Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Phân tích và thiết kế các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần than Núi Béo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.02 KB, 68 trang )

Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
Đồ án tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước rất cần đến sự đóng
góp của các nghành công nghiệp. Trong đó ngành công nghiệp khai thác tài
nguyên chiếm một vị trí hết sức quan trọng, ngành công nghiệp khai thác than là
một trong những nghành đó. Than không những đáp ứng nhu cầu trong nước mà
còn là một mặt hàng xuất khẩu để thu ngoại tệ, đổi thiết bị máy móc thiết bị
phục vụ cho các ngành công nghiệp và nông nghiệp. Vì vậy, ngành công nghiệp
khai thác than luôn chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội đồng thời đóng góp một phần không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh
đòi hỏi các nhà quản lý kinh tế ngoài việc nắm bắt nhu cầu của thị trường, còn
phải định hướng sao cho doanh nghiệp hoạt động phù hợp với nền kinh tế thị
trường và nguồn lực của doanh nghiệp.
Sản xuất kinh doanh là quá trình bắt đầu từ khi khảo sát, phân tích nắm
bắt thị trường, chuẩn bị điều kiện sản xuất, tổ chức sản xuất, chào bán hàng,
chăm sóc khách hàng. Vì vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là
nâng cao hiệu quả của tất cả các quá trình hoạt động đã đề cập ở trên. Nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp, vì đây
là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Nhận thức được vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần than Nỳi
Bộo cùng với những kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tập tại Khoa Kinh
tế và Quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, em đã chọn đề tài “ Phân tích và
thiết kế các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần
than Nỳi Bộo” làm đồ án tốt nghiệp.
Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần than Nỳi Bộo
-Thiết kế các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty


CP than Nỳi Bộo
Phương pháp nghiên cứu
Đồ án tốt nghiệp sử dụng các dữ liệu sơ cấp, thứ cấp về tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty CP than Nỳi Bộo, sử dụng các phương pháp so sánh, thống kê để tìm hiểu
tình hình thực tế, rút ra những tồn tại cần khắc phục của công tác sản xuất kinh doanh
tại Công ty CP than Nỳi Bộo. Từ đó, đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sản
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
1
Đồ án tốt nghiệp
xuất kinh doanh than của Công ty
Nội dung đồ án tốt nghiệp gồm:
- Giới thiệu về chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức và cơ cấu sản xuất
của Công ty CP than Nỳi Bộo.
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2011.
- Thiết kế các biện pháp nâng cao sản lượng tiêu thụ của Công ty CP than
Nỳi Bộo.
Mặc dù cá nhân đã rất cố gắng để hoàn thành đồ án, song do kinh nghiệm
năng lực và thời gian có hạn, đồ án không tránh khỏi những thiếu sót trong quá
trình hoàn thành. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo
nhận xét của các thầy cô, các anh chị đồng nghiệp và các bạn để đồ án này có
tính thực tế cao hơn, có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo và các anh chị đồng
nghiệp trong công ty, các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Quản lý – Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội, đặc biệt là thầy ThS. Nguyễn Tiến Dũng đã hướng dẫn
tận tình giúp em hoàn thiện đồ án tốt nghiệp này.

Sinh viên

Nguyễn Văn Hoàng

Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
2
Đồ án tốt nghiệp
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, Ý NGHĨA VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
1.1.1 Khái niệm
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù khoa học phản ánh trình độ khai thác
và sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế vào việc giải quyết những nhiệm vụ
kinh tế xã hội nhất định và được đo bằng tỷ số tương quan giữa kết quả thu được
và các nguồn lực huy động để đạt được kết quả đó.
- Hiệu quả kinh doanh: Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh. Sau đây là một số quan điểm tiêu chuẩn.
* Quan điểm thứ nhất cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp
để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất ”
Quan điểm này phản ánh rừ cỏc nguồn lực và trình độ lợi sử dụng chúng
được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả cùng với cực tiểu hoá chi phí.
Quan điểm này đã phản ánh được mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất vào hoạt động kinh doanh
trong sự biến động không ngừng của các quá trình kinh doanh. Đồng thời quan
điểm này cũng phản ánh hiệu quả không phải là sự so sánh giữa chi phí đầu vào
và kết quả đầu ra đạt đựoc ở đầu ra của một quá trình. Mà trước tiên hiệu quả
kinh doanh phải gắn với việc hoàn thành mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
và để đạt được mục tiêu thì phải sử dụng nguồn lực như thế nào, sử dụng chi phí
như thế nào cho phù hợp.
* Quan điểm thứ hai cho rằng “Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó ”
Quan điểm này đã phản ánh được mối quan hệ giữa kết quả đạt được với

toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, phản ánh được trình độ sử dụng
các yếu tố. Nhưng quan điểm này chưa biểu hiện được mối tương quan về lượng
và chất giữa kết quả, chưa phản ánh được chặt chẽ mối quan hệ này. Để phản
ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta phải cố định một trong hai
yếu tố, kết quả hoặc chi phí bỏ ra, vỡ khú xác định việc sử dụng các nguồn lực.
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
3
Đồ án tốt nghiệp
Mặt khác các yếu tố này luôn luôn biến động do sự tác động của các yếu tố bên
ngoài lẫn bên trong, do đó việc đánh giá hiệu quả kinh doanh còn hạn chế.
Quan điểm này đã phản ánh được mối quan hệ giữa kết quả đạt được với
toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, phản ánh được trình độ sử dụng
các yếu tố. Nhưng quan điểm này chưa biểu hiện được mối tương quan về lượng
và chất giữa kết quả, chưa phản ánh được chặt chẽ mối quan hệ này. Để phản
ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta phải cố định một trong hai
yếu tố, kết quả hoặc chi phí bỏ ra, vỡ khú xác định việc sử dụng các nguồn lực.
Mặt khác các yếu tố này luôn luôn biến động do sự tác động của các yếu tố bên
ngoài lẫn bên trong, do đó việc đánh giá hiệu quả kinh doanh còn hạn chế.
* Quan điểm thứ ba cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí ”.
Quan điểm này đã biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nhưng sản xuất kinh doanh là một quá trình trong
đó các yếu tố tăng thêm có liên quan đến các yếu tố sẵn có, chúng trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất kinh doanh thay đổi. Theo quan điểm
này, hiệu quả kinh doanh chỉ được xét đến phần kết quả bổ sung và chi phí bổ
sung. Quan điểm này đã biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nhưng sản xuất kinh doanh là một quá trình trong
đó các yếu tố tăng thêm có liên quan đến các yếu tố sẵn có, chúng trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất kinh doanh thay đổi. Theo quan điểm
này, hiệu quả kinh doanh chỉ được xét đến phần kết quả bổ sung và chi phí bổ

sung.
Như vậy có thể thấy chưa có sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả
kinh doanh. Nhưng ở các quan niệm khác nhau đó lại có sự thống nhất cho rằng
phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh
doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối
cùng, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Tuy nhiên cần có một khái niệm đầy đủ hơn để phản ánh đúng hiệu quả
sản xuất kinh doanh. “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự
tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh các trình độ khai
thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở lên quan
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
4
Đồ án tốt nghiệp
trong của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản của đánh giá việc thực hiện
mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ ”.
1.1.2 Bản chất hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh tế được biểu hiện trên hai mặt: mặt lượng và mặt chất.
- Về mặt lượng: Hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả
thu được càng cao, chi phí bỏ ra cảng nhỏ thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Về mặt chất: Việc đạt được hiệu quả kinh tế càng cao phản ánh năng lực
và trình độ quản lý, đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa những kết quả đạt
được với các mục tiêu kinh tế xã hội.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các
hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là bảo đảm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị
trường ngày càng cao.
Vì vậy khi nói đến hiệu quả là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc
lựa chọn và sử dụng các nguồn lực có hạn, tức là nói đến kết quả kinh tế trong
việc thoả món cỏc nhu cầu.

1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh ngày càng đóng vai trò trong đời sống kinh tế của
mỗi doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung được thể hiện cụ thể
trong các mặt sau:
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh
tế quan trọng, phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, trình độ sử
dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản
xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày
càng cao, quan hệ sản xuất ngày càng hoàn thiện càng nâng cao hiệu quả sản
xuất.
- Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh càng cao có ý
nghĩa là cùng với các loại tài sản: Vốn, nguyên vật liệu, nhõn lực thỡ doanh
nghiệp tạo ra được doanh thu, lợi nhuận cao hơn. Nó chớnh là cơ sở để tái sản
xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan
trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp lấy
hiệu quả làm căn cứ để đánh giá việc sử dụng lao động, vốn, nguyên vật liệu,
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
5
Đồ án tốt nghiệp
trình độ quản lý…của doanh nghiệp trong sản xuất. Việc nhận thức đúng đắn về
hiệu quả sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
- Đối với người lao động: Hiệu quả kinh doanh là động lực thúc đẩy kích
thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của
mình và như vậy sẽ đạt được kết quả lao động cao hơn. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh cũng đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống của người lao động trong
doanh nghiệp. Việc nâng cao đời sống của người lao động sẽ tạo động lực trong
sản xuất làm tăng năng xuất góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mỗi người
lao động làm việc có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Với những lí do trên đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh và nhận thức được hiệu quả kinh doanh bởi nó là hạt nhân
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài. Với những lí do trên đòi hỏi doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và nhận thức được hiệu
quả kinh doanh bởi nó là hạt nhân để doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài.
1.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.2.1 Các chỉ tiêu tổng quát
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = (Kết quả đầu ra)/(Yếu tố đầu vào)(1) (1)
- Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: Tổng doanh thu thuần,
tổng lợi nhuận thuần, lợi tức gộp.
- Các yếu tố đầu vào bao gồm: Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao
động, vốn chủ sở hữu, vốn vay, tài sản của DN . . .
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (hay suất sinh lợi) của các chỉ
tiờunguồn lực phản ánh đầu vào.
Chỉ tiêu này đặc trưng cho kết quả nhận được trên một đơn vị chi phí và
yêu cầu chung là được cực đại hoá.
Hoặc ngược lại, nghĩa là để có một đơn vị đầu ra, thì hao phí hết bao
nhiêu đơn vị chi phí hoặc vốn ở đầu vào, mục tiêu của chỉ tiêu này yêu cầu cực
tiểu hoá.
1.2.2 Kết quả đầu ra của Doanh nghiệp
Phân tích kết quả đầu ra của Doanh nghiệp là xem xét, đánh giá sự biến
động về khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở toàn Doanh nghiệp và từng loại sản
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
6
Đồ án tốt nghiệp
phẩm, đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
để khái quát tình hình tiêu thụ và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng tới
tình hình tiêu thụ.
* Doanh thu: Doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu về từ các
hoạt động của mình trong kỳ kinh doanh, bao gồm: doanh thu từ hoạt động sản

xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường.
Chỉ tiêu doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Doanh thu là nguồn chủ yếu để trang trải các khoản chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh
nghiệp có thể duy trì hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng quy mô kinh
doanh.
- Là nguồn đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
Doanh thu tiêu thụ bằng tích số sản phẩm tiêu thụ được trong kỳ với giá
bán sản phẩm. Chỉ tiêu này nói lên quy mô sản xuất của Doanh nghiệp. Được
xác định theo công thức:
D
i=1
=

=
n
i
ii
P x Q
1
Trong đú: D - Là doanh thu tiêu thụ
Q - Là sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
P - Là gớa bỏn đơn vị sản phẩm
n - Là số sản phẩm bán được trong kỳ của doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố:
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ sản xuất.
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ sản xuất.
- Chủng loại sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.

- Giá bán đơn vị sản phẩm.
* Sản lượng sản phẩm: Là số sản phẩm của Doanh nghiệp đã xuất kho
và được khách hàng chấp nhận thanh toán. Việc xác định số sản phẩm tiêu thụ
được xác định theo công thức sau:
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
7
Đồ án tốt nghiệp
H
1
=


=
=
n
1i
j0j0
n
1i
j0 j1
P x Q
P xQ

Ở đây: H
1
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ chung
Q
j1
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế.
Q

j0
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ kế hoạch.
P
j0
- Giá bán kế hoạch.
Số lượng sản phẩm tiêu thụ hay kết quả tiêu thụ phụ thuộc vào:
+ Nhân tố thuộc về doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp có đủ số lượng để tiêu thụ hay không.
- Chất lượng mẫu mã sản phẩm.
- Giá bán.
- Chính sách phân phối sản phẩm.
- Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
+ Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Phụ thuộc khách hàng.
- Đối thủ cạnh tranh.
- Các chính sách thuộc về Nhà nước.
* Lợi nhuận:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi
trong hoạt động của mình hoặc đó là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã
trừ chi phí của hoạt động đó.
Lợi nhuận = Tổng thu- Tổng chi
- Chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng trong kỳ.
- Lợi nhuận cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
8
Đồ án tốt nghiệp
Lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của hoạt động
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng

lớn trong toàn bộ lợi nhuận. Bộ phận lợi nhuận này được xác định như sau:
LN =

=
n
i
ii
Z x Q
1
Trong đó:
Q
i
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ sản xuất
Z
i
- Lợi nhuận đơn vị
Z
i
= G
i
- P
i
- CP
i
- T
i

(Gi, Pi, CPi, Ti lần lượt là Giá bán, giá thành sản xuất, chi phí quản lý và
chi phí bán hàng, mức thuế một sản phẩm).
Dựa vào công thức trên chúng ta thấy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất

kinh doanh chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+ Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
+ Giá thành sản xuất.
+ Chi phí quản lý và chi phí bán hàng.
+ Mức thuế một sản phẩm.
1.2.3 Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào:
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (H

)
Nhóm chỉ tiêu này gồm hiệu suất sử dụng lao động và tỷ suất lợi nhuận
Lao động.
* Hiệu suất sử dụng lao động (H
n
) được tính bằng công thức:
Doanh thu thuần
H
n
= —————————
Tổng số LĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Thực chất đây là chỉ tiêu năng suất lao động (W).
• Tỷ suất lợi nhuận lao động (R
n
) được tính bằng:
Lợi nhuận sau thuế
R
n
= —————————
Tổng số LĐ trong kỳ
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10

9
Đồ án tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu hiệusquả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu suất sử dụng vốn (HV): là tỷ số giữa doanh thu trong kỳ và tổng số
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ:
Tổng doanh thu
H
v
= —————————
Tổng số vốn SXKD
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu, nghĩa là biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của một
đồng vốn.
Hiệu suất sử dụng vốn càng cao, thể hiện hiệu quả kinh tế càng lớn. Vốn
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp bao gồm vốn cố định (V

) (TSCĐ) và
vốn lưu động (V

) (TSLĐ) vì vậy ta cú thờm cỏc chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định (H
VCĐ
):
Doanh thu thuần
H
vcd
= —————————
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (H
VLĐ
):
Doanh thu thuần
H
vld
= —————————
Vốn lưu động bình quân
Khi phân tích đỏnh gớa hiệu suất sử dụng vốn lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh thì việc phân tích, đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu
động cũng rất quan trọng. Vốn lưu động vận động không ngừng và thường
xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (Dự trữ - Sản xuất - Tiêu thụ).
Để đánh giá tốc độ lưu chuyển vốn lưu động, người ta thường dùng các
chỉ tiêu sau đây:
- Số vòng quay của vốn lưu động (N
VLĐ
)
N
VLĐ
=
BQL§ vèn Tæng
thuÇn DT Tæng
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
10
Đồ án tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ.
Nếu vòng quay vốn lưu động tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng
và ngược lại. Chỉ tiêu này được gọi là “Hệ số luân chuyển”
- Tỷ suất lợi nhuận vốn (R
V

):
R
V
=
kútrong vèn Tæng
kútrong LN Tæng
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh trong kỳ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Cần tính hiệu quả cho TSCĐ và TSLĐ
1.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
* Hiệu suất sử dụng chi phí (H
C
):
Tổng doanh thu
H
c
= ———————
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí trong kỳ bỏ ra thu được bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ tương ứng.
* Tỷ suất lợi nhuận chi phí R
C
:
Tổng doanh thu
R
c
= —————————
Tổng chi phí
1.2.4. Các phương pháp phân tích:
Ngày nay trên thế giới có rất nhiều phương pháp phân tích hiệu quả sản

xuất kinh doanh: Phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp thay
thế liên hoàn, phương pháp liên hệ, phương pháp hồi quy. Nhưng phổ biến nhất
hiện nay là hai phương pháp: so sánh và thay thế liên hoàn. Sau đây chủ yếu
chúng ta đi sâu vào hai phương pháp này:
a. Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp phổ biến hiện nay để
đánh giá mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Muốn thực hiện được phương
pháp so sánh chúng ta cần phải có các số liệu: kỳ gốc, kỳ so sánh, điều kiện so
sánh.
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
11
Đồ án tốt nghiệp
Các trị số chỉ tiêu ở kỳ trước, kế hoạch hoặc cùng kỳ năm trước gọi là số
liệu kỳ gốc, thời kỳ chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc. Thời kỳ chọn để phân
tích gọi là kỳ phân tích.
Khi phân tích theo phương pháp so sánh người ta chia ra:
+ Mức biến động tuyệt đối: Mức biến động tuyệt đối được xác định trên
cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ: Kỳ phân tích và kỳ gốc.
+ Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc
đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết
định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
b. Phương pháp thay thế liên hoàn: Thay thế liên hoàn là phương pháp
xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh bằng cách
loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Để nghiên cứu ảnh hưởng của một
nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Muốn vậy, có thể thay thế dần
các số kế hoạch, định mức bằng các số thực tế của một nhân tố nào đó, nhân tố
được thay thế sẽ phản ánh mức độ ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu cũn cỏc nhân
tố khác tạm thời giữ nguyên. Phân tích chỉ tiêu theo nhân tố này sẽ chuyển sang
phân tích theo nhân tố khác cho đến khi hết các nhân tố của chỉ tiêu đó. Sau đó
nhận xét và kết luận.
Cách dùng phương pháp này cụ thể cho chỉ tiêu HQ như thế nào

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Từ phương pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đã nêu trên ta có thể thấy: trước hết hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp chịu sự tác động trực tiếp của quy luật cung cầu và giá cả thị trường.
Nói một cách cụ thể là hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố đầu vào và gớa cả thị trường.
Đồng thời các yếu tố này lại chịu sự tác động trực tiếp của quá trình tổ chức,
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các nhân tố: Chính trị,
tâm lý và xã hội của thị trường thế giới và trong nước, của ngành, địa phương và
các doanh nghiệp khỏc cựng ngành.
Những vấn đề nêu trên cho chúng ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố.
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
12
Đồ án tốt nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp
của hai yếu tố là: Doanh thu và chi phí. Nhưng bản thân hai yếu tố này lại chịu
tác động của nhiều nhân tố, sau đây chúng ta chỉ xét một số nhân tố chính.
1.3.1.1 Nhân tố về quy mô sản xuất kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp khi quyết định sản xuất kinh doanh cái gì, bao nhiêu;
trước tiên đều phải nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu của thị trường và khả năng
đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Nhu cầu có khả năng thanh toán càng lớn thì
khả năng tạo ra doanh thu càng cao, bởi nhu cầu có khả năng thanh toán lớn thì
doanh nghiệp mới có được doanh thu và lợi nhuận, do đó có khả năng mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh. Tăng quy mô sản xuất kinh doanh tức là tăng khối
lượng sản phẩm, tăng sản lượng hàng bán với giá cả hàng hoá, dịch vụ do đó
doanh thu tăng. Ngược lại nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ có khả năng thanh toán
thấp thì doanh thu thấp, doanh thu thấp thì lợi nhuận thấp, lợi nhuận thấp thì

không thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Như vậy quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi đáp ứng được
nhu cầu về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của thị trường thì doanh nghiệp sẽ chiếm
lĩnh được thị trường để bán được nhiều hàng hoá, do đó doanh thu sẽ cao.
Ngược lại nếu khả năng cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp
thấp hơn nhu cầu thì sản phẩm bán được sẽ thấp dẫn tới doanh thu thấp, doanh
thu thấp sẽ làm cho lợi nhuận thấp.
Điều đáng chú ý ở đây là các nhà sản xuất kinh doanh luôn muốn bán
được khối lượng hàng hoá lớn, do đó họ phải định giá bán sản phẩm hợp lý mà
tại mức giá đó cả người mua và người bán đều chấp nhận được.
Quan hệ hàng hoá cung cầu luôn luôn thay đổi làm cho giá cả thay đổi,
ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng việc tối ưu hoá quy mô sản xuất kinh doanh chính là điều
quyết định tối ưu về hiệu quả của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Nhân tố về tổ chức sản xuất kinh doanh.
Sau khi lựa chọn quy mô sản xuất kinh doanh (chủng loại, số lượng, chất
lượng) doanh nghiệp sẽ phải quyết định sản xuất kinh doanh như thế nào.
a - Lựa chọn đầu vào: Lao động, vật tư thiết bị, công nghệ.
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
13
Đồ án tốt nghiệp
Các yếu tố đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất
lao động, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm. Việc chuẩn bị đầu vào có
ý nghĩa quyết định để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b - Lựa chọn phương pháp: Phương pháp thích hợp kết hợp tối ưu các
yếu tố trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh tiêu thụ hàng hoá dẫn tới tăng
doanh thu tiêu thụ, tăng lợi nhuận.
c - Tổ chức: Sản xuất phải được tổ chức một cách khoa học để tăng sản
lượng, chất lượng sản phẩm. Đây lừ nhân tố quyết định để giảm chi phí, tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

1.3.1.3 Các nhân tố về tổ chức hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp
Quá trình quản lý vi mô bao gồm cỏc khừu cơ bản:
- Định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và các phương án sản xuất kinh
doanh.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh tế.
- Kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh tế.
Các khâu trên đây của quá trình quản lý vi mô nếu làm tốt sẽ làm tăng sản
lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí quản lý, hạ giá thành sản
phẩm. Đó là điều kiện quan trọng để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tóm lại: Các nhân tố đã trình bày ở trên có vị trí quan trọng khác nhau
đối với việc tăng giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng giữa chỳng có mối
liên hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau phát triển.
Mỗi nhân tố đều bao gồm các mặt kinh tế, xã hội, kỹ thuật nhất định mà ta
cần nhận biết để phân tích một cách đầy đủ và khách quan sự tác động của nó
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và tìm biện pháp thích hợp để tạo ra môi
trường cho sự tác động đồng phương của chúng đối với việc tăng tổng hiệu quả
cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh
hưởng của các yếu tố hữu hình mà nó cũn chịu ảnh hưởng của các yếu tố vô
hình, đó là uy tín của doanh nghiệp. Đây là tài sản vô giá của doanh nghiệp, nó
là một yếu tố rất quan trọng trong khâu tiêu thụ sản lượng hàng hoá, mang lại
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
14
Đồ án tốt nghiệp
doanh thu cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải giữ uy tín của mỡnh
trờn thị trường thông qua chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ, phương thức
thanh toán, quảng cáo tiếp thị . . .
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

- Chính sách thuế:
Thuế là một phần trong chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy chính sách thuế,
mức thuế suất thấp hay cao sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận - nhân tố trực tiếp ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chính sách lãi suất:
Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh. Thông
thường để thực hiện hoạt động kinh doanh, ngoài vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp
còn phải vay vốn và đương nhiên phải trả lãi cho các khoản vay đó - đó là chi
phí sử dụng vốn, do đó làm cho chi phí sản xuất tăng.
Với lợi tức vay vốn, doanh nghiệp phải tăng thêm một khoản chi phí, do
đó nếu lãi suất tăng thì lợi tức vay vốn tăng, như vậy làm cho chi phí tăng và
ngược lại.
1.4. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.4.1 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của doanh
nghiệp.
Sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là một quá trình bao gồm từ khâu
khảo sát, nghiên cứu, nắm bắt thị trường, chuẩn bị các điều kiện sản xuất và tổ
chức tốt các quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu của
thị trường, tổ chức khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đó.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là nâng cao hiệu quả
của tất cả các quá trình hoạt động trong doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn tồn
tại trong điều kiện bình thường thì hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất cũng
phải đủ bù đắp các chi phí bỏ ra.
Doanh nghiệp muốn phát triển thì kết quả sản xuất kinh doanh không
những phải bù đắp đủ các chi phí bỏ ra mà còn phải dư thừa để có tích lũy cho
quá trình tái sản xuất mở rộng.
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
15
Đồ án tốt nghiệp

Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn trong thời gian
càng ngắn và sự tác động của những kết quả đó tới việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế xã hội càng mạnh thì kết quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại.
Sự phát triển tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có được nâng
cao hay không, đòi hỏi phải nhgiờn cứu đầy đủ các phương pháp đánh giá, trên
cơ sở các nghiệp vụ và mục tiêu của doanh nghiệp.
Về cơ bản việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cần quán triệt một số quan điểm sau:
- Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và sản xuất kinh doanh
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu chiến lược kinh tế xã
hội của Đảng và Nhà nước.
- Bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích
của người lao động. Trong đó lợi ích của người lao động là động lực trực tiếp vì
đó là yếu tố quyết định tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
phải đảm bảo yêu cầu nâng cao nền sản xuất xã hội của nghành, địa phương và
cấp cơ sở.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về giá trị và hiện vật để đánh giá
hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán và đánh giá hiệu quả
của một mặt phải căn cứ vào sản lượng hàng hoá thực hiện và giá trị thu được
của những hàng hóa đó theo giá thị trường.
Mặt khác phải tính đủ chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ hàng húa đó,
tớnh đúng sản lượng sản phẩm dở dang, bán thành phẩm cần thiết cho quá trình
sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp cần
được đảm bảo thực hiện tốt các mối quan hệ kinh tế sau đây:

+ Mối quan hệ giữa tốc độ tăng sản lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị
trường hàng hoá sản xuất ra và tổng sản lượng hàng hoá. Trong đó phải tăng
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
16
Đồ án tốt nghiệp
nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoỏ trờn thị trường, giảm lượng hàng hoá tồn kho và
bán thành phẩm cùng sản phẩm dở dang.
+ Mối quan hệ giữa tốc độ tăng kết quả kinh doanh và tăng các nguồn chi
phí để đạt tới kết quả đó. Trong đó, tốc độ tăng kết quả kinh doanh phải tăng
nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
+ Mối quan hệ giữa kết quả lao động và chi phí bỏ ra để suy trì, phát triển
sức lao động. Điều này đòi hỏi mức độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh
hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
+ Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí sử dụng vốn
lưu động. Trong đó tốc độ tăng năng lực sản xuất tăng nhanh hơn tốc độ tăng
vốn đầu tư.
1.4.2 Các biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.4.2.1 Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Các biện pháp cơ bản nhằm tăng hiệu quả sử dụng lao động là:
- Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý; thực hiện tinh giảm biên chế, sắp xếp
lại tổ chức, lao động.
- Nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên, tận dụng thời gian làm việc đảm bảo thực hiện các định mức lao
động.
- Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học và công nghệ
mới vào sản xuất.
- Thực hiện chế độ thưởng phát, bảo đảm khuyến khích vật chất đối với
người lao động . . .
1.4.2.2 Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn.

- Phấn đấu sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm vốn trên tất cả cỏc khừu
dự trữ sản xuất, chi phí lưu thông.
- Đối với Tài sản cố định phải tận dụng hết thời gian và công suất của tài
sản
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
17
Đồ án tốt nghiệp
Muốn vậy việc đầu tư cần phải được xây dựng trên cơ cấu hợp lý, hướng
tập trung vốn cho máy móc thiết bị, cho đổi mới công nghệ, thực hiện hiện đại
hoá thiết bị và ứng dụng công nghệ tiên tiến.
1.4.3. Các biện pháp giảm chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh gồm chi phí sản xuất và chi phí lưu thông.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng có tính chất tổng hợp,
phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh
doanh việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với việc
tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.3.1 Sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào
* Tiết kiệm nguyên vật liệu:
Đây là khoản chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh. Như
vậy làm giảm chi phí để tiết kiệm được nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải cú
cỏc biện pháp sau:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách chi tiết.
+ Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
+ Thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh bằng vật chất, kết hợp với
giáo dục tính tự giác, thực hành tiết kiệm cho mọi người trong doanh
nghiệp.
* Quản lý và sử dụng tiết kiệm lao động.
Biện pháp này giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí tiền công lao
động, là nguồn gốc sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Lãng phí lao động là
lãng phí lớn nhất.

Nếu doanh nghiệp phát huy được sức mạnh của đội ngũ lao động, khơi
dậy những tiềm năng to lớn của họ, sẽ tạo nên một động lực để họ phát huy hết
khả năng chuyên môn, sức khoẻ, tài năng, nhiệt tình, trách nhiệm cao với công
việc sẽ làm cho sức lao động được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nhằm
nâng cao năng suất lao động trong kinh doanh.
+ Xác định đủ số lao động của toàn doanh nghiệp và từng bộ phận, nếu
thừa sẽ gây khó khăn cho quỹ lương, nếu thiếu sẽ không đáp ứng được yêu cầu
của sản xuất kinh doanh. Nếu trình độ lao động cao hơn so với nhu cầu của
doanh nghiệp sẽ gây lãng phí quỹ tiền lương và lao động xã hội.
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
18
Đồ án tốt nghiệp
+ Dùng quỹ lương làm đòn bảy kinh tế: Biện pháp này nhằm tăng năng
suất lao động, giảm chi phí khấu hao tài sản cố định cho một đơn vị sản phẩm.
1.4.3.2 Xác định chế độ khấu hao hợp lý
- Tăng hệ số sử dụng của tài sản cố định để giảm chi phớ trờn một đơn vị
sản phẩm, do đó lợi nhuận của một đơn vị sản phẩm tăng lên.
- Tính đúng giá trị khấu hao.
- Doanh nghiệp cần dựa vào đặc điểm, hình thức sản xuất kinh doanh của
mình để xác định cách thức tính khấu hao thích hợp.
1.4.3.3 Giảm chi phí trả lãi vay
Chi phí trả lãi vay là số tiền lãi phải trả cho việc sử dụng vốn huy động
thêm của bất kỳ doanh nghiệp nào. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ
doanh nghiệp nào đều thiếu vốn và phải huy động thêm vốn. Có nhiều cách huy
động vốn:
+ Vay vốn ngân hàng.
+ Phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Doanh nghiệp phải tính toán huy động bằng hình thức nào? sao cho chi
phí trả lãi vay là thấp nhất.
1.4.3.4 Giảm chi phí quản lý

Doanh nghiệp cần phải sắp xếp bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, hoạt
động có hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí hành chính.
1.4.3.5 Giảm chi phí lưu thông
Chi phí lưu thông là chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá gồm: Chi
phí quảng cáo, tiếp thị, marketing, bảo quản, đóng gói . . . Giảm chi phí lưu
thông góp phần đáng kể trong việc giảm chi phí.
Để giảm chi phí lưu thông, doanh nghiệp cần phải tăng khối lượng hàng
hoá tiêu thụ. Khi đỳ nú làm cho chi phí thêm một đơn vị hàng hoá giảm xuống,
do đó lợi nhuận tăng.
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
19
Đồ án tốt nghiệp
PHẦN II
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BẫO
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BẫO
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần than Nỳi Bộo
Tên công ty: Công ty Cổ phần Than Nỳi bộo.
Địa chỉ: 799 Lờ Thỏnh Tụng – TP. Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh.
Email:
Website:
Công ty Cổ phần Than Nỳi Bộo - TKV là một doanh nghiệp thành viên hạch
toán độc lập, là Công ty con của tập đoàn Công Nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam.
Công ty Cổ phần Than Nỳi Bộo trước đây là mỏ than Nỳi Bộo được thành
lập ngày 07 tháng 11 năm 1988. Đây là công trình hợp tác hữu nghị giữa Liờn
Xụ (cũ) và Việt Nam do Liờn Xụ thiết kế và tự xây dựng. Mỏ được chủ tịch Hội
Đồng Bộ Trưởng duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật theo Quyết định số 214 - CT
ngày 3/7/1985. Tổng trữ lượng công nghiệp trong ranh giới khai trường lộ thiên
31,9 triệu tấn, tổng khối lượng đất bóc 145,6 triệu m3 đất đá, công suất thiết kế

1,2 triệu tấn/năm, với hai công trường sản xuất chính là:
+ Công trường vỉa 14 Hà Lầm công suất 300.000 tấn/năm
+ Công trường vỉa 11 Hà Tu công suất 900.000 tấn/năm
Năm 1987 bắt đầu khởi công xây dựng Mỏ. Tháng 8 năm 1988, Bộ Mỏ và
Than có Quyết định số 405/QĐ - HĐQT đổi tên Mỏ than Nỳi Bộo thành công ty
than Nỳi Bộo. Công ty có một đơn vị hạch toán phụ thuộc là Nhà máy cơ khí
Hòn Gai theo quyết định số 02/QĐ - BCN ngày 08/01/2002.
Năm 2005, Công ty Than Nỳi Bộo thực hiện cổ phần hoá và chuyển sang
hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần theo quyết định số 3936/QĐ - BCN
ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp về việc phê duyệt
phương án chuyển công ty Than Nỳi Bộo thành công ty cổ phần Than Nỳi Bộo.
Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 22 03 000 575 ngày 01 tháng 04 năm 2006 với mức vốn
điều lệ 60.000.000.000 (Sáu mươi tỉ đồng chẵn). Ngày 01/04/2006 Công ty
Than Nỳi Bộo chính thức chuyển thành công ty Cổ phần Than Nỳi Bộo -
Vinacomin.
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
20
Đồ án tốt nghiệp
Hiện nay, công ty Cổ phần Than Nỳi Bộo – Vinacomin là một doanh
nghiệp hạch toán độc lập, là công ty con của tập đoàn Công Nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, có tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam, có
con dấu riêng, mở tài khoản tại các ngân hàng trong Nước và Quốc Tế.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần
Than Nỳi Bộo - Vinacomin
a, Chức năng, nhiệm vụ
Công ty cổ phần than Nỳi Bộo - Vinacomin là doanh nghiệp sản xuất than
cho các ngành công nghiệp khác như điện, xi măng, phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của thị trường trong nước và xuất khẩu.
Nhiệm vụ chính của công ty cổ phần Than Nỳi Bộo – Vinacomin là sản

xuất kinh doanh than theo phương pháp khai thác lộ thiên. Là công ty con của
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Công ty phải thực hiện
những nhiệm vụ do Tập đoàn giao cho như: Quản lý tài nguyên, khai thác và
tiêu thụ than. Ngoài ra Công ty phải tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật
của nhà nước.
Quản lý và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, tạo công ăn việc làm và thu
nhập ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho cổ đông, đóng góp cho Ngân
sách nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
Bảo vệ và cải tạo môi trường làm việc, nơi khai thác của Công ty, đảm bảo
môi trường sinh thái và các điều kiện làm việc an toàn cho người lao động theo
quy định của Nhà nước. Quản lý khu vực khai thác, tránh thất thoát tài nguyên
quốc gia.
b, Các hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh
- Khai thác, chế biến, kinh doanh than và các khoáng sản khác.
- Xõy dựng các công trình mỏ, công nghiệp và dân dụng.
- Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ.
- Chế tạo, sửa chữa, gia công các thiết bị mỏ, phương tiện vận tải, các sản
phẩm cơ khí , sản phẩm đúc, kết cấu xây dựng.
- Quản lý, khai thác cảng, bến thuỷ nội địa.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hoá.
- Sửa chữa thiết bị điện máy chuyên dùng, phương tiện vận tải đường sắt,
đường thuỷ, đường bộ.
- Gia cụng các kết cấu kim loại, chế tạo sản phẩm cơ khí.
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
21
Đồ án tốt nghiệp
- Thiết kế, chế tạo thiết bị phụ tùng máy mỏ, thiết bị nâng tải, thiết bị chịu áp
lực.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Xuất phát từ quy trình công nghệ sản xuất và đặc thù của Công ty Cổ phần
Than Nỳi Bộo – Vinacomin theo cơ cấu trực tuyến chức năng được thể hiện qua
sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
* Số cấp quản lý: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty đứng đầu là Hội
Đồng Quản trị, sau đó tới Giám đốc điều hành, tiếp đó là 4 Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng sau nữa là các đơn vị, phòng ban trong Công ty.
* Kiểu sơ đồ: Sơ đồ các cấp quản lý của Công ty theo kiểu trực tuyến
chức năng
Ưu điểm: Kiểu sơ đồ này phân công nhiệm vụ cho từng phòng ban chức
năng, cỏc phũng ban không phải kiêm nhiệm nhiều công việc. Hiệu quả công
việc sẽ nhanh hơn, giảm bớt gánh nặng cho ban giám đốc của Công ty
Nhược điểm: Kiểu sơ đồ này khó quy rõ trách nhiệm khi xảy ra sự cố,
phải bố trí nhiều phòng ban sẽ gây tốn kém cho doanh nghiệp
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
22
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Than Nỳi Bộo – Vinacomin
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
23
GIÁM ĐỐC
PGĐ kinh tế
PGĐ cơ điện
vận tải
P. Tổ chức
đào tạo
P. Cơ khí
Cơ điện
PGĐ kỹ thuậtPGĐ sản xuất
P. bảo vệ

quân sự
P. Lao động
tiền lương
Văn phòng
Giám đốc
P. Kế toán
Tài chính
P. Kế hoạch
Tiêu thụ
P. Quản lý
Chi phí
P. Y tế
P. kỹ thuật
vận tải
P. Vật tư
PX. Sửa chữa
Ô tô
PX. Sửa chữa
máy mỏ
PX. VT số
1,2,3,4,5,6
PX. Trạm mạng
Thoát nước
P. Thanh tra
kiểm toán
P. Điều hành
sản xuất
CT. khai thác
vỉa 11
CT. khai thác

vỉa 14
CT. khai thác
Đông Bắc
CT. Chế biên
than
CT. xây dựng
Khai thác than
CT. cơ giới
Làm đường
PX. Cảng
P. Kỹ thuật
mỏ
P. Trắc địa
địa chất
P. Công nghệ
Tin học
P. An toàn
P. Đầu tư
XDCB
P. Giám định
than
Nhà máy CKHG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Đồ án tốt nghiệp
a, Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý
Hội đồng quản trị Công ty: Gồm các thành viên chủ chốt của Ban lãnh đạo
Công ty và thanh viên của Tập đoàn Than nên đã thực hiện vai trò chỉ đạo, giám
sát chặt chẽ các quyết định mang tính trọng yếu đối với chiến lược và hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc

thẩm quyền của Đại cổ đông.
Giám đốc: Là người được HĐQT cử ra để thay mặt điều hành Công ty và
chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
Quyết định, tổ chức điều hành hoạt động của Công ty: Giá mua, bán sản phẩm,
xây dựng kế hoạch chiến lược dài hạn và phương án sản xuất kinh doanh hàng
năm. Báo cáo HĐQT Công ty về việc bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng và chịu sự giám sát trực tiếp của Hội đồng Quản trị.
Phó Giám đốc Cơ điện – Vận tải: Là người giúp việc cho Giám đốc về
mảng Cơ điện – Vận tải. Phối kết hợp với các Phó Giám đốc khác để chỉ đạo và
hoàn thành cỏc cụng việc, nhiệm vụ của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám
đốc, Hội đồng Quản trị và Nhà nước, pháp luật về các việc được Giám đốc phân
cấp uỷ quyền, trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất của 9 đơn vị bộ phận:
Phòng Cơ điện mỏ, các phân xưởng vận tải số 1, 2, 3, 4, 5, 6, Phân xưởng sửa chữa
ụtụ, phân xưởng sửa chữa máy mỏ, phân xưởng trạm mạng – bơm thoát nước.
Phó Giám đốc Kinh tế: Là người giúp việc cho Giám đốc về mọi lĩnh vực
hoạt động kinh tế, phối kết hợp với các Phó Giám đốc khác để chỉ đạo và hoàn
thành công việc, nhiệm vụ của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng
Quản trị, Nhà nước và pháp luật về các việc được Giám đốc phân cấp uỷ quyền, trực
tiếp điều hành hoạt động của 9 đơn vị bộ phận: Phòng Thanh tra – Kiểm toán, Phòng
Bảo vệ – quân sự, phòng Kế hoạch, Văn phòng Giám đốc, Phòng Y tế, phòng
KTTC, phòng LĐTL, phòng Kiểm toán, phòng Quản lý Vật tư.
Phó Giám đốc Sản xuất: Là người giúp việc cho Giám đốc về mọi lĩnh
vực hoạt động sản xuất ra các sản phẩm chính là than, phối kết hợp với các Phó
Giám đốc khác để chỉ đạo và hoàn thành công việc, nhiệm vụ của Công ty. Chịu
trách nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng Quản trị, Nhà nước và pháp luật về các
việc được Giám đốc phân cấp uỷ quyền, trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất
của 7 đơn vị bộ phận: Công trường khai thác than Vỉa 14, Công trường khai thác
than Vỉa 11, Công trường Đông Bắc, Công trường chế biến than, công trường
XD-KTT, Phân xưởng Cảng, Phòng Điều hành - Sản xuất.
Phó Giám đốc Kỹ thuật: Là người giúp việc cho Giám đốc về mọi lĩnh

vực kỹ thuật, phối kết hợp với các Phó Giám đốc khác để chỉ đạo và hoàn thành
công việc, nhiệm vụ của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng
Nguyễn Văn Hoàng – Quản trị doanh nghiệp K10
24

×