Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Đề xuất một số những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Meinfa Sông Công.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.45 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CÔNG TY CỔ PHẦN MEINFA SÔNG CÔNG
1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong
quá trình phát triển kinh tế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới như
ASEAN, WTO,…nó mở ra cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp Việt
Nam nói riêng những cơ hội và thách thức. Thách thức lớn nhất đó chính là sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn từ những đối thủ lớn mạnh khác trong cùng một sân
chơi kinh tế này. Khi một doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất hay kinh
doanh trong cơ chế thị trường như hiện nay đều phải chịu sự tác động của những
quy luật kinh tế khách quan trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh có vai trò
vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh giúp các ngành, các
doanh nghiệp tự đào thải những cá thể doanh nghiệp yếu kém, không đủ sức tồn
tại. Vì cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà trong đó các doanh nghiệp ganh đua nhau
bằng mọi biện pháp cả nghệ thuật lẫn những thủ đoạn để đạt được mục tiêu của
mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường giành lấy khách hàng cũng như những
điều kiện sản xuất hay thị trường sản xuất có lợi nhất. Vậy để tồn tại và phát triển,
để có sức cạnh tranh các doanh nghiệp phải biết tự hoàn thiện mình bằng cách áp
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công nghệ, phương thức quản lý, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực,…
Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Meinfa Sông Công, em nhận
thấy công ty mới được thành lập từ năm 2008 đến nay tuy còn non trẻ nhưng đã có
những thành công nhất định. Hình ảnh cũng như sản phẩm của công ty đã dần được
khách hàng quan tâm và biết đến vì tính chất sản phẩm cơ khí của công ty sử dụng
rộng rãi trong các ngành công nghiệp Việt Nam . Thị trường và thị phần của công
ty ngày càng được mở rộng, lợi nhuận của công ty tăng lên hàng năm. Bên cạnh
những thành công hay những lợi thế thì công ty còn gặp phải những khó khăn như
quy mô công ty còn nhỏ, giá của sản phẩm còn cao nên sức tiêu thụ sản phẩm hạn


1
chế. Khó khăn đó còn do ảnh hưởng từ bên ngoài công ty từ những đối thủ cạnh
tranh trong và ngoài ngành. Họ có sức cạnh tranh lớn vì họ có tiềm lực về mặt quy
mô cũng như tuổi đời để từ đó cho ra những sản phẩm từ nhiều chất liệu, phong
phú về chủng loại, mẫu mã và quan trọng hơn họ có những chiến lược kinh doanh
tốt. Từ thực tế trên, vấn đề cấp thiết hiện nay đặt ra cho công ty là phải làm sao
nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng cạnh của mình để công ty tồn tại và ngày
một phát triển.
1.2 Các mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý thuyết liên quan tới cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Sự cần thiết, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Phân tích đánh giá thực trạng và phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới
năng lực cạnh tranh Công Ty Cổ Phần Meinfa Sông Công
- Đề xuất một số những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công Ty Cổ Phần Meinfa Sông Công.
1.3 Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu phân tích và đánh giá năng lực
cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Meinfa Sông Công trên địa bàn Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp trong đề tài nghiên cứu được thu
thập trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
- Phạm vi nội dung : Chuyên đề tập trung nghiên cứu lý thuyết liên quan tới
năng lực cạnh tranh và thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần
Meinfa Sông Công, đề ra một số những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
1.4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
+ Thu thập dữ liệu qua câu hỏi phỏng vấn khách hàng, nhân viên công ty.
Quá trình điều tra được tiến hành dưới hình thức câu hỏi phỏng vấn được

xây dựng dựa trên tính chất công việc và tình hình kinh doanh công ty trong những
2
năm gần đây. Đặc biệt với những câu hỏi về năng lực cạnh tranh của công ty. Các
câu hỏi được sử dụng có câu hỏi đóng , và câu hỏi mở được đặt ra nhằm thu thập ý
kiến qua đó đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty. Đối tượng được điều tra lựa
chọn để thu thập thông tin gồm hai nhóm: Nhóm một là cán bộ nhân viên trong
công ty , nhóm hai là khách hàng của công ty. Các câu hỏi điều tra được thiết kế để
thu thập thông tin về những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của công ty.
+ Thu thập dữ liệu qua câu hỏi phỏng vấn.
Bên cạnh phiếu điều tra, phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng nữa là
qua câu hỏi phỏng vấn ban lãnh đạo của công ty. Những người được phỏng vấn đó
là ông Vũ Mạnh Bun (Giám đốc), ông Nguyễn Đức Trọng (Trưởng Bộ phận đại
lý). Qua những cuộc phỏng vấn thì ban lãnh đạo cũng cho em hiểu được những cơ
hội và thách thức, những điểm mạnh và tồn tại công ty đang từng bước cần khắc
phục. Từ đó có thể đưa ra một số những đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công Ty Cổ Phần Meinfa Sông Công.
1.4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Meinfa Sông Công để có
những thông tin, số liệu cụ thể cho việc làm chuyên đề này thì phương pháp nghiên
cứu còn được sử dụng đó là phương pháp thu thập thông tin thứ cấp. Những tài liệu
được sử dụng như: Tài liệu giới thiệu về công ty, kết cấu nhân sự, kết quả hoạt
động kinh doanh, kế hoạc chính sách trong 3 năm 2008 - 2010, chiến lược công ty
trong những năm tới.
Bên cạnh những tài liệu thu thập thực tế tại công ty, em còn sử dụng những
tài liệu tham khảo, các Website, các công trình nghiên cứu năm trước để tham khảo
phục vụ cho việc nghiên đề tài.
1.4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
1.4.2.1. Phương pháp định tính.
Đây là phương pháp tổng hợp các ý kiến của mọi người tham gia trong
phiếu điều tra trắc nghiệm và câu hỏi phỏng vấn. Từ đó đánh giá được năng lực

cạnh tranh của công ty là mạnh hay yếu, những điều đạt được và chưa đạt được và
từ đó tìm hướng giải quyết.
3
1.4.2.2. Phương pháp định lượng.
+ Phương pháp so sánh.
Các số liệu thu thập tại công ty sau khi đã xử lý sẽ tiến hàng so sánh đối
chiếu giữa các năm trên cơ sở đó đưa ra những nhận định phù hợp. So sánh với hai
đối thủ của công ty là công ty CP ĐT PTSX & TM Gia Bảo và Doanh nghiệp tư
nhân XNK Việt Trường. Đồng thời phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố đã điều
tra và đưa ra nhận xét, đề xuất ý kiến.
+ Phương pháp thống kê, bảng biểu.
Phương pháp này sử dụng để tổng hợp các phiếu điều tra. Kết quả nghiên
cứu được tổng hợp vào bảng và tính tỷ lệ phần trăm theo số phiếu điều tra. Trên cơ
sở đó xem xét sự phân bổ các thông tin: mật độ cao, trung bình. Phương pháp này
nhằm rút ra từ tài liệu thu thập được những thông tin và kết quả quan trọng nhất.
1.5. Các khái niệm và nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh tại doanh nghiệp.
1.5.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.
Khái niệm chung: cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các
cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành
được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác. Thuật
ngữ cạnh tranh được sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực kinh tế,
thương mại, luật, chính trị, sinh thái, thể thao… Cạnh tranh có thể là giữa hai hay
nhiều lực lượng, hệ thống, cá nhân, nhóm, loài, tùy theo nội dung mà thuật ngữ này
được sử dụng. Cạnh tranh có thể dẫn đến các kết quả khác nhau.
Trong lĩnh vực kinh tế thì cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các chủ
thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân…)
nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu

được nhiều lợi ích nhất cho mình.
1.5.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh như sau:
4
Theo định nghĩa của Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: “Năng lực cạnh tranh là sức sản
xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất các hiệu quả
làm cho các doanh nghiệp các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vực phát
triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Theo quan điểm của Kinh tế chính trị học thì cho rằng: năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể duy trì một vị trí của nó một
cách lâu dài trên thị trường, đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ
đòi hỏi cho việc tài trợ các mục tiêu của doanh nghiệp.
Từ những quan điểm khác nhau trên, ta có thể đưa ra một khái niệm chung
nhất về năng lực cạnh tranh như sau:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực
lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn
người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải
tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
1.5.2.1. Vai trò cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất
hàng hóa nói riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung. Nó là động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế. Sự cạnh tranh buộc
người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu
dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những
tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách
thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất

lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì
nền kinh tế thường trì trệ và kém phát triển.
* Đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh
nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
5
kinh doanh của mình. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm
có chất lượng cao hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và đạt
được lợi nhuận tối đa. Để có được điều ấy các doanh nghiệp phải biết áp dụng
những tiến bộ của thành tựu kỹ thuật trong quản lý và cải tiến sản phẩm vì Cạnh
tranh còn quyết định tới yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
* Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho
người tiêu dùng. Nhà sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng
hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ


trong đó cao hơn… so với đối thủ cạnh tranh để đáp ứng tối đa thị hiếu của người
tiêu dùng. Khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc thỏa mãn nhu cầu
của mình và phù hợp với số tiền mình bỏ ra.
1.5.2.2. Phân loại cạnh tranh.
Tùy theo những tiêu thức và những căn cứ khác nhau mà người ta phân chia
cạnh tranh thành nhiều loại cạnh tranh khác nhau.
a. Căn cứ theo mức độ cạnh tranh trên thị trường gồm :
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là thị trường bao gồm rất nhiều người bán và
người mua một sản phẩm hàng hóa giống nhau nào đó. Không một người mua hay
người bán nào có thể ảnh hưởng tới mức giá thị trường hiện hành của hàng hóa.
Người bán không thể đòi giá cao hơn giá thị trường vì người mua có thể tự do mua
với số lượng hàng hóa bất kì những hàng hóa mình cần theo giá thị trường đó.
Người bán cũng không chào giá thấp hơn giá thị trường vì họ có thể bán tất cả
những thứ cần theo giá thị trường hiện hành. Ở những thị trường như vậy người
bán không mất nhiều giờ vào việc soạn thảo những chiến lược marketing bởi vì từ

trước đến giờ thị trường vẫn là thị trường cạnh tranh hoàn hảo, vai trò của việc
nghiên cứu marketing, thiết kế hàng hóa, chính sách giá cả, quảng cáo và kích thích
tiêu thụ và những biện pháp khác đều ở mức tối thiểu.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh trên thi trường mà ơ
đó một số nhà sản xuất có đủ sức mạnh và thế lực có thể chi phối được giá cả sản
phẩm của mình hay tác động đến giá cả thị trường.
b. Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh gồm :
6
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt trên thị trường hàng hóa. Người bán thì luôn muốn bán sản
phẩm hàng hóa của mình với giả cao nhất có thể còn ngược lại người mua thì lại
muốn mua sản phẩm mình cần với giá thấp nhất. Và chấp nhận cuối cùng được hai
bên mua và bán thỏa thuận.
- Cạnh tranh giữa người mua với nhau: là cuộc cạnh tranh xảy ra khi cung
nhỏ hơn cầu trong trường hợp hàng hóa trên thị trường khan hiếm nên người mua
chấp nhận mua với giá cao để được sản phẩm mà họ cần. Và cuối cùng thì người
bán thu được nhiều lợi nhuận hơn.
- Cạnh tranh giữa người bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh gay go và
quyết liệt nhất trên thị trường để giành giật lợi thế về phía mình như khách hàng,
thị phần, doanh thu và cuối cùng là lợi nhuận. Thị phần, doanh thu và lợi nhuận
càng tăng càng chứng tỏ sức cạnh tranh của họ càng lớn. Làm được điều ấy đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có sự nhạy bén, linh hoạt trong quản lý, thường xuyên đổi
mới trong công nghệ…
c. Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh gồm:
- Cạnh tranh quốc gia: Là loại cạnh tranh diễn ra trên quy mô rộng lớn nhất
giữa quốc gia này với quốc gia khác nhằm tìm kiếm thị trường đầu tư, xuất khẩu
thu lợi nhuận nhiều hơn.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các ngành trong nền
kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Sự cạnh tranh giữa các
ngành dẫn tới việc các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những ngành đầu tư có lợi nhất

nên đã chuyển vốn đầu tư từ ngành đầu tư ít có lợi nhuận sang ngành đầu tư có
mức lợi nhuận cao hơn.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản phẩm. Trong
cuộc cạnh tranh này luôn có sự thôn tính lẫn nhau, các doanh nghiệp phải áp dụng
mọi biện pháp để thu lợi nhuận như cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động,
giảm chi phí cá biệt của hàng hóa nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả là
7
trình độ sản xuất ngày càng phát triển, các doanh nghiệp không đủ khả năng cạnh
tranh có thể bị thu hẹp hoặc thậm chí bị phá sản.
d. Căn cứ theo tính chất của phương thức cạnh tranh gồm :
- Cạnh tranh lành mạnh: Là loại cạnh tranh theo đúng quy định của pháp
luật, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh. Cạnh tranh có tính chất thi đua, thông
qua đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình mà không dùng thủ đoạn
triệt hạ đối thủ. Phương châm của cạnh tranh lành mạnh là “không cần phải thổi tắt
ngọn nến của người khác để mình tỏa sáng”.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là bất cứ hành động nào trong hoạt động
kinh tế trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng. Và
cũng gần như sẽ không có người thắng nếu việc kinh doanh được tiến hành giống
như một cuộc chiến. Cạnh tranh khốc liệt mang tính tiêu diệt chỉ dẫn đến một hậu
quả thường thấy sau các cuộc cạnh tranh khốc liệt là sự sụt giảm mức lợi nhuận ở
khắp mọi nơi.
1.5.2.3. Các yếu tố chủ yếu cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức và quản lý là yếu tố quan trọng hàng đầu. Có tổ chức tốt
doanh nghiệp sẽ làm tốt mọi việc. Nếu các yếu tố khác mà tốt nhưng trình độ tổ
chức và quản lý kém thì hoạt động của doanh nghiệp chắc chắn sẽ không có hiệu
quả.
Một tổ chức quản lý được coi là tốt bao gồm: có phương pháp quản lý tốt, có
hệ thống tổ chức gọn nhẹ, có văn hóa doanh nghiệp tốt và phải quản lý có hiệu quả.

b.Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của
doanh nghiệp. Kinh doanh là hoạt động của con người, kết quả kinh doanh sẽ phục
vụ lại lợi ích của con người. Vì vậy, con người vừa là công cụ vừa là mục đích của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng nguồn nhân lực như thế nào để có
hiệu quả luôn là cơ hội cũng như thách thức cho hoạt động quản trị có hiệu quả. Từ
đó doanh nghiệp luôn phải xác định được điểm mạnh điểm yếu của nguồn nhân lực
8
để có những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả tạo ra năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
c. Nguồn lực tài chính.
Đây là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất và là chỉ tiêu hàng
đầu để đánh giá quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn lực tài chính ở đây bao gồm: quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình
hình nguồn vốn, đầu tư,…Tình hình tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng
được quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư
vào các chương trình PR, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm…từ đó nâng cao được
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguồn vốn lớn sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ
về tài chính, giảm bớt được các khoản nợ vay giảm bớt được các rủi ro xảy ra tạo
cho doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh hơn từ đó có nhiều cơ hiệu kinh doanh
hơn.
d. Nguồn lực vật chất và bí quyết công nghệ.
Nguồn lực vật chất của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản cố định mà doanh
nghiệp đang có như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… Nó phản ánh quy mô và trình
độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bí quyết công nghệ là những công nghệ riêng của doanh nghiệp, nó phản
ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được biểu hiện bằng
những chỉ tiêu hữu hình và vô hình như năng suất lao động bình quân, trình độ
quản lý của nhà quản trị, văn hóa doanh nghiệp…
Cơ sở vật chất và bí quyết công nghệ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực

và khả năng kinh doanh do nó tác động đến năng suất, chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Cơ sở vật chất kĩ thuật và bí quyết càng cao và càng hiệu quả thì tạo ra
những sản phẩm chất lượng cao, chi phí thấp từ đó lợi nhuận càng tối đa.
e. Yếu tố sản phẩm.
+ Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm.
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
xác định mình sẽ kinh doanh cái gì và cơ cấu sản phẩm như thế nào. Trong cơ chế
kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh mặt hàng gì
9
hoàn toàn do khách hàng quyết định vì chỉ có những doanh nghiệp cung cấp những
sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, được thị trường chấp nhận mới
có thể tồn tại và phát triển được. Điều đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
+ Giá cả sản phẩm.
Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung
ứng một số hàng hóa, dịch vụ nào đó. Từ lâu giá cả đã trở thành một nhân tố quan
trọng trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp. Giá cả
cũng được coi như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm.
Doanh nghiệp có thể áp dụng một số chính sách định giá như: chính sách giá cao,
chính sách giá ngang bằng giá thị trường, chính sách giá thấp, chính sách giá phân
biệt.
+ Chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm
thể hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu trong các điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp
với công dụng lợi ích của sản phẩm.
Trong thời kỳ đời sống, khoa học ngày càng phát triển thì chất lượng cũng là
công cụ cạnh tranh quan trọng để nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều
chủng loại và mẫu mã bền, tốt. Điều này làm cho khách hàng càng tin tưởng sản
phẩm của doanh nghiệp vì họ cảm nhận được lợi ích của mình ngày một tăng lên từ

đó làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hóa bán ra, kéo dài tuổi
thọ của sản phẩm. Đồng thời làm tăng uy tín và thị trường, tăng năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
f. Hệ thống kênh phân phối.
Hệ thống kênh phân phối là các cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản
phẩm của mình cho khách hàng. Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những
công cụ cạnh tranh đắc lực bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hóa hoặc
thiếu hàng. Để hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt doanh
nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối thích hợp tùy theo đặc điểm của mặt
10
hàng kinh doanh, theo quy mô của doanh nghiệp, tùy theo vị trí địa lý và theo nhu
cầu của thị trường.
Các loại kênh phân phối trong doanh nghiệp bao gồm:
- Kênh phân phối trực tiếp: Đây là loại kênh phân phối mà qua đó người sản xuất
bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không qua bất kỳ một trung gian nào.
- Kênh phân phối gián tiếp: Là loại kênh giữa người sản xuất và người tiêu dùng
xuất hiện nhiều trung gian khác nhau làm nhiệm vụ đưa hàng hóa từ người sản xuất
đến người tiêu dùng.
- Kênh phân phối hỗn hợp: Thực chất đây là loại kênh được tạo nên khi doanh
nghiệp sử dụng cùng một lúc để phân phối một hay nhiều sản phẩm trên một khu
vực thị trường hoặc nhiều khu vực thị trường khác nhau.
g. Các dịch vụ đi kèm
Các dịch vụ trước, trong và sau bán cũng là công cụ hiệu quả giúp doanh
nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Nó giúp doanh nghiệp giữ được khách hàng,
nâng cao được doanh số, biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện thực.
h. Các hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Thông qua các hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường thì doanh
nghiệp sẽ biết được những thông tin thị trường, từ đó đưa ra những hoạt động
marketing phù hợp và hiệu quả góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp.

j. Danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp.
Đây là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp, nó có ý nghĩa rất lớn đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, khi khách hàng có
rất nhiều sự lựa chọn về các sản phẩm, dịch vụ từ nhiều nhà cung cấp khác nhau,
khách hàng thường lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp có danh
tiếng và uy tín trên thị trường vì nó tạo cho họ sự tin tưởng về chất lượng. Điều đó
tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.5.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
a. Thị phần.
11
Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm
lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn thể hiện sức
cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.
Thị phần của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
* Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: là phần trăm kết quả tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ cùng loại của tất cả các DN khác bán trên
cùng một thị trường.
Thị phần tuyệt đối của
doanh nghiệp =
Doanh thu của doanh nghiệp trên thị
trường

x
100
Tổng doanh thu của ngành trên thị
trường
* Thị phần chiếm lĩnh thị trường tương đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị
trường tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành.
Thị phần tương đối

của doanh nghiệp =
Doanh thu của doanh nghiệp trên thị
trường
x
100
Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh
nhất
b.Doanh thu.
Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh thu để đảm bảo cho việc trang trải các chi phí bỏ ra, mặt khác thu
được một phần lợi nhuận và có tích lũy để tái mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Doanh thu càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hóa và vốn càng nhanh, đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời nó phản ánh quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng hay thu hẹp lại.
12
c. Chi phí và tỷ suất chi phí.
Chi phí là tất cả các khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh của mình như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí mua, chi phí quản lý, chi phí phân phối,
chi phí bán hàng,… Nếu doanh nghiệp tối ưu hóa được các khoản chi phí này sẽ
tạo được lợi thế là việc có chi phí sản xuất thấp, giá thành sản phẩm sẽ thấp hơn so
với đối thủ cạnh tranh.
Tỷ suất chi phí sẽ cho biết một đồng doanh thu sẽ tạo ra sẽ tiêu phí bao nhiêu
đồng chi phí. Đây là chỉ tiêu tương đối nói lên trình độ quản lý, hoạt động sản xuất
kinh doanh, hiệu quả quản lý chi phí. Tỷ suất chi phí thấp sẽ đưa lại tỷ suất lợi
nhuận cao và từ đó lợi nhuận ngày càng nhiều. Vì vậy doanh nghiệp nào cũng tìm
mọi biện pháp để hạ thấp tỷ suất chi phí của doanh nghiệp mình.
Tỷ suất chi phí của
doanh nghiệp
=

Chi phí của doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp
d. Lợi nhuận.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định hay là phần vượt trội giữa giá bán của sản phẩm
so với chi phí tạo ra và thực hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận được sử dụng để chia cho
các chủ sở hữu và được trích đển lập quỹ đầu tư và phát triển. Đồng thời giúp cho
việc phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế hiệu quả hơn.
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng nó không chỉ phản ánh năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn thể hiện trình độ năng lực cán bộ quản trị
cũng như chất lượng lao động của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận cao chứng tỏ
doanh nghiệp đã biết quản lý kinh doanh tốt cũng như chất lượng nhân sự trong
doanh nghiệp. Điều đó cũng giúp doanh nghiệp có thể giảm chi phí tới mức thấp
nhất và có lợi nhuận cao nhất.
Tỷ suất lợi nhuận

doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp
1.5.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
a. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
+ Nguồn lực về tài chính.
13
Nguồn lực về tài chính ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính đảm bảo sẽ có ưu thế trong việc
đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, tiến hành các hoạt động khác nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh. Doanh nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ rất khó khăn để tạo lập,
duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường.
+ Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của

doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Bởi vì con người tạo ra hoạt
động sản xuất kinh doanh, chỉ có con người mới biết khơi dậy được nhu cầu của
con người và chỉ có con người mới tạo được uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp
mà tất cả những yếu tố này đều tạo thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Nguồn lực về cơ sở vật chất và bí quyết công nghệ.
Nguồn vật chất và bí quyết công nghệ tốt sẽ tạo ra những sản phẩm tốt, năng
suất ca, sử dụng ít năng lượng, không gây ô nhiễm môi trường, sử dụng ít nhân
lực… Điều đó giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và
giảm giá thành sản phẩm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
14
+ Năng lực lãnh đạo, quản lý và văn hóa trong doanh nghiệp.
Năng lực lãnh đạo và quản lý được hiểu là khả năng tổ chức, quản lý và sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Nó là một yếu tố quan trọng quyết định đến
sự thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Năng lực quản lý, lãnh đạo của doanh nghiệp thể hiện qua việc thực hiện quản trị
các hoạt động tác nghiệp như quản trị chiến lược, quản trị bán hàng, quản trị mua
hàng và dự trữ hàng hóa, quản trị nhân sự, quản trị tài chính… Văn hóa doanh
nghiệp là yếu tố tác động trực tiếp tới nguồn nhân lực. Nó là yếu tố động lực nhưng
cũng là những tác nhân kìm hãm tới chất lượng nhân lực. Văn hóa doanh nghiệp tốt
sẽ tạo động lực tinh thần làm việc tốt hơn cho người lao động, làm cho họ trung
thành và cống hiến hết mình cho doanh nghiệp.
b. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
* Nhân tố môi trường vĩ mô.
+ Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế bao gồm các vấn đề như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ
giá hối đoái, thu nhập quốc, lạm phát, thất nghiệp…có ảnh hưởng một cách gián
tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ làm
cho thu nhập của dân cư tăng lên, mức sống của họ dần được nâng cao thì nhu cầu
của họ cũng tăng lên đối với chất lượng sản phẩm hay dịch vụ, các doanh nghiệp
cần phải nắm bắt sự thay đổi đó. Môi trường kinh tế ổn định hay bất ổn có ảnh

hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì khi nền kinh tế
ổn định và tăng trưởng tỷ, suất lợi nhuận cao thì nhiều doanh nghiệp tham gia vào
thị trường đó cho nên cường độ cạnh tranh càng cao.
+ Môi trường chính trị - pháp luật.
Môi trường chính trị - pháp luật ngày càng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị và pháp luật ổn định, rõ
ràng là nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nó tạo ra môi trường cạnh
tranh bình đẳng, lành mạnh, tâm lý tin tưởng để các doanh nghiệp phát triển đầu tư
sản xuất, cải tiến trang thiết bị từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
15
+ Môi trường văn hóa xã hội.
Bao gồm các phong tục tập quán lối sống, thị hiếu, trình độ văn hóa,…nó
ảnh hưởng gián tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cách thức
sử dụng và đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng.
+ Môi trường khoa học công nghệ.
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra những nguyên vật liệu mới, thiết bị
máy móc hiện đại góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm,
tăng chất lượng hàng hóa và dịch vụ từ đó góp phần tăng thêm sức mạnh cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
* Nhân tố thuộc môi trường ngành.
+ Khách hàng
Khách hàng là người mua hoặc có sự quan tâm, theo dõi một loại hàng hóa
hoặc dịch vụ nào đó mà sự quan tâm này có thể dẫn đến hành động mua. Khách
hàng là đối tượng doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh
tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh
nghiệp, sự tín nhiệm đó là do thỏa mãn được nhu cầu và thị hiếu của khách về sản
phẩm một cách tối đa. Vì vậy, doanh nghiệp luôn phải tìm những biện pháp đáp
ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.

+ Nhà cung ứng.
Nhà cung ứng có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, vì
họ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra theo hướng
đã định sẵn. Bất kì sự biến đổi nào từ phía nhà cung ứng cũng sẽ ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh đó từ đó ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
+ Đối thủ hiện tại.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là nhân tố đầu tiên và trực tiếp tác động tới sức ép
cạnh tranh của doah nghiệp. Vì vậy cần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp mình so với đổi thủ hiện tại.
+Đối thủ mới tiềm ẩn.
16
Đối thủ mới tiềm ẩn là nguy cơ cho sự cạnh tranh trong tương lai. Nó là
nguy cơ có thể tạo ra sức ép cạnh tranh trong kinh doanh vì thế doanh nghiệp cũng
cần phải chú ý tới tác nhân này.
+ Các sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế đề cập đến các sản phẩm thuộc các ngành sản xuất khác.
Nó cũng là một trong những nhân tố tạo nên sức ép cạnh tranh của các doanh
nghiệp cùng ngành.
+ Các bên liên quan khác.
Bao gồm các cổ đông, công đoàn, chính phủ, các tổ chức tín dụng, hiệp hội
thương mại, dân chúng, các nhóm quan tâm đặc biệt.
17
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MEINFA SÔNG CÔNG
2.1 Khái quát về Công Ty Cổ Phần Meinfa Sông Công
2.1.1. Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Meinfa Sông Công.
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Meinfa Sông Công.
Địa chỉ công ty: Số 7 - Tổ 18 - P. Thượng Thanh - Long Biên - Hà Nội

Điện thoại: 84-4-36555031 - Fax : 84-4-36555031
Năm thành lập: 2008
Nhân lực: Dưới 50 người
Loại hình công ty: Công ty Cổ Phần
Loại hình kinh doanh: Nội Địa
Sản phẩm chính: Linh kiện, phụ tùng các loại máy móc.
Thị trường: Việt Nam.
• Cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ Phần Meinfa Sông Công
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
18
Ban quản trị:
Ban quản trị gồm 10 thành viên ban đầu góp vốn và sáng lập ra Công ty.
Thành viên ban quản trị mỗi người giữ một số lượng cổ phần lớn tại Công
ty.Các thành viên này không trực tiếp quản lý, điều hành Công ty mà bầu ra ban
giám đốc gồm 3 thành viên giữ chức giám đốc, phó giám đốc trong Công ty.
Công ty không thuê người quản lý Công ty từ bên ngoài mà thành viên ban quản
trị là người trực tiếp điều hành. Chủ tịch hội đồng quản trị, kiêm giám đốc. Ban
quản trị có nhiệm vụ và chức năng:
- Quyết định chiến lược phát triển của Công ty.
- Quyết định các phương án đầu tư.
- Quyết định các giải phát phát triển thị trưởng, tiếp thị và công nghệ thông
qua các hợp đồng mua bán của Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Ban Tổng giám đốc Công ty và các
cán bộ quan trọng khác trong Công ty.
- Quyết định mức lương. Lợi ích khác của các cán bộ quản lý trong Công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức, quyết định thành lập chi nhánh và các quyết
định quan trọng khác của Công ty.
Ban Tổng giám đốc:
Ban Tổng giám đốc là người đại diện của Công ty trước pháp luật và chịu
trách nhiệm của Công ty trước pháp luật.

Ban Tổng giám đốc có nhiệm vụ và chức năng:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT.
- Điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Công ty trước HĐQT.
- Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của Công ty.
- Tổ chức thực hiện các phương án KD, đầu tư dự án của Công ty.
- Đề nghị HĐQT bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật các chức danh
quan trọng trong Công ty.
Phòng kĩ thuật thi công:
-Lập dự toán, triển khai các hợp đồng, lập dự trù vật tư, cung cấp toàn bộ
thông số kỹ thuật, bản vẽ chế tạo cho xưởng.
-Lập kế hoạch thuê thầu phụ, cung cấp thông số kỹ thuật các yêu cầu nhập
khẩu để phòng kinh doanh tiến hành nhập khẩu.
19
-Lập các quy trình thiết kế, chế tạo và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
-Thiết kế sản phẩm, dự tính định mức vật tư, dự toán giá thành, lập quy
trình chế tạo và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
-Trưởng phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm phân công kĩ sư thi công công
trình theo đúng chuyên môn và năng lực của họ.
Tiến hành thực hiện các hợp đồng thầu phụ theo chỉ đạo của P.Giám đốc
điều hành. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành nhân sự phòng kỹ thuật, xây
dựng môi trường làm việc lành mạnh và phát huy được năng lực chuyên môn
của từng người.Ngoài ra thực hiện các công việc khác của Giám đốc.
Phòng kinh doanh:
-Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện.
-Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà phân
phối.
-Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại Doanh
thu cho Doanh nghiệp.
-Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Sản xuất, Phân
phối, nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho Khách hàng

Phòng thiết kế kỹ thuật:
- Phòng có trách nhiệm tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ
quản lý đầu tư xây dựng các dự án do Sở làm chủ đầu tư.
- Thực hiện công tác thẩm định, kỹ thuật và quản lý chất lượng công
trình-phòng hành chính
- Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý sắp xếp nhân sự, tiền
lương, chủ trì xây dựng các phương án về chế độ, chính sách lao động, đào tạo
-Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các phương án tổ chức bộ máy quản lý
trong các đơn vị trực thuộc công ty
-Theo dõi công tác pháp chế, phong trào thi đua khen thưởng, kỷ luật
•BCH công trường: Thay mặt ban lãnh đạo công ty điều hành và xử lý
các vấn đề về kỹ thuật thi công trên công trình
•Đội xây lắp: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ BCH công trường và dưới sự
quản lí từ ban giám đốc.
•Xưởng điện: Làm việc hỗ trợ trực tiếp với các đội xây lắp.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
20
Công ty sản xuất, phân phối chuyên nghiệp và lắp đặt các sản phẩm máy
công nghiệp, linh kiện, phụ tùng các loại máy móc.
2.1.2 Đánh giá tổng quát năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Meinfa
Sông Công qua kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2008 – 2010.
Sau gần 3 năm đi vào hoạt động công ty đã có những thành công đáng kể
trong hoạt động kinh doanh của mình. Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng qua
các năm và công ty thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ với nhà nước qua và góp phần
tạo công ăn việc làm và góp phần cải thiện đời sống cho cán bộ nhân viên trong
công ty. Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2008 –
2010 (phụ lục 1) thể hiện như sau:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 chỉ đạt ở mức
5.975.406.492 đồng đến năm 2009 là 6.274.536.817 đồng đạt giá trị 105,01% tăng
nhẹ so với năm 2008. Năm 2010 doanh thu đã lên tới 8.181.250.599 đồng đạt

130,39% so với năm 2009. Tốc độ phát triển bình quân đạt 117,01%.
+ Lãi gộp năm 2008 đạt 1.055.340.943 đồng. So với năm 2008, năm 2009
tăng 108,00 % đạt mức 1.139.786.372 đông, năm 2010 đạt mức giá trị
1.598.532.725 đồng, tăng 140,25% so với năm 2009. Qua 3 năm hoạt động tốc độ
phát triển bình quân đạt 123,07%.
+ Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng năm 2009 so với năm 2008 là
112,72%, năm 2010 đạt mức 147,74% so với năm 2009 và mức phát triển bình
quân đạt 129,05% .
+ Chi phí thuế thu nhập hiện hành năm 2008 là 68.646.584 đồng, năm 2009
tăng 112,72% so với năm 2008 đạt giá trị là 77.379.835 đồng. Năm 2010 có giá trị
là 114.319.051 đồng tăng 147,74% so với năm 2010 cũng đạt tốc độ phát triển
bình quân là 129,05%
Qua những chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận đều tăng lên qua các năm điều
đó thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty tốt và có khả quan, công ty có năng
lực cạnh tranh trên thị trường.
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ
Phần Meinfa Sông Công
21
2.2.1. Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp về năng lực cạnh tranh của Công Ty
Cổ Phần Meinfa Sông Công.
2.2.1.1. Kết quả điều tra về năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Meinfa
Sông Công.
a. Kết quả điều tra các câu cán bộ công nhân viên Công Ty Cổ Phần Meinfa Sông
Công
Thông qua kết quả tổng hợp điều tra thì 100% ý kiến cho rằng sản phẩm đóng vai
trò quan trọng trong việc thể hiện năng lực cạnh tranh của công ty.
Khi sản phẩm được tung ra thị trường, 60% cán bộ nhân viên trong công ty
cho rằng khách hàng rất quan tâm tới sản phẩm của công ty, 20% ý kiến cho rằng
khách hàng quan tâm và 20% ý kiến còn lại cho rằng khách hàng quan tâm bình
thường chứng tỏ rằng sản phẩm của công ty khi được giới thiệu cũng đã được sự

quan tâm chú ý của khách hàng.
Khi được hỏi về việc khách hàng đánh giá như thế nào về chất lượng sản
phẩm của công ty thì 60% cho rằng khách hàng đánh giá chất lượng tốt và 40% cho
rằng khách hàng đánh giá chất lượng sản phẩm bình thường.
Về nguồn lực tài chính của công ty, 60% ý kiến cho rằng chỉ ở mức trung
bình và 40% ý kiến là ở mức yếu.
Nguồn nhân lực của công ty vào thời điểm hiện tại được đánh giá là tốt với
60%, rất tốt là 20%, trung bình chiếm 20% . Điều đó thể hiện qua lực lượng nhân
viên có trình độ đại học, cao đẳng và kinh nghiệm hiện tại chiếm trọng lớn trong
công ty.
Năng lực lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp được đánh giá là rất tốt với
80%, 20% cho rằng năng lực này chỉ ở mức trung bình. Điều đó thể hiện qua lợi
nhuận của công ty tăng lên qua các năm.
Về nguồn lực vật chất thì đại đa số nhân viên trong công ty đánh giá là bình
thường với 80% và chỉ có 20% cho là hiện đại. Về văn hóa doanh nghiệp thì 80% ý
kiến cho rằng công ty có môi trường văn hóa mạnh và 20% ý kiến cho rằng trung
bình. Đó là những yếu tố đáng quan tâm dể giúp công ty nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình.
22
Khi được hỏi về lợi thế cạnh tranh của công ty là gì thì kết quả thu được là
yếu tố sản phẩm và uy tín của công ty.
Kết quả điều tra cho thấy công ty có công đầu tư nghiên cứu thị trường và thị
phần của công ty được đánh giá là ngang bằng với đối thủ cạnh tranh lớn nhất trong
ngành Và theo đại đa số ý kiến của tổng số phiếu điều tra cho thấy rằng năng lực
cạnh tranh của công ty được đánh giá là trung bình với tỷ lệ là 60% còn lại 40% ý
kiến cho rằng công ty có năng lực cạnh tranh tốt.
b. Kết quả điều tra trắc nghiệm dành cho khách hàng.
Theo điều tra thì 40% là khách hàng không thường xuyên của công ty, còn
lại 60% ý kiến nhận định rằng là khách hàng thường xuyên của công ty.
Chất lượng sản phẩm của công ty thì được đa khách hàng cho là tốt, vì vậy

đa số phiếu khách hàng khi được hỏi lý do mua hàng đều chọn là do chất lượng
sản phẩm và cũng chính là điều ấn tượng nhất khi khách đến và lựa chọn mua sản
phẩm của công ty.
Tuy giá cả sản phẩm được khách hàng đánh giá là đắt nhưng thời hạn giao
hàng, chất lượng của đội ngũ nhân viên, và các dịch vụ hỗ trợ khách hàng thì được
khá nhiều ý kiến trong phiếu điều tra cho là tốt.
Những ưu đãi của công ty với khách hàng là do khách hàng được chiết khấu
thương mại, mua chịu, các dịch vụ trong và sau bán đó chính là lý do mà họ đến
mua hàng tại công ty.
Cũng theo kết quả cho thấy 60% ý kiến khách hàng cho rằng công ty có
năng lực cạnh tranh tốt, 40% cho rằng công ty có khả năng cạnh tranh trung bình.
Khách hàng có những ý kiến góp ý với công ty khi họ được hỏi là giá của
sản phẩm công ty còn cao, mẫu mã sản phẩm chưa phong phú.
2.2.1.2. Kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên gia về năng lực cạnh tranh của
Công Ty Cổ Phần Meinfa Sông Công.
Theo ý kiến của Ông Vũ Mạnh Bun - Giám đốc cho rằng tình hình kinh
doanh của công ty đang phát triển nó thể hiện qua doanh thu hàng năm của công ty.
Công ty đang rất chú trọng tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh vì đó là nhân tố
rất lớn để giúp công ty có chỗ đứng vững hơn trên thị trường hiện tại cũng như
23

×