Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THÁI HOÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.02 KB, 29 trang )

BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
1.Qúa trình ra đời và phát triển của doanh nhiệp
1.1.Giai đoạn từ năm 1998-2002
QĐ thành lập: Được thành lập ngày 06/11/1998 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội
cấp
Tên gọi:CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THÁI HOÀNG
Hình thức pháp lí: Công ty trách nhiệm 2 thành viên trở lên.
Địa điểm: 29/B17 Hoàng Ngọc Phách – Phường Láng Hạ - Quận Đống Đa - Hà
Nội.
Chức năng:
● Buôn bán tư liệu sản xuất;
● Buôn bán tư liệu tiêu dùng;
● Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
● Dịch vụ sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng, thiết bị máy móc;
● Buôn bán, sản xuất, lắp ráp, sửa chữa máy móc, phụ tùng phục vụ nông
nghiệp, công nghiệp và phương tiện vận tải;
● Dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực máy móc phục vụ nông nghiệp và công
nghiệp;
Quy mô
Tổng nguồn vốn: 8.500.000.000 đồng
Nhân lực: 110 nhân viên
Máy móc thiết bị:
1.2.Giai đoạn từ năm 2002 -2011
Sự thay đổi cho đến nay( từ ngày 05/10/2002 đến nay(tháng 10 năm 2011)):
Tên gọi: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THÁI HOÀNG
Hình thức pháp lí: Công ty trách nhiệm 2 thành viên trở lên
Bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh như sau:
● Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm cơ khí;
● Sản xuất vật liệu xây dựng, thi công xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện


nhỏ dưới 35Kv, công trình bảo vệ bờ sông, bờ biển, công trình thoát nước,
công trình giao thông, hạ tầng cơ sở nông thôn.
Địa chỉ mới: Số 65 – Tổ 3 Phường Quan Hoa – Quận Cầu Giấy- Hà Nội
Quy mô( hiện nay)
Tổng vốn: 11.510.000.000 đồng
Nhân lực: 104 nhân viên
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
1
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
2. Đánh giá các kết quả hoạt động của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Thái Hoàng
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1.1. Chỉ tiêu về Vốn:
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
I.Tài sản ngắn hạn 8.129.326.021 9.088.576.351 8.068.589.001 10.592.526.312
II.Tài sản dài hạn 12.588.492.48
4
14.537.000.00
0
14.289.280.00
0
15.055.776.714
III.Tổng tài sản 20.717.818.50
5
23.625.576.35
1
22.357.869.00
1

25.648.303.026
IV.Nợ phải trả 15.020.320.61
4
17.707.424.35
1
15.409.918.86
3
17.795.403.686
1.Nợ ngắn hạn 12.514.570.61
4
13.697.608.85
1
13.152.418.86
3
16.134.465.079
2.Nợ dài hạn 3.505.750.000 4.009.815.500 2.157.500.000 1.660.938.607
V.Vốn chủ sở hữu 5.697.497.891 5.918.152.000 6.947.950.138 7.852.899.340
1.Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
5.000.000.000 5.000.000.000 6.000.000.000 7.000.000.000
2.Nguồn kinh phí và quỹ
khác
697.497.891 918.152.000 947.950.138 852.899.340
VI.Tổng nguồn vốn 20.717.818.50
5
23.625.576.35
1
22.357.869.00
1
25.648.303.026

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán qua các năm của Phòng Tài chính-Kế toán-bảng 1)
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty
Chỉ tiêu
ĐV
T
2007 2008 2009 2010
Cơ cấu tài sản %
Tài sản dài hạn/tổng tài sản 60,76 61,53 63,91 58,69
Tài sản ngắn hạn/tổng tài sản 39,23 38,47 36,08 41,29
Cơ cấu nguồn vốn %
Nợ phải trả/tổng nguồn vốn 72,64 74,95 68,92 69,38
Nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn 27,49 25,05 31,07 30,61
Khả năng thanh toán Lần
Hệ số thanh toán ngắn hạn 0,649 0,664 0,613 0,656
Hệ số thanh toán chung 1,38 1,33 1,45 1,44
Nhận xét:
Qua bốn năm ta thấy tài sản dài đều tăng, trong đó tài sản hạn ngắn hạn
chiếm tới 40% tổng tài sản của công ty, còn lại là tài sản dài hạn, điều này đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh cho công ty trong tương lai.
Về nguồn vốn sản xuất kinh doanh thì nợ phải trả chiếm tới 70%, trong đó
nợ ngắn hạn chiếm phần lớn trong khoản nợ phải trả, điều này sẽ gây áp lực thanh
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
2
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
toán ngắn hạn của công ty cũng như chi phí vốn vay tăng lên qua các năm, làm
giảm lợi nhuận của công ty, nhưng đo đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty nên
bắt buộc phải vay vốn ngắn hạn để mua các yếu tố đầu vào đáp ứng đúng tiến độ
sản xuất kinh doanh đã đề ra.
Về khả năng thanh toán của công ty cho thấy khả năng này chưa được tốt

qua các năm, đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn, khi đến hạn thanh toán bắt
buộc phải ra hạn hoặc thanh toán làm cho khả năng tự chủ về mặ tài chính là khá
khó khăn, tuy nhiên khả năng thanh toán chung là chấp nhận được vì có sự đảm
bảo về tài sản dài hạn.
Bên cạnh đó công ty vẫn đảm bảo được khả năng tăng nguồn vốn tự có của
chủ sở hữu, nhằm đảm bảo khả năng kinh doanh, tính pháp lý khi cần vay vốn
cũng như năng lực khi tham gia đấu thầu và thi công.
2.1.2 Chỉ tiêu về lao động:
Năm
STT
2007 2008 2009 2010 2011 Trình độ
1.Lao động trực tiếp
65 78 89 85 101
Công nhân thi công trực tiếp
+ Nhân viên chính thức 30 35 32 35 40 Lao động phổ thông
+ Nhân viên thời vụ 20 25 38 30 40 Lao động phổ thông
Tổ trưởng điều hành 3 4 4 4 4 Trung cấp kỹ thuật
Lái máy( ủi, xúc, lu…) 10 12 13 14 15 Trung cấp kỹ thuật
Kỹ thuật 2 2 2 2 2 Cao đẳng kỹ thuật
2.Bộ phận kinh doanh
5 6 5 7 6
Cao đẳng, đại học kinh
tế
3.Lao động Quản lý
6 6 6 6 6
+ Kế toán 2 2 2 2 2 Đại học
+Kỹ sư công trình 2 2 2 2 2 Đại học
+Kế hoạch 2 2 2 2 2 Đại học
Tổng
76 90 100 98 113

(Nguồn: báo cáo lao động tổng hợp qua các năm)
Nhận xét:
Qua các năm ta thấy lực lượng lao động trực tiếp của doanh nghiệp tăng
nhanh ở năm 2007-2009 và bắt ổn định trong 2 năm(2009-2010) nhưng lại tăng đột
biến trong năm 2011( tính đến thời điểm tháng 9) nguyên nhân là khi kết thúc các
công trình thi công thì lực lượng lao động thời vụ chấm dứt hợp đồng lao động.
Trong khi lực lượng lao động quản lý ở các bộ phận khác(Kỹ sư, kế toán, kỹ thuật)
thì ổn định, trình độ được đào tạo bài bản, đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc
cũng như quy mô của công ty tại thời điểm hiện tại.
Ưu điểm:
● Lực lượng lao động quản lý ổn định qua các năm là điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
3
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
● Giữ được cơ cấu bộ máy luôn cố định dễ dàng cho việc điều hành quản lý.
● Cố định và hầu như kiểm soát được chi phí cho bộ máy quản lý và lao dộng
thuộc biên chế doanh nghiệp
● Căn cứ vào tình hình sản xuất và kinh doanh thì doanh nghiệp chủ động
trong việc tăng số lượng lao động thời vụ
Hạn chế:
● Lao động trực tiếp mà cụ thể ở đây là lao động gián tiếp biến động thất
thường qua các năm sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh
● Tốn kém về nguồn lực, thời gian để tìm kiếm, đào tạo được lao động thời vụ
khi cần
2.1.3 Sản phẩm chủ yếu:
Các sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay bao gồm:
- Cung cấp các thiết bị, sản phẩm cho nghành đường sắt như: các loại vòng
bi(TBU, bi cầu, bi tiếp xúc góc, bi côn, bi chặn), bánh goong, cóc đường ray,lập

lách, sản phẩm cao su…
- Cung cấp các thiết bị, lắp đặt, bảo dưỡng phòng cháy chữa cháy: bình cứu
hỏa, hộp cứu hỏa, máy bơm cứu hỏa, búa…
- Công cụ, dụng cụ thi công công trình xây dựng: cột chống thép, giàn giáo,
panel các loại, coffa đà cột định hình, khung sương coffa sàn, coffa mương thoát
nước, coffa hố ga, coffa cống tròn đúc tay,…
- Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi nông thôn, đê chống bão
- Sửa chữa máy móc
- Buôn bán nguyên vật liệu xây dựng: đá các loại, đất san nền, xi măng, gạch…
Nhận xét:
Qua danh mục các sản phẩm cho thấy Công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh
vực xây dựng và may móc nhỏ, đây là những lĩn vực kinh doanh chủ yếu, tuy
nhiên khá đa dạng và rộng, đòi hỏi phải có nguồn vốn tương đối mới bao phủ và
xung cấp cho những đối tượng khách hàng đa dạng.
2.1.4 Doanh thu
Năm Doanh thu Mức hoàn thành(%)
Kế hoạch Thực hiện
2007 26.000.000.000 26.250.087.930 100,96
2008 29.000.000.000 30.629.926.147 102,09
2009 30.000.000.000 30.574.133.127 101,91
2010 31.000.000.000 32.138.084.963 103,67
2011 30.000.000.000 22.746.321.875 75,82
2012 30.000.000.000
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
4
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
Nhận xét:
Qua bốn năm cho thấy công ty đang trên đà phát triển, mỗi năm đều hoàn
thành chỉ tiêu doanh thu đã đề ra, tốc độ tăng doanh thu của công ty khá nhanh tuy

nhiên không đồng đều và ổn định qua các năm, có thể có nhiều nguyên nhân tác
động đến tốc độ này, nó phụ thuộc vào khả năng sản xuất kinh doanh cũng như
mức chỉ tiêu kế hoạch đưa ra từ đầu năm.
2.1.5 Chi phí:

ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm
Các loại chi phí 2007
2008 2009 2010
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 19.187.565.95
0
22.282.887.07
5
20.813.753.53
4
23.818.345.597
Chi phí nhân công trực tiếp
2.396.160.000 3.132.480.000 3.903.120.000 4.804.800.000
Chi phí máy thi công
1.360.458.820 1.536.458.673 1.645.984.760 1.758.754.563
Chi phí thuê thầu phụ 320.647.189 410.572.945 470.387.652 510.932.571
Chi phí sản xuất chung
48.510.345 50.367.890 57.678.832 65.947.478
Chi phí quản lý doanh nghiệp
510.683.274 600.844.743 710.566.551 755.252.191
Chi phí lãi vay
797.634.630 894.697.393 910.505.144 1.063.923.700
Chi phí khác
56.432.681 70.654.932 90.678.981 112.453.676
Tổng

24.678.092.88
9
28.978.963.65
1
28.602.675.45
7
29.890.409.776
Nhận xét:
Qua bảng chỉ tiêu về chi phí ta thấy rất rõ chi phí nguyên vật liệu chiếm rất
lớn trong sản xuất kinh doanh của Công ty, tuy nhiên công ty đã kiểm soát và đạt
được mức hoàn thành kế hoạch đã đề ra. Bên cạnh đó các khoản chi phí khác đều
được công ty kiểm soát và hoàn thành định mức kế hoạch đã đề ra từ đầu năm, tuy
nhiên có các khoản chi phí đều tăng, điều này khó tránh khỏi vì giá đầu vào các
dịch vụ các khoản chi phí này đều tăng hầu hết qua các năm theo tốc độ tăng
trưởng kinh tế và lạm phát của quốc gia,
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
5
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
2.1.6 Lợi nhuận
Chỉ tiêu Năm
2007 2008 2009 2010
Lợi nhuận trước
thuế
1.571.995.04
1
1.650.962.49
6
1.971.457.67
0

2.247.675.187
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
445.858.562 412.740.624 492.864.417,
5
561.918.798,8
Lợi nhuận sau
thuế
1.116.076.47
9
1.238.221.87
2
1.478.593.25
3
1.685.756.390
2.1.7 Thu nhập bình quân

Bộ phận Năm Tốc độ tăng(%/năm)
2007 2008 2009 2010 2008 2009 2010
Bộ phận quản lý 3.120.000 3.380.000 3.640.000 4.160.000 8,30 7,69 14,28
Bộ phận kinh doanh 3.640.000 4.160.000 4.680.000 5.200.000 14,28 12,50 11,11
Bộ phận lái máy 3.380.000 3.640.000 4.160.000 4.680.000 7,69 14,28 12,60
Bộ phận kỹ thuật 3.120.000 3.380.000 3.900.000 4.420.000 8,33 15,38 13,33
Bộ phận tổ trưởng 3.380.000 3.900.000 4.420.000 4.940.000 15,38 13,33 11,76
Bộ phận NC trực tiếp 2.990.000 3.250.000 3.510.000 3.770.000 8,69 8,00 7,40
Tổng 62,67 71,18 70,48
Nhận xét:
Qua các bốn năm ta thấy tốc độ tăng lương của Công ty qua các năm là khá
lớn nếu xét trên tổng mức tăng lương tuy nhiên lại không đồng đều tại các bộ
phận, có sự trênh lệch rất lớn, cụ thể là:

Bộ phận quản lý tăng đột biến trong năm 2010 từ 7,69% lên đến 14,28%
Bộ phận Kinh doanh lại giảm khá nhẹ từ 12,5% xuống còn 11,11%, tương tự
như vậy đối các bộ phận lái máy, bộ phận kỹ thuật , tổ trưởng công trình và công
nhân lao động trực tiếpọ phận trực
Tốc độ giảm lương của bộ phận sản xuất kinh doanh trực tiếp sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng công trình, tình hình kinh doanh của công ty, trong khi đây là hai
bộ phận mang lại doanh thu lơn và chủ yếu của công ty, điều này là tối kỵ trong
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
6
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
sản xuất kinh doanh, vì thế công ty nên xem xét lại mức lương đang áp dụng cho
các bộ phận, có như vậy mới đảm bảo được sự ổn định trong kinh doanh cũng như
trong sản xuất, đảm bảo sự ổn định cần thiết.
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
7
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
2.1.8 Nộp ngân sách
Thuế đã nộp Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
445.858.562 412.740.624 492.864.417,5 561.918.798,8
Qua các năm Công ty vẫn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước,
tuy nhiên tốc độ tăng trưởng nộp thuế không đồng đều; trong năm 2007-2008 thì
mức thuế đóng góp có sự sụt giảm nhưng bắt đầu tăng trưởng và ổn địn từ năm
2008-2010.
3) Đánh giá các hoạt động quản trị của Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Thái Hoàng.
3.1 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22

8
GIÁM ĐỐC
P.KẾ HOẠCH -
KỸ THUẬT
P.KẾ TOÁN P.KINH DOANH
Trực tuyến
Chức năng
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
3.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng vị trí trong Công ty.
3.1.1.1 Giám đốc
a) Chức năng:
● Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình.
● Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
b) Nhiệm vụ:
● Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực mẫn cán vì
lợi ích hợp pháp của Công ty.
● Không được lạm dụng địa vị và quyền hạn, sử dụng tài sản của Công ty để
thu lợi riêng cho bản thân, cho người khác; không được tiết lộ bí mật của
Công ty trừ trường hợp được Hội đồng thành viên chấp thuận;
● Thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp luật và điều lệ của Công ty.
c) Quyền hạn của GĐ:
● Tổ chức thụ hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.
● Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công
ty.
● Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty;
● Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
● Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ

các chức danh thuộc thẩm quyền quản của Hội đồng thành viên.
● Ký các hợp đồng nhân danh Công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch thành viên.
● Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức Công ty.
● Trình báo cáo quyết toán tài chính hành năm lên Hội đồng thành viên.
● Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản thua lỗ trong
kinh doanh.
● Tuyển dụng lao động.
● Các quyền khác được quy định trong Điều lệ Công ty, tại Hợp đồng lao
động mà Giám đốc ký với Công ty và theo quyết định của Hội đồng thành
viên.
3.1.1.2.Phòng Tài chính-Kế toán
a) Chức năng:
- Đề xuất các hình thức và giải pháp cần thiết nhằm thu hút, tạo lập và sử dụng
hợp lý các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
Công ty đạt hiệu quả cao nhất.
- Kiểm soát hoạt động tài chính Công ty.
- Tổ chức hạch toán kinh tế toàn Công ty.
- Xây dựng cơ chế tài chính, huy động vốn lành mạnh.
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
9
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
- Cung cấp các số liệu, tài liệu về kinh doanh, sản xuất theo yêu cầu của Giám
đốc công ty.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn
* Công tác Tài chính:
- Lập kế hoạch tài chính của Công ty;
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty đúng thời hạn quy
định.

- Huy động vốn trung hạn, dài hạn để đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh:
+ Xây dựng phương án tích luỹ từ lợi nhuận sản xuất kinh doanh.
+ Xác định nhu cầu vốn đầu tư trung hạn, dài hạn thông.
+ Tín dụng trung hạn, dài hạn bằng hàng hoá và bằng tiền tệ.
- Huy động vốn ngắn hạn để đầu tư sản phục vụ xuất kinh doanh:
+ Hạn mức lưu động vốn vay ngân hàng.
+ Huy động bằng nguồn vốn khác.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản nợ Công ty.
- Xây dựng và trình duyệt phương án về thay đổi cơ cấu vốn, tài sản, điều hoà
vốn tương ứng với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
* Công tác Tín dụng:
- Trên cơ sở kế hoạch SXKD và kế hoạch đầu tư, chủ động xây dựng kế hoạch
huy động vốn trung hạn, dài hạn, kế hoạch tín dụng vốn lưu động dưới các hình
thức được pháp luật cho phép để huy động vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh
doanh.
- Thực hiện đàm phán, dự thảo các Hợp đồng tín dụng của Công ty.
* Công tác kế toán:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng kế toán và nội dung
công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán:
- Tiếp nhận chứng từ gốc phát sinh từ bộ phận lập chứng từ thanh toán, làm thủ
tục thanh toán hoặc lập chứng từ ghi sổ để ghi sổ kế toán.
- Phát hành một số chứng từ theo mẫu bắt buộc của Nhà nước, như: Hoá đơn
giá trị gia tăng, Giấy nộp tiền vào Ngân sách
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
- Tổ chức ghi sổ kế toán.
- Lập các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc Công ty;
- Lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức hạch toán kế toán toàn công ty bao gồm:
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
10

BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
- Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo
đúng Luật Kế toán và các văn bản pháp luật hiện hành.
- Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch
của Công ty.
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống sự diễn biến của nguồn
vốn; giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên liệu, hàng
hóa trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt
và các hình thức thanh toán khác. Thực hiện công tác thanh toán đối nội và đối
ngoại.
- Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ để hạch toán lỗ, lãi giúp
Giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, biết rõ lỗ lãi.
- Lập kế hoạch thu chi trong năm.
* Kiểm tra tài chính, phân tích các hoạt động kinh tế:
- Thực hiện nhiệm vụ của Kế toán trưởng theo luật kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp thanh
toán nợ.
- Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản.
- Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
* Theo dõi, quản lý Hợp đồng và thu hồi nợ :
- Tham gia đàm phán Hợp đồng theo chức năng bao gồm: Hợp đồng Kinh tế,
Hợp đồng với chuyên gia, Hợp đồng tín dụng.
- Làm thủ tục thanh toán hợp đồng theo điều khoản Hợp đồng và chứng từ
thanh toán. Theo dõi tình hình thanh toán theo Hợp đồng.
- Tham gia thanh lý, theo dõi và đôn đốc thu hồi công nợ các hợp đồng.
- Phối hợp với các bộ phận trực thuộc tiến hành tổ chức nghiệm thu, thanh toán,
thu hồi tiền bán hàng, thu hồi công nợ.

- Tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế của các công trình phục vụ công tác
thu hồi vốn.
- Lập báo cáo thu hồi vốn và thu hồi tiền công trình, tiền bán hàng hàng tháng
và đột xuất.
- Mở sổ theo dõi các hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán cụ thể từng công
trình.
- Theo dõi và phân bổ công tác khấu hao cho máy móc thiết bị toàn Công ty.
- Xây dựng Quy chế quản lý thiết bị về tài chính.
*Công tác nộp Ngân sách Nhà nước:
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
11
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
-Tính toán, kê khai các khoản nộp Ngân sách Nhà nước.
- Làm thủ tục hoàn thuế, nộp thuế.
- Quyết toán thuế với các cơ quan thuế theo Quy định.
3.1.1.3.Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kinh doanh
a) Chức năng:
- Tham mưu giúp Giám đốc Công ty hoạch định các phương án kinh doanh của
toàn Công ty dài hạn, ngắn hạn hoặc trong từng thương vụ kinh doanh cụ thể.
- Cùng với các phòng chức năng khác của Công ty xây dựng các phương án
kinh doanh và tài chính.
- Trực tiếp nghiên cứu thị trường, nguồn hàng, khách hàng trong và ngoài nước
để xúc tiến thương mại.
b) Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch, định hướng kinh doanh hàng năm, hàng quý, cũng như
theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để kịp thời đế xuất với Giám đốc Công ty
điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường để đầu tư đẩy mạnh kinh
doanh bao gồm hàng nhập và hàng nội địa. Đề xuất Giám đốc Công ty các chủ

trương, chính sách phù hợp với tình hình thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu.
- Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, giá cả, nhu cầu
hàng hóa xuất nhập khẩu để tham mưu cho Giám đốc trong việc đàm phán tiến tới
ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Nghiên cứu theo dõi các chủ trương chính sách XNK, thuế của Nhà nước ban
hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại, điều kiện và hình
thức thanh toán. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục XNK đúng quy định cũng như
theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
- Xây dựng các kênh thông tin về thương mại, đồng thời quản lý các thông tin
liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty thông qua các hệ thống thông tin.
3.1.1.4.Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật
a) Chức năng
- Công tác kế hoạch và báo cáo thống kê.
- Công tác kinh tế.
- Công tác hợp đồng.
- Công tác lập Dự toán, thẩm định Dự toán thanh quyết toán công trình .
- Công tác đấu thầu.
- Quản lý tiến độ thi công công trình.
- Quản lý chất lượng xây lắp, chất lượng sản phẩm.
- Công tác quản lý bảo hộ lao động, an toàn lao động.
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
12
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
- Quản lý về Cơ giới, vật tư.
- Công tác lập hồ sơ dự thầu các công trình.
- Công tác nghiệm thu kỹ thuật và giải quyết sự cố, bảo hành công trình.
b.Nhiệm vụ và quyền hạn

● Công tác xây dựng kế hoạch:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tổng hợp hàng tháng, quý, năm, kế
hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn trên cơ sở định hướng phát triển của Công ty.
- Tổng hợp kế hoạch các lĩnh vực do các phòng chuyên môn để xây dựng kế
hoạch chung trong toàn Công ty (kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư,
kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị, kế hoạch cân đối và sử dụng nhân lực, kế
hoạch đào tạo v.v…).
- Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được Giám Công ty phê duyệt và
năng lực của các bộ phận, giao kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm
cho các bộ phận phù hợp với kế hoạch chung của Công ty.
- Cùng với các phòng ban xây dựng đồng bộ các mặt kế hoạch: Kế hoạch sử
dụng vốn, kế hoạch vật tư, kế hoạch sản xuất, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch
lao động tiền lương, kế hoạch kinh doanh và liên kết kinh tế.
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm của các bộ phận trực
thuộc. So sánh với kế hoạch đã giao, xác định nguyên nhân hoàn thành kế hoạch
hoặc không hoàn thành kế hoạch, tổng hợp báo cáo giám Công ty, đề xuất các biện
pháp giải quyết.
- Đôn đốc các bộ phận tổ chức triển khai toàn diện các mặt của công tác kế
hoạch đã được phê duyệt để hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu, tiến độ và các chỉ tiêu
kế hoạch được giao.
- Chuẩn bị các thủ tục cho Giám đốc công ty giao kế hoạch và xét duyệt hoàn
thành kế hoạch của các bộ phận. Giúp Giám đốc kiểm tra và tổng hợp tình hình
trong quá trình thực hiện kế hoạch, phát hiện các vấn đề và đề xuất hướng giải
quyết.
● Công tác báo cáo thực hiện kế hoạch và báo cáo thống kê
- Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm.
- Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, các mục tiêu tiến độ, phân
tích đánh giá để tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong công tác chỉ đạo, điều
hành sản xuất, điều chỉnh nhân lực, thiết bị xe máy và các phương tiện thi công

khác phục vụ cho việc đảm bảo các mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Tổng hợp, lập báo cáo thống kê định kỳ hoặc đột xuất của Công ty báo cáo
Giám đốc cụng ty theo quy định.
- Hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận thực hiện báo cáo thống kê đảm bảo yêu cầu
thông tin nhanh, chính xác, đúng quy định của Công ty.
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
13
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
* Công tác kinh tế:
- Tham mưu cho Giám đốc giải quyết các vấn đề kinh tế.
- Kiểm tra tính đúng đắn của các định mức, đơn giá và việc vận dụng định mức,
đơn giá, các chế độ, chính sách có liên quan và các khoản mục chi phí theo quy
định của Công ty
- Phối hợp với các Phòng ban của Công ty xây dựng các định mức tiêu hao vật
tư nhiên liệu nội bộ phục vụ công tác quản lý điều hành của Công ty.
- Kiểm tra định mức đơn giá trình Giám đốc Công ty duyệt tạm ứng cho các
đơn vị sản xuất, các đơn vị thầu phụ…
- Phối hợp với các phòng ban trong Công ty lập và trình duyệt các dự toán chi
phí thi công, nghiệm thu, lập phiếu giá, thanh quyết toán thu hồi vốn công trình.
- Thẩm định phiếu giá đối với hợp đồng kinh tế Công ty trực tiếp ký với các đối
tác và Giám đốc công ty phê duyệt, chuyển phòng Kế toán thanh toán.
- Cùng phòng Kế toán lập Dự toán chi phí của Công ty.
- Theo dõi, thực hiện, đôn đốc thanh toán thu hồi vốn hàng tháng, hàng quý và
đề ra các biện pháp thực hiện.
- Giải quyết thủ tục phát sinh:
- Xác nhận tạm ứng nội bộ: phụ trách việc thanh toán tạm ứng chi phi hàng kỳ
cho các bộ phận thi công, trong đó bao gồm chi phí vật liệu, nhân công, máy thi
công và các chi phí khác.
- Phân tích chi phí: phân tích và cân đối tất cả các chi phí và đề xuất lên Giám

đốc các biện pháp giải quyết.
- Quản lý công tác đầu tư của công ty, tổng hợp và báo cáo tình hình mua sắm
máy móc, thiết bị, vật tư toàn Công ty hàng quý, năm.
- Tham gia xây dựng nội quy, quy chế, quy định chức năng, nhiệm vụ của các
phòng nghiệp vụ của thuộc Công ty về công tác nghiệp vụ kinh tế - kế hoạch, thực
hiện chế độ tiền lương, khoán; định biên theo công việc và chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật của các đơn vị trực thuộc Công ty.
- Lập hồ sơ thanh toán nội bộ.
- Quản lý và lưu trữ Hồ sơ kinh tế từ Hợp đồng đến phiếu giá thanh toán.
* Công tác Hợp đồng
- Tham gia đàm phán hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan đàm phán và dự
thảo để trình Giám đốc Công ty ký kết tất cả các loại Hợp đồng kinh tế bao gồm:
Hợp đồng nhận thầu thi công xây dựng, thuê chuyên gia, mua sắm máy móc thiết
bị, vật tư, phụ tùng, hợp đồng bảo hiểm
- Làm thủ tục uỷ quyền thực hiện các Hợp đồng Kinh tế theo quy định của
Công ty.
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
14
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
- Phối hợp với các bộ phận, cá nhân được giao nhiệm vụ để theo dõi, đôn đốc
thực hiện các Hợp đồng kinh tế, nghiệm thu, thanh quyết toán và thanh lý Hợp
đồng sau khi hoàn thành.
- Hướng dẫn, kiểm tra về hình thức và nội dung các hợp đồng kinh tế.
- Kiểm soát thay đổi:
+ Thiết kế
+ Nguyên vật liệu.
+ Biện pháp thi công…
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Hợp đồng kinh tế trong toàn Công ty
hàng tháng, quý, năm và báo báo cáo đột xuất theo yêu cầu.

- Lập, theo dõi và thanh lý hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công xây lắp
công trình:
+ Sau khi trúng thầu, Phòng Kế hoạch kỹ thuật sẽ tập hợp mọi thông tin liên
quan đến việc lập hợp đồng như: Thông báo trúng thầu (bản chính), Hồ sơ mời
thầu (bản chính), hồ sơ dự thầu (dự toán, tiến độ, Bảng kế hoạch ứng vốn, nhà thầu
phụ, các văn bản trao đổi hay thỏa thuận khác với khách hàng (nếu có)) và căn cứ
vào các dữ liệu trên và các quy định hiện hành của Luật pháp nước Việt Nam để
tiến hành thương thảo hợp đồng với khách hàng đi đến sự thống nhất và trình Giám
đốc ký kết hợp đồng chính thức.
+ Sau khi hợp đồng giao nhận thầu thi công xây lắp công trình đã được hai bên
ký kết chính thức, Phòng Kế hoạch-Kỹ thuật sẽ phân công nhân viên theo dõi việc
thực hiện hợp đồng, làm thủ tục đề nghị thanh toán hàng tháng hay theo điểm dừng
kỹ thuật và thanh quyết toán công trình.
- Lập, theo dõi thực hiện và thanh lý hợp đồng với nhà thầu phụ:
+ Căn cứ vào yêu cầu khách hàng quy định trong hồ sơ mời thầu và năng lực
của các nhà thầu phụ, Phòng Kế hoạch kỹ thuật trình Ban Giám đốc lựa chọn thầu
phụ thực hiện một số hạng mục công việc. Sau khi hợp đồng thầu phụ được hai
bên ký kết, Phòng Kế hoạch kỹ thuật sẽ theo dõi việc thực hiện hợp đồng thầu phụ,
làm thủ tục thanh toán quyết toán cho nhà thầu phụ, đề nghị thanh toán tiền bảo
hành cho Nhà thầu phụ khi hết hạn bảo hành và xác nhận đủ thủ tục và thanh lý
hợp đồng thầu phụ.
- Chọn thầu phụ và xác định hệ số khoán:
+ Trong các công trình lớn, việc thi công sẽ cần khả năng lớn về nguồn lực và
kỹ thuật, Phòng Kế hoạch -Kỹ thuật sẽ tham gia chọn thầu phụ và xác định hệ số
khoán cho các công trình lớn dưới sự chỉ đạo của Giám đốc.
- Quản lý và lưu trữ các Dự toán; Hợp đồng kinh tế và toàn bộ Hồ sơ của hợp
đồng kinh tế có liên quan.
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
15
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
* Công tác lập Dự toán, thẩm định dự toán thanh quyết toán công trình
- Lập dự toán chi tiết, dự toán tổng thể các công trình thi công và công trình
giao thầu phụ.
- Kiểm tra khối lượng, dự toán, của hồ sơ thanh quyết toán giữa công ty với
chủ đầu tư, giữa công ty với đơn vị thầu phụ.
- Lập các dự toán chi tiết, lập Tổng dự toán các dự án, công trình do công ty
đầu tư.
- Thẩm định tổng dự toán, tổng mức đầu tư các dự án.
* Công tác quản lý đấu thầu
- Hồ sơ dự thầu, bao gồm:
+ Hồ sơ về pháp lý.
+ Hồ sơ về kỹ thuật bao gồm biện pháp thi công và quản lý chất lượng.
+ Hồ sơ về đơn giá và khối lượng.
- Lập hồ sơ năng lực dự thầu, dự thảo và lập các hợp đồng thi công, giao khoán.
- Lập kế hoạch triển khai thi công bao gồm nhân lực, thiết bị, tài chính để thi
công.
-Lập kế hoạch thanh toán chi tiết và sự điều động nhân lực thực tế ngoài hiện
trường.
- Phân tích vật tư chi tiết trong từng tháng bàn giao và kết hợp với kế toán hoàn
chi phí hoàn thiện và xử lý dứt điểm chứng từ trong tháng (theo sản lượng thực tế
mà đơn vị thi công đạt được).
- Quản lý và lưu trữ Hồ sơ về công tác đấu thầu từ: Quyết định phê duyệt kế
hoạch đấu thầu đến quyết định Nhà thầu trúng thầu.
* Công tác lập kế hoạch và báo cáo kế hoạch
- Lập kế hoạch SXKD trong phạm vi trách nhiệm của phòng theo quy định.
- Lập báo cáo thực hiện kế hoạch SXKD trong phạm vi trách nhiệm được giao
định kỳ hàng tuần, tháng, quý, năm theo quy định và yêu cầu của lãnh đạo công ty.
- Tổng hợp kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch từ các phòng chức năng
thuộc công ty để lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch tổng hợp của toàn

Công ty theo định kỳ hàng tháng, quý, năm.
* Quản lý tiến độ thi công công trình
- Theo dõi quá trình thi công: Phòng Kế hoạch -Kỹ thuật có trách nhiệm theo
dõi các hoạt động chính của Công trường và hỗ trợ kỹ thuật nhằm đảm bảo chất
lượng và tiến độ công trình, việc theo dõi này cụ thể là :
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
16
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
+ Tiến độ.
+ Khối lượng.
+ Biện pháp thi công.
+ Kỹ thuật.
- Những thay đổi về thiết kế, nguyên vật liệu…
- Xem xét, hướng dẫn và thẩm định tiến độ thi công tổng thể và chi tiết các
công trình và trình Giám đốc công ty phê duyệt. Quản lý tiến độ thi công các công
trình thi công theo tiến độ đã phê duyệt.
- Lập tiến độ thi công tổng thể, chi tiết các công trình do Công ty trực tiếp thi
công trình Giám đốc công ty phê duyệt và quản lý tiến độ thi công các công trình
đó;
- Báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu tiến độ thi công, phân tích đánh giá
để tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất,
nhân lực, thiết bị, xe, máy và các phương tiện thi công khác phục vụ cho việc đảm
bảo các mục tiêu tiến độ thi công đề ra.
- Theo dõi, bám sát chỉ tiêu tiến độ thi công để có quan hệ và giải quyết với các
bộ phận về tiến độ thi công của Công ty
* Công tác quản lý chất lượng xây lắp, chất lượng sản phẩm
- Kiểm soát sản phẩm không phù hợp: khi nghiệm thu hay khi phát hiện sự
không phù hợp, Phòng Kế hoạch -Kỹ thuật sẽ yêu cầu công trường áp dụng thủ tục
kiểm soát công trình không phù hợp nhằm giải quyết vấn đề cho đến khi phù hợp.

- Lập quy trình kiểm tra, quản lý chất lượng và nghiệm thu của công ty đối với
các công trình xây dựng theo các quy định về XDCB hiện hành.
- Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Công ty quyết định lựa chọn các đơn vị
hoặc cá nhân làm đối tác với công ty trong lĩnh vực thi công công trình thông qua
việc kiểm tra thực tế, qua hồ sơ năng lực của các cá nhân và tổ chức thi công.
- Quản lý và kiểm tra, hướng dẫn các bộ phận thi công thực hiện đúng quy
trình kỹ thuật, thiết kế, các tiêu chuẩn, quy phạn xây dựng hiện hành và các điều
khoản đã ký kết với đối tác.
- Quản lý các định mức kỹ thuật (mức tiêu hao nhiên liệu, vật tư của các sản
phẩm).
- Quản lý chất lượng sản phẩm khi nghiệm thu công việc, giai đoạn và hạng
mục công trình, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Tập hợp, nghiên cứu các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm của Việt Nam và
các nước tiên tiến trên thế giới phổ biến áp dụng trong công ty.
- Căn cứ vào các quy định về việc kiểm tra, nghiệm thu xây dựng, nghiên cứu
đề nghị sửa đổi bổ sung quy trình kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xây dựng phù hợp
với yêu cầu từng công trình và hợp đồng ký với khách hàng.
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
17
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
- Tập hợp và lưu trữ toàn bộ hồ sơ quản lý chất lượng các công trình theo quy
định.
- Báo cáo định kỳ hàng tháng, quí, năm công tác Quản lý chất lượng và tiến độ
thi công các công trình theo qui định của Công ty.
- Kiểm tra, hướng dẫn, lập hồ sơ nghiệm thu kỹ thuật với đối tác.
- Nghiệm thu, xác định khối lượng hoàn thành của các bộ phận hàng tháng, quí,
năm làm cơ sở để thanh toán tạm ứng, quyết toán hợp đồng và hạch toán của đơn
vị.
- Bóc tách vật tư, khối lượng thi công làm cơ sở lập dự toán.

- Hướng dẫn, chỉ đạo các bộ phận thi công tiếp thực hiện theo đúng tiêu chuẩn
kỹ thuật xây dựng.
- Lập và quản lý các biện pháp tổ chức thi công chi tiết cho từng công trình (sau
khi trúng thầu); kiểm tra chất lượng.
- Kiểm tra, rà soát hồ sơ nội nghiệp, giám sát các công tác ngoại nghiệp.
- Xác định khối lượng: nhằm theo dõi tiến độ và chất lượng thực hiện, Phòng
Kế hoạch - Kỹ thuật sẽ nghiệm thu và xác định khối lượng theo từng thời điểm hay
điểm dừng theo kế hoạch nghiệm thu, khối lượng này làm cơ sở để tính giá trị thực
hiện, giá trị hạng mục và tính chi phí và tạm ứng cho công trình.
- Giải quyết khiếu nại của khách hàng.
- Nghiệm thu hoàn thành công trình.
* Công tác quản lý bảo hộ lao động, an toàn lao động
An toàn lao động: Phòng Kế hoạch kỹ thuật phụ trách hoạt động an toàn lao động
trong toàn công ty, định kỳ Phòng cử cán bộ theo dõi hoạt động an toàn lao động
tại các công trường, Phòng cũng tổng kết hoạt động an toàn lao động hằng năm,
mục tiêu chung của công ty là không xảy ra tai nạn.
* Quản lý về Cơ giới, vật tư
-Kiểm soát việc cung cấp, điều động, sử dụng thiết bị, máy móc phục vụ thi
công trên hiện trường, đảm bảo điều kiện và chất lượng thi công.
- Kết hợp với các phòng ban thuộc công ty lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa
máy móc thiết bị, dụng cụ thi công của công ty theo chỉ định của nhà sản xuất và
các quy định của công ty.
- Tổ chức chương trình bảo dưỡng sửa chữa lớn các máy móc, thiết bị của Công
ty và kiểm tra việc bảo dưỡng, sửa chữa lớn máy móc, thiết bị của Công ty theo
định kỳ.
* Công tác lập hồ sơ dự thầu các công trình
- Kết hợp với các phòng ban khác trong công ty lập hồ sơ đấu thầu các công
trình gồm các phần:
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
18

BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
+ Hồ sơ năng lực và pháp lý của Công ty.
+ Hồ sơ về kỹ thuật bao gồm biện pháp thi công và quản lý chất lượng.
+ Hồ sơ về đơn giá và khối lượng.
+ Cập nhật thông tin, tư liệu mới nâng cao năng lực đấu thầu và kỹ năng lập hồ
sơ đấu thầu.
3.2 Chiến lược và kế hoạch
3.2.1.Kế hoạch kinh doanh trước đây( 1998-2002)
Trong giai đoạn đầu thành lập thì Công ty chuyên kinh doanh lĩnh vực máy
móc, thiết bị cơ bản cho ngành đường sắt, nông nghiệp, dịch vụ sửa chữa, vật liệu
xây dựng. Do đó kế hoạch được thiết lập như sau:
- Kế hoạch kinh doanh ngắn hạn:
+ Về sản xuất đá, mua bán nguyên vật liệu: mua lại dây chuyền sản xuất đá
của đối tác, tiến hành khai thác sản xuất và cung cấp cho các công trình xây dựng,
công trình sửa chữa đê bên cạnh đó tiến hành kinh doanh các mặt hàng nguyên vật
liệu xây dựng như cát, xi măng, sắt thép, gạch cung cấp cho các công trình thi công
quy mô nhỏ.
+ Về kinh doanh máy móc, thiết bị: nhập khẩu máy móc thiết bị chủ yếu từ
Trung Quốc, Nhật, Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc dưới dạng kênh thương mại
trung gian sau đó bán lại cho ngành đường sắt thông qua mối quan hệ, các sản
phẩm chủ yếu là cũ sau đó được sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp với tiêu chuẩn
của ngành đường sắt Việt Nam.
- Kế hoạch dài hạn:
+ Duy trì và mở rộng mối quan hệ kinh doanh, tiến hành thiết lập kênh
thương mại và từng bước đi vào thi công các công trình giao thông, thủy lợi.
+ Thị trường chủ yếu của Công ty là các tỉnh lân cận Hà Nội, đặc biệt là ở
các vùng nông thôn có hệ thống thủy lợi, trình độ phát triển nông nghiệp rất thấp,
hệ thống giao thông kém phát triển và thiếu nguyên vật liệu.
3.2.2.Kế hoạch kinh doanh hiện nay( 2003- đến nay)

- Sau quá trình hình thành và phát triển, Công ty tích lũy được số vốn nhất
định cũng như đầu tư máy móc, thiết bị thi công trong lĩnh vực xây dựng, chuẩn bị
được nhân lực, tích lũy kinh nghiệm cũng như mối quan hệ để tiến hành chuyển
sang lĩnh vực thi công các công trình có sự đầu tư vốn ngân sách công của Chính
phủ tại các vùng nông thôn, miền núi phía Bắc đây là lĩnh vực chủ yếu và trọng
tâm trong những năm tiếp theo của Công ty.
- Về lĩnh vực kinh doanh máy móc thiết bị cung cấp cho ngành đường sắt do
có nhiều công ty tham gia thị trường cũng như các quy định pháp luật mới được
ban hành đã thắt chặt hơn nữa chính sách nhập khẩu máy móc cho ngành đường
sắt làm cho thị trường này trở nên bão hòa, vì thế Công ty chỉ duy trì các mối quan
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
19
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
hệ kinh doanh trước đây và tham gia đấu thầu cung cấp thiết bị cơ bản cho ngành
đường sắt dưới dạng trung gian thương mại.
- Về lĩnh vực kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng và sản xuất đá: vẫn tiếp
tục duy trì và tiến hành thu hẹp dần quy mô và có khả năng thoái vốn ở lĩnh vực
sản xuất đá, do các quy định của Chính phủ về khai thác tài nguyên cũng như quy
mô của Công ty không đủ khả năng cạnh tranh với các công ty lớn khác trong lĩnh
vực khai thác và sản xuất kinh doanh đá. Chủ yếu Công ty mua bán lại và sử dụng
cho công trình mà Công ty đang thi công, hoặc cung cấp lại cho các công trình
khác có bán kèm theo công cụ, dụng cụ, thiết bị máy móc thi công cầm tay…
Quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh của Công ty được Phòng kế hoạch-
kỹ thuật và Giám đốc Công ty tiến hành thiết lập như sau:
- Đề ra mục tiêu:
+ Giai đoạn đầu là giai đoạn hình thành do đó chủ yếu tiến hành kinh doanh
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ nhỏ phục vụ cho một số công
trình xây dựng thủy lợi, ngành đường sắt và nông nghiệp
+ Khi Công ty đi vào giai đoạn ổn định thì bắt đầu mở rộng thị trường kinh

doanh và chuyển sang hướng thi công đấu thầu bằng cách đầu tư thiết bị thi công
thông qua hình thức thuê mua, chuẩn bị nhân lực, mua lại các gói thầu cơ bản loại
vừa và nhỏ nhằm tích lũy năng lực thi công, tạo ra doanh thu, khẳng định vai trò
dần dần trong lĩnh vực thi công các công trình về giao thông, thủy lợi loại vừa và
nhỏ.
- Phân tích môi trường: việc phân tích môi trường Công ty tiến hành chủ yếu
theo tốc độ phát triển của các nhân tố sau:
+Tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia.
+ Tốc độ phát triển của ngành xây dựng trong nước.
+ Tốc độ phát triển của đô thị hóa nông thôn.
+ Tốc độ phát của nền sản xuất công nghiệp và nông nghiệp trong nước.
- Các căn cứ để tiến hành phân tích môi trường
+ Chính sách phát triển đầu tư các công trình công cộng ở nông thôn của Chính
phủ, Tỉnh thành lân cận Hà Nội.
+Sự phát triển của thị trường xây dựng trong thời kỳ phát triển kinh tế thị
trường của Chính Phủ.
+ Chính sách pháp luật về xây dựng, nhập khẩu, vay vốn.
+ Quy mô và tốc độ phát triển của thị trường máy móc, công cụ và sản xuất
nguyên vật liệu.
3.3 Quản trị quá trình sản xuất
● Đánh giá tình hình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
Trước đây cũng như hiện tại thì công tác này đều căn cứ theo hợp đồng kinh doanh
được ký kết với các đối tác sẽ được tiến hành sản xuất và cung cấp vận chuyển đến
nơi thi công, do đó khá bị động. Việc tiến hành khai thác sản xuất đá diễn ra chủ
yếu theo mùa vụ xây dựng, khoảng thời gian còn lại thi tiến hành sản xuất dự trữ.
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
20
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
● Đánh giá phương pháp tổ chức sản xuất của DN


● Đánh giá công tác điều hành sản xuất: xây dựng và điều hành sản xuất theo
kế hoạch tiến độ
● Đánh giá tổ chức điều hành sản xuất trong DN
3.4 Quản trị và phát triển nguồn nhân lực
3.4.1. Lực lượng lao động hiện có của doanh nghiệp
Hiện tại doanh ngiệp có tổng cộng 113 công nhân viên( tính đến hết tháng
9/2011):
Chức danh Số lượng nhân
viên
Trình độ Ghi chú
Nhân viên kinh doanh 6 ĐH Đại học
Kế hoạch 2 ĐH Đại học
Kỹ sư 2 ĐH ĐH Đại học
Kỹ thuật 2 CĐ CĐ Cao đẳng
Lái máy 15 8 CĐ, 7
TC
TC Trung cấp
Kế toán 2 1 ĐH, 1CĐ PT Phổ thông
Tổ trưởng 4 TC
Nhân viên cố định 40 PT
Nhân viên thời vụ 40 PT
Tổng 113
Nhận xét: về trình độ và cơ cấu lao động của doanh nghiệp là khá tốt, phù
hợp và cân bằng giữa lao động có tay nghề, qua đào tạo( theo tỉ lệ:
1ĐH:4CĐ:4TC:32CN ); doanh nghiệp đã tận dụng được nguồn lao động tại chỗ,
góp phần giải quyết công việc cho địa phương có công trình thi công( tại Pá Nạm-
Điện Biên ).
3.4.2.Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực

Hàng năm dựa theo kế hoạch kinh doanh đề ra cuối năm( Qúy 4), Công ty
tiến hành xác định nguồn nhân lực( chủ yếu là công nhân thi công tại công trường),
còn các bộ phận khác( quản lý) thì hầu như ít biến động qua các năm.
Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế được ký kết (trong năm) thì công nhân thi
công trực tiếp được thuê ngay tại nơi thi công và điều chuyển số công nhân có tay
nghề, thâm niên đến thi công tại công trình mới, bên cạnh đó tiến hành kèm cặp số
công nhân mới chưa thạo việc ngay trong lúc thi công ( hình thức đào tạo tại chỗ,
dắt tay chỉ việc).
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
21
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
Riêng đối với bộ phận quản lý mặc dù có ít biến động nhưng khi có sự thay
đổi thì công ty sẽ liên hệ trực tiếp với trường ĐH Giao thông vận tải Hà Nội để
tiến hành tuyển vị trí mới (kỹ sư cầu đường, thủy lợi, kế toán) còn vị trí khác căn
cứ theo nhu cầu và tình hình thực tế sẽ tiến hành tuyển dụng bên ngoài.
3.4.3.Công tác giáo dục và đào tạo
Đối với vị trí Kế toán thì được đào tạo thông qua các trương trình tập huấn
của Chi cục thuế nơi doanh nghiệp đặt vị trí kinh doanh (các trương trình về Thông
tư, Nghị định mới liên quan đến chính sách thuế được ban hành theo từng thời
điểm cụ thể) bên cạnh đó có sự đào tạo bên ngoài do nhân viên trình giám đốc để
tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ trong quản lý tài
chính.
Đối với vị trí Kỹ sư sẽ nhận được sự tư vấn (đối với các công trình khó thi
công, phương án thi công chưa được tối ưu) từ các giảng viên có liên quan của
trường ĐH giao thông vận tải Hà Nội.
3.4.4.Tạo môi trường lao động thoả mãn nhân viên, xây dựng văn hoá DN
Môi trường làm việc của nhân viên ngoài việc đáp ứng những trang thiết bị cần
thiết cho công việc hàng ngày thì bầu không khí, văn hóa ứng xử Công ty mang
tính chất gia đình, mọi thành viên đều được đối xử như nhau, khi có vấn đề khó

khăn thi gặp cấp trên trực tiếp để phản hồi, có thể là công việc hoặc cuộc sống cá
nhân, mọi người cảm thấy gắn bó hơn.
3.4.5.Điều kiện đảm bảo sự tham gia của nhân viên vào hoạt động quản trị
+Vì doanh nghiệp tổ chức theo mô hình quản trị trực tuyến cổ điển nên mọi
quyết định đều thông qua giám đốc( công tác tài chính, thiết kế, bóc tách gói thầu,
tiến độ thi công, nhân lực, máy móc…) các bộ phận đều có sự tương tác và hỗ trợ
nhau trong từng công trình, từng giai đoạn; mỗi bộ phận đều phải có kế hoạch
riêng, đưa ra các phương án, giải trình các bước công việc thực hiện để đảm bảo
công trình tiến ra theo đúng thời hạn đã ký kết trong hợp đồng.
+ Khi có sự cố đột biến do tác động bên ngoài như: nhà thầu phụ không đảm
bảo tiến độ thi công, do yếu tố tự nhiên( thời tiết…) thì các bộ phận liên quan sẽ
đưa ra phương án thích nghi với điều kiện sẵn có để thích nghi như: tài chính, nhân
công, thiết kế, máy móc… cùng với Giám đốc để đưa ra phương án phù hợp,.
+ Nói chung các bộ phận đều có điều kiện tham gia trong các quyết định
quản trị (vốn, nhân lực, sản xuất…) tuy nhiên mức độ quan trọng lại phụ thuộc vào
từng thời điểm, từng công trình và người ra quyết định cuối cùng là Giám đốc, như
vậy mọi bộ phận quản lý đều có khả năng và cơ hội để phát huy khả năng tác
nghiệp cũng như quản trị của mình trong dòng công việc chung của toàn Công ty.
3.4.6.Công tác thù lao lao động và động viên tinh thần
Việc tri trả thù lao Công ty chia ra làm hai nhánh:
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
22
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
+ Đối với công nhân sản xuất trực tiếp thì trả lương theo hình thức lương
ngày công trực tiếp, làm thêm cả ngày chủ nhật cũng như ngày bình thường, riêng
ngày lễ tết vẫn thưởng theo quy chế riêng của Công ty: 100.000 đồng/ngày đối với
ngày lễ tết.
+ Đối với bộ phận quản lý thì dựa theo năng lực làm việc( thỏa thuận lương
ban đầu và tăng theo thời gian làm việc, cứ 6 tháng tăng lương một lần, theo quy

chế hoạt động của Công ty) và thời gian làm việc, ngày lễ tết thưởng 200.000
đồng/ngày + tháng lương cơ bản( thỏa thuận) thứ 13.
+ Ngoài ra căn cứ theo tính chất hợp đồng và tiến độ thi công mà từng công
trình, từng bộ phận sẽ được thưởng ngoài Quy chế( hoàn thành sớm hay trước thời
gian hạn định sẽ được thưởng 10-20 triệu đồng).
3.4.7.Công tác định mức lao động
+ Căn cứ vào từng công trình sau khi trúng thầu, bộ phận kỹ sư sẽ tiến hành
bóc tách từng mảng của công trình, từ đó sẽ tính toán ra được định mức để thi công
công trình như: Nguyên vật liệu, nhân công, máy móc, chi phí( kết hợp với bộ
phận kế toán công trình), các thông số này được cụ thể chi tiết trong hồ sơ dự thầu.
3.5.Quản trị các yếu tố vật chất
-Vấn đề sử dụng đất đai, tài nguyên: Công ty tiến hành khai thác và kinh doanh
đá xây dựng, do đó sẽ phải xin cấp phép về khai thác và sử dụng tài nguyên với Sở
tài nguyên môi trường tại nơi khai thác, cụ thể là ở tỉnh Thái Nguyên.
- Công tác qui phạm kĩ thuật, qui trình kĩ thuật và tiêu chuẩn hoá:
+ Đối với công tác thi công thì theo tiêu chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn về thiết kế,
tiêu chuẩn về nguyên vật liệu hiện hành.
+ Đối với sản xuất đá thì theo tiêu chuẩn về kích cỡ các loại đá dùng trong xây
dựng hiện hành.
- Tình hình quản trị đầu tư, chuyển giao đổi mới công nghệ và máy móc thiết
bị:
+ Dây chuyền, thiết bị sản xuất đá thì Công ty vẫn sử dụng dây chuyền cũ mua
lại, chỉ tiến hành sửa chữa khi có sự cố hỏng hóc và tiến hành bảo dưỡng định kỳ
theo qui định của Công ty 4 tháng/lần
+ Các thiết bị thi công ngoài việc mua mới, mua lại trước đây thì chỉ bổ sung
thêm các thiết bị loại vừa và nhỏ, tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng nội bộ, khi hỏng
hóc lớn thì thay thế linh kiện, thiết bị
- Đánh giá tình trạng tài sản cố định, công tác điều chỉnh cơ cấu tài sản, bảo
dưỡng, sửa chữa và khấu hao tài sản cố định:
+ Hầu hết tài sản cố định của Công ty đều được hình thành trong những năm

đầu thành lập, do đó là loại cũ do mua lại, công suất thi công thấp, hao phí nguyên
liệ vận hành, chi phí bảo dưỡng sửa chữa.
+ Cơ cấu tài sản tập trung chủ yếu ở thiết bị thi công loại lớn.
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
23
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
+ Sửa chữa: do nhân viên Công ty tiến hành và thuê ngoài
+ Khấu hao: theo tiêu chuẩn hiện hành của kế toán-đường thẳng.
- Tình hình quản trị các loại nguyên vật liệu:
+ Mua sắm: nguyên vật liệu theo tính toán từng công trình thi công, địa điểm
thi công, thiết bị thi công, hầu hết mua tại chỗ hoặc lân cận nơi thi công.
+ Vận chuyển: mang đến tận công trình thi công hoặc các đối tác kinh doanh sẽ
vận chuyển đến nơi yêu cầu của Công ty.
+ Dự trữ: nguyên vật liệu được tập kết tại công trường thi công, còn đá sản xuất
được lưu tại bãi khai thác, khi có nhu cầu hay đơn hàng sẽ tiến hành vận chuyển
đến địa điểm của khách hàng hoặc nơi thi công của Công ty.
3.6.Quản trị chất lượng của doanh nghiệp
- Các công trình mà doanh nghiệp đã hoàn thành cũng như đang thi công đều
theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam đã ban hành, cụ thể là các tiêu chuẩn( đối với
xây dựng cầu đường, công trình thủy lợi):
+ Tiêu chuẩn về bản thiết kế
● 22TCN 272-05 : Tiêu chuẩn về thiết kế cầu-đường bộ
● 22TCN 247-01: Tiêu chuẩn thiết lế mặt đường mềm. 2001
● 22TCN268-2000: Quy định nội dung tiến hành lập hồ sơ báo cáo NCTKT và
khả thi các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng GTVT
● 22TCN 267-2000: Bộ neo bê tông dự ứng lực T13, T15 VÀ D13, D15
● 22TCN 262-2000: Quy trình khảo sát thiết kế nền đường ôtô đắp trên đất
yếu
● 22TCN 242- 98: Quy trình đánh giá tác động môi trường khi lập dự án

nghiên cứu khả thi và thiết kế xây dựng các công trình giao thông
● 22TCN 223-95:Áo đường cứng đường ô tô
● 22TCN 221-95: Công trình giao thông trong vùng có động đất
● 22TCN 218-94: Đường cứu nạn ô tô
+ Tiêu chuẩn về thép xây dựng cầu, công trình thủy lợi:
● Thép cuộn: Tiêu chuẩn của Nhật : JIS G3505-1980/2004.
● Thép gân :thép SD390 (thép cường độ cao) dùng trong các công trình xây
dựng như cao ốc, cầu đường, các công trình nhà máy thuỷ điện, tiêu chuẩn
của Nhật : JIS G3112-2004 / ASTM A615/A615M-96a. Kích thước: chiều
dài của các loại thép gân: 11.7 m/cây.
● Thép tròn trơn : Đường kính từ P12,P14, P16, P18, P20, P22,P25, Kích
thước chiều dài của các lọai thép tròn trơn từ: 8m,8.6m,12m/cây. Theo tiêu
chuẩn : JIS G3101-2004, GOST 380-94
+ Tiêu chuẩn về bê tông( đặc tính kỹ thuật của hỗn hợp bê tông khi sử dụng phụ
gia SP8S ):
● Xác định lượng nước sử dụng 1m3 hỗn hợp bê tông
● Kiểm tra độ sụt
● Xác định hàm lượng bọt khí
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
24
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HUYỀN
● Xác định cường độ chịu nén của bê tông
+ Tiêu chuẩn về đá, sỏi:
● TCVN 1771-1987(cát, đá dăm, sỏi dùng trong xây dựng)
● TCVN 6220-19979(cốt liệu nhẹ cho bê tông);
● ASTM975-97, ASTM A641-97(tiêu chuẩn về rọ đá)
● 14TC N183-2006,14TC N184-2006, 14TC N185-2006(dành cho đá hộc)
● Đá xây dựng : kích cỡ 4*6; kích cỡ 2*4, kích cỡ 1*2 Hóa An, kích cỡ 1*1
+ Tiêu chuẩn về cát: TCVN 1771-198, chủ yếu sử dụng cát xây dựng Đồng Nai

+ Tiêu chuẩn về xi -măng: sử dụng ximăng pooclăng hỗn hợp PCB 40-Nghi
Sơn-Thanh Hóa.
+ Tiêu chuẩn về các chất phụ gia:
● SP8S, tỉ lệ 1000ml/100kg xi-măng có tính năng: thi công nhanh, bê-tông
chảy, có độ bền cao, bê-tông có mác cao, bê-tông trộn sẵn, bê-tông tự dầm,
bê-tông khối lớn, bê -tông vận chuyển đi xa, bê-tông bơm) theo tiêu chuẩn
ASTM C494 cho loại A và F.
● Đối với mỗi công trình trước khi thi công thì doanh nghiệp tiến hành khảo
sát địa chất, địa hình thực tế cũng như đặc điểm tự nhiên nơi sắp thi công.
Sau khi khảo sát xong, tiến hành khoan thử, đóng cọc bê tông thử
3.7.Quản trị tiêu thụ
* Thu nhập và xử lý thông tin thị trường:
- Nguồn thông tin:
+ Các Thông tư, Nghị định của Chính Phủ về kinh doanh, sản xuất và thi công
trong lĩnh vự xây dựng, đầu tư công.
+ Dựa vào Công thông tin điện tử của Bộ xây dựng
+ Các website kinh doanh về vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị.
- Phương pháp thu thập xử lý: sử dụng dữ liệu thứ cấp.
- Các phương pháp và công cụ phân tích thị trường: căn cứ các số liệu, thông
tin về tốc độ phát triển của thị trường xây dựng, tình hình phát triển nông nghiệp,
thời tiết và căn cứ vào kế hoạch kinh doanh mà Công ty sẽ quyết định tập trung
vào mảng kinh doanh trọng điểm để đạt được về doanh thu trong ngắn hạn.
* Xây dựng và hoàn thiện các chính sách:
+ Sản phẩm: tùy theo tốc độ phát triển của lĩnh vực xây dựng cơ bản mà Công
ty tiến hành nhập các sản phẩm cung cấp cho các đối tác kinh doanh dưới dạng
trung gian thương mại với các sản phẩm loại vừa và nhỏ. Bên cạnh đó cũng tiến
hành sản xuất đá theo chủng loại, kích cỡ theo đơn đặt hàng đã được ký kết hoặc
theo nhiệm vụ thi công đối với mỗi công trình mà Công ty tiến hành thi công.
+ Phân phối: đến tận các công trình hoặc hoặc trưng bày và ký gửi bằng sản
phẩm.

+ Truyền thông: quảng cáo trên các website thương mại, thông qua mối quan
hệ người thân, bạn hàng trước đó của Công ty.
Mai Quốc Ân-BH201012-Lớp QTKDTH 20.22
25

×