LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang tiến hành cải cách nền kinh tế theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước. Nền kinh tế đang có những chuyển biến lớn, cơ
chế kinh tế mới đã khẳng định vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh
thương mại, dịch vụ Để phát huy vai trò tất yếu của các doanh nghiệp tư
nhân trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có
sự quản lý, điều tiết của Nhà nước đòi hỏi các Doanh nghiệp không những
tích luỹ vốn và kinh nghiệm cho mình mà còn tìm chỗ đứng trên thị trường để
tăng thu nhập cho người lao động và góp phần nào vào ngân sách Nhà nước.
Trong tình hình đó đã có nhiều doanh nghiệp không bắt kịp với sự phát
triển của thời kì mới đào thải, tự phá sản và giải thể trước sự cạnh tranh gay
gắt của thị trường, doanh nghiệp phải có sự tính toán và đổi mới về sản phẩm,
áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ kĩ thuật mới trong sản xuất cũng
như trong kinh doanh. Cũng như cần thiết phải có một hệ thống quản lý kinh
tế Tài chính phù hợp. Trong hệ thống quản lý tài chính thì công tác Tài chính
Kế toán là một bộ phận rất quan trọng. Ta cũng biết rằng Tài chính Kế toán là
một khoa học thu thập phải xử lý phân tích và cung cấp thông tin về tình hình
tài sản, nguồn vốn và sự vận động của nó trong doanh nghiệp. Nhờ tài chính
kế toán mà các nhà quản lý có thể kiểm soát một cách chính xác đầy đủ hoạt
động kinh tế diễn ra trong doanh nghiệp dù là nhỏ nhất. Thông qua công tác
hạch toán kế toán tại doanh nghiệp, để từ đó có thể đưa ra được những quyết
định đúng đắn kịp thời nhằm giúp cho doanh nghiệp phát triển.
Trong thời gian vừa qua, dưới sự chỉ bảo tận tình của thầy cố giáo,
đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc, các phòng ban chức
1
năng đặc biệt là phòng kế toán của Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ
thuật Đông Á, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp chuyên ngành kế toán.
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ
THUẬT ĐÔNG Á
1.1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐÔNG Á
1.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thương mại & Dịch
vụ kỹ thuật Đông Á
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á được thành
lập ngày 31/5/2000, theo giấy phép kinh doanh số 0101488545 của Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp.
Tên công ty : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ
THUẬT ĐÔNG Á
Trụ sở: Số 10 ngõ 2 - Vương Thừa Vũ - Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại: (04) 356 307 30 - 356 661 39 - Fax: (04) 356 591 55
Website://www.dac.com.vn
Ngày thành lập: 09/05/2000
Sản xuất và kinh doanh thiết bị công nghệ thông tin.
Sản xuất và kinh doanh thiết bị điện, điện tử.
Sản xuất và kinh doanh thiết bị VPP, thiết bị trường học.
Dịch vụ đóng mới sửa chữa tàu thủy, tàu biển (không bao gồm thiết kế tàu
thủy tàu biển).
Kinh doanh thiết bị phục vụ nghành đóng tàu biển.
Dịch vụ vận tải đường biển.
2
Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng ôtô theo hợp đồng và theo
tuyến cố định.( em để ý nhé Cty máy tính sao lại có Dịch vụ đóng mới sửa chữa tàu
thủy, tàu biển (không bao gồm thiết kế tàu thủy tàu biển).
Kinh doanh thiết bị phục vụ nghành đóng tàu biển.
Dịch vụ vận tải đường biển.
Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng ôtô theo hợp đồng và theo
tuyến cố định ))
Trong đó có các sản phẩm chính sau :
Linh kiện máy tính
Điện thoại di động
IPAD, IPHONE & MACBOOK
Thiết bị siêu thị và ngân hàng
Thiết bị VolP
Camera quan sát
Máy tính xách tay – Lapton, phụ kiện Laptop
Máy tính đồng bộ
Máy chủ
Máy chiếu
Thiết bị lưu trữ
Phụ kiện
Thiết bị mạng
Phầm mềm
Thiết bị văn phòng
Máy ảnh, máy quay
Thẻ nhớ
Thiết bị ngoại vi
Máy nghe nhạc, ghi âm
+ Đại lý bán hàng của các hãng nổi tiếng như APPEL, AMB, IBM,
HP COMPAQ, APC, CMS, FPT ELEAD, LG, Canon, SamSung, Cisco,
Santak, LinkPro, Hayer, APD, IPHONE & MACBOOK
3
+ Các sản phẩm dịch vụ như cài đặt server, thiết kế các hệ
thống mạng…
1.1.2. Lịch sử hình thành công ty :
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á tiền thân chỉ
là một cửa hàng kinh doanh thiết bị điện tử, máy tính . Sau những năm kinh
doanh với hình thức nhỏ, cửa hng đã tích lũy được kinh nghiệm và uy tín đối
với các nhà sản xuất và năm 2000 Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ
thuật Đông Á đã ra đời theo giấy phép kinh doanh số 0101488545 của Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội.
Công ty có số vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng (Một tỷ VN đồng) do
2 thành viên góp vốn với tỷ lệ sau:
TT Tên thành viên Giá trị góp vốn (đ) Tỷ lệ vốn góp (%)
1 HOÀNG VĂN THẮNG 1000.000.000 50
2 ĐỖ THỊ ÁNH TUYẾT 1000.000.000 50
(Nguồn: Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á)
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Áđược Thành
lập năm 2000 với nhiều khó khăn và thử thách trước mắt. Sau những năm
kinh doanh vất vả và nhiếu khó khăn công ty đã vượt qua và ngày một phát
triển hơn. Từ khởi đầu số người trong công ty chỉ có 06 người kể cả những
người lãnh đạo đến nay nhân viên trong toàn công ty đã là 45 người. Trong
đó, hầu hết đều có trình độ Cao đẳng, Đại học, Trung cấp và còn rất trẻ cộng
với những nhân viên lâu năm gắn bó từ lúc bắt đầu thành lập, nên với kinh
nghiệm lâu năm và sự năng đông của giới trẻ tạo cho công ty một đội ngũ
nhân viên rất năng động, sáng tạo luôn khẳng định được minh trong mọi điều
kiện làm việc.
1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương
mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á trong những năm gần đây.
4
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á trong những
năm đầu thành lập mặc dù quá trình hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó
khăn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây với kinh nghiệm và những chính
sách quản lý kinh doanh hợp lý cùng với sự năng động nhiệt tình không
ngừng sáng tạo của đội ngũ nhân viên của công ty, Công ty TNHH Thương
mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á đã đạt được những thành tựu khá khả quan.
Điều đó, được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu trong bảng sau:
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
2012 - 2013
(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu 2012 2013
1. Doanh thu thuần 37,365,123,875 32,272,333,135
2. Giá vốn hàng bán 33,680,116,311 28,956,254,411
3. Lợi nhuận gộp 3,685,007,564 3,316,078,724
4. Tổng chi phí 838,093,420 816,430,133
5. Lợi nhuận trước thuế 3,602,221,464 3,035,442,793
6. Thuế thu nhập DN 1,008,622,010 849,923,982
7. Lợi nhuận sau thuế 2,593,599,454 2,185,518,811
(Nguồn : Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á)
Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Áta có thể thấy tình hình kinh doanh
của công ty như sau:
Doanh thu thuần năm 2013 giảm 5.092 triệu đồng so với năm 2012
tương ứng tỉ lệ giảm là 13,63%. Đồng thời, giá vốn hàng bán của công ty năm
2013 cũng giảm 4.723 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,02%. Do
doanh thu thuần năm 2013 giảm so với năm 2012, vì vậy đã làm cho lợi
nhuận gộp năm 2013 giảm 368,928 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là
10,01%. Doanh thu thuần và lợi nhuận gộp năm 2013 giảm so với năm 2012
điều này cũng không có gì là lạ bởi như chúng ta đã biết năm 2013 là năm mà
nền kinh tế toàn thế giới rơi vào sự khủng hoảng tài chính trầm trọng. Công ty
5
TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á là công ty hoạt động kinh
doanh có liên quan chặt chẽ đến thị trường, chính vì vậy mà trong năm 2013
công ty cũng đã gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh
khi mà nền kinh tế thế giới đang trong tình trạng suy thoái.
Mặc dù, doanh thu thuần và giá vốn hàng bán có nhiều biến động do
ảnh hưởng từ thị trường nhưng nhờ sự nỗ lực của toàn thể công ty cũng với
việc sử dụng nguồn chi phí đầu tư cho kinh doanh hợp lý. Vì vậy mà lợi
nhuận sau thuế của công ty vẫn cao, cụ thể năm 2013 là 2.185 triệu đồng.
Điều đó cho thấy mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động ảnh hưởng không tốt
tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng với kinh
nghiệp cùng sự quản lý hợp lý cộng với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên
trong công ty, Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á duy
trì được thị phần và phát triển bền vững, ổn định.
1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại &
Dịch vụ kỹ thuật Đông Á
Là doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên
công ty có chức năng và nhiệm vụ chính là phân phối hàng hóa và kinh doanh
các dịch vụ liên quan cụ thể như sau:
1.1.4.1. Chức năng
- Chức năng của công ty là :
Kinh doanh các sản phẩm điện tử, tin học thiết bị viễn thông như: linh kiện
máy tính.điện thoại di động,Ipad, Iphone & Macbook; thiết bị siêu thị và ngân
hàng, thiết bị Voip; camera quan sát; máy tính xách tay- lattop; phụ kiện
lattop; máy tính đồng bộ; máy chủ, thiết bị lưu trữ, phụ kiện thiết bị mạng,
máy ảnh, thẻ nhớ, thiết bị nghe nhạc, thiết bị ngoại vi…
1.1.4.2. Nhiệm vụ
Thiết lập hệ thống cửa hàng rộng dày các khu vực để tiêu thụ sản phẩm
nhanh. Luôn điều tra nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường. Xác định
6
những thiếu sót trong kênh phân phối dưới để khắc phục tạo điều kiện thúc
đẩy bán hàng tại các cửa hàng bán trực tiếp cho người tiêu dùng
- Nhiệm vụ cụ thể:
Phân phối một số sản phẩm
+Linh kiện máy tính.điện thoại di động
+ Thiết bị siêu thị và ngân hàng, thiết bị Voip
+ Máy tính xách tay- lattop
1.2. Sơ đồ quy trình kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại &
Dịch vụ kỹ thuật Đông Á.
Do đặc điểm hoạt động là một công ty thương mại với chức năng chính
là phân phối các sản phẩm có thương hiệu, là người trung gian trong việc đưa
sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Vì vây, quy trình hoạt động
kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á là
khá đơn giản: Công ty nhập hàng từ các đơn vị sản xuất về kho, sau đó quản
lý và thực hiện chức năng phân phối đưa sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp
đến người tiêu dùng. Trong các công đoạn nhận hàng từ nhà sản xuất hoặc
đơn vị uỷ quyền của nhà sản xuất, đến công đoạn quản lý, phân phối thì một
công đoạn không thể thiếu được đó chính là công đoạn kiểm tra giám sát.
Việc kiểm tra giám sát này nhằm mục đích đảm bảo quy trình kinh doanh của
công ty được thực hiện đúng, chính xác, hợp lý.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MạI
& DịCH Vụ Kỹ THUậT ĐÔNG Á
7
Nhập hàng Quản lý Phân phối Kiểm tra
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty:
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á là một doanh
nghiệp tư nhân tổ chức quản lý theo mô hình một cấp: đứng đầu là giám đốc,
tiếp đến là các phòng ban, có nhiệm vụ trực tiếp giúp việc cho giám đốc.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ
thuật Đông Á
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo và các phòng ban công ty
• Giám đốc:
Là một trong những sáng lập viên đầu tiên, chỉ đạo điều hành toàn bộ
hoạt động kinh doanh của Công ty, ban hành quy định và các quyết định cuối
cùng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Doanh nghiệp.
• Phó giám đốc:
Là một trong những sáng lập viên của Doanh nghiệp cộng tác viên đắc
lực của giám đốc, có nhiêm vụ quản lí và giám sát chặt chẽ mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty.
• Phòng kinh doanh:
8
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kế toán
Phòng
Bán hàng
Kho và
vận chuyển
Có nhiệm vụ chính là đem được sản phẩm tới tay khách hàng, ngoài ra
họ còn có nhiệm vụ là đào tạo nhân viên mới, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh,
xây dựng các kế hoạch kinh doanh của Công ty dựa trên các hợp đồng đã ký.
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm của Công ty.
- Dự thảo và chỉnh lý các hợp đồng kinh tế theo đúng pháp luật, quản lý
và theo dõi thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Tổ chức làm tốt công tác thống kê báo cáo .
- Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
• Phòng kế toán:
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập được tổ chức theo mô
hình hạch toán tập trung. Vì thế phòng kế toán có chức năng theo dõi, ghi
chép, phản ánh các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong công ty.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt điều lệ kế toán trưởng và pháp lệnh thống kê do nhà
nước ban hành.
- Tổ chức hạch toán các dịch vụ và đề xuất các giải pháp giải quyết
công tác sản xuất có hiệu quả kinh tế cao.
- Giao dịch, quan hệ đảm bảo đủ vốn từ các nguồn để phục vụ kinh
doanh có hiệu quả.
- Giữ bảo toàn và phát triển vốn, đề xuất các biện pháp đưa vốn vào
kinh doanh đúng pháp luật.
• Phòng bán hàng:
Bán hàng và mua hàng hóa, để đảm bảo cho quá trình bán hàng của
công ty.
Nhiệm vụ:
9
Tạo được mối quan hệ với bạn hàng, đảm bảo hàng hóa ổn định về
chất lượng quy cách và chủng loại.
Phối hợp đồng bộ với phòng kinh doanh khi thực hiện các hợp đồng
nhằm đáp ứng kịp thời hàng hoá cho công việc kinh doanh.
• Kho:
Có nhiệm vụ giao nhận hàng hóa. Sắp xếp hàng hóa trong kho đảm bảo
kho hàng luôn gọn gàng, dễ dàng trong việc nhập xuất hàng hóa. Điều hành
công tác vận chuyển hàng hóa.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Có thể nói, bộ máy kế toán của công ty đóng vai trò hết sức quan trọng
với chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong
đơn vị. Việc tổ chức một cách khoa học, hợp lý công tác kế toán nói chung và
bộ máy kế toán nói riêng không những đảm bảo được yêu cầu thu nhận, hệ
thống hoá và cung cấp thông tin kinh tế kế toán, phục vụ cho yêu cầu quản lý
kế toán tài chính mà còn giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa
những vi phạm tổn hại tài sản của đơn vị. Xuất phát từ tình hình thực tế, công
ty đã xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp đặc điểm, quy mô
nội dung hoạt động cũng như phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán tại
công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
10
Kế toán trưởng
Kế toán thuế,
lương,BHXH
Kế toán
quỹ- Công nợ
Kế toán
bán hàng
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung, chịu trách nhiệm tổng
hợp, lập báo cáo tài chính. Thực hiện các pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ
kế toán nhà nước trong hoạt động tổ chức hoạt động tổ chức kinh doanh của
công ty. Chịu trách nhiệm trước nhà nước, pháp luật giám đốc về công tác tài
chính kế toán, tổ chức công tác kế toán tại công ty.
- Kế toán thuế: Theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
thuế, phản ánh thuế một cách chính xác, đầy đủ.
- Kế toán tiền lương, BHXH: Theo dõi, tính toán đẩy đủ, kịp thời mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kế toán quỹ Công nợ: Theo dõi, tính toán mọi nghiệp vụ liên quan
đến công nợ phản ánh kịp thời chính xác các khoản công nợ để có kế hoạch
xây dựng công nợ hợp lý.
- Kế toán bán hàng: của công ty trực thuộc phòng kinh doanh có
nhiệm vụ: Cung cấp thông tin, báo cáo về tình hình kinh doanh của phòng
kinh doanh cho phòng Kế toán để xác định kết quả kinh doanh của công ty.
11
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐÔNG Á
2.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á áp dụng chế
độ kế toán theo quy định của Bộ tài chính, tổ chức công tác kế toán theo kiểu
tập trung. Niên độ kế toán của công ty áp dụng từ 01/01 đến 31/12 và kỳ hạch
toán được tính theo tháng.
2.1.1.Hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại công ty: Vận dụng trên cơ sở
chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành.
A-Hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng:
Nhóm tài khoản loại 01: TK111,TK112,TK131,TK133,TK136,TK138,
TK141,TK142,TK156,TK157
Nhóm tài khoản loại loại 02: TK211,TK214,TK241.
Nhóm tài khoản loại 03: TK311,TK315,TK331,TK333,TK334,TK335,
TK338,TK341,TK342.
Nhóm tài khoản loại 04: TK411,TK421,TK431…
Nhóm tài khoản loại 05: TK511,TK512,TK521,TK531,TK532.
Nhóm tài khoản loại 06: TK632,TK641,TK642.
Nhóm tài khoản loại 07, 08, 09: TK711,TK811,TK821,TK911.
B-Hệ thống sổ kế toán vận dụng:
Nhật ký-Chứng từ số 01 và bảng kê số 01 theo dõi tiền mặt.
Nhật ký- Chứng từ số 02 và bảng kê số 02 theo dõi Tiền gửi ngân hàng.
Nhật ký- Chứng từ số 04 và sổ theo dõi chi tiết các hợp đồng vốn vay
bảng kê số 5 theo dõi các khoản chi phí: 641, 642, và 241. bảng kê số 06,08,
09, 10.
12
Nhật ký – chứng từ số 10 có tài khoản 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Bảng kê thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Bảng kê hàng nhập, xuất kho, bảng lưu chuyển nhập xuất hàng hoá.
Sổ chi tiết các tài khoản 111, 112, 156…
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Sổ chi tiết bán hàng, sổ theo dõi với người mua, người bán….
Sổ cái tài khoản….
Đối với các cửa hàng kinh doanh trực thuộc sổ sách được tổ chức hợp
lý phản ánh hoạt động kinh doanh tại đơn vị, vừa đảm bảo cung cấp số liệu
cho phòng kế toán .
2.1.2. Hình thức kế toán công ty áp dụng
Tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á, Giám
đốc và phòng kế toán đã thống nhất áp dụng hình thức kế toán Nhật ký –
chứng từ.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ
13
Chứng từ KT
và các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
2.1.3. Hệ thống báo cáo kế toán
Công ty lập Báo cáo Tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính, hệ thống báo cáo kế toán công ty sử dụng:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01-DN
+ Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số 02-DN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số 03-DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
Trong năm qua, hình thức Kế toán mà công ty áp dụng đem lại hiệu
quả tốt nhất cho công việc hạch toán, nó hoàn toàn phù hợp với quy mô hoạt
động kinh doanh của công ty.
2.2. Quy trình hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại Công
ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á.
2.2.1. Kế toán vốn bằng tiền, nợ phải thu phải trả tại Công ty
TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á.
2.2.1.1. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các loại tiền mà Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật
Đông Áđang sử dụng:
-Tiền mặt tại quỹ.
-Tiền gửi ngân hàng.
14
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
Sơ đồ 2.2.1.1.: Ghi sổ kế toán TK111,TK112 tại công ty
2.2.1.2. Kế toán Công – Nợ
Hàng ngày căn cứ vào các khoản phải thu, phải nợ của công ty, kế toán
quỹ - công nợ theo dõi tập hợp số liệu để vào số chi tiết thanh toán của người
15
-Phiếu thu, phiếu chi
- Lệnh chuyển có.
- Uỷ nhiệm thu
- Phiếu hạch toán
- Sao kê tài khoản
-Phiếu thu dịch vụ kiêm hoá
đơn…
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Bảng kê số1 số
2
Nhật ký chứng từ
số 2
Sổ quỹ kiêm báo cáo
quỹ, sổ chi tiết
TM,TGNH.
Sổ cái TK 111,112.
Bảng tổng hợp chi
tiết TM,TGNH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
mua, người bán. Đến cuối tháng kế toán tập hợp số liệu các khoản phải thu,
phải trả hàng ngày để vào sổ cái TK 131, 331.
Tài khoản sử dụng: TK131, TK331.
Ngày 13 tháng 3 năm 2013 Anh Phạm Xuân Đính thu tiền của Công ty
Tường Hảo, số tiền là 260 000 000đ
Khi các nghiệp vụ phát sinh thủ quỹ lập phiếu thu, phiếu chi
Nợ 334:
Có 111:
Họ tên người nhận: Anh Phạm Xuân Đính
Địa chỉ: của Công ty Tường Hảo
Lý do tạm ứng: Thu công nợ
Số tiền: 260 000 000đ
(Viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
16
Đơn vị : CÔNG TY TM VÀ
DVKT ĐÔNG Á
PHIẾU THU
Số
:
Mẫu số 01 - TT
Địa chỉ : VƯƠNG THÙA VŨ
THANH XUÂN HÀ NỘI
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/06/2006 của Bộ
trưởng BTC)
2.2.2. Kế toán vật tư hàng hóa.
2.2.2.1. Kế toán vật tư.
* Vật tư sử dụng trong Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật
Đông Á bao gồm các loại công cụ dụng cụ khác nhau sử dụng ở bộ phận quản
lý doanh nghiệp bán hàng và các cửa hàng trực thuộc bao gồm:
- Bàn ghế, tủ, kệ hồ sơ……sử dụng ở các phòng ban.
- Máy vi tính, máy in, máy Fax…
- Quạt trần, quạt bàn, bóng đèn,phích nước…
Và một số loại công cụ dụng cụ khác
* Hạch toán chi tiết tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật
Đông Á hạch toán chi tiết công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song:
Ghi hàng ngày:
Ghi hàng tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
*Việc tính giá công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng, nó giúp cho việc
hạch toán đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh của
công ty, do vậy công cụ dụng cụ của công ty được đánh giá như sau:
+ Đánh giá công cụ dụng cụ nhập kho.
17
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ
Chi
tiết
vật
tư
Bảng tổng hợp
nhập, xuất,tồn
Kế toán
Tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á các loại
công cụ dụng cụ chủ yếu mua ngoài nhập kho.Công ty áp dụng phương pháp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá thực tế của Vật tư mua ngoài
là giá chưa có thuế GTGT.
Giá thực tế công cụ
dụng cụ nhập kho
=
Số lượng công
cụ nhập kho
x
Đơn giá chưa thuế ghi
trên hoá đơn
+ Đánh giá công cụ dụng cụ xuất kho.
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Ásử dụng
phương pháp giá thực tế đích danh để đánh giá công cụ dụng cụ xuất kho .
Các loại công cụ dụng cụ xuất kho thuộc hàng nào thì được tính giá theo đơn
giá mua thực tế của lô hàng đó.
Do đặc điểm của dụng cụ tham gia vào nhiều kỳ sản xuất kinh doanh
nên để tính toán chính xác giá trị công cụ dụng cụ chuyển dịch vào chi phí
sản xuất, bộ phận tính toán đã áp dụng các phương pháp phân bổ thích hợp:
+Phương pháp phân bổ một lần: áp dụng với những công cụ, dụng cụ
,xuất dùng đều đặn hàng tháng, giá trị tương đối nhỏ.
+ Phương pháp phân bổ dần: áp dụng với những công cụ, dụng cụ có
giá trị lớn thời gian sử dụng dài.
Mức phân bổ giá trị công cụ
= Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng
Số lần phân bổ
2.2.2.2. Kế toán hàng hóa.
Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên theo phương pháp này
giúp cho kế toán có thể theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá trên số kỳ kế toán theo
phương pháp này giá trị hàng hoá trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất
kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
18
Kế toán hàng hoá xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất
trước.Theo nguyên tắc lấy hết số lượng và đơn giá nhập kho lần trước, xong
mới lấy đến số lượng và đơn giá của lần nhập sau, nguyên giá của từng lần
xuất.
PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG HÓA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MạI & DịCH Vụ Kỹ THUậT ĐÔNG Á
19
Thuế GTGT
(nếu có)
TK111,112,141 TK156 TK331,111,112
TK133
Nhập kho hàng hóa mua ngoài
(giá mua + chi phí mua hàng)
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua.Hàng mua trả lại cho
người bán
TK133
Nếu có
TK632
Hàng hoá đã xuất bán bị trả lại
nhập kho
TK338 (3381)
Hàng hoá phát hiện thừa khi
kiểm kê chờ xử lý
TK632
Hàng hoá phát hiện thiếu khi
kiểm kê chờ xử lý
2.2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu,kiểm tra:
20
Bảng phân bổ
công cụ dụng cụ
-Phiếu xuất kho
-Phiếu nhập kho
-Hoá đơn GTGT
-Biên bản kiểm nghiệm
-Bảng tổng hợp tính giá
nhập
- ……
Sổ chi tiết vật tư
hàng hoá
Bảngr kê số
8, 9,10
Nhật ký chứng từ
Sổ cái TK 153, 156
Bảng
tổng
hợp chi
tiết vật
tư hàng
hoá
Bảng cân đối tài khoản
Báo
cáo Tài
chính
2.2.3. Kế toán tài sản cố định.
2.2.3.1. Cơ cấu tài sản cố định trong Công ty TNHH Thương mại &
Dịch vụ kỹ thuật Đông Á
Tài sản cố định trong doanh nghiệp gồm:
+ Máy móc thiết bị: Máy điều hoà nhiệt độ., ô tô chở hàng.
+ Nhà cửa văn phòng, nhà kho… ở văn phòng Công ty, bộ phận bán hàng
và các cửa hàng trực thuộc.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK211,TK214.
Việc hạch toán chi tiết TSCĐ ở công ty được tiến hành dựa trên các chứng
từ tăng,giảm TSCĐ,khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan như:
+ Biên bản bàn giao TSCĐ(Mẫu số 01-TSCĐ-BB)
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ/BB)
+ Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ/BB)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Các chứng từ khác ó liên quan đến TSCĐ.
2.2.3.2. Quy trình tổ chức hạch toán tăng hoặc giảm TSCĐ
Thủ tục tăng TSCĐ: TSCĐ của Công ty tăng lên chủ yếu do mua sắm
mới, mua sắm TSCĐ trong công ty thường xuyên được tiến hành theo kế
hoạch đã đề ra từ bản kế hoạch phấn đấu đầu năm cuả công ty.
Thủ tục giảm TSCĐ: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công
ty,công ty có một TSCĐ đã cũ, hư hỏng, lỗi thời do tiến bộ khoa học kỹ
thuật…….Những TSCĐ này công ty phải tiến hành thanh lý hoặc nhượng
bán.Khi thanh lý nhượng bán TSCĐ công ty phải lập hội đồng đánh giá thực
trạng của TSCĐ và giá trị thu hồi của nó. Sau khi nhượng bán, kế toán chi tiết
căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ và chứng từ có liên quan để ghi sổ kế
toán.
21
2.2.3.3. Phương pháp tính hao mòn và phân bổ khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào chế độ quản lý của tài chính hiện hành của Nhà nước và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ
thuật Đông Á đã tiến hành trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, hàng năm nhằm
đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ, phù hợp với khả năng trang trải chi phí
của DN, giúp DN có nguồn vốn tái tạo, mua sắm, hiện đại hoá TSCĐ. Doanh
nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao TSCĐ.
Mức khấu hao hàng năm =
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng định mức
Tỷ lệ khấu hao =
Mức khấu hao hàng năm
x 100%
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao hàng tháng =
Mức khấu hao hàng năm
12
Hàng tháng kế toán trích khấu hao theo công thức sau:
Mức khấu hao
phải trích
hàng tháng
=
Số khấu
hao
đã trích
tháng trước
+
Số khấu hao
TSCĐ tăng
trong tháng
-
Số khấu hao
TSCĐ giảm
trong tháng
Trong tháng 12 năm 2013 Công ty có mua 1 TSCĐ là một bàn quầy
22
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số 01GTKT- 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng EC/2004B
Ngày 14 tháng 12 năm 2013 Số 0080955
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Vũ Minh
Địa chỉ: Đội cấn – Ba Đình – Hà Nội
MST: 10000008433 – Ngân hàng công thương Ba Đình – Hà Nội
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kỹ thuật
Đông Á
Số 10 ngõ 2 - Vương Thừa Vũ - Thanh Xuân - Hà Nội
MST: 0101458545 – Ngân hàng công thương Ba Đình - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản và nợ
Đơn vị: đồng
TT Tên hàng hoá dịch vụ ĐV Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Bàn quầy Cái 01 6 700 000 6 700 000
Cộng tiền hàng 6 700 000
Thuế GTGT 5%: 355 000đ
Tổng tiền thanh toán : 7 035000đ
Số tiền bằng chữ: Bảy triệu không trăm ba mươi lăm triệu đồng chẵn %
Người mua Người bán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
23
SỔ CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Quý IV Năm 2013
Đơn vị 1000 000đ
TT
Tên mã, ký hiệu, quy
cách TSCĐ
Nướ
c
sản
Năm
sử
dụng
NG
Số đã
hao
mòn
TG sử
dụng
Khấu hao TSCĐ đã
trích
Ghi giảm TSCĐ
… 2012 2013 … SH N-T Lý do
I
1
2
…
Nhà cửa vật kiến trúc
Nhà văn phòng
Xưởng I
…
Bàn quầy
VN
VN
VN
2000
2000
2013
840
360
7,035
20
18
10
42
20
…
42
20
II
1
2
3
…
Máy móc thiết bị
Máy đánh ống
…
Đức
TQ
Đức
…
2000
2000
2004
…
14.409
40.4
6 710
…
0.360
2
19.74
9
…
15
16
25
…
0.9606
2.525
268.4
…
0.9606
2.525
268.4
…
SETQ 29/3/04 N-B
24
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 61
Tháng 12 năm 2013
Đơn vị: 1000đ
Trích yếu
TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Mua bàn quầy của công ty
TNHH Vũ Minh
211 111 6 700 000
Cộng phát sinh 6 700 000
Ngày 31 tháng 3 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
2.2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Á.
2.2.4.1. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương của doanh
nghiệp.
Tại Công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ kỹ thuật Đông Áviệc tính
trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo đúng
chế độ nhà nước quy định.
Công ty áp dụng hình thức Tiền lương thời gian để trả lương cho người
lao động. Theo hình thức này, tiền lương, tiền lương trả cho người lao động
được tính theo thời gian làm cấp bậc,chức danh và tháng lương theo quy định.
Mức lương
người lao động
=
Hệ số lương
người lao động
x
Lương cơ
bản
+
Các khoản phụ cấp
(nếu có)
Hình thức tiền lương thời gian tại doanh nghiệp được chia thành:
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc
lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
25