Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Công tác thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hà Nôi. Thực trạng và giải pháp.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.81 KB, 74 trang )

KHỐI KINH DOANH
KHỐI CHỨC NĂNG
P. TD1
P. TD2
P. TD3
Chuyên đề tốt1nghiệp
P. TD4
P. GD1
Chưa đủ điều kiện thẩm định
P. GD2
P. GD6
P. GD10
Nhận lạiLưusơbáo kết quảsơcầu,định hồ sơ vay vốn
hồ Kiểm tra, hồgiảiP.trình bộ định
Lậphồvà cáo Kiểm soát giao hồsơ
Bổ sung,yêu tra nhận
sơ,Đưakiểm định
Nhận thẩm để sơ
Thẩm định thẩm
tài liệu GD11
Tiếp
thẩm

P. GD12
Trong bối cảnh Việt Nam đang thực sự hòa nhập vào nền kinh tế thế giới
P. GD17
P.GD18
bằng việc trở thành thành viên chính thức thứNGHIỆP tổ chức thương mại thế
150 của
DV KH DOANH
DV


giới WTO. Nhờ đó, vị thế của nước KH tiếpTẾ được khẳng định, nâng cao trên
ta CÁ NHÂN
tục
P. TT QUỐC
P. NGUỒN VỐN
trường Quốc tế. Điều này đem lại TỔ CHỨC CÁN BỘ
thuận lợi cho nền
P. nhiều cơ hội Chưa đạt yêu cầu kinh tế Việt
Chưa
P. TT ĐIỆN TOÁN
Nam. Bên cạnh đó là những tháchTHẨM ĐỊNH & QLTD buộc chúng ta phải nỗ lực
P. thức khơng nhỏ
P. TÀI CHÍNH KT

hết mình để có thể vượt qua những khó khăn trong bước đầu hội nhập. Chính
P. KIỂM TRA NỘI BỘ
P. VĂN PHỊNG

LỜI MỞ ĐẦU

trong thời điểm này đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế

đều phải có những kế hoạch định hướng phát triển phù hợp với yêu cầu của
thời đại mới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động đầu tư cũng
được chú trọng, đặc biệt là đầu tư phát triển. Muốn tiến hành đầu tư thì phải
có nhà xưởng, máy móc, vì vậy sự hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng
là hết sức cần thiết. Hoạt động xây dựng thường sử dụng số vốn lớn, thời gian
thực hiện lâu dài nên các doanh nghiệp khó có thể tự tài trợ tồn bộ vốn cho
một dự án. Một trong những biện pháp quan trọng là đi vay tại các NHTM.
Điều đó cho thấy,khi nền kinh tế phát triển thì vai trị của các ngân hàng

là rất quan trọng để đảm bảo cho hoạt động lưu thông tiền tệ được thông suốt,
đáp ứng kịp thời yêu cầu về vốn cho nền kinh tế nói chung và cho hoạt động
đầu tư nói riêng. Đối với NHTM, nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu là
hoạt động cho vay. Phương châm hoạt động của các ngân hàng là an toàn –
chất lượng – hiệu quả và tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, rủi ro có thể xảy
đến với ngân hàng là khách hàng khơng có khả năng trả nợ. Để tránh rủi ro,
biện pháp truyền thống được các ngân hàng áp dụng là yêu cầu tài sản đảm
bảo cho các khoản vay. Rõ ràng, biện pháp này mang tính tiêu cực, khơng
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Trước thực tế đó, biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng
là coi trọng thẩm định dự án đầu tư trong cho vay. Điều đó khơng chỉ có ý
Nguyễn Thị Vinh

Kinh tế đầu tư 45B


2

nghĩa với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà cịn góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho toàn xã hội. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác
thẩm định DAĐT đối với ngân hàng mà trong quá trình thực tập tại Ngân
hàng ĐT & PT HN, em đã nghiên cứu đề tài: “ Công tác thẩm định dự án
đầu tư xin vay vốn đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh Ngân
hàng ĐT & PT HN. Thực trạng và giải pháp.”
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài chuyên đề của em gồm 2 chương:
- Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án xin vay vốn đối với
các doanh nghiệp xây lắp tại chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT HN trong thời
gian qua.
- Chương II: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định
dự án đối với các doanh nghiệp xây lắp tại chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT

HN trong thời gian tới.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm và trình độ nên bài
chuyên đề của em chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
được sự góp ý chân thành của cô giáo, các cô chú, anh chị trong Phịng tín
dụng 4 Ngân hàng ĐT & PT HN để bài viết hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sĩ Trần Mai Hương, các cô
chú và anh chị phịng tín dụng 4 Ngân hàng ĐT & PT HN đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn em trong thời gian qua.
Sinh viên
Nguyễn Thị Vinh


Chuyên đề tốt3nghiệp
CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH
TRONG THỜI GIAN QUA
1. Một vài nét khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT& PT Hà Nội là một chi nhánh cấp I của
Ngân hàng ĐT & PT VN, được ra đời từ những ngày đầu thành lập Ngân
hàng ĐT & PT VN.
Ngày 26/4/1957 Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam tiền thân là Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam được thành lập trực thuộc Bộ Tài chính theo nghị định
117/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 27/5/1957 Chi nhánh ngân hàng Kiến thiết Hà Nội, tiền thân của
Ngân hàng ĐT& PT Hà Nội ngày nay, đã được ra đời chỉ sau một tháng Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập. Nhiệm vụ của ngân hàng là nhận
vốn từ Ngân sách Nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản.

Ngày 1/1/1995, bộ phận cấp phát vốn ngân sách tách khỏi Ngân hàng
ĐT& PT VN thành Tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ Tài chính.
Như vậy, từ khi thành lập cho đến 1/1/1995, Ngân hàng ĐT& PT VN khơng
hồn tồn là một ngân hàng thương mại mà chỉ là một ngân hàng Quốc doanh
có nhiệm vụ nhận vốn từ Ngân sách Nhà Nước và tiến hành cấp phát cho vay
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Kể từ ngày 1/1/1995 Ngân hàng ĐT&
PT VN nói chung và Ngân hàng ĐT& PT Hà Nội nói riêng thực sự hoạt động
như một ngân hàng thương mại. Chi nhánh Ngân hàng ĐT& PT Hà Nội có
nhiệm vụ huy động các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành phần
Nguyễn Thị Vinh

Kinh tế đầu tư 45B


4

kinh tế, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp,
dân cư, các tổ chức nước ngoài bằng VND và USD để tiến hành các hoạt
động cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi tổ chức, mọi thành phần
kinh tế và dân cư.
1.2. Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức.


Chuyên đề tốt5nghiệp
Hiện nay tại Ngân hàng ĐT & PT HN có hai phịng trực tiếp làm cơng
tác thẩm định là phịng tín dụng và phịng thẩm định-quản lý tín dụng.
1.2.1. Phịng tín dụng:
Mỗi phịng tín dụng là một đơn vị thuộc chi nhánh Ngân hàng ĐT& PT
Hà Nội .

Các phịng tín dụng 1, 2 và 4 có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc kinh
doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các
doanh nghiệp Nhà nước thuộc thành phần kinh tế trung ương (phịng tín dụng
1 và 4) và kinh tế địa phương ( phịng tín dụng 2) bằng cả nội tệ và ngoại tệ
( Cơng tác tham mưu do phịng thẩm định làm).
Phịng tín dụng 3 vừa làm cơng tác tham mưu vừa tổ chức thực hiện
việc kinh doanh tiền tệ thơng qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng
đối với các đơn vị và cá nhân thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đặc
biệt coi trọng các doanh nghiệp cổ phần hóa trong nền kinh tế.
1.2.2. Phịng thẩm định và quản lý tín dụng.
Phịng thẩm định và quản lý tín dụng có các nhiệm vụ:
- Phổ biến, tập huấn hướng dẫn về chính sách, chế độ thể lệ, quy trình
nghiệp vụ và chỉ đạo của Tổng Giám Đốc, của Giám Đốc trong cơng tác tín
dụng, cơng tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư.
- Là đầu mối tập hợp những vướng mắc, kiến nghị trong q trình thực
hiện cơng tác tín dụng tại chi nhánh, tổng hợp, đề xuất các giải pháp trình
Giám Đốc xử lý.
- Thẩm tra hồ sơ tín dụng đầu tư trung dài hạn, thẩm tra các hồ sơ tín
dụng vay vốn, bảo lãnh theo sự phân cấp của Giám Đốc giao, tham mưu cho
Giám Đốc quyết định.
- Theo chỉ đạo của Giám Đốc để kiểm tra các dự án vay vốn hoặc bảo
lãnh hợp đồng tín dụng đã ký kết và đánh giá hiệu quả của dự án sau đầu tư.
Nguyễn Thị Vinh

Kinh tế đầu tư 45B


6

- Thẩm tra quyết toán dự án đầu tư, các cơng trình, hạng mục cơng

trình vay vốn tại chi nhánh nhằm đảm bảo tiết kiệm vốn đầu tư nâng cao hiệu
quả của dự án. Thẩm tra dự toán, quyết toán XDCB theo yêu cầu.
- Thẩm định các dự án đầu tư theo yêu cầu của Giám Đốc: thẩm định
đánh giá để tham mưu cho Giám Đốc quyết định việc liên doanh, liên kết, đầu
tư chứng khoán dài hạn của Chi nhánh hoặc bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái
phiếu cho doanh nghiệp.
- Thực hiện các dịch vụ, tư vấn có liên quan đến đầu tư theo yêu cầu
của khách hàng và theo chỉ đạo của Giám Đốc trong phạm vi chức năng của
Ngân hàng ĐT& PT.
- Nghiên cứu các chế độ quản lý XDCB, quản lý vốn đầu tư và các chỉ
tiêu kinh tế kĩ thuật tham mưu cho lãnh đạo Chi nhánh, tham gia tổ tư vấn của
các cấp thẩm định, các dự án đầu tư thuộc khối kinh tế Trung ương và kinh tế
địa phương trên địa bàn.
- Chủ động sưu tầm, tích lũy các thơng tin, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
để phục vụ cho công tác tín dụng, cơng tác thẩm định và tư vấn đầu tư tại Chi
nhánh và của tồn ngành.
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
1.3.1. Những hoạt động chính của ngân hàng.
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ dân cư và các tổ
chức thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và đồng
ngoại tệ.
- Đại lý ủy thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
của chính phủ, các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngồi đối với
các doanh hoạt động tại Việt Nam.


Chun đề tốt7nghiệp
- Đầu tư dưới hình thức góp vốn liên doanh liên kết với các tổ chức
kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngồi nước.

- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua
mạng vi tính và thanh tốn quốc tế qua mạng thanh tốn tồn cầu SWIFT.
- Thực hiện thanh tốn giữa Việt Nam với Lào.
- Đại lý thanh tốn các thẻ tín dụng quốc tế: Visa, matstercard, JCB
card, cung cấp séc du lịch, ATM.
- Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu
thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
- Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư.
1.3.2 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh.
Huy động vốn là hoạt động nhằm duy trì sự hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng có huy động được nhiều vốn thì mới có thể hoạt động kinh doanh
hiệu quả, mới có thể đáp ứng yêu cầu cho vay vốn, đem lại thu nhập cho ngân
hàng. Cơ cấu vốn huy động tại Ngân hàng ĐT & PT HN trong 5 năm vừa qua
được thể hiện trong bảng số liệu sau:

Nguyễn Thị Vinh

Kinh tế đầu tư 45B


Bảng 1: Nguồn vốn huy động của ngân hàng trong 5 năm 2002 – 2006.
Đơn vị : Triệu đồng
2002

2003

2004


Số tiền

Số tiền

Nguồn vốn huy động

2.877.475

3.438.689

So với
năm
trước
15.9%

I. Tiền gửi
1. Tiền gửi của các TCKT

1.783.340

2.363.779

32.6%

VNĐ

1.623.125

2.201.861


2.149.108

Ngoại tệ quy VNĐ

160.215

161.918

262.850

2. Tiền gửi tiết kiệm

373.398

670.340

VNĐ

119.071

412.616

2005

Các chỉ tiêu

Nguyễn Thị Vinh

79.5%


4.044.023

So với
năm
trước
17.6%

Số
So với năm
tiề
trước
n
4.6
15.9%
88.
03
3

2.411.958

2.1%

2.8
96.
83
9
2.6
28.
46
6

26
8.3
72
1.2
84.
04
5
75

Số tiền

947.996

558.700

41.4%

20.1%

2006
So với
Số tiền
năm
trước
6.931.151 47.9%

4.906.107 69.4%

4.207.608


698.499

35.5%

1.475.187 14.9%

910.194

Kinh tế đầu tư 45B


Ngoại tệ quy VNĐ

254.327

257.724

3. Kỳ phiếu, trái phiếu.

633.702

276.578

VNĐ

632.454

275.078

250.657


1.247

1.500

308.787

87.035

127.992

87.035

127.992

124.625

0

0

Ngoại tệ quy đổi

II. Vay tổ chức khác

VNĐ

Ngoại tệ quy đổi

0


389.296

2.3
16
53
1.7
29
37
9.1
03
23
2.8
94
14
6.2
09
12
8.0
46
12
8.0
46

-56.3%

47.1%

559.444


124.625

102.3%

2.6%

564.993

-32.2%

420.210 10.9%

102.496

317.714

2.8%

129.647

1.3%

129.647

Nguồn: Phòng nguồn vốn Ngân hàng ĐT & PT HN

Nguyễn Thị Vinh

Kinh tế đầu tư 45B



Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2002 - 2006
STT

Chỉ tiêu

2002

2003

2004

2005

2006

1

Nguồn vốn huy động

100%

100%

100%

100%

100%


2

Tiền gửi của các TCKT 61.98% 68.74
%

59.64
%

61.79% 70.78%

3

Tiền gửi tiết kiệm

12.98% 19.49
%

23.44
%

27.39% 21.28%

4

Kỳ phiếu, trái phiếu

22.01% 8.04%

13.83
%


8.09%

6.06%

5

Vay tổ chức khác

3.02%

3.08%

2.73%

1.87%

3.72%

Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy: Nguồn vốn huy động của ngân hàng
trong những năm qua tăng nhanh, năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể,
năm 2002 tổng vốn huy động được là 2.877.475 triệu VNĐ, đến năm 2006 là
6.931.157 triệu VNĐ. Lượng vốn huy động tăng lên cả về số tương đối:
Năm 2003 tăng 19,5% so với năm 2002.
Năm 2004 tăng 17,6% so với năm 2003.
Năm 2005 tăng 15,9% so với năm 2004.
Năm 2006 tăng 47,8% so với năm 2006.
Sự tăng trưởng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng được thể
hiện trong biểu đồ sau:


Nguyễn Thị Vinh

Kinh tế đầu tư 45B


Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh giai đoạn 2002 - 2006

6931151

7000000
6000000

4688033
4044023
4000000
3438689
Lượng vốn
3000000 2877475
5000000

2000000
1000000
0

2002

2003

2004


2005

2006

Năm

Nguyên nhân
Do trong những năm gần đây nền kinh tế tăng trưởng mạnh người dân
giàu lên nhiều và tích lũy cũng nhiều hơn, các doanh nghiệp làm ăn phát đạt
hơn và tài sản của doanh nghiệp cũng tăng lên. Vì vậy, tiền gửi của các tổ
chức kinh tế và dân cư tăng lên. Trong khi đó kỳ phiếu, trái phiếu lại giảm.
Đặc biệt năm 2006 lượng vốn huy động được tăng đáng kể là do đây là một
năm đánh dấu bước chuyển biến đáng kể trong nền kinh tế Việt Nam, các
doanh nghiệp đã đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh của mình.
Do vậy, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng nhanh từ 2.869.839 triệu VNĐ
năm 2005 lên 4.906.107 triệu VNĐ năm 2006 ( tăng 70,9%).
Bên cạnh đó, chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT HN đã có nhiều giải pháp
linh hoạt có trọng tâm, trọng điểm như thưởng lãi suất, khuyến mại… nên giữ
được nguồn vốn ổn định và tăng trưởng cao. Chi nhánh đã từng bước xóa bỏ
dần sự mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và hỗ trợ vốn trong toàn hệ thống.


Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế là
lớn nhất, lớn hơn rất nhiều so với tiền gửi của dân cư.
1.3.3 Hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
Đây là hoạt động đem lại thu nhập cho ngân hàng. Ngân hàng ln tìm
các biện pháp để tăng cường hoạt động này. Trong những năm qua, do nền
kinh tế tăng trưởng mạnh nên nhu cầu về vốn cho đầu tư cũng tăng lên làm
cho hoạt động tín dụng cũng sơi động hơn. Ngân hàng ln phải tìm cách

từng bước xóa bỏ sự mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn huy động và sử dụng
vốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tình hình hoạt động tín dụng và cơ cấu tín dụng được thể hiện trong
bảng sau:


Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh trong thời gian qua.
Đơn vị: triệu đồng
2002
Các chỉ tiêu

2003

2004
So với
năm
trước
20.4%

So với
Số tiền
năm
trước
2.045.871 54.7%

Số tiền

Số tiền

1.098.095


1.321.888

976.620

1.064.452

1.695.194

Ngoại tệ quy VNĐ

121.475

257.436

350.677

2. Cho vay trung, dài hạn

446.759

671.420

346.735

498.968

541.436

Ngoại tệ quy VNĐ


100.024

172.462

195.252

3. Cho vay theo kế hoạch NN

112.246

98.100

97.134

84.236

1. Cho vay ngắn hạn

VNĐ

VNĐ

VNĐ

Nguyễn Thị Vinh

50.3%

-12.6%


736.688 9.7%

91.412 -6.8%
79.035

2005
Số
tiền

So với năm
trước

2.5
27.
792
2.0
30.
534
497
.25
8
796
.13
5
504
.28
4
291
.85

1
64.
291
61.
312

23.6%

2006
Số tiền
2.856.539

So với
năm
trước
13%

2.143.870

712.669

8.1%

726.767

-8.7%

442.706

284.071


-29.7%

13.819

-78.5%

13.819

Kinh tế đầu tư 45B


Ngoại tệ quy VNĐ

15.112

13.864

4. Khoanh, chờ xử lý

48.332

42.887

VNĐ

32.212

30.887


Ngoại tệ quy VNĐ
5. Sử dụng vốn khác

16.120
98.776

12.000
128.976

VNĐ

9.236

0

0

89.540

128.976

131.233

1.804.208

2.263.271

Ngoại tệ quy VNĐ
Tổng cộng


12.377
-11.3%

39.771 -7.3%
21.333

30.6%

25.5%

18.438
131.233 1.8%

3.044.975 34.6%

2.9
79
10.
257
10.
257
0
63.
113
2.2
14
60.
899
3.4
61.

588

0
-74.2%

0

-100%

0

-51.9%

0
50.409

-20.1%

936
49.473
13.7%

3.647.534

5.4%

Nguồn : Phòng nguồn vốn Ngân hàng ĐT & PT HN

Nguyễn Thị Vinh


Kinh tế đầu tư 45B


Bảng 4: Cơ cấu sử dụng vốn giai đoạn 2002 – 2006.
STT

Chỉ tiêu

2002

2003

2004

2005

2006

1

Cho vay ngắn hạn

60.86
%

58.41% 67.19
%

72.02
%


78.31%

2

Cho vay trung, dài hạn 24.76
%

29.67% 24.19
%

23%

19.92%

3

Cho vay theo KHNN

6.22%

4.33%

3%

1.86%

0.38%

4


Khoanh, chờ xử lý

2.68%

1.89%

1.31%

0.3%

0%

5

Sử dụng vốn khác

5.47%

5.7%

4.31%

1.82%

1.38%

6

Tổng vốn sử dụng


100%

100%

100%

100%

100%

Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy doanh số cho vay của ngân hàng
tăng nhanh trong 5 năm vừa qua. Trong hoạt động cho vay thì vay ngắn hạn là
chủ yếu, ln chiếm trên 50% doanh số cho vay của ngân hàng. Hiện nay, khi
nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự thân
vận động nên cho vay theo kế hoạch của nhà nước giảm nhiều, đến năm 2006
thì cho vay theo kế hoạch của nhà nước chỉ còn 13.819 triệu VNĐ. Nợ
khoanh, chờ xử lý cũng giảm dần theo các năm chứng tỏ chất lượng hoạt
động tín dụng được nâng cao. Năm 2006, lượng khoanh chờ xử lý là 0.
Nguyên nhân của sự tăng trưởng tín dụng:
Do trong những năm vừa qua ngân hàng đã thực hiện những biện pháp
để tăng cường cơng tác tín dụng, đáp ứng yêu cầu của thời đại mới. Nền kinh
tế phát triển mạnh, các doanh nghiệp cũng cần nhiều vốn hơn để hoạt động
sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Thị Vinh

Kinh tế đầu tư 45B



2. Thực trạng công tác thẩm định đối với các doanh nghiệp xây lắp tại chi
nhánh.
2.1. Quy trình thẩm định tại chi nhánh.
Các bước chính trong cơng tác thẩm định tại chi nhánh là:
1) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn.
2) Cán bộ Thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách
hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải
thích rõ thêm.
3) Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định, trình trưởng phịng xem
xét.
4) Trưởng phịng thẩm định kiểm tra, thơng qua hoặc yêu cầu cán bộ
thẩm định chỉnh sửa, làm rõ nội dung.
5) Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung báo cáo thẩm định, trình
trưởng phịng thẩm định ký, lưu hồ sơ và gửi trả hồ sơ kèm báo cáo thẩm định
cho phịng tín dụng.
Trình tự thực hiện được thể hiện trong sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Vinh

Kinh tế đầu tư 45B


Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định tại Ngân hàng ĐT & PT HN

2.2. Nội dung thẩm định DAĐT.

Nguyễn Thị Vinh

Kinh tế đầu tư 45B



Việc thẩm định DAĐT sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh
hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
* Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án.
- Mục tiêu đầu tư của dự án.
- Sự cần thiết đầu tư dự án.
- Quy mô đầu tư: công suất thiết kế, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra
của dự án.
- Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, phân loại nguồn vốn ( vốn tự
có, vốn vay, vốn liên doanh liên kết…)
* Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của dự án.
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án: Phân tích quan hệ
cung cầu, định dạng sản phẩm của dự án, tín hiệu thị trường đối với sản
phẩm. nhận xét về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án.
- Đánh giá về cung sản phẩm của dự án: Xác định năng lực sản xuất,
cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm. Dự đoán biến
động của thị trường trong tương lai khi có dự án khác.
- Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án: Trên
cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu của sản phẩm dự án, xem xét
đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ. Đánh giá thị
trường mục tiêu trên 2 mặt trường nội địa và thị trường nước ngoài.
- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: Sản phẩm của dự án được
tiêu thụ theo phương thức nào. Mạng lưới phân phối được xác lập hay chưa.
- Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
* Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
của dự án.
Tất cả những phân tích trên nhằm kết luận 2 vấn đề chính sau:

Nguyễn Thị Vinh


Kinh tế đầu tư 45B


- Dự án có chủ động được nguồn nguyên vật liệu đầu vào hay khơng?
- Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được
nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào?
* Đánh giá, nhận xét những nội dung về phương diện kỹ thuật.
- Địa điểm xây dựng dự án: Có thuận lợi về mặt giao thơng hay khơng?
Có gần nguồn cung cấp ngun vật liệu, điện nước và thị trường hay khơng?
Sản phẩm có nằm trong quy hoạch không. Cơ sở vật chất hạ tầng hiện có của
địa điểm xây dựng như thế nào?
- Quy mơ sản xuất và sản phẩm dự án: Công suất thiết kế dự kiến là
bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị
trường tiêu thụ không?
- Công nghệ, thiết bị dự án: Quy trình cơng nghệ có hiện đại khơng, có
phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay khơng, phương thức chuyển
giao cơng nghệ có hợp lý hay khơng; xem xét đánh giá về số lượng, công
suất, quy cách, chủng loại và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, giá cả
thiết bị.
- Quy mô, giải pháp xây dựng: Quy mơ xây dựng, giải pháp kiến trúc
có phù hợp với dự án, tiến độ thi cơng có phù hợp với việc cung cấp máy móc
thiết bị, có phù hợp với thực tế hay khơng.
- Mơi trường, phịng cháy chữa cháy: Trong phần này cán bộ thẩm định
cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành về việc dự án có phải lập, thẩm
định và trình duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, PCCC hay không?
* Đánh giá phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án: Xem xét kinh
nghiệm , trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. Xem xét năng lực,
uy tín của các nhà thầu, đánh giá về nguồn nhân lực của dự án.
* Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn.


Nguyễn Thị Vinh

Kinh tế đầu tư 45B


- Tổng vốn đầu tư dự án: Cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng
vốn đầu tư đã được tính tốn hợp lý chưa, đã đủ các khoản cần thiết chưa.
Trong trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, tổng mức vốn đầu
tư mới ở dạng khái toán, cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu dã thống kê,
đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định đánh giá và tính tốn.
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án: Xem xét,
đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như
thế nào, có hợp lý khơng. Cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia
trong từng giai đoạn có hợp lý khơng.
- Nguồn vốn đầu tư.
* Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án: Tất cả những phân
tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần đánh giá hiệu
quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Các bảng tính tốn bắt buộc:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ.
Nguồn trả nợ về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính:
+ Lợi nhuận sau thuế để lại ( thơng thường tính bằng 50-70%).
+ Khấu hao cơ bản.
+ Các nguồn hợp pháp khác ngồi dự án.
Có 2 nhóm chỉ tiêu phải tính tốn:
+ Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án: NPV, IRR, ROE.
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ: Nguồn trả nợ hàng năm, thời gian
trả nợ, DSCR( chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án).

Ngoài ra, tùy đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, có thể tính
tốn các chỉ tiêu khác.
* Phân tích rủi ro, các biện pháp giảm thiểu rủi ro, phòng ngừa rủi ro.

Nguyễn Thị Vinh

Kinh tế đầu tư 45B


- Phân loại rủi ro.
- Các biện pháp giảm thiểu rủi ro: Tùy vào dự án cụ thể với những đặc
điểm khác nhau mà cán bộ thẩm định cần tập trung phân tích, đánh giá và đưa
ra các điều kiện đi kèm với việc cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng
an toàn vốn vay.
2.3 Các phương pháp thẩm định được áp dụng tại chi nhánh đối với
các doanh nghiệp xây lắp.
Trong quá trình thẩm định dự án, tùy theo quy mơ, tính chất, đặc điểm
của từng DAĐT xin vay vốn, tùy khách hàng và điều kiện thực tế, cán bộ
thẩm định sử dụng linh hoạt các phương pháp. Một số phương pháp thẩm
định DAĐT thường được sử dụng tại Ngân hàng ĐT & PT HN là:
2.3.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong công
tác thẩm định tại Ngân hàng ĐT & PT HN. Theo phương pháp này, việc thẩm
định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết.
Thẩm định tổng quát là xem xét khái quát các nội dung cơ bản thể hiện
tính đầy đủ, hợp lý của dự án. Việc đánh giá dự án ở giai đoạn này chỉ là xác
định các căn cứ pháp lý của dự án, xem xét mục tiêu chung, quy mô, sự cần
thiết phải đầu tư. Trên cơ sở đó, đưa ra những thơng số cơ bản và tồn tại chính.
Thẩm định chi tiết là xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể của dự án. Từ đó đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của

dự án trên các khía cạnh pháp lý, cơng nghệ - kỹ thuật, kinh tế - tài chính, tổ
chức quản lý, những vấn đề liên quan.
2.3.2. Phương pháp so sánh.
Khi thẩm định các dự án xây dựng thì phương pháp này khá phổ biến
và đơn giản vì đối với hoạt động xây dựng thường phải tuân theo những quy
chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng; những quy chuẩn, tiêu chuẩn về công

Nguyễn Thị Vinh

Kinh tế đầu tư 45B


nghệ, thiết bị; các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư. Tuy
nhiên, các dự án xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều của giá cả nguyên vật liệu,
quy định của chính phủ. Cho nên khi sử dụng phương pháp này cần vận dụng
phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp, tránh
khuynh hướng máy móc cứng nhắc.
2.3.3. Phương pháp phân tích độ nhậy cảm.
Bản chất của phương pháp phân tích độ nhạy là xác định mối quan hệ
động giữa các yếu tố của hoạt động đầu tư. Tức là xem xét sự thay đổi các chỉ
tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi các yếu tố có liên quan thay đổi. Khi
phân tích độ nhạy, trước hết cần xem xét các biến chủ yếu của chỉ tiêu hiệu
quả tài chính, tăng giảm mỗi yếu tố theo một tỷ lệ nào đó rồi tính tốn lại các
chỉ tiêu đang xem xét. Yếu tố nào làm cho chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi
lớn thì dự án nhạy cảm với yếu tố đó. Yếu tố này cần được nghiên cứu và
quản lý nhằm hạn chế tác động xấu tới DAĐT.
Khi áp dụng phương pháp này, các cán bộ thẩm định của Ngân hàng
ĐT & PT HN thường chỉ cho một yếu tố quan trọng nhất thay đổi, còn các
yếu tố khác giữ nguyên.
2.3.4. Phương pháp dự báo.

Tại Ngân hàng ĐT & PT HN, phương pháp này được sử dụng trong
phân tích khía cạnh thị trường dự án. Cơ sở của phương pháp này là sử dụng
các số liệu thống kê để kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường
trong thời gian tới. Dự báo biến động giá cả và chất lượng của công nghệ,
thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào… Mục đích là xác định những yếu tố này
ảnh hưởng đến hiệu quả và tính khả thi của dự án như thế nào.

Nguyễn Thị Vinh

Kinh tế đầu tư 45B


2.4. Đặc điểm các doanh nghiệp xây lắp xin vay vốn tại chi nhánh.
2.4.1. Đặc điểm, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp xin
vay vốn tại chi nhánh.
Doanh nghiệp xây lắp là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng. Theo luật xây dựng, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp xây lắp
là tư vấn đầu tư xây dựng, thi công xây lắp các loại công trình bao gồm xây
dựng và lắp đặt thiết bị các cơng trình xây dựng mới, cải tạo, trùng tu, bảo trì
các cơng trình xây dựng.
Nhìn chung doanh nghiệp xin vay vốn tại Ngân hàng ĐT & PT HN có
đặc điểm chung của doanh nghiệp xây dựng là:
- Địa điểm sản xuất khơng cố định vì mỗi cơng trình được đặt ở một địa
điểm riêng biệt.
- Chu kỳ sản xuất ( thời gian xây dựng cơng trình) thường kéo dài trong
nhiều năm tháng.
- Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời chịu ảnh hưởng rất lớn của
các yếu tố tự nhiên, điều kiện làm việc nặng nhọc.
- Công tác tổ chức quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Lực lượng
thi công thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh đầu tư xây dựng

cơng trình, địi hỏi phải có tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi
cơng nhằm giảm bớt lãng phí về thời gian và tiền vốn trong q trình thi cơng.
Bên cạnh những đặc điểm chung thì doanh nghiệp xây lắp xin vay vốn
tại chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT HN cịn có đặc điểm riêng:
- Doanh nghiệp xin vay vốn tại chi nhánh trước đây chủ yếu là các
doanh nghiệp nhà nước, vay vốn phục vụ cho các cơng trình quốc gia. Hiện
nay, đối tượng vay vốn chủ yếu là các công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng.

Nguyễn Thị Vinh

Kinh tế đầu tư 45B


- Những doanh nghiệp phần lớn không phải là chủ đầu tư chính thức
của các dự án mà chủ yếu là chủ đầu tư thứ phát hoặc các nhà thầu xây dựng.
- Trong các dự án xin vay vốn, giá trị của phần thiết bị lắp đặt thường
lớn, chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu tư.
Lĩnh vực đầu tư của dự án mà các doanh nghiệp xin ngân hàng tài trợ
rất đa dạng bao gồm cả những cơng trình dân dụng, cơng trình cơng nghiệp,
cơng trình giao thơng, cơng trình hạ tầng kỹ thuật.
- Đối với cơng trình dân dụng: Chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số dự án xin
vay vốn tại chi nhánh. Những cơng trình loại này thường là cơng trình nhà ở như
nhà chung cư; các cơng trình cơng cộng như bệnh viện, trường học, chợ…
- Đối với cơng trình cơng nghiệp: Dự án xin vay vốn tại Ngân hàng ĐT &
PT HN thuộc loại công trình này chủ yếu là các cơng trình cơng nghiệp nhẹ như
xây dựng nhà máy dệt may, chế biến thực phẩm; cơng trình vật liệu xây dựng
như xây dựng nhà máy sản xuất xi măng; cơng trình luyện kim; cơng trình cơ
khí, chế tạo… Số dự án xin vay vốn thuộc lĩnh vực này cũng chiếm tỷ lệ lớn
tương đương với các dự án thuộc cơng trình dân dụng. Tuy nhiên, với những dự

án này thì giá trị phần thiết bị máy móc lắp đặt kèm theo thường lớn.
- Đối với cơng trình giao thơng: những dự án thuộc lĩnh vực này khơng
nhiều, phần lớn là cơng trình đường bộ.
- Đối với cơng trình hạ tầng kỹ thuật: hàng năm doanh nghiệp vay vốn
tại Ngân hàng ĐT & PT HN để xây dựng cơng trình loại này rất ít, chủ yếu là
cơng trình cấp thốt nước và xử lý chất thải.
2.4.2. Tình hình thẩm định và cho vay đối với các doanh nghiệp xây
lắp tại chi nhánh.
Doanh nghiệp xây lắp là khách hàng truyền thống của Ngân hàng ĐT &
PT HN. Hàng năm, doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp xây lắp luôn
chiếm tỷ lệ lớn trong nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Điều đó được thể
hiện trong bảng số liệu sau:

Nguyễn Thị Vinh

Kinh tế đầu tư 45B


Bảng 5: Doanh số cho vay theo lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng ĐT & PT HN
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Xây lắp
Công nghiệp chế biến
Thương nghiệp
Khách sạn, du lịch
Vận tải, TTLL
Kinh doanh điện


Năm 2004
Tỷ
Số tiền
trọng
2.782.559 100%
1.897.705 68,2%
400.688 14,4%
94.607 3,4%
77.912 2,8%
86.260 3,1%
225.387 8,1%

Năm 2005
Tỷ
Số tiền
trọng
2.296.160 100%
1.586.647 69,1%
420.197 18,3%
110.216 4,8%
27.554 1,2%
59.700 2,6%
91.846
4%

Năm 2006
Số tiền
3.583.306
2.572.814
361.914

200.665
85.999
175.582
186.332

Tỷ
trọng
100%
71,8%
10,1%
5,6%
2,4%
4,9%
5,2%

Nguồn: Phòng nguồn vốn – Ngân hàng ĐT & PT HN
Trong những năm qua,các dự án vay vốn tại ngân hàng tăng lên, đặc biệt
là các dự án xây dựng. Hoạt động xây dựng có đặc thù riêng và các doanh
nghiệp xây lắp cũng có đặc trưng riêng địi hỏi cơng tác thẩm định nghiêm
ngặt, chặt chẽ đảm bảo an toàn vốn. Hiện nay công tác thẩm định được làm
chặt chẽ nên số dự án bị từ chối tăng lên, không cịn tình trạng cho vay tràn
lan như trước kia.
Bảng 6 : Tình hình thẩm định DAĐT đối với các doanh nghiệp xây
lắp giai đoạn 2004 – 2006.
Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2005


Năm 2006

Số dự án xin vay vốn

58

54

63

Số dự án được chấp nhận

56

50

58

Số dự án bị từ chối

2

4

5

96,6%

92,6%


92,1%

Tỷ lệ dự án được chấp nhận

Nguồn: Phòng Thẩm định – Ngân hàng ĐT & PT HN

Nguyễn Thị Vinh

Kinh tế đầu tư 45B


×