Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

luận văn quản trị kinh doanh KHẢO SÁT CÔNG TÁC KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ THƯƠNG MẠI TUẤN ÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.55 KB, 34 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
MÔN QUẢN TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT CÔNG TÁC KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
THIẾT KẾ VÀ THƯƠNG MẠI TUẤN ÂN
GV HƯỚNG DẪN: Ths Bùi Đức Tâm
SV THỰC HIỆN: Nguyễn Thị Hồng Loan
Lớp: 08DQT
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2009
PHẦN 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ
THƯƠNG MẠI TUẤN ÂN
PHẦN 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ THƯƠNG MẠI
TUẤN ÂN
MỤC LỤC
PHẦN 1: Cơ sở lý luận của công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch kinh doanh
1. Sự cần thiết khách quan để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra thực hiện
mục tiêu kinh doanh tại công ty CP TVTK&TM Tuấn Ân 1


1.1. Khái niệm 1
1.2. Mục đích và ý nghĩa 1
1.2.1. Mục đích 1
1.2.2. Ý nghĩa 1
1.3. Tầm quan trọng 2
1.4. Sự cần thiết khách quan 3
2. Nội dung cơ bản của công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch kinh doanh 3
2.1. Nguyên tắc và phương pháp 3
2.1.1. Nguyên tắc 3
2.1.2. Phương pháp 5
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch kinh doanh
2.3. Tiến trình của công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch kinh doanh 8
PHẦN 2: Thực trạng công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch kinh doanh tại công
ty CP TVTK&TM Tuấn Ân
1.Giới thiệu công ty 10
1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty 10
1.2.Các yếu tố nguồn lực của công ty 11
1.2.1. Cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị, nhà xưởng 11
1.2.2. Nhân sự 12
1.2.3. Tài chính 13
1.3. Thị trường 14
1.4. Sản phẩm 14
1.5. Bộ máy tổ chức 15
1.5.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức 16
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 16
2.Sơ nét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP TVTK&TM Tuấn
Ân qua các năm gần đây(2007, 2008 và 6 tháng đầu năm 2009) 18
3.Thực trạng của công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch 20
3.1. Những nguyên tắc và phương pháp đã được áp dụng tại công ty 20
3.1.1. Nguyên tắc 20

3.1.2. Phương pháp
3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch kinh
doanh 21
3.3. Quá trình tổ chức, triển khai công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch kinh doanh
tại công ty CP TVTK&TM Tuấn Ân 22
4. Tác động hệ quả của công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch kinh doanh đối với
hoạt động kinh doanh sản xuất tại công ty CP TVTK&TM Tuấn Ân 23
5. Nhận xét, đánh giá 24
PHẦN 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thực hiện kế
hoạch kinh doanh tại công ty CP TVTK&TM Tuấn Ân
LỜI MỞ ĐẦU
Trước những biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu, mức độ cạnh tranh về
hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và
thế giới ngày càng khốc liệt. Gia nhập WTO mang lại cho doanh nghiệp trong nước
nhiều cơ hội vô cùng to lớn nhưng bên cạnh đó cũng có rất nhiều rủi ro và thử
thách, đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, thương mại. Để đứng vững trên thị trường cạnh tranh, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động của mọi
doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu, hiệu quả để hoàn thành sứ mệnh là sự tồn tại.
Vì vậy, mọi hoạt động của doanh nghiệp cần phải có định hướng cụ thể làm cơ sở
triển khai mọi hoạt động tác nghiệp. Để mục tiêu định hướng được thực hiện, trong
hoạt động quản trị, doanh nghiệp phải có kế hoạch làm biện pháp cho doanh nghiệp
chủ động trong việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất, nhân sự, tài chính… Quá
trình tổ chức thực hiện kế hoạch có thể xảy ra tình trạng chệch hướng nên công tác
kiểm tra kế hoạch kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng.
1. Lý do chọn đề tài
Từ nhận thức trên, em quyết định chọn đề tài: “ KHẢO SÁT CÔNG TÁC KIỂM
TRA THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP TVTK&TM
TUẤN ÂN”
Để nghiên cứu viết báo cáo thực hành nghề nghiệp

2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Khảo sát công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch kinh doanh tại công ty
- Đưa ra những thuận lợi và khó khăn trong việc kiểm tra thực hiện kế hoạch
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra
3. Phương pháp nghiên cứu:
Bằng phương pháp tổng hợp, phân tích dựa trên cơ sở quan sát, so sánh thực
trạng công tác kiểm tra kết hợp với lý thuyết nhằm rút ra một số nhận xét làm cơ
sở đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra tại công ty.
4. Bố cục đề tài:
- Phần 1: Cơ sở lý luận của công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch kinh doanh
- Phần 2: Thực trạng của công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch kinh doanh tại
công ty
- Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra thực
hiện kế hoạch kinh doanh của công ty

















Tp.HCM, ngày… tháng… năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO
VIÊN HƯỚNG DẪN
Phần 1: Cơ sở lý luận
1. Sự cần thiết khách quan để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra quá trình
thực hiện mục tiêu tại công ty Cổ Phần Tư vấn Thiết Kế và Thương mại Tuấn Ân
1.1. Khái niệm
Kiểm tra thực hiện kế hoạch kinh doanh là một tiến trình đo lường kết quả hoạt
động và so sánh với mục tiêu, kế hoạch đã được xác định gồm các chỉ tiêu doanh thu,
chi phí và lợi nhuận trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để kịp thời phát
hiện những sai lệch chệch hướng nhằm có biện pháp điều chỉnh đúng lúc để đảm bảo
cho việc thực hiện.
1.2. Mục đích và ý nghĩa của công tác kiểm tra quá trình thực hiện mục tiêu kinh
doanh
1.2.1.Mục đích
Kiểm tra là chức năng thứ tư của nhà quản trị, quá trình tổ chức hoạt động kinh
doanh đối với mọi doanh nghiệp, thực hiện công tác kiểm tra kế hoạch kinh doanh
nhằm đảm bảo cho các kế hoạch đề ra được thực hiện với hiệu quả cao nhờ việc chủ
động phát hiện kịp thời những sai lầm trước khi chúng trở nên nghiêm trọng
Từ sự phát hiện kịp thời, doanh nghiệp sẽ thuận lợi đối phó với những thay đổi
của môi trường, đảm bảo kế hoạch đi đúng hướng đã đề ra hoặc nhờ kiểm tra kế hoạch
kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu mới, cải thiện cơ cấu tổ chức
nhân sự và thay đổi trong kỹ thuật điều khiển cho phù hợp
1.2.2.Ý nghĩa
Kiểm tra quá trình thực hiện mục tiêu kinh doanh giúp nhà quản trị xem xét đánh
giá lại những gì đã đạt được, những gì cần làm tiếp và những gì là bài học rút ra. Từ
đó đề ra những biện pháp thích hợp để đưa doanh nghiệp tiến tới mục tiêu của mình.
Thông qua kiểm tra mà nhà quản trị có thể nắm bắt được tiến trình thực hiện các
kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ. Từ đó có sự điều chỉnh kịp thời, tránh được những tổn

thất lớn hơn.
Nhờ kiểm tra nhà quản trị có thể xác định tính đúng đắn của các khâu hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và ngay chính bản thân của nó.
1.3. Tầm quan trọng của công tác kiểm tra quá trình thực hiện mục tiêu kinh doanh
Hoạt động của mọi doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu hiệu quả để hoàn thành
sứ mệnh là sự tồn tại và phát triển. Vì vậy, mọi hoạt động của doanh nghiệp cần phải
có định hướng thật cụ thể làm cơ sở triển khai mọi hoạt động tác nghiệp. Mặt khác,
việc tổ chức thực hiện các hoạt động theo mục tiêu định hướng còn phụ thuộc vào
hoàn cảnh thực tiễn của mỗi doanh nghiệp mà trong đó có phần tác động mạnh mẽ của
môi trường kinh doanh.
Để mục tiêu định hướng được thực hiện, trong hoạt động quản trị, doanh nghiệp
phải có kế hoạch làm biện pháp giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc sử dụng
các nguồn lực (cơ sở vật chất, nhân sự, tài chính)
Dựa trên kế hoạch được xây dựng, doanh nghiệp sẽ chia hoạt động thành từng
giai đoạn với từng loại công việc cần thực hiện và chỉ rõ trách nhiệm thực hiện với các
chỉ tiêu cụ thể. Về kế hoạch kinh doanh, các chỉ tiêu cần thực hiện chủ yếu là doanh
thu, chi phí và lợi nhuận.
Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, khả năng xảy ra tình trạng
chệch hướng là không loại trừ những xu hướng tác động khách quan của môi trường
kinh doanh bất định và những ảnh hưởng chủ quan của nội bộ doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là nhu cầu thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh doanh đã được xác
định với hiệu quả mong muốn, nên công tác kiểm tra kế hoạch kinh doanh sẽ đóng vai
trò quan trọng. Bởi lẽ tổ chức thực hiện kiểm tra sẽ dẫn đến sự phát hiện sai lệch chậm
trễ, không kịp thời thì hậu quả tổn thất của doanh nghiệp sẽ khó lường.
Vì vậy công tác kiểm tra kế hoạch kinh doanh là một khía cạnh quan trọng bậc
nhất của quá trình quản trị kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
1.4. Sự cần thiết khách quan của công tác kiểm tra quá trình thực hiện mục tiêu kinh
doanh
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trong điều kiện thuận lợi,
hội nhập với nền kinh tế thế giới với nhiều cơ hội mở rộng thị trường. Nhưng hiện

nay, tình hình lạm phát tăng cao và nền kinh tế của nước ta cũng chịu nhiều tác động
của tình trạng suy thoái toàn cầu nên hoạt động của doanh nghiệp phải đối mặt với
những thử thách to lớn. Trong bối cảnh đó, hoạt động của doanh nghiệp cần phải tạo
được lợi thế cạnh tranh để làm điều kiện duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Liên quan đến những yêu cầu này là hoạt động sản xuất kinh doanh cần được
tối thiểu hóa chi phí. Muốn làm được điều này, doanh nghiệp cần phải hài hòa mục
tiêu kinh doanh. Để mục tiêu kinh doanh đạt kết quả như mong muốn cần phải thường
xuyên kiểm tra tiến trình thực hiện, để không lãng phí nguồn lực cũng như tài chính
của công ty. Trên thực tế, mỗi một sai lầm có thể phát sinh từ nhiều khâu, có liên
quan đến nhiều bộ phận, cá nhân khác nhau.
Vì vậy quan tâm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kế hoạch kinh doanh trong
quá trình hoạt động của mọi doanh nghiệp là yêu cầu cần thiết khách quan.
2. Nội dung cơ bản của công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch kinh doanh
2.1. Nguyên tắc và phương pháp của công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch kinh doanh
2.1.1.Nguyên tắc kiểm tra
Kiểm tra cần phải tuân theo 7 nguyên tắc sau:
 Kiểm tra phải được thiết kế căn cứ trên kế hoạch hoạt động của tổ chức và
căn cứ theo cấp bậc của đối tượng được kiểm tra
Cơ sở để tiến hành kiểm tra thường dựa vào kế hoạch. Do đó nó phải được
thiết kế theo kế hoạch hoạt động tổ chức. Mặt khác kiểm tra cần được thiết kế căn cứ
theo cấp bậc của đối tượng được kiểm tra
 Công tác kiểm tra phải được thiết kế theo đặc điểm cá nhân các nhà quản trị
Vì lẽ rằng kiểm tra là nhằm giúp nhà quản trị nắm được những gì đang xảy ra,
cho nên điều quan trọng là những thông tin thu thập được trong quá trình kiểm tra phải
được nhà quản trị thông hiểu. Những thông tin hay những cách diễn đạt thông tin kiểm
tra mà nhà quản trị không thể hiểu được, thì họ sẽ không thể sử dụng, và do đó sự
kiểm tra sẽ không còn ý nghĩa.
 Sự kiểm tra phải được thực hiện tại những điểm trọng yếu
Khi xác định rõ được mục đích của sự kiểm tra, chúng ta cần phải xác định nên
kiểm tra ở đâu? Trên thực tế, các nhà quản trị phải lựa chọn và xác định phạm vi cần

kiểm tra. Nếu không xác định được chính xác khu vực trọng điểm, như kiểm tra trên
một khu vực quá rộng sẽ làm tốn kém thời gian, lãng phí về vật chất, việc kiểm tra sẽ
không đạt được hiệu quả cao
Tuy nhiên, nếu chỉ đơn thuần dựa vào những chỗ khác biệt thì chưa đủ. Một số
sai lệch so với tiêu chuẩn có ý nghĩa tương đối nhỏ và một số khác có tầm quan trọng
lớn hơn. Chẳng hạn, nhà quản trị cần phải lưu tâm nếu chi phí về lao động trong doanh
nghiệp, tăng 5% so với kế hoạch nhưng sẽ không đáng quan tâm nếu chi phí về tiền
điện thoại tăng 20% so với mức dự trù. Hậu quả là trong việc kiểm tra, nhà quản trị
nên quan tâm đến những yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp và những yếu tố đó gọi là các điểm trọng yếu trong doanh nghiệp.
 Kiểm tra phải khách quan
Quá trình quản trị dĩ nhiên bao gồm nhiều yếu tố chủ quan của nhà quản trị,
nhưng việc xem xét các bộ phận cấp dưới có đang làm tốt công việc hay không thì
không phải là sự phán đoán chủ quan.
Nếu thực hiện việc kiểm tra với những định kiến có sẵn sẽ không cho chúng ta
được những nhận xét và đánh giá đúng mức về đối tượng được kiểm tra. Kết quả là
kiểm tra sẽ bị sai lệch làm cho tổ chức gặp phải những tổn thất lớn. Vì vậy, kiểm tra
cần phải được thực hiện với thái độ khách quan trong quá trình thực hiện nó. Đây là
một yêu cầu rất cần thiết để đảm bảo kết quả và kết luận kiểm tra được chính xác
 Hệ thống kiểm tra phải phù hợp với bầu không khí của doanh nghiệp
Để cho việc kiểm tra có hiệu quả cao cần xây dựng một quy trình và các
nguyên tắc kiểm tra phù hợp với nét văn hóa của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có
phong cách lãnh đạo dân chủ, nhân viên được độc lập trong công việc, được phát huy
sự sáng tạo của mình thì việc kiểm tra không nên thiết lập một cách trực tiếp và quá
chặt chẽ. Ngược lại, nếu các nhân viên cấp dướiquen làm việc với các nhà quản trị có
phong cách độc đoán, thường xuyên chỉ đạo chặt chẽ, chit tiết và nhân viên cấp dưới
có tính ỷ lại, không có khả năng linh hoạt thì không thể áp dụng cách kiểm tra trong
đó nhấn mạnh đến sự tự giác hay tự điều chỉnh của mỗi người.
 Việc kiểm tra cần phải tiết kiệm và bảo đảm tính hiệu quả kinh tế
Các kỹ thuật và cách tiếp cận kiểm tra được coi là có hiệu quả khi chúng có khả

năng làm sáng tỏ nguyên nhân và điều chỉnh những sai lệch tiềm tang và thực tế so với
kế hoạch. Yêu cầu này đòi hỏi lợi ích của kiểm tra phải tương xứng với chi phí của
nó. Mặc dù nguyên tắc này là đơn giản nhưng thường khó trong thực hành. Thông
thường, các nhà quản trị tốn kém rất nhiều cho công tác kiểm tra, nhưng kết quả thu
được do việc kiểm tra mang lại không tương xứng
 Việc kiểm tra phải đưa đến hành động
Việc kiểm tra được coi là đúng đắn nếu những sai lệch so với kế hoạch được
tiến hành điều chỉnh thông qua việc làm lại kế hoạch, sắp xếp lại tổ chức, điều động và
đào tạo lại nhân viên hoặc thay đổi phong cách lãnh đạo. Nếu tiến hành kiểm tra, nhận
ra các sai lệch mà không thực hiện việc điều chỉnh thì việc kiểm tra là hoàn toàn vô
ích
2.1.2.Phương pháp
 Kiểm tra lường trước
Kiểm tra lường trước là loại kiểm tra được tiến hành trước khi hoạt động thực
sự. Kiểm tra lường trước theo tên gọi của nó là tiên liệu các vấn đề có thể phát sinh để
tìm cách ngăn ngừa trước. Chẳng hạn, phòng bệnh hơn chữa bệnh là một cách kiểm
tra lường trước
 Kiểm tra đồng thời
Kiểm tra đồng thời là loại kiểm tra được tiến hành trong khi hoạt động đang
diễn ra. Hình thức kiểm tra đồng thời thông dụng nhất là giám sát trực tiếp. Khi một
quản trị viên xem xét trực tiếp các hoạt động của thuộc viên, thì ông ta có thể đánh giá
việc làm của thuộc viên, đồng thời điều chỉnh ngay các sai sót nếu có của thuộc viên
đó. Nếu có trì hoãn diễn tiến hoạt động do tác động điều chỉnh thì mức độ trì hoãn
hoặc chậm trễ thường chiếm thời gian ít nhất. Các thiết bị kỹ thuật thường được thiết
kế theo phương thức kiểm tra đồng thời
 Kiểm tra phản hồi
Kiểm tra phản hồi là loại kiểm tra được thực hiện sau khi hoạt động đã xảy ra.
Nhược điểm chính của loại kiểm tra này là độ trễ về thời gian thường khá lớn từ lúc sự
cố thật sự xảy ra và đến lúc phát hiện sai sót hoặc sai lệch của kết quả đo lường căn
cứ vào tiêu chuẩn hay kế hoạch đã đề ra

Mỗi phương pháp đều có tính 2 mặt, bên cạnh những ưu điểm còn có những
khuyết điểm. Chính vì vậy, cần phải lựa chọn phương pháp kiểm soát một cách chính
xác và phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra quá trình thực hiện mục tiêu kinh
doanh
2.1.1.Tiến bộ khoa học kỹ thuật
Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác kiểm tra. Bởi vì,
ngày nay thật khó long mà kiểm soát có hiệu quả nếu thiếu đi việc sử dụng những
thành tựu khoa học mới nhất ( nhất là trong lĩnh vực điện tử, tin học, sinh học, vật lý,
hóa học…) trong tất cả các khâu, các bước của tiến trình kiểm tra. Hầu hết các hệ
thống cung ứng vật tư trong các doanh nghiệp từ sản xuất đến thương mại và dịch vụ
hiện nay đều phải sử dụng hệ thống máy tính điện tử và các phần mềm tương ứng vào
công tác kiểm tra tiến trình cung ứng vật tư. Chỉ cần hệ thống này trục trặc là công tác
sàn xuất kinh doanh của tất cả các đơn vị khó long mà hoạt động bình thường. trong
bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc kiểm tra trên bình diện cả nước và toàn
cầu đang là một đòi hỏi tất yếu với nhiều doanh nghiệp. Chúng ta thấy rằng, hệ thống
internet và các ứng dụng mới mẻ của nó cũng đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt
động nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra
2.1.2. Cơ sở vật chất
Các nhà quản trị không thể kiểm tra tốt nếu các máy móc thiết bị dùng để kiểm
tra đã lạc hậu, sai số quá lớn hoặc không đủ sức để kiểm tra sự việc, sự vật diễn ra
trong không gian rộng lớn, tốc độ ngày càng cao. Ở nhiều doanh nghiệp việc đầu tư
các thiết bị hiện đại để kiểm tra là rất đắt tiền, thế nhưng nhờ có các phương tiện, cơ
sở cật chất kiểm tra hiện đại mà hang hóa, sản phẩm của công ty có chất lượng tốt
hơn, khả năng cạnh tranh cao hơn. Đó là điều quan trọng nhất mà các công ty cần đạt
được trên phương diện kiểm tra
2.1.3. Con người
Con người luôn là tâm điểm trong mọi hoạt động về quản trị. Trong công tác
kiểm tra các yếu tố có liên quan đến con người như: nhận thức, năng lực, trình độ, kỹ
năng, sự hiểu biết, thái độ, tinh thần trách nhiệm… luôn có ảnh hưởng sâu sắc tới mọi

hoạt động của doanh nghiệp. Điều đáng buồn là tình trạng tham nhũng tràn lan, các sai
sót ( nhất là trong ngành kiến trúc và xây dựng) không phát hiện kịp thời đã và đang là
nỗi nhức nhối cho toàn xã hội.
2.1.4. Công tác quản lý
Các doanh nghiệp không thể thực hiện tốt công tác kiểm tra của mình nếu như
công tác hoạch định kiểm tra, tổ chức kiểm tra, lãnh đạo kiểm tra làm không tốt. Một
bộ máy vững mạnh sẽ là một tiền đề cũng như một đòi hỏi tất yếu để thực hiện công
tác kiểm tra có hiệu quả. Ở một số doanh nghiệp thường có một cái vòng luẩn quẩn:
bộ máy quản trị yếu kém dẫn đến công tác kiểm tra không tốt, đến lượt mình công tác
kiểm tra không tốt lại tạo điều kiện để làm phát sinh những tiêu cực, sơ hở và yếu
kém.
2.1.5. Môi trường kiểm tra
Đó là những lực lượng và các yếu tố tồn tại khách quan ở bên ngoài hệ thống
kiểm tra nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác kiểm tra. Những
lực lượng và yếu tố chính là: các yếu tố thuộc về môi trường xã hội, các yếu tố thuộc
về môi trường tự nhiên, các yếu tố thuộc về môi trường nội bộ của doanh nghiệp. Môi
trường xã hội luôn chứa đựng những yếu tố có thể ảnh hưởng rất lớn đến công tác
kiểm tra. Những yếu tố chính của nhóm này là văn hóa, kinh tế, chính trị- pháp lý, tôn
giáo, tón ngưỡng, phong tục tập quán, thói quen, dư luận xã hội. đối thủ cạnh tranh,
đạo đức
Môi trường tự nhiên có liên quan đến các yếu tố khí hậu, thủy văn, nhiệt độ,
cương độ chiếu sang…. Tất cả những yếu tố vừa nêu có những ảnh hưởng khá nhiều
tới độ chính xác, tuổi thọ của nhiều thiết bị kiểm tra
2.2.Tiến trình của công tác kiểm tra
2.2.1. Xây dựng các tiêu chuẩn và chọn phương pháp đo lường việc thực hiện
Tiêu chuẩn là những chỉ tiêu của nhiệm vụ cần được thực hiện. Trong hoạt
động của một tổ chức, có thể có nhiều loại tiêu chuẩn. Do đó tốt nhất cho việc kiểm
tra, các tiêu chuẩn đề ra phải hợp lý và có khả năng thực hiện được trên thực tế. Xây
dựng một hệ thống tiêu chuẩn vượt quá khả năng thực hiện rồi sau đó phải điều chỉnh
hạ thấp bớt các tiêu chuẩn này là một điều nên tránh ngay từ đầu. Các phương pháp đo

lường việc thực hiện cần phải chính xác, dù là tương đối. Một tổ chức tự đặt ra mục
tiêu “phải là hàng đầu” nhưng không hề chọn một phương pháp đo lường việc thực
hiện nào cả, thì chỉ là xây dựng tiêu chuẩn suông mà thôi.
Nếu nhà quản trị biết xác định tiêu chuẩn một cách thích hợp, đồng thời nắm
vững kỹ thuật nhận định xem thực sự cấp dưới đang làm gì, đang đứng ở chỗ nào thì
sự việc đánh giá kết quả thực hiện công việc tương đối dễ dành. Tuy nhiên trong điều
kiện hội nhập kinh tế thế giới, cùng với sự phát triển công nghệ không ngừng, sự đa
dạng hóa các loại sản phẩm là những vấn đề thách thức kiểm tra.
2.2.2. Đo lường việc thực hiện
Nếu các tiêu chuẩn được vạch ra một cách thích hợp và nếu có các phương tiện
để xác định một cách chính xác rằng cấp dưới đang làm gì, các nhà quản trị có thể
đánh giá thành quả thực tế của những nhân viên dưới quyền của họ. Tuy nhiên, sự
đánh giá đó không phải bao giờ cũng thực hiện được. Có nhiều hoạt động khó có thể
nêu ra các tiêu chuẩn chính xác và có nhiều hoạt động khó cho sự đo lường
Nếu người ta có thể đo lường số sản phẩm của một phân xưởng sản xuất một
cách tương đối dễ dàng, thì ngược lại rất khó kiểm tra công việc của Phòng giao tế
công cộng trong xí nghiệp. Gặp trường hợp này, các nhà quản trị thường dung những
tiêu chuẩn gián tiếp như: thái độ của báo chí và công chúng đối với xí nghiệp hay uy
tín của xí nghiệp trong xã hội.
2.2.3.Điều chỉnh các sai lệch
Nếu những tiêu chuẩn đặt ra phản ánh được cơ cấu tổ chức và hoạt động của
doanh nghiệp thì hiệu quả công việc cũng được kiểm định trên cơ sơ những tiêu chuẩn
đó. Khi phát hiện ra sự sai lệch, người quản trị cần phải tập trung phân tích sự kiện,
tìm nguyên nhân sai lệch. Nếu đã biết rõ nguyên nhân thì ông ta không khó khăn gì
thực hiện các biện pháp thích hợp để điều chỉnh.
Sự khắc phục những sai lầm trong công việc là các nhà quản trị có thể điều
chỉnh sai lệch bằng cách tổ chức lại bộ máy trong xí nghiệp, phân công lại các bộ
phận, đào tạo lại nhân viên, tuyển thêm lao động mới, thay đổi tác phong lãnh đạo của
chính họ, thậm chí có thể phải điều chỉnh mục tiêu
Bước 1 Bước 2 Bước 3

Hình 1.1: Sơ đồ tiến trình kiểm tra
Xây dựng các tiêu
chuẩn và đo
lường việc thực
hiện
Điều chỉnh các sai
lệch ( nếu có)
Đo lường việc
thực hiện và đối
chiếu với tiêu
chuẩn
Điều chỉnh bước 1
( nếu có)
Phản hồi
Phần 2: Thực trạng công tác kiểm tra thực hiện tại công ty Cổ phần Tư
vấn Thiết Kế và Thương mại Tuấn Ân
1.Giới thiệu công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ THƯƠNG MẠI
TUẤN ÂN
Tên giao dịch: Cty CP TVTK & TM Tuấn Ân
Địa chỉ: 183 Vành Đai Trong, Phường Bình Trị Đông, Quận Bình Tân, Tp HCM
Điện thoại: (08) 37523449
Fax: (08) 37523450
Website: tuanan.com
Email:
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế và thương mại Tuấn Ân là công ty thành viên của
Công ty Cổ phần Tuấn Ân. Được thành lập và đăng ký hoạt động kinh doanh với giấy
phép kinh doanh số 4103010628 do Sở Kế Hoạch- Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh
cấp ngày 17/6/2006. Gồm 3 cổ đông sáng lập, trong đó có 2 pháp nhân:

1/ Công ty cổ phần Tuấn Ân với 51% vốn điều lệ
2/ Công ty TNHH Thiết kế- thi công và thương mại Điện Bảo Tấn với 25% vốn
điều lệ.
Với chức năng hoạt động chính tư vấn xây dựng, thiết kế hệ thống điện công trình
dân dụng và công nghiệp; xây dựng các công trình điện; mua bán vật tư thiết bị điện.
1.2. Các yếu tố nguồn nhân lực của công ty
1.2.1. Cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị, nhà xưởng
Hiện tại, công ty có 1 trụ sở chính ở quận Bình Tân. Đây là tài sản cố định của
công ty. Vì thế không lo sợ bị lấy lại mặt bằng, làm phát sinh nhiều chi phí khác như
chi phí kiếm tìm và di dời mặt bằng Còn 2 cửa hàng do công ty thuê với giá khoảng
500 USD/ tháng ở quận Tân Phú và quận 10. Ngoài ra, công ty còn có 3 loại xe tải cỡ
vừa dùng để chuyên chở các thiết bị, máy móc
Bảng 2.1:Danh mục một số tài sản cố định của công ty
ĐVT: đồng
STT Danh mục Giá trị ban đầu Giá trị còn lại Ghi
chú
1 Máy móc thiết bị 965.000.000 789.000.000
2 Phương tiện vận chuyển 1.254.000.000 1.067.000.000
3 Dụng cụ quản lý 367.000.000 205.000.000
4 TSCĐ vô hình 2.879.000.000 2.010.000.000
Tổn
g
5.465.000.000 4.071.000.000
Nguồn: Phòng Kế Toán
1.2.2. Nhân sự
Như chúng ta đã biết điều kiện cần cho hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp là phải có đủ vốn, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như trang thiết bị
máy móc nhưng sự thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố “
phần hồn” của doanh nghiệp. Một trong những yếu tố cấu thành phần hồn làm cho các
hoạt động của doanh nghiệp có sức sống hơn đó là bản lĩnh, tài năng của nhà quản trị.

ĐVT: người
STT ĐV SL
Tuổi Giới tính Trình độ
<=30t >30t Nam Nữ ĐH CĐ TC THPT
1 Ban Giám Đốc 02 01 01 02 - 02 - - -
2 Phòng Nhân Sự 13 06 07 09 04 05 06 02 -
3 Phòng Kinh Doanh 18 10 08 15 03 05 08 02 03
4 Phòng Kế Toán 09 03 06 01 08 02 05 02 -
5 Phòng Kỹ Thuật 10 05 05 10 - 01 03 06 -
Nguồn: Phòng Nhân Sự công ty CP TVTK&TM Tuấn Ân
Bảng 2.2: Bảng thể hiện độ tuổi, giới tính, trình độ nhân sự
Hình 2.1: Cơ cấu về độ tuổi

Hình 2.2: Cơ cấu giới tính
Hình 2.3: Cơ cấu trình độ
Trên đây là tình hình nhân sự tính đến 12/2008 của công ty. Qua bảng trên, ta
thấy công ty có tổng cộng 52 người. Trình độ ĐH 15 người chiếm 29%, CĐ 22 người
chiếm 42%, TC 12 người chiếm 23%, THPT 3 người chiếm 6%. Bên cạnh đó, công ty
có đội ngũ nhân viên trẻ (<= 30t)chiếm 48% và >30t chiếm 52%. Số lượng nhân viên
<= 30t và > 30t khá đồng đều. Đây là một lợi thế cho công ty, vừa năng động, sáng
tạo, thích ứng, vừa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn
1.2.3.Tài chính
Lúc đầu thành lập, công ty có tổng số vốn lên đến 12 tỷ đồng. Trong đó, vốn cố
định là 3.5 tỷ đồng, vốn điều lệ là 2.5 tỷ đồng, vốn lưu động là 6 tỷ đồng.
Vốn điều lệ là số vốn cần thiết để công ty có thể kinh doanh hợp pháp. Tính đến
thời điểm 12/2008, tỷ lệ vốn điều lệ chiếm 20.8%
Vốn cố định là số vốn dùng để mua sắm máy móc, thiết bị, văn phòng phẩm, bao
gồm cả nhà xưởng và quyền sử dụng đất. Vốn cố định chiếm 29.2% tổng số vốn
Vốn lưu động là số dung để mua hàng hóa, chi trả các chi phí của công ty. Vốn
lưu động chiếm 50% tổng số vốn của công ty. Vì là công ty chuyên mua bán các thiết

bị về điện nên phần lớn nguồn vốn được sử dụng để mua hàng hóa, trả lương cho nhân
viên, trả tiền điện, nước…
Hình 2.4: Cơ cấu nguồn vốn
1.2. Thị trường
Hiện nay, sản phẩm của công ty Tuấn Ân có mặt hầu hết các tỉnh ở miền Nam.
Công ty đang phân phối trang thiết bị cho các công trình điện trên địa bàn tp HCM,
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh lân cận. Trong đó doanh thu tại thị
trường miền Nam là chủ yếu. Doanh thu ở mỗi thị trường qua những năm gần đây
được thể hiện ở bảng sau:
ĐVT: triệu đồng
Thị trường
Doanh thu
2007 2008 6 tháng đầu 2009
Tp. HCM 7.462 8.947 5.927
Các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long
3.280 3.961 1.975
Các tỉnh lân cận 1.950 2.457 1.046
Bảng 2.3: bảng doanh thu thị trường các năm gần đây
1.3. Sản phẩm
Hiện tại công ty có nhiều sản phẩm với nhiều mẫu mã, kích thước đa dạng đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng.
Các loại mặt hàng kinh doanh chính:
• Dây chì và cầu chì trung thế
• MCCB Tuấn Ân
• Kẹp nối ép đồng hồ nhôm (USA)
• Ốc xiết cáp
• Máy cắt trung thế
• Trang cụ an toàn thi công
Hình 2.6: cơ cấu sản phẩm

1.5. Bộ máy tổ chức
1.5.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty CP TVTK&TM Tuấn Ân khá gọn nhẹ, đơn giản, dễ
quản lý, các phòng ban có thể thông tin một cách nhanh chóng từ ban Giám đốc. Đây
cũng là lợi thế của công ty. Giám đốc là người trực tiếp quản lý, điều hành và phê
duyệt toàn bộ hoạt động của công ty, các hoạt động của cấp dưới phải thông qua cấp
lãnh đạo phòng xem xét, giải quyết. Nhờ vậy, các cấp quản lý có thể theo dõi, xử lý,
chấn chỉnh kịp thời những sai sót, giảm thiểu thiệt hại cho công ty nhằm đảm bảo
hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao và cơ cấu thông suốt. Bộ máy được
tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
Hình 2.7: Sơ đồ bộ máy tổ chức cty CP TVTK&TM Tuấn Ân
1.5.2.Chức năng các phòng ban
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
NHÂN
SỰ
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
Cửa hàng
Quận
Tân Phú
Cửa hàng

quận 10
 Giám Đốc
- Chức năng: là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh
doanh của công ty
- Nhiệm vụ: Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động
kinh doanh và thực hiện kế hoạch công ty; xây dựng chiến lược phát triển, kế
hoạch dài hạn và hàng năm của công ty, trực tiếp chỉ đạo công tác tài vụ, quản
lý vốn, nguồn vốn, quỹ tiền mặt, nộp thuế nhà nước; trực tiếp ký kết các hợp
đồng kinh tế, đầu tư với các đơn vị đầu tư kinh tế và quyết định khen thưởng,
kỷ luật, cho thôi việc đối với cán bộ công nhân viên của công ty
 Phó giám đốc
-Chức năng: Thay mặt giám đốc giải quyết mọi công việc khi giám đốc đi
vắng
-Nhiệm vụ: Trực tiếp tiến hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm về
quản lý tổ chức nhân sự, quản lý văn thư, lưu trữ, bảo mật, quản lý lao động, thi
đua khen thưởng
 Phòng nhân sự
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng ngay từ đầu năm, đảm bảo nguồn nhân lực ít
bị biến động nhất
- Đảm bảo đội ngũ nhân viên mới phải đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe
của công việc, thường xuyên theo sát thực tế công việc từng chức danh cụ
thể qua đó cải tiến phương pháp tuyển dụng
- Quản lý hồ sơ và giải quyết đầy đủ chế độ cho cán bộ nhân viên theo đúng
chính sách của công ty và luật lao động của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
- Có kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo nhằm cập nhật bổ sung kiến thức cho
cán bộ công nhân viên
 Phòng kinh doanh

×