũng không thể làm một cách chặt chẽ và khi đó khả năng phải tuyên
bố phá sản là rất lớn.
- Đối với công ty bảo hiểm mới thành lập, mạng lới đại lý cha rộng và thiếu
kinh nghiệm, các khâu cha hoàn chỉnh cũng dễ bị phá sản...
- Có những trờng hợp phơng pháp tính phí cha thật chuẩn xác vì có những rủi
ro mới xuất hiện, ngành bảo hiểm cha có số liệu thống kê đầy đủ hoặc không đủ
khả năng quản lý rủi ro nên cha có biện pháp quản lý hữu hiệu.
Đứng trớc thực trạng có thể bị phá sản và để đảm bảo hoạt động kinh doanh
có hiệu quả mà vẫn có thể nhận đợc những hợp đồng bảo hiểm có giá trị bảo hiểm
lớn, các công ty bảo hiểm phải liên kết với nhau để phân tán bớt phần rủi ro mà
Khoá luận tốt nghiệp
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mình có thể gặp phải trong hợp đồng bảo hiểm mà mình đã nhận, một trong những
cách để phân tán rủi ro đó là tái bảo hiểm. Vì vậy, một nghiệp vụ mới xuất hiện
trong các công ty bảo hiểm là các công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp đã ra đời để
đáp ứng nhu cầu cho các công ty bảo hiểm và đảm bảo cho ngời tham gia bảo hiểm.
Nh vậy, "tái bảo hiểm là sự bảo hiểm cho những rủi ro mà ngời bảo hiểm phải
gánh chịu". Nói cách khác tái bảo hiểm là một loại nghiệp vụ mà ngời bảo hiểm sử
dụng để chuyển một phần trách nhiệm đã chấp nhận với ngời đợc bảo hiểm cho ng-
ời bảo hiểm khác, trên cơ sở nhợng lại cho ngời bảo hiểm đó một phần phí bảo
hiểm thông qua hợp đồng tái bảo hiểm.
Trong tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc (hay công ty nhợng tái bảo hiểm)
nhận bảo hiểm cho ngời tham gia, sau đó chuyển giao một phần rủi ro đã nhận bảo
hiểm cho các công ty nhận tái bảo hiểm (hay nhà tái bảo hiểm). Khi tổn thất xảy ra
thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo hiểm gốc phải bồi thờng cho ngời đợc bảo

hiểm trên cơ sở khả năng tài chính của mình, sau đó đòi lại phần trách nhiệm từ
công ty nhận tái bảo hiểm. ở đây, ngời đợc bảo hiểm không có quan hệ trực tiếp
với công ty nhận tái bảo hiểm.
Tái bảo hiểm đã đợc các nhà kinh tế, các nhà bảo hiểm công nhận và đánh
giá cao. Nhng nhìn chung nó đợc thể hiện trên một số mặt sau:
* Phân tán rủi ro, góp phần ổn định tài chính cho các công ty bảo hiểm gốc,
đặc biệt trong trờng hợp xảy ra sự cố thảm họa mang tính chất tích tụ, tập trung rủi
ro.
* Đảm bảo sự ổn định của ngân sách và đây cũng là một nguồn thu ngoại tệ.
* Giúp cho các công ty nhỏ mới thành lập ổn định và phát triển nhờ sự t vấn
về nghiệp vụ từ các công ty tái bảo hiểm.
* Góp phần ổn định đời sống cho công nhân viên trong công ty bảo hiểm gốc
do công ty bảo hiểm bị phá sản và gián tiếp bảo hiểm quyền lợi của ngời tham gia.
Ngoài ra, tái bảo hiểm còn góp phần ổn định ngân sách nhà nớc, đồng thời
thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, xã hội giữa các nớc ,.... Ngày nay, tái bảo hiểm
ngày càng phát huy tác dụng và trở thành phơng thức hoạt động quan trọng của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm của các nớc.
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
11
Trờng Đại học Ngoại thơng
1.1.2. Phân biệt tái bảo hiểm với đồng bảo hiểm.
Trong phơng pháp san sẻ rủi ro trong các công ty bảo hiểm thì ngời ta thờng
nói tới hai phơng pháp đó là tái bảo hiểm và đồng bảo hiểm, vậy hai phơng pháp
này có điểm nào giống và khác nhau, u và nhợc điểm của hai phơng pháp này là gì?
Trong phần này chúng ta sẽ so sánh sự giống và khác nhau của hai phơng pháp
này:
* Giống nhau: Cả hai phơng pháp đều là phơng pháp phân tán rủi ro, chuyển
rủi ro có thể xảy ra đối với ngời tham gia bảo hiểm sang ngời bảo hiểm hoặc các
nhà tái bảo hiểm.
* Sự khác nhau giữa hai phơng pháp:

Hình thức
Tiêu chí
Tái bảo hiểm Đồng bảo hiểm
Điểm xuất phát Đợc xuất phát từ ngời bảo
hiểm.
Xuất phát từ ngời
tham gia.
Tính chịu trách nhiệm Chỉ trịu trách nhiệm đối với
công ty bảo hiểm gốc.
Chịu trách nhiệm
trớc ngời tham gia
bảo hiểm.
Các bên tham gia Có thể chỉ cần một nhà tái bảo
hiểm hoặc nhiều hơn.
Phải có ít nhất hai
nhà bảo hiểm trở
lên.
Khi có tổn thất xảy ra Có thể huy động vốn bồi th-
ờng một cách nhanh chóng,
công ty tái bảo hiểm có thể
trích trớc để giải quyết sự cố.
Huy động vốn bồi
thờng rất khó khăn
và mất nhiều thời
gian gây khó khăn
cho ngời tham gia
bảo hiểm.
Để hiểu rõ hơn ta đi nghiên cứu quan hệ giữa tái bảo hiểm và đồng bảo hiểm
thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ1: Mối quan hệ giữa nhà tái bảo hiểm và đồng bảo hiểm.

Khoá luận tốt nghiệp
12
Nhà Tái bảo hiểm
D
Nhà Tái bảo hiểm
C
Nhà Tái bảo hiểm
A
Nhà Tái bảo hiểm
B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Lịch sử phát triển của tái bảo hiểm.
Trên thị tr ờng bảo hiểm thế giới.
Vào giai đoạn cuối cùng của thời Đại Trung Cổ, khi ngành bảo hiểm bắt đầu
phát triển và mở rộng ở Châu Âu thì nhu cầu tái bảo hiểm đã xuất hiện và ngày
càng tăng nhanh cùng với sự phát triển của nền kinh tế T Bản Chủ Nghĩa. Bản giao -
ớc cổ nhất đợc biết đến có tính chất pháp lý nh một hợp đồng tái bảo hiểm đợc ký
kết vào tháng 12/1370 tại thành phố Genoa - Italy, bảo hiểm cho một chuyến hàng
từ Genoa tới Flader (Belgium). Với sự phát triển rộng rãi các mối quan hệ thơng
mại giữa các thành phố của Italia cũng nh các nớc Bắc Âu dịch vụ tái bảo hiểm
cũng phát triển theo. Điển hình là ở Anh, nhng sau đó do có nhiều vụ lợi dụng tái
bảo hiểm nên chính phủ Hoàng Gia Anh đã ra lệnh cấm hoạt động tái bảo hiểm
trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa trên biển từ 1746-1864. Tuy nhiên các loại
hình tái bảo hiểm khác vẫn phát triển nh: tái bảo hiểm cháy, tái bảo hiểm nhân
thọ...
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
13
Ngời bảo hiểm
Ngời tham gia
Công ty BCông ty A Công ty C Công ty D

Trờng Đại học Ngoại thơng
Đến giữa thế kỷ XIX, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất, kinh
tế các nớc t bản phát triển mạnh, giao lu hàng hoá đợc tăng cờng cho nên tái bảo
hiểm cũng có điều kiện hình thành các tổ chức độc lập. Năm 1864, công ty tái bảo
hiểm chuyên nghiệp đầu tiên ra đời tại Đức lấy tên là Công ty tái bảo hiểm Cologne
(Kolnishe Ruck AG). Tiếp theo đó là sự ra đời của hàng loạt các công ty tái bảo
hiểm chuyên nghiệp nh:
* Công ty tái bảo hiểm Thụy Sĩ (Swiss Re) năm 1863.
* Công ty tái bảo hiểm London (London Guarantee Reinsurance Co.,Ltd)
năm 1869.
* Công ty tái bảo hiểm Munich (Munchenes Ruck AG) năm 1880.
Việc thành lập các công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp là một sự kiện có tính
chất quan trọng trong việc phát triển của ngành bảo hiểm. Bằng cách tái bảo hiểm,
các công ty bảo hiểm đã có sẵn trong tay nguồn đảm bảo đắc lực cho hoạt động
kinh doanh của họ. Do đó, khả năng cạnh tranh của các công ty bảo hiểm gốc và
khả năng phục vụ của các công ty tái bảo hiểm cũng đợc cải tiến bằng việc mở rộng
tái bảo hiểm cho các loại hình bảo hiểm với các thị trờng bảo hiểm nớc ngoài. Hai
cuộc chiến tranh thế giới làm ảnh hởng tới sự phát triển của ngành bảo hiểm nói
chung và tái bảo hiểm nói riêng, nhất là các công ty tái bảo hiểm ở Đức. Đặc biệt là
chiến tranh thế giới lần thứ II đã ảnh hởng đến nền kinh tế các nớc là rất lớn, làm
cho hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm bị ngng trệ, thậm chí ở một số nớc, nhà
cầm quyền còn trng dụng cả quỹ bảo hiểm để phục vụ chiến tranh. Vì vậy mà hoạt
động tái bảo hiểm gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, hoạt động bảo hiểm và tái
bảo hiểm ở Thụy Sĩ vẫn rất phát triển.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, cục diện Thế giới đã thay đổi, hệ thống xã
hội chủ nghĩa đã ra đời và phát triển, phong trào giải phóng dân tộc ở các nớc thuộc
địa giành nhiều thắng lợi, kinh tế các nớc t bản chủ nghĩa bị khủng hoảng đã ảnh h-
ởng rất nhiều tới hoạt động tái bảo hiểm. Cụ thể là thời kỳ này hoạt động tái bảo
hiểm trên thế giới có 3 đặc điểm sau:
Khoá luận tốt nghiệp

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Sự phục hồi các công ty tái bảo hiểm của cộng hoà liên bang Đức.
* Thành lập các công ty tái bảo hiểm của các nớc xã hội chủ nghĩa với đặc
điểm thực hiện độc quyền về tái bảo hiểm và hạn chế các mối quan hệ với các nớc
t bản.
* Các nớc chậm phát triển mới giành độc lập cũng thực hiện độc quyền tái
bảo hiểm nh Achentina, Brazil, Chile, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập và một số nớc ở Châu
Phi, Đông Nam á... làm thu hẹp thị trờng tái bảo hiểm quốc tế.
Cho đến nay, hoạt động tái bảo hiểm ngày càng phát triển mạnh mẽ, rộng
khắp và có mối quan hệ giữa các nớc làm cho sức cạnh tranh trong hoạt động tái
bảo hiểm tăng lên đáng kể.
Trên thị tr ờng bảo hiểm Việt Nam.
Hoạt động bảo hiểm ở nớc ta ra đời muộn hơn so với thế giới rất nhiều. Năm
1965, một công ty hoạt động với tính chất thơng mại ra đời gọi là Công ty bảo hiểm
Việt Nam, hoạt động độc quyền trong khoảng 30 năm, sau đó đổi thành Tổng công
ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Năm 1993 khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng,
nớc ta đã có những bớc phát triển đáng kể và ngành bảo hiểm cũng có sự khởi sắc.
Trớc đây, các nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm đều do Bảo Việt đảm nhận thì
nay, sau khi nghị định 100 - CP (18/12/1993) của Chính Phủ ban hành, một loạt các
công ty bảo hiểm đợc thành lập và đi vào hoạt động nh: Bảo Minh, Bảo Long, Pjico,
PVI, PTI, Allianz, VIA, IAI, BIDV-QBE, SamsungVina, .... ngoài ra còn có các
công ty bảo hiểm nớc ngoài đang hoạt động trên thị trờng bảo hiểm Việt Nam (mới
chỉ trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ) tạo ra sự sôi động cho thị trờng bảo hiểm
Việt Nam. Tuy nhiên, đối với một thị trờng bảo hiểm còn non trẻ và mới bắt đầu
phát triển thì việc hình thành một công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp là rất cần
thiết cho hoạt động của thị trờng bảo hiểm trong nớc, đồng thời tăng cờng mối quan
hệ với thị trờng bảo hiểm và tái bảo hiểm thế giới. Chính vì vậy, cùng với sự ra đời
và phát triển của các công ty bảo hiểm gốc, hoạt động tái bảo hiểm ở Việt Nam
cũng ra đời và phát triển.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
15
Trờng Đại học Ngoại thơng
Có thể khái quát một số nét về hoạt động tái bảo hiểm ở nớc ta nh sau:
* Từ năm 1965-1975: giai đoạn độc quyền của Bảo Việt nhng cũng chỉ thực
hiện tái bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu và thân tàu thuỷ với các nớc xã hội
chủ nghĩa. Đây là giai đoạn thử nghiệm quá trình phát triển hoạt động bảo hiểm và
tái bảo hiểm.
* 1975-1994: hoạt động tái bảo hiểm đã đợc mở rộng và phát triển hơn. Trớc
tháng 2-1993 Bảo Việt giữ lại 5% và tái đi 10% cho các nớc xã hội chủ nghĩa và
85% cho hội tái bảo hiểm Tây Âu. Đối với dịch vụ bảo hiểm hàng không, tái bảo
hiểm toàn bộ giá trị bảo hiểm thân máy bay, mức trách nhiệm giữ lại rất ít (2%).
Còn tái bảo hiểm dầu khí là 80-90% cho các công tái bảo hiểm trên thế giới.
* Tuy hoạt động tái bảo hiểm có sự phát triển nhng mức giữ lại của các công
ty bảo hiểm gốc là rất thấp và hầu nh tái đi toàn bộ, dù đợc hởng phần hoa hồng nh-
ng ảnh hởng tới lợi nhuận của công ty tái. Để khắc phục những hiện trạng đó, chính
phủ đã ra quyết định thành lập công ty tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (viết tắt là
Vinare) ngày 20/12/1994 với vốn điều lệ là 40 tỷ đồng và chính thức đi vào hoạt
động ngày 01/01/1995.
2. Các hình thức tái bảo hiểm.
Có 2 hình thức tái bảo hiểm chính là tái bảo hiểm tạm thời và tái bảo hiểm cố
định. Xét về xuất xứ thì tái bảo hiểm tạm thời ra đời trớc, tuy nhiên hình thức này
dần bộc lộ nhiều nhợc điểm khiến nó đợc sử dụng ít đi và thay vào đó là hình thức
tái bảo hiểm cố định. Ngoài ra còn có một hình thức tái bảo hiểm nữa là sự kết hợp
giữa 2 hình thức trên gọi là tái bảo hiểm lựa chọn-bắt buộc.
2.1. Tái bảo hiểm tạm thời (Facultative Reinsurance).
a. Khái niệm.
Tái bảo hiểm tạm thời hay còn gọi là tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn, là hình
thức tái bảo hiểm cơ bản và cổ điển nhất. Theo hình thức này, công ty bảo hiểm gốc
chuyển nhợng cho công ty tái bảo hiểm từng dịch vụ hay từng đơn bảo hiểm một

cách riêng lẻ. Về phần mình, công ty tái bảo hiểm có quyền nhận hay từ chối dịch
Khoá luận tốt nghiệp
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vụ và đơn bảo hiểm đó. Công ty bảo hiểm gốc có toàn quyền quyết định tái bảo
hiểm cho dịch vụ nào, với tỷ lệ bao nhiêu, cho công ty tái bảo hiểm nào là tuỳ họ.
Mặt khác công ty tái bảo hiểm có quyền nhận hay từ chối hoặc chỉ nhận tái bảo
hiểm với một tỷ lệ mà họ cho là thích hợp.
Công ty bảo hiểm gốc có nghĩa vụ phải cung cấp cho công ty tái bảo hiểm
mọi thông tin có liên quan đến dịch vụ đợc bảo hiểm. Trên thực tế nhà tái bảo hiểm
cũng tiến hành đánh giá mức độ rủi ro của dịch vụ rồi quyết định có nhận tái bảo
hiểm hay không mà không cần đầy đủ các chi tiết.
b. Ưu nh ợc điểm.
* Ưu điểm:
- Phơng pháp này cho phép các công ty bảo hiểm nhỏ, với kinh nghiệm tơng
đối hạn chế có thể cạnh tranh để nhận những dịch vụ lớn nằm ngoài khả năng của
mình, bởi vì họ có thể sử dụng đợc chuyên môn nghiệp vụ và khả năng vốn của các
thị trờng tái bảo hiểm quốc tế.
- Cho phép công ty bảo hiểm gốc nhận những dịch vụ nằm ngoại phạm vi
khai thác thông thờng của mình. Những dịch vụ nh vậy chủ yếu là theo yêu cầu đặc
biệt của khách hàng mà công ty bảo hiểm gốc phải chấp nhận để giữ uy tín cho
mình.
- Một nhóm các công ty bảo hiểm gốc có quan hệ thân thiết có khả năng trao
đổi các rủi ro đợc đánh giá là tốt trên cơ sở tạm thời để tiến hành phân tán rủi ro và
đảm bảo doanh thu ổn định.
* Nhợc điểm
- Đòi hỏi nhiều thời gian vì mỗi dịch vụ phải đợc giải quyết riêng lẻ. Công ty
bảo hiểm gốc phải thu xếp tái bảo hiểm tạm thời trớc khi nhận một dịch vụ, do đó
việc quyết định nhận bảo hiểm sẽ bị chậm lại cho đến khi thu xếp xong toàn bộ tái
bảo hiểm tạm thời. Nh vậy, công ty bảo hiểm gốc có khả năng phải nhờng dịch vụ

cho những đối thủ cạnh tranh lớn mạnh hơn, hoặc nhận bảo hiểm mà không đợc bảo
vệ đầy đủ bằng tái bảo hiểm và đôi khi làm mất thiện chí với khách hàng do chậm
trễ.
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
17
Trờng Đại học Ngoại thơng
- Những công việc liên quan đến đàm phán, soạn thảo hợp đồng và thanh
toán rất tốn kém và do đó giảm lợi nhuận thu đợc.
- Trớc mỗi thời kỳ tái bảo hiểm tiếp tục, công ty bảo hiểm gốc lại phải lặp lại
toàn bộ quy trình đàm phán trớc khi trao đổi với khách hàng của mình. Cha kể việc
hủy bỏ hay thay đổi có thể gây ra thêm nhiều công việc khác không cần thiết.
- Sự cần thiết phải tiết lộ những thông tin về dịch vụ nhận bảo hiểm có thể
dẫn đến việc rò rỉ tin tức cho các đối thủ cạnh tranh.
2.2. Tái bảo hiểm cố định (Obligatory-Reinsurance).
a. Khái niệm.
Tái bảo hiểm cố định hay còn gọi là tái bảo hiểm bắt buộc, là hình thức tái
bảo hiểm mà theo đó công ty nhợng phải nhợng cho nhà tái bảo hiểm tất cả các đơn
vị rủi ro bảo hiểm gốc mà hai bên đã thoả thuận và quy định trong hợp đồng. Ngợc
lại, nhà tái bảo hiểm cũng buộc phải chấp nhận bảo hiểm toàn bộ các rủi ro đó.
b. Ưu, nh ợc điểm.
* Ưu điểm:
- Giúp công ty nhợng chủ động chấp nhận, định phí bảo hiểm cho rủi ro bảo
hiểm gốc mà không phải mất thời gian tham khảo ý kiến của của nhà tái bảo hiểm,
do đó hợp đồng bảo hiểm sẽ nhanh chóng đợc ký kết .
- Công ty nhợng đợc nhà tái bảo hiểm bảo vệ cho mọi rủi ro thuộc phạm vi
hợp đồng, do đó khả năng an toàn của công ty bảo hiểm đợc đảm bảo.
- Việc nhận tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định cho phép công ty tái bảo
hiểm nhận đợc nhiều dịch vụ hơn so với việc nhận từng hợp đồng tạm thời đơn lẻ.
Nhà tái bảo hiểm có điều kiện thu đợc phí lớn, phù hợp với nguyên tắc "quy luật số
đông" giúp nhà tái bảo hiểm có điều kiện đẩy mạnh tiến bộ kỹ thuật của ngành bảo

hiểm bằng việc chấp nhận rủi ro mới.
* Nhợc điểm:
Khoá luận tốt nghiệp
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thông thờng nó có tính ổn định cho một giai đoạn nhất định, do đó thiếu
tính linh hoạt trớc những thay đổi của công ty chuyển nhợng.
- Vì mọi rủi ro phải đem tái đi cho nên đứng về phía công ty nhợng những
đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm nhỏ vẫn phải đem tái đi trong khi khả năng tài
chính của họ vẫn có khả năng đảm đơng đợc.
- Nếu công ty nhợng thiếu kinh nghiệm, đặc biệt sơ suất việc ký kết hợp
đồng bảo hiểm gốc thì hậu quả đối với các nhà tái bảo hiểm rất khó lờng trớc đợc.
2.3. Tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc (Facultative-Obligatory Reinsurance).
a. Khái niệm.
Tái bảo hiểm hiểm lựa chọn - bắt buộc là một hình thức bảo hiểm mà công
ty nhợng không bắt buộc phải nhợng tất cả những dịch vụ mà mình nhận bảo hiểm,
nhng ngợc lại nhà tái bảo hiểm bắt buộc phải chấp nhận các dịch vụ mà công ty nh-
ợng đã đa vào thoả thuận này với điều kiện là những dịch vụ đó phải phù hợp với
nội dung và điều khoản đã qui ớc của hợp đồng tái bảo hiểm thoả thuận. Các bên
tham gia hợp đồng tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn- bắt buộc cần phải có sự trung thực
tuyệt đối để đảm bảo lợi ích cho các nhà nhận tái bảo hiểm.
b. Ưu, nh ợc điểm.
* Ưu điểm:
- Công ty nhợng tái bảo hiểm không bắt buộc phải nhợng tất cả những dịch
vụ mà mình nhận bảo hiểm. Họ có lựa chọn dịch vụ để chào tái bảo hiểm từng phần
trách nhiệm vợt quá khả năng giữ lại của mình cho một hoặc một số nhà tái bảo
hiểm mà họ lựa chọn, thay vì đem phân chia toàn bộ các phần vợt quá khả năng ấy
cho các nhà tái bảo hiểm. Tuy nhiên, công ty nhợng không đợc lợi dụng hình thức
tái bảo hiểm này để lựa chọn những rủi ro xảy ra tổn thất đa vào hợp đồng và giữ
lại những rủi ro có độ an toàn cao hơn. Để phòng ngừa trờng hợp này xảy ra, nhà tái

bảo hiểm phải nắm đợc ý đồ của công ty nhợng, xem xét kỹ các rủi ro mà công ty
nhợng đem tái bảo hiểm và thờng xuyên canh chừng diễn biến của thoả ớc mà mình
đã ký kết.
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
19
Trờng Đại học Ngoại thơng
- Ngời nhận tái bảo hiểm có điều kiện thu đợc một nguồn phí tái bảo hiểm
lớn hơn và có phần thăng bằng hơn so với các hình thức tái bảo hiểm tạm thời.
- Công ty nhợng tái bảo hiểm có điều kiện đem chào tái bảo hiểm bảo hiểm
từng phần trách nhiệm thặng d so với khả năng tự giữ lại của mình cho một nhà tái
bảo hiểm duy nhất hay cho một số nhà tái bảo hiểm mà họ lựa chọn thay cho việc
phải đem phân chia tất cả phần thặng d so với khả năng tự giữ lại của mình cho các
nhà tái bảo hiểm. Tuy nhiên, cách tái bảo hiểm nh thế này thờng chỉ có thể thực
hiện đợc bằng cách chào cho các nhà tái bảo hiểm có tiềm lực thật lớn vì chỉ có họ
mới có thể nhận các giá trị bảo hiểm cao.
* Nhợc điểm:
- Nhà tái bảo hiểm không có quyền từ chối nhng rủi ro mà ngời tái bảo hiểm
chuyển cho họ. Tuy nhiên, những rủi ro đó phải phù hợp với nội dung và điều
khoản đã quy ớc trong hợp đồng tái bảo hiểm cố định.
- Hình thức này không thuận lợi lắm cho các nhà tái bảo hiểm, bởi vì nguồn
dịch vụ đa vào hợp đồng này không thờng xuyên và tổn thất gây ra rất thất thờng.
Các bên tham gia hợp đồng cần phải có sự trung thực tuyệt đối để đảm bảo cho các
nhà tái bảo hiểm nhận đợc các dịch vụ hợp lý.
- Trờng hợp công ty nhợng có nhiều đơn vị rủi ro cần đem tái bảo hiểm thì
chi phí hành chính cho việc áp dụng hình thức này rất tốn kém.
3. Các phơng pháp tái bảo hiểm.
* Tái bảo hiểm theo tỷ lệ (tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm).
* Tái bảo hiểm phi tỉ lệ (tái bảo hiểm theo mức bồi thờng).
3.1. Tái bảo hiểm theo tỷ lệ.
Tái bảo hiểm theo tỷ lệ hay còn gọi là tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm, là

phơng thức tái bảo hiểm mà trong đó trách nhiệm của công ty nhợng tái bảo hiểm
Khoá luận tốt nghiệp
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và nhà tái bảo hiểm đối với đơn vị rủi ro đợc bảo hiểm phân bố theo tỷ lệ tham gia
của mỗi bên trên cơ sở số tiền đợc bảo hiểm. Phơng thức này đợc chia làm hai loại:
- Tái bảo hiểm số thành.
- Tái bảo hiểm mức dôi.
3.1.1. Tái bảo hiểm số thành.
Theo phơng thức này, công ty nhợng giữ lại cho mình một tỷ lệ nhất định so
với số tiền bảo hiểm, phần còn lại tái đi. Do đó, phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
cũng đợc phân bổ giữa công ty nhợng và nhà tái bảo hiểm theo tỷ lệ tơng ứng. Ưu
điểm của phơng thức này là tính toán đơn giản, ít tốn kém và công ty nhận tái bảo
hiểm tham gia vào mọi rủi ro cho nên phân tán đều tổn thất. Do đó, đảm bảo cân
đối thu chi cho cả hai công ty nhợng và công ty nhận tái. Tuy nhiên, phơng thức
này buộc công ty nhợng phải tái đi mọi rủi ro cho nên không khai thác hết khả
năng của công ty làm ảnh hởng đến lợi nhuận, mặt khác công ty nhợng không
khống chế đợc tỷ lệ bồi thờng đối với mức giữ lại nên cũng ảnh hởng đến kết quả
kinh doạnh.
Tái bảo hiểm số thành đợc sử dụng trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo
hiểm vận chuyển hàng hoá, ... và thờng kết hợp tái bảo hiểm mức dôi.
3.1.2. Tái bảo hiểm mức dôi.
Đặc trng của của tái bảo hiểm mức dôi là công ty nhợng ấn định mức giữ lại,
số dôi ra tái đi. Trong tái bảo hiểm mức dôi trách nhiệm của ngời nhận đợc xác
nhận theo lớp, tức là bội số của mức giữ lại. Do đó, phí bảo hiểm và số tiền bảo
hiểm bồi thờng đợc phân bổ theo tỷ lệ tơng ứng giữa công ty nhợng và nhà tái bảo
hiểm. Phơng thức này có nhiều điểm tích cực hơn so với tái bảo hiểm số thành. Thứ
nhất là ngời nhợng có thể chủ động tính toán và giữ lại đợc một cách ổn định số phí
cho phù hợp với khả năng tài chính của mình. Thứ hai là đối với những hợp đồng có
số tiền bảo hiểm nhỏ thì ngời nhợng có thể đợc giữ lại toàn bộ. Khác với tái bảo

hiểm số thành, ngời nhận tái trong tái bảo hiểm theo mức dôi sẽ không tham gia
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
21
Trờng Đại học Ngoại thơng
vào mọi đơn vị rủi ro mà chỉ can thiệp khi đơn vị rủi ro có số tiền bảo hiểm lớn hơn
mức giữ lại của ngời nhợng.
Hạn chế của tái bảo hiểm dới hình thức này là ngời nhợng này vẫn có bị đe
doạ bởi những trờng hợp tích tụ rủi ro và không thể áp dụng cho bảo hiểm trách
nhiệm dân sự không giới hạn. Hơn nữa đây còn là một hình thức đòi hỏi công tác
quản lý hợp đồng phức tạp và tốn kém.
3.1.3. Tái bảo hiểm kết hợp số thành - mức dôi.
Việc phân chia trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên đợc tiến hành theo
trình tự từng hợp đồng. Trớc hết tiến hành phân bổ cho hợp đồng mức dôi. Kết hợp
giữa hình thức tái bảo hiểm số thành và tái bảo hiểm mức dôi có tác dụng làm giảm
nhẹ trách nhiệm của hợp đồng số thành, đồng thời công ty nhợng phải lo thu xếp tái
bảo hiểm tạm thời.
3.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ.
Tái bảo hiểm phi tỷ lệ hay còn gọi là tái bảo hiểm theo mức bồi thờng bảo
hiểm, là một phơng thức tái bảo hiểm mà trong đó công ty nhợng tái bảo hiểm ấn
định giới hạn bồi thờng bằng một số tiền mà họ có thể tự gánh chịu cho tổn thất, là
hậu quả của từng sự cố đối với một hoặc nhiều loại bảo hiểm mà mình đảm trách,
còn phần tổn thất vợt quá mức giới hạn đó đợc chuyển cho nhà tái bảo hiểm gánh
chịu. Các phơng thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ liên quan đến các mức tỷ lệ của giá trị
đối tợng chịu rủi ro. Trong khi các phơng thức tái bảo hiểm phi tỷ lệ nhìn nhận theo
cách khác và đợc dựa trên các tổn thất chứ không phải là số tiền bảo hiểm. Có hai
phơng thức tái bảo hiểm cơ bản sau:
* Tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng.
* Tái bảo hiểm vợt tỷ lệ bồi thờng.
3.2.1. Tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng.
Theo phơng thức này, công ty nhợng ấn định số tổn thất vợt quá điểm tự bồi

thờng chuyển giao cho nhà tái bảo hiểm, và nhà tái bảo hiểm nhận tái theo từng lớp.
Khoá luận tốt nghiệp
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng có các dạng sau:
- Tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng đảm bảo nghiệp vụ không hạn mức.
- Tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng có hạn mức từng sự cố.
- Tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng đảm bảo tai hoạ khốc liệt.
3.2.2. Tái bảo hiểm vợt tỷ lệ bồi thờng.
Theo phơng thức này, công ty nhợng khống chế trách nhiệm bồi thờng một tỷ
lệ nhất định, tỷ lệ bồi thờng vợt quá mức quy định đợc chuyển giao cho nhà tái bảo
hiểm. Phơng pháp này giúp cho công ty nhợng chống lại sự gia tăng đột biến của tỷ
lệ bồi thờng trong một ngành bảo hiểm hay một dạng dịch vụ bảo hiểm nào đó
trong một thời gian quy định, bất luận tình trạng đó do nguyên nhân nào xảy ra.
Số tiền bồi thờng
Tỷ lệ bồi thờng = ------------------------------
Phí thu
3.2.3. Tái bảo hiểm kết hợp mức dôi và vợt mức bồi thờng.
Theo phơng thức này việc phân chia trách nhiệm ban đầu đợc tiến hành cho
hợp đồng mức dôi trớc. Khi tổn thất xảy ra các nhà tái bảo hiểm vợt mức bồi thờng
sẽ bảo vệ cho công ty nhợng hoặc công ty nhận tái bảo hiểm mức đòi tuỳ theo yêu
cầu, và công ty nào đợc bảo vệ thì công ty đó phải nộp phí đặt cọc. Nếu năm sau đó
tổn thất không xảy ra, công ty đợc bảo hiểm không đợc đòi lại khoản phí này. Ph-
ơng pháp này có tác dụng làm giảm nhẹ trách nhiệm cho công ty nhợng hay công ty
nhận tái bảo hiểm mức dôi khi có tổn thất lớn xảy ra. Đồng thời phơng pháp này
cũng có tác dụng đối với công ty mới thành lập, ít kinh nghiệm. Hơn nữa phơng
pháp này còn rất phù hợp với những nghiệp vụ tái bảo hiểm ngắn hạn, giúp công ty
nhợng tái bảo hiểm mức dôi không phải mở những hợp đồng tạm thời vào dịp cuối
năm nghiệp vụ.
4. Hợp đồng tái bảo hiểm.

Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
23
Trờng Đại học Ngoại thơng
4.1. Định nghĩa:
" Hợp đồng tái bảo hiểm là thoả thuận đợc ký kết giữa công ty nhợng và nhà
tái bảo hiểm, trong đó nhà tái bảo hiểm cam kết bồi thờng phần trách nhiệm mà
công ty nhợng phải gánh chịu trong hợp đồng khi sự kiện bảo hiểm xảy ra với điều
kiện công ty nhợng phải chuyển giao một số phí bảo hiểm tơng ứng với mức trách
nhiệm của nhà tái bảo hiểm ".
Nhà tái bảo hiểm cam kết bồi thờng cho công ty nhợng với điều kiện công ty
nhợng chuyển giao một số phí tơng ứng cho nhà tái bảo hiểm mà không đợc yêu
cầu bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, có thể bồi thờng toàn bộ hoặc một phần
đối với trách nhiệm mà công ty nhợng phải gánh chịu, còn công ty nhợng phải gánh
chịu toàn bộ và duy nhất đối với bên mua bảo hiểm trong trờng hợp bảo hiểm gốc.
Nh vậy, hợp đồng tái bảo hiểm là hợp đồng riêng biệt giữa nhà tái bảo hiểm và công
ty nhợng còn ngời đợc bảo hiểm tham gia vào hợp đồng này và do đó không đợc
đòi nhà tái bảo hiểm bồi thờng trực tiếp cho mình mà chỉ đợc đòi ngời bảo hiểm
(công ty nhợng).
Thông thờng hợp đồng tái bảo hiểm đợc thực hiện dới 3 hình thức sau:
a. Hợp đồng tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn (FACULTATIVE REINSURANCE):
đây là hình thức tái bảo hiểm cơ bản nhất, theo đó công ty nhợng toàn quyền lựa
chọn rủi ro cần phải tái bảo hiểm và công ty nhận có quyền nhận hay từ chối rủi ro
đó.
b. Hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc (OBLIGTORY REINSURENCE): đây là thoả
thuận giữa công ty nhợng và nhà tái bảo hiểm trong đó công ty nhợng bắt buộc phải
nhợng cho nhà tái bảo hiểm tất cả các đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc mà hai bên đã
thoả thuận từ trớc. Ngợc lại nhà tái bảo hiểm bắt buộc phải nhận toàn bộ tất cả các
đơn vị rủi ro đó. Công ty nhợng toàn quyền trong việc chấp nhận bảo hiểm gốc,
định phí ,... mà không phải tham khảo ý kiến của nhà tái bảo hiểm. Đây là tái bảo
hiểm ràng buộc các bên một cách chặt chẽ.

Khoá luận tốt nghiệp
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c. Hợp đồng tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn - bắt buộc (FUCULTATIVE -
OBLIGATORY REINSURANCE): đây là hình thức kết hợp của cả hai hình thức
trên. Theo đó công ty nhợng không bắt buộc phải nhợng tất cả các rủi ro bảo hiểm
đã nhận, ngợc lại nhà tái bảo hiểm bắt buộc phải chấp nhận các dịch vụ mà công ty
nhợng chuyển giao. Mỗi hình thức hợp đồng yêu cầu công ty nhợng thông báo
những thông tin khác nhau. Nếu ngời bảo hiểm cung cấp thông tin không chính xác
về rủi ro bảo hiểm đã đợc chấp nhận trong hợp đồng tái bảo hiểm gốc và là cơ sở để
xây dựng hợp đồng tái bảo hiểm thì nhà tái bảo hiểm có quyền từ chối trách nhiệm
bồi thờng khi phát hiện ra sự thiếu trung thực đó.
4.2. Những nội dung cơ bản trong hợp đồng tái bảo hiểm.
4.2.1. Hoa hồng tái bảo hiểm - Thủ tục phí (commision).
Thủ tục phí tái bảo hiểm (hoa hồng tái bảo hiểm) là một khoản tiền tái bảo
hiểm mà ngời nhận tái bảo hiểm trả cho công ty nhợng khi họ nhận tái bảo hiểm
của công ty nhợng. Thủ tục phí này nhằm mục đích chi phí cho điều hành dịch vụ
của công ty nhợng, nó đợc tính toán trên cơ sở tỷ lệ bồi thờng của dịch vụ bảo hiểm
tỷ lệ.
Các loại thủ tục phí: thủ tục phí thờng có 3 loại:
* Thủ tục phí cố định: theo loại hình này nhà tái bảo hiểm trả cho công ty
nhợng theo một tỷ lệ cố định của số phí tái bảo hiểm.
* Thủ tục phí theo thang luỹ tiến: theo loại hình này, thủ tục phí tăng giảm
theo tỷ lệ bồi thờng, mỗi công ty đều có một bảng thủ tục phí theo thang luỹ tiến
riêng. Chúng ta có thể tham khảo thang luỹ tiến theo tỷ lệ 1- 2, có ý nghĩa là tỷ lệ
thủ tục phí tăng 1% khi tỉ lệ bồi thờng giảm 2%, nh sau:
Triệu Thị Bảo Hoa - Nhật 1 K38 - KTNT
25

×