Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Môn quản trị chiến lược: Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Traphaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.97 KB, 53 trang )

Phần 1: Tổng quan
1. Tổng quan
2. Tầm nhìn
Đến năm 2020 trở thành tập đoàn kinh tế mạnh trong lĩnh vực chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe.
3. Tư tưởng cốt lõi
 Chất lượng sản phẩm và dịch vụ quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
 Gia tăng giá trị cho xã hội, khách hàng, người lao động và cổ đông là mục
tiêu và động lực của sự phát triển bền vững.
 Lao động sáng tạo là nền tảng của sự phát triển.
 Quan hệ hợp tác, chia sẻ, cam kết và thực hiện cam kết là nền tảng văn hóa
doanh nghiệp.
 Thời đại và truyền thống là bản sắc của Traphaco
4. Sứ mệnh
a. Mô hình 3 chiều:
 Nhóm khách hàng: Ai là người tiêu dùng sản phẩm của công ty?
o Thị trường tiêu thụ của các sản phẩm của Traphaco chủ yếu là thi trường nội
địa, trải rộng khắp ba vùng miền trên cả nước. hiện tại khu vực miền bắc mang
lại thị phần lớn nhất cho hoạt động kinh doanh của công ty, tiếp theo là khu
vực miền trung. Khu vực miền nam, từ khánh hòa trở vào, do mới triển khai
nên thị phần thấp hơn, nhưng có nhiều tiềm năng sẽ phát triển và mở rộng
trong những năm tới do thói quen sử dụng thuốc đông dược lớn hơn miền bắc
và miền trung.
o Hướng tới mở rộng thị trường nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường
ASEAN (Lào, Myanmar, Campuchia) và Đông Âu (Ucraina).
1
o Traphaco hướng tới tất cả những khách hàng có nhu cầu sử dụng thuốc từ đông
y đến tây y. Sản phẩm của Traphaco phân bổ trên nhiều nhóm như: hệ thần
kinh, tiêu hóa và gan mật, tim mạch, giảm đau – hạ sốt, tai mũi họng, mắt…
Các sản phẩm của Traphaco được phân phối rộng khắp trên cả nước. Nó có thể
phục vụ gần như hết tất cả khách hàng từ cảm cúm cho đến những bệnh nặng


hơn như tim mạch.
o Nhu cầu khách hàng: Khách hàng sẽ được thỏa mãn nhu cầu nào sau khi tiêu
dùng sản phẩm của công ty?
Với mong muốn đem lại những sản phẩm tốt nhất đến tay người tiêu dùng
Traphaco không ngừng nghiên cứu những sản phẩm tốt hơn nữa để phục vụ
khách hàng của họ. nó không chỉ thỏa mãn người tiêu dùng về mặt chất lượng
còn thỏa mãn cả thị hiếu của người tiêu dùng. Sản phẩm Traphaco ngày càng
đa dạng về mẫu mã và chủng loại đem đến cho khách hàng những sự lựa chọn
tốt nhất
o Năng lực phân biệt: Nhu cầu đó sẽ được thỏa mãn như thế nào?
Công ty đã tiến hành lập Hồ sơ khách hàng và tiến hành sử dụng hồ sơ đó sao
cho có hiệu quả cao nhất. Và Câu lạc bộ khách hàng Traphaco đã ra đời, với
phương châm “ Traphaco cùng khách hàng gặt hái thành công”.
• Hiện đại hoá y học cổ truyền
Công ty đã phối hợp với Viện Công nghệ sinh học - Viện khoa học Việt Nam
nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ sinh học vào sản xuất các sản phẩm
nhằm tạo ra các sản phẩm có tính năng ưu việt hơn và hiệu quả hơn trong sử
dụng và điều trị.
Traphaco còn là doanh nghiệp tiên phong trong việc đề xuất và phối hợp với
Viện Dược liệu và các viện, trường thực hiện đề tài cấp Nhà nước "Xây dựng
một số quy trình sản xuất dược liệu sạch và chế biến sạch để bào chế một số
chế phẩm chất lượng cao".
• Phát triển các sản phẩm từ thiên nhiên
2
Traphaco luôn chú trọng công tác sử dụng hiệu quả, bảo tồn, tái tạo và phát
triển nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều này không chỉ giúp công ty chủ động
về nguồn nguyên liệu, giảm giá thành sản phẩm, giúp người bệnh giảm gánh
nặng chi phí điều trị mà còn tạo việc làm thu nhập cao cho hàng trăm nông
dân, đồng bào dân tộc ở vùng sâu vùng xa.
Phân tích mô hình để giải thích được về bản tuyên bố sứ mệnh của

công ty.
b. Bản tuyên bố sứ mệnh:
 Cống hiến cho xã hội những sản phẩm - dịch vụ mang tính thời đại và giàu
giá trị truyền thống nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
 Luôn thỏa mãn nhu cầu khách hàng, tạo ra những công việc có ý nghĩa và cơ
hội thăng tiến cho người lao động.
 Gia tăng giá trị cho các nhà đầu tư.
5. Triết lý kinh doanh:
Traphaco hoạt động với sự tin cậy của khách hàng và cổ đông, với tôn
chỉ “Kinh doanh thành tín”
1) BIẾT MÌNH, BIẾT NGƯỜI: Tạo ra các sản phẩm chất lượng, hiểu rõ đặc
tính và lợi thế chính sách sản phẩm của Công ty so với các sản phẩm cùng loại
trên thị trường.
2) KHẲNG ĐỊNH MÌNH: In đậm hình ảnh Công ty và sản phẩm của Công ty
đến với khách hàng.
3) HOÀN THIỆN: Tôn trọng, lắng nghe để thoả mãn yêu cầu của khách hàng
trong điều kiện có thể.
1->2->3->1
6. Mục tiêu chiến lược:
a. Phương hướng phát triển năm 2011
 Tổng doanh thu 1080 tỷ đồng (đã bao gồm VAT) trong đó:
• Hàng sản xuất và độc quyền phân phối 830tỷ đồng
• Hàng nhập khẩu uỷ thác và khai thác bán lẻ 250 tỷ đồng
 Lợi nhuận sau thuế 80 tỷ đồng tăng 20% so với lợi nhuân sau thuế thừ hoạt
động SXKD năm 2010
 Thu nhập lao đọng bình quân : tăng 10% đảm bảo đủ công ăn việc làm cho
người lao động.
3
 tiếp tục đàm phán thành công phương án sáp nhập công ty cổ phần công nghệ
cao Traphaco vào công ty cổ phần Traphaco

b. phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn (2011-
2015), cụ thể như sau:
Năm 2011 201
2
201
3
201
4
2015
Doanh
thu( tỷ
đồng)
108
0
128
0
156
0
190
0
2300
 Chiến lược phát triển của Traphaco luôn gắn liền với chiến lược của ngành
 Traphaco hướng tới mục tiêu trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, kinh doanh sản
phẩm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nghiên cứu và phát triển sản phẩm công
nghệ cao nguồn gốc tự nhiên vào năm 2020. Tra phaco sẽ thực hiện sứ mệnh
cung cấp và cống hiến cho xã hội những sản phẩm dịch vụ mang mang tính
thời đại và giàu giá trị truyền thống, nhằm nâng cao chất lượng, luôn hướng
tới thoả mãn nhu cầu khoa học tạo ra những công việc có ý nghĩa và cơ hội
thăng tiến cho người lao động, gia tăng giá trị lợi ích cho nhà đầu tư
 Tập đoàn Traphaco sẽ bao gồm các nhà máy sản xuất dược phẩm đạt tiêu

chuẩn quốc tế và thân thiện với môi trường, hệ thốngchi nhánh phân phối tại
các tỉnh ,thành phố lớn , đồng thời thực hiện việc thâu tóm các công ty sản xuất
trực thuộc, có viện nghiên cứu và phát triển, trường đào tạo nghề y dược và
bệnh viện.mục tiêu Đến năm 2015 tổng số chi nhánh được thành lập và đi vào
hoạt động là 25 chi nhánh.
 Traphaco tiếp tục đầu tư vào việc phát triển thương hiệu.Tiếp tục khuyếch
trương, quảng bá thương hiệu, đảm bảo duy trì “Thương hiệu dược phẩm nổi
tiếng nhất ngành dược” và mức tăng trưởng lợi nhuận bền vững trong thời gian
tới.
 Mở rộng nhãn hiệu thuốc,chủng loại thuốc, nhóm thuốc.
 Tập trung nghiên cứu phát triển các sản phẩm từ dược liệu,dẫn đầu về nghiên
cứu phát triển thuốc từ dược liệu tại Việt nam giữ vững thị phần các sản phẩm
4
truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường thế giới. Định hướng chiến lược
của công ty là tạo ra những bước đột phá về công nghệ nhằm ứng dụng các sản
phẩm từ thiên nhiên vào sản xuất tạo ra sản phẩm có giá trị cao hiệu quả tốt.Từ
đó phát hiện và khai thác được giá trị đích thực của nguồn tài nguyên dược liệu
Việt Nam phục vụ cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ con người.
 Tiếp tục xây dựng văn hóa Traphaco, đó là “chân thực, chia sẻ cam kết và thực
hiện cam kết” để tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp uy tín – chất lượng hiệu quả.
Phần 2: Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp:
1. Phân tích môi trường vĩ mô
a. Môi trường kinh tế:
 Chính sách điều tiết vĩ mô:?
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng từ năm 2009 tới nay giảm do
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Việc này đã gây ảnh hưởng xấu tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là: tốc độ tăng trưởng
doanh thu của công ty qua các năm trên như sau:?
 Mức lãi suất: Mức lãi suất cho vay từ các ngân hàng tăng cao và việc nhà nước
thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt đã dẫn tới khó khăn trong việc huy động

vốn và quay vòng vồn của doanh nghiệp.
 Tỷ giá hối đoái: đồng Việt Nam giảm giá một cách tương đối so với các đồng
ngoại tệ dẫn tới sự đắt một cách tương đối khi nhập khấu nguyên vật liệu và
máy móc công nghệ.
 Tỷ lệ lạm phát: tỷ lệ lạm phát cao trong những năm gần đây. Năm 2009: %.
Năm 2010: %. Cộng thêm ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu dẫn tới:
tăng chi phí sản xuất>> tăng giá thành; cầu giảm;…
b. Môi trường chính trị luật pháp
 Quy định pháp luật về kinh doanh:
Các quy định về thủ tục hành chính ngày càng hoàn hiện, giấy phép hoạt động
kinh doanh ngày càng được rúy ngắn. Luật pháp Việt nam hiện nay có chiều
hướng được cải thiện, luật kinh doanh ngày càng được hoàn thiện. Luật doanh
nghiệp tác động rất nhiều đến tất cả doanh nghiệp nhờ khung pháp lý của luật
pháp duới sự quản lý của nhà nuớc các thanh tra kinh tế.
5
 Quy định pháp luật về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp phải đáp ứng 3 tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ASEAN: GMP
(thực hành sản xuất thuốc tốt); GSP (thực hành bảo quản thuốc tốt) và GLP
(thực hành kiểm nghiệm thuốc tốt). Các tiêu chuẩn của bộ y tế về sản phẩm
dược phẩm cũng cần được quan tâm: như hàm lượng cafein trong thuốc, mức
độ độc hại với người sử dụng, các phản ứng ngoài mong muốn…
Traphaco luôn thực hiện tốt trách nhiệm xã hội như đảm bảo nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người lao động, bảo vệ môi trường, khai thác bảo tồn và
phát triển bền vững nguồn dược liệu quý của quốc gia. Ngoài ra Traphaco cũng
tích cực tham gia các hoạt động hỗ trợ cộng đồng như tài trợ các chương trình
mang tính xã hội, tư vấn chăm sóc sức khỏe, cách sử dụng thuốc an toàn hiệu
quả, làm từ thiện,…
c. Môi trường công nghệ
Sự phát triển của công nghệ dẫn đến:
 Sản phẩm được đổi mới, thay thế:

Phân đoạn công nghệ bao gồm các thể chế, các hoạt động liên quan đến việc
sáng tạo ra các kiến thức mới, chuyển dịch các kiến thức đó đến các đầu ra, các
sản phẩm, các quá trình và các vật liệu mới.
Đến nay công ty đã nghiên cứu ứng dụng thành công công nghệ mới cho nhiều
dạng bào chế như : viên nén, viên bao phim, viên bao đường, viên nang cứng,
viên nang mềm, cốm thuốc, thuốc bột, pellet, thuốc mỡ, cream, mỹ phẩm,
thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi, trà tan, trà nhúng, thuốc bột pha hỗn dịch… đặc biệt
nhiều sản phẩm hoàn toàn đông dược đã được nghiên cứu sản xuất dưới các
dạng bào chế hiện đại như viên bao đường, viên bao phim Hoạt huyết dưỡng
não, viên bao phim Đan sam tam thất, Viên bao đường Boganic, viên nang
Solvella, viên nang ích mẫu, trà hoà tan,……
 Xuất hiện nhiều công nghệ mới, hiện đại: công nghệ sinh học và hàng loạt các
phát minh mới đang hàng ngày, hàng giờ ra đời định hình lại cấu trúc cạnh
tranh ở hầu hết các ngành và các quốc gia. Sự phát triển không ngừng của công
6
nghệ sinh học trên thế giới và công nghệ máy móc thiết bị hiện đại giúp Công
ty có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm,
chất lượng dịch vụ, năng suất lao động, hiện đại hoá y học cổ truyền, phát huy
tinh hoa dân tộc trên cơ sở máy móc kỹ thuật hiện đại.
 Làm xuất hiện nhiều vật liệu mới, vật liệu thay thế: nguồn cung cấp nguyên
liệu phong phú cho bào chế thuốc.
d. Môi trường văn hóa xã hội:
 Văn hóa:
• Phong tục tập quán: Phong tục của người Việt Nam trong chăm sóc sức khỏe
và chữa bệnh?
• Thói quen tiêu dùng: Ngày nay khi xã hôi phát triển, đồng thời môi trường
sống cũng thay đổi theo hướng xấu đi, con người có nguy cơ bị mắc các chứng
bệnh từ thông thường đến hiểm nghèo. Là 1 nước phương Đông nên văn hóa
đã ăn sâu vào đời sống người dân từ lâu. Đó là thói quen sử dụng các sản phẩm
có nguồn gốc từ tự nhiên, dược thảo, có tác dụng cao.

• Nét văn hóa của từng vùng: Ảnh hưởng nền văn hóa phương Đông nên xu
hướng thích sử dụng các sản phẩm đông dược và sản phẩm có nguồn gốc thiên
nhiên.
 Xã hội:
• Dân số: Quy mô dân số gần 90 triệu dân. Đây là một lợi thế lớn tạo thị trường
lớn cho doanh nghiệp.
• Tốc độ tăng dân số: Mỗi năng dân số Việt Nam tăng khoảng 1 triệu người.
Điều này thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng thị trường trong tương lai.
• Cơ cấu dân số: người già chiếm 16,8% dân số. Đây là thị trường đầy tiềm năng
và là đối tượng tiêu thụ chính các sản phẩm của Traphaco.
• Mức sống: Thu nhập tăng dẫn tới mức sống của người dân ngày một tăng cao.
Đặt ra cho công ty cơ hội phát triển các sản phẩm cao cấp để phục vụ nhu cầu
của một bộ phận dân cư khá giả có yêu cầu cao trong chăm sóc sức khỏe.
e. Môi trường tự nhiên:
 Khí hậu, thời tiết: Đây là môi trường thường khó dự báo bởi những thay đổi
của nó là bất thường.Hiện tượng ELINO làm cho nhiệt độ trung bình của trái
7
đất tăng lên. Khí hậu ngày càng khắc nghiệt dẫn đến việc sản xuất nguyên liệu
đầu vào cho Traphaco đôi lúc gặp khó khăn bởi các sản phẩm của công ty thì
những sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên chiếm 70%.
 Môi trường: Môi trường chứa đựng nhiều nguy cơ hơn cho sức khỏe của con
người như: ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, chất kích thích trong thực
phẩm, chất phóng xạ,…
 Tài nguyên: Đối với ngành Dược, lâm sản ngoài gỗ là một trong những nguồn
nguyên liệu dược liệu dồi dào để nghiên cứu và sản xuất thuốc.Công ty TNHH
Traphaco Sa pa tại Lào Cai trên tổng diện tích 10.000 m2, cung ứng nguồn
nguyên liệu sạch, chất lượng từ vùng núi cao Sa pa phục vụ cho việc tạo ra các
sản phẩm phục vụ chăm sóc sức khỏe con người, với công suất 1.000 tấn dược
liệu mỗi năm
 Định hướng chiến lược của Công ty là tiếp tục tạo ra những bước đột phá về

công nghệ nhằm ứng dụng các sản phẩm từ thiên nhiên vào sản xuất tạo ra sản
phẩm có giá trị cao, hiệu quả tốt như chè dây, cây Ô đầu Sa Pa. Từ đó phát
hiện và khai thác được giá trị đích thực của nguồn tài nguyên dược liệu Việt
Nam phục vụ cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người. Traphaco
luôn chú trọng công tác sử dụng hiệu quả, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn
tài nguyên thiên nhiên. Do đó nguồn nguyên liệu phụ thuộc vào tự nhiên cũng
là 1 thách thức lớn đối với Traphaco.
2. Phân tích môi trường ngành kinh doanh
a. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh:
8
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
• Đối thủ cạnh tranh trong nước: Về tân dược có những đối thủ lớn như dược
Hậu Giang, Domesco, Imexpharm. Đông dược có OPC, Mekophar, dược Bảo
Long, dược Pharma…
• Đối thủ cạnh tranh nước ngoài: Theo lộ tŕnh cam kết WTO, ngành dược đã mở
cửa trong năm 2009 nên Traphaco sẽ chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các
công ty tân dược nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh và công nghệ tiên
tiến. Bên cạnh đó mảng đông dược của công ty cũng bị đe dọa bởi các công ty
đông dược Trung Quốc khi đây cũng là một thế mạnh của họ.
• Theo số liệu của Cục quản lý dược Việt Nam, thị trường dược phẩm Việt Nam
là môi trường cạnh tranh của 304 doanh nghiệp dược phẩm nước ngoài, 174
doanh nghiệp nội địa sản xuất tân dược và 230 cơ sở sản xuất thuốc đông
dược.
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
• Những cơ hội mà thị trường đầy tiềm năng này mang lại luôn hấp dẫn các
doanh nghiệp dược mới gia nhập ngành, làm gia tăng sức ép cạnh tranh của thị
trường trong nước.
• Bên cạnh đó, cánh cửa hội nhập WTO cũng mở ra nhiều thách thức về cạnh
tranh đối với ngành dược phẩm Việt Nam. Mức thuế áp dụng chung cho dược
phẩm chỉ còn 0-5% (so với mức 0-10% trước đây). Mức thuế trung bình sẽ là

2,5% sau 5 năm kể từ ngày Việt Nam chính thức gia nhập WTO.
• Sức ép từ phía đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là rất lớn.
 Nhà cung cấp:
• Về cung cấp nguyên liệu:
• Nhập nguyên liệu dược phẩm từ: BASF (Đức), Andenex - Chemie (Đức),
DSM (Thuỵ Sĩ), Linnea (Thuỵ Sĩ)… Bên cạnh đó Công ty cũng có nhiều nhà
cung ứng ở thị trường châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc… Các
nhà cung ứng nguyên liệu của Công ty phần lớn là những bạn hàng lâu năm, có
mối quan hệ hợp tác lâu dài với Công ty. Hiện nay Công ty có 20 nhà cung cấp
nguyên liệu chính:
9
CÁC NHÀ CUNG CẤP NGUYÊN LIỆU VÀ DƯỢC LIỆU CHÍNH CỦA
CÔNG TY
STT Nguyên liệu,
dược liệu
Nhà sản xuất Nước sản xuất
1 Cao đinh lăng Công ty CP Dược
B́nh Lục
Việt Nam
2 Cao actiso Công ty Liên doanh
BV Pharma
Việt Nam
3 Cao actiso Công ty Traphaco
Sapa
Việt Nam
4 Cao actiso Công ty CP Dược
Lâm Đồng
Việt Nam
5 Cao biển súc Công ty Dược liệu
TW2

Việt Nam
6 Chè dây Công ty Traphaco
Sapa
Việt Nam
7 Hà thủ ô Công ty CP Dược
B́nh Lục
Việt Nam
8 Ginkgo Biloba ext South Anhui Trung Quốc
9 Piracetam Jingdezhen
Kamenzin
Trung Quốc
10 Nifedipin Andenex - Chemie Đức
11 Vinpocetin Linnea Thụy Sĩ
12 Serratiopeptidase Yuhan Hàn Quốc
13 Nhóm vitamin DSM Thụy Sĩ
14 Nhóm vitamin BASF Đức, Nhật
Nguồn: Traphaco
• Nguồn nguyên liệu: Do sản phẩm chủ lực của Traphaco là đông dược nên
phần lớn nguyên liệu sản xuất thuốc của công ty là dược liệu trồng trong nước
(chiếm 65%, trong đó vùng dược liệu của công ty đáp ứng 35%), phần còn lại
(chiếm 35%) là nguyên liệu nhập khẩu dùng cho sản xuất tân dược (Đức,
Pháp, Thuỵ Sỹ…) và đông dược (mua dược liệu 20% trong tổng nhu cầu dược
liệu của công ty tại Trung Quốc). Traphaco kí hợp đồng 3-5 năm với nhà cung
10
ứng dược liệu, kí hợp đồng theo năm đối với nguyên liệu nhập khẩu để đảm
bảo sự ổn định, giảm biến động giá nguyên liệu.
• các nhà cung ứng nguyên vật liệu ít có khả năng gây sức ép lên công ty
Traphaco.
• Về công nghệ:
o Hệ thống thiết bị của Công ty thuộc thế hệ mới trong lĩnh vực công nghiệp

dược, phần lớn được nhập khẩu từ nước ngoài như Đức, Hàn Quốc đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng sản phẩm và công suất, phục vụ nhu cầu sản xuất,
nghiên cứu và phát triển các sản phẩm đặc trị.
o Bên cạnh các máy móc thiết bị ngoại nhập, Traphaco cũng sử dụng máy móc
thiết bị do các công ty có tên tuổi trong nước sản xuất theo thiết kế từ catalog
nước ngoài
Các máy móc sản xuất trong nước phù hợp với điều kiện hoạt động của Công
ty, vừa đảm bảo được chất lượng cao của sản phẩm lại vừa góp phần tiết kiệm
chi phí sản xuất.
Một số dây chuyền sản xuất tiên tiến như: dây chuyền nang mềm với thiết bị
công nghệ mới cán màng ép khuôn; dây chuyền bao film, bao đường tự động;
dây chuyền chiết xuất tuần hoàn chân không nâng cao chất lượng và đa dạng
hoá sản phẩm, chuẩn hoá nguyên liệu cao đầu vào
MỘT SỐ THIẾT BỊ MÁY MÓC CÓ TR̀ÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ CAO
Máy in phun Willet SI MK2 Mỹ
2 Máy dập viên ZP 33B Trung Quốc
Máy lọc hút chân không Nhật Bản
Máy đo độ ổn định viên thuốc
KBWF240
Đức
Máy dập viên xoay tự động HLT
3000
Hàn Quốc
Máy bao đường tự động HLC Hàn Quốc
o CTCP Công nghệ cao Traphaco - Traphaco CNC (Traphaco nắm giữ 15%):
chuyên thực hiện gia công các sản phẩm, thành phẩm đông dược của
11
Traphaco. Traphaco dự kiến nâng tỷ lệ sở hữu lên 85% để tiếp tục phát huy
sản phẩm chủ lực là đông dược.
 Khách hàng:

• Thị trường mà Traphaco hướng tới là xuất khẩu song song với thỏa mãn tối
đa nhu cầu trong nước, góp phần thực hiện chiến lược thuốc quốc gia: tăng
tỷ lệ sử dụng thuốc nội.
• Traphaco lựa chọn thị trường mục tiêu là:
o đoạn thị trường người trung niên trở lên: do sản phẩm của Traphaco chủ yếu
là sản xuất từ thiên nhiên giống như cách chế biến của đông y nên gây được
thiện cảm từ phía những người trung niên, người già, những người có lối
sống truyền thống.
o Đoạn thị trường người có thu nhập trung bình: thể hiện ở hầu hết các sản
phẩm của Traphaco có giá thấp hơn rất nhiều so với các sản phẩm chức năng
tương tự của nước ngoài.
• Đặc điểm của các đoạn thị trường này là:
o Số lượng người mua lớn, khối lượng mua nhỏ, và chiếm tỉ trọng nhỏ trong
tổng số sản phẩm bán ra của công ty.
o Sản phẩm có sự khác biệt không quá rõ ràng
o Chi phí chuyển đổi nhà cung ứng thấp
o Khách hàng ít nhạy cảm về giá
o Ít có khả năng liên kết giữa các khách hàng lớn
Từ những phân tích trên về thị trường của công ty, ta có kết luận như
sau: Khách hàng ít có khả năng gây áp lực lên công ty. Tuy nhiên việc
chuyển đổi nhà cung ứng là nhỏ nên công ty phải nỗ lực tạo sự khác
biệt nhằm giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tiềm
năng khác.
 Sản phẩm thay thế: Do đặc trưng của ngành dược nên các sản phẩm của
công ty ít có sản phẩm thay thế hoàn hảo. Vì thế áp lực cạnh tranh từ các sản
phẩm thay thế là không nhiều như những lực lượng đã phân tích ở trên.
12
b. Các nhóm chiến lược trong ngành:
 Nhóm chiến lược của các đối thủ cạnh tranh có điều kiện và cách tiếp cận
cạnh tranh trong thị trường

Các đối thủ cạnh tranh lớn trong ngành như : dược Hậu Giang, dược Bảo
Long, dược Phúc Vinh,… có cách tiếp cận trong thị trường cạnh tranh tương
tự như Traphaco, đó là:
Tăng cường nghiên cứu phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ứng dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến trong bào chế thuốc
Nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên
Trách nhiệm cao với cộng đồng
Vậy thách thức đặt ra cho Traphaco là làm sao tạo sự khác biệt trong một thị
trường đang có tiềm năng phát triển lớn như thế trong khi thị trường chưa
được phân chia?
 Công ty dược Hậu Giang tiếp cạnh thị trường với các nhóm chiến lược như:
+Đối với sản phẩm: thì lấy chất lượng, an toàn hiệu quả làm cam kết cao
nhất,
+Marketing: với đội ngũ trẻ, sáng tạo, năng động, có trình độ chuyên môn và
bản lĩnh thương trường,một đội ngũ marketing lành nghề, luôn đưa ra những ý
tưởng lớn để xây dựng những chiến lược kinh doanh đúng đắn,một đội ngũ
nhân viên sôi nổi, vui vẻ, nhiệt huyết luôn thể hiện niềm đam mê và sẵn sáng
cống hiến cho công việc marketing của công ty.
Hết mình trong công việc, chăm sóc và mang lại những giá trị cộng thêm cho
khách hàng, đối tác; đồng thời mang lại những giá trị cao cho công ty và cho
xã hội.
+Phân phối: Hệ thống phân phối trải rộng khắp cả nước từ Lạng Sơn đến Mũi
Cà mau
+Nghiên cứu và phát triển
Đầu tư và xây dựng Phòng Nghiên cứu phát triển (gọi tắt là R&D) và Trung tâm
nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học, công nghệ để phục vụ cho chiến lược phát triển dài hạn
của công ty luôn được coi là nhiệm vụ trọng yếu, hàng đầu của DHG. Khai thác
13
có hiệu quả tối đa các nguồn lực hiện có, phát triển các tiềm lực mới, góp phần

nâng cao sức cạnh tranh cho công ty và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Tiên phong trong chiến lược đầu tư chiều sâu cho nghiên cứu hoạt chất mới, tìm
kiếm công nghệ đặc biệt, tạo nên các dòng sản phẩm độc đáo, có ưu thế cạnh
tranh trên thị trường và đem lại lợi ích cho người tiêu dùng. Các sản phẩm
Haginat, Klamentin, Hapacol, Eyelight, Unikids hay nhóm sản phẩm có thành
phần hoạt chất từ thiên nhiên như Eugica, Naturenz, Spivital đã và đang được
quan tâm trên thị trường là những sản phẩm tiêu biểu cho thành công của DHG
trong thời gian qua.
=>>>điều đó cho thấy dược Hậu Giang thưc sự là một công ty có tiềm lực lớn,
đang trở thành 1 ông lớn trong ngành sản xuất dược
-Đối với các công ty Bảo Long, hay Imexpharm họ cũng đưa ra cho mình
những nhóm chiến lược mang tính phát triển và định hướng lâu dài, tất cả cũng
tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm,nghiên cứu và phát triển các
sản phẩm mới, hay nâng cao hệ thống marketing, mở rộng kênh phân phối….tất
cả đều cho thấy họ là những đối thủ tiềm năng , có điều kiện cạnh tranh tốt
trong tương lai.
 Thách thức đối với Traphaco
-tính cạnh tranh cao đòi hỏi Traphaco phải tận dụng thế mạnh của mình cũng
như phân tích thị trường ngành để xác định vị thế của mình trên thị trường
-khả năng giữ vững thị phần và phát triển thị phần khó khăn
-đối thủ cạnh tranh lớn , tiềm lực nhiều, đòi hỏi sản phẩm của Traphaco cần đa
dạng,giá cả phù hợp, nắm bắt xu hướng khách hàng….
- cạnh tranh ko những bằng chất lượng sản phẩm mà còn phải trú trọng đến hệ
thống marketing, phân phối, văn hóa doanh nghiệp…
 Lập bản đồ nhóm chiến lược: Vị trí của các đối thủ cạnh tranh
trong ngành:
14
c. Vị thế của doanh nghiệp trong ngành:
Với thị phần chiếm 4.5% , Traphaco là một trong những doanh nghiệp
dược lớn nhất Việt Nam.

d. Các giai đoạn phát triển của ngành:
 Giai đoạn phát sinh:
Traphaco được thành lập từ năm 1972 nhưng mãi tới năm 1994 công ty mới
sản xuất và mua bán dược phẩm, vật tư, thiết bị y tế nhưng khi đó công ty chưa
có danh tiếng trên thị trường và việc phân phối cũng kém nên người tiêu dùng
biết đến sản phẩm của traphaco là rất ít. Trong những năm đầu mới thành lập,
khách hàng chưa quen sản phẩm, chưa phát triển hệ thống phân phối nên tốc
độ tăng trưởng của công ty là rất chậm. Trong khi đó công đi phải đối mặt với
rào cản gia nhập ngành là rất lớn của ngành dược đặc biệt là rào cản về bí
quyết công nghệ.
Trong giai đoạn này, công ty không ngừng xây dựng hình ảnh, xây dựng mạng
lưới phân phối sản phẩm, nỗ lực tạo ra sản phẩm chất lượng với lợi thế cạnh
tranh của mình.
15
Giai đoạn đầu mới thành lập, công ty đã nghiệp bắt đầu đầu tư và thực hiện
chính sách thu hút nguồn nhân lực với chất lượng cao, tuyển dụng lao động là
Dược sĩ Đại học tốt nghiệp loại khá, giỏi của Trường Đại học Dược Hà Nội
Công ty bổ sung chức năng hoạt động, tăng cường các quầy bán hàng tại trung
tâm Hà Nội và bắt đầu xây dựng hệ thống phân phối tại các tỉnh miền Bắc. Do
mới tham gia thị trường nên các sản phẩm của công ty còn hạn chế về số lượng
và chủng loại.các sản phẩm là thuốc thông thường, không có thuốc đặc trị và
có giá thành rẻ.
 Giai đoạn tăng trưởng: giai đoạn hiện nay là giai đoạn phát triển của công ty.
Doanh thu tăng đều qua các năm. Các sản phẩm hầu hết đã có chỗ đứng trên
thị trường với địa vị là một thương hiệu lớn có uy tín cao.
o Hệ thống phân phối: Traphaco đã xây ựng được hệ thống phân phối trên khắp
cả nước và quốc tế.
 hệ thống phân phối của traphaco đạt tiêu chuẩn GDP hiện giờ có 6 chi nhánh
 5 trung tâm phân phối tại Hà Nội
 34 đại lí độc quyền tren cả nước

 Hang ngàn cửa hàng đại lý bán và giới thiệu sản phẩm trên cả nước
 Hiện nay Traphaco không những tiếp cận với các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh
mà còn tiếp cận với các bệnh viện đa khoa cấp huyện.
 Traphco cũng có đại lý tại Lào , Campuchia,Ukraina
o Để duy trì và nâng cao việc tăng trưởng và phát triển bền vững, doanh nghiệp
đã chủ động về nguồn nguyên liệu đầu vào từ thiên nhiên, thực hiện tôn chỉ vì
cộng đồng và phát triển bền vững.
o Doanh nghiệp kéo dài thời kỳ tăng trưởng bằng các nỗ lực ứng dụng công nghệ
mới, nghiên cứu các loại thuốc mới, cách bào chế mới,…như:
o Traphaco áp dụng hệ thống quản lí chất lượng
 Áp dụng hệ thống GMP-ƯTO, GLP, GSP, GDP
 hệ thống ISO 9001:2000 vì mục tiêu chất lượng
 hệ thống ISO 14001:2004 vì mục tiêu bảo vệ môi trường
 DN đi tiên phong áp dụng công nghệ quản lí 5S/Kaizen-Nhật Bản nhằm tăng
năng suất lao động giảm chi phí
16
 Giai đoạn bão hòa: Đây là giai đoạn các sản phẩm trên thị trường đã được phân
chia rõ ràng, doanh thu đạt cao nhất và bắt đầu đi xuống. Công ty sẽ phải đưa
ra các chính sách như: giảm thiểu chi phí, tạo sự trung thành với nhãn hiệu,
nghiên cứu sản phẩm mới,…
 Giai đoạn suy thoái: Là giai đoạn mà doanh thu giảm. Công ty cần có biện
pháp cải tiến hoặc thay đổi sản phẩm đã không còn phù hợp với nhu cầu thị
trường.
3. SWOT
a. Điểmmạnh:
 Traphaco với những thế mạnh như thương hiệu được nhiều người biết đến,
trình độ côngnghệ hiện đại, nguồn nguyên vật liệu ổn định, hệ thống phân phối
trải khắp 3miền…
 Kinh nghiệm lâu năm trong ngành xản xuất đông dược
 Có tiềm lực tài chính lớn và ổn định

 Công suất lớn
 Tốc độ phát triển ngành cao
 Sản phẩm đa dạng, được bảo hộ trí tuệ
 Sản phẩm được định vị tốt trong thị trường
 Có thế mạnh về nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
 Ngành dược nói chung là ngành có rào cản gia nhập ngành ở mức tương đối
cao
b. Điểm yếu:
 Chưa tận dụng hết công suất hiện có
 Mâu thuẫn lợi ích nội bộ.
 Không chủ động trong việc điều chỉnh giáthuốc.
 Hệ thống phân phối rộng khắp cả nướcnhưng phát triển chưa đồng đều giữa
các khu vực.
 Tínhthanhkhoảnthấp.
 Ít kinh nghiệm trong sản xuất tân dược
c. Cơ hội:
 Ngành dược phẩm Việt Nam có nhiều triển vọng phát triển bởi dân số đông,
tốc độ tăng trưởng dân số cao. Nhu cầu sửdụng thuốc và chăm sóc sức khỏe là
nhiềuvà ổn định, đặc biệt khi thu nhập của người dân tăng lên thì nhu cầu đó
ngàycàng cao hơn. Đồng thời ởViệt Nam với lịch sử phát triển lâu đời và thói
17
quen sử dụng thuốc có nguồn gốc thiên nhiên nên ngành đông dược ở Việt
Nam có tiềm năng phát triển rất khả quan.
 Việt Nam gia nhập WTO
 Nghiên cứu sản phẩm mới, mở rộng quy mô sản xuất thông qua việc đầu tư
xây dựng nhà máy tại Văn Lâm – Hưng Yên. Cùng với đó đẩy mạnh mở rộng
thị phần nội địa vàphát triển một số thị trường tiềm năng nước ngoài như Lào,
Campuchia
d. Thách thức:
 Cạnh tranh gay gắt từ phía các công ty tân dược nước ngoài với tiềm lực tài

chính mạnh và công nghệ tiên tiến
 Đối thủ cạnh tranh của Traphaco là tất cả các công ty hoạt động trong ngành
dược, đông dược và cả tân dược. Về tân dược có những đối thủ lớn như
dượcHậu Giang, Domesco, Imexpharm. Đông dược có OPC, Mekophar, dược
Bảo Long, dược Pharma…
 Sản phẩm ăn theo, làm nhái làm giảm thịphần và ảnh hưởng đến thương hiệu
của công ty.
 Hệ thống phân phối khu vực miền Nam và miền Trung còn nhiều hạn chế
 Nguyên liệu dùng cho sản xuất thuốc tân dược được nhập khẩu chủ yếu từ Hàn
Quốc, Nhật, Trung Quốc…
4. Tổng hợp kết quả phân tích MTKD bên ngoài doanh nghiệp
STT Yếu tố Mức quan
trọng với
ngành
Tác động
tớI công ty
Tính
chất tác
động
Cộng
điểm
1. Yếu tố môi trường
kinh tế
2. Suy thoái kinh tế 3 2 - -6
3. Lạm phát 3 2 - -6
4. Đà phục hồi kinh tế 3 2 + 6
5. Môi trường công
nghệ
18
6. Công nghệ phát triển

mạnh
3 3 + 9
7. Môi trường văn hóa
xã hội
8. Sự ưa thích tiêu dùng
sản phẩm từ nhiên
nhiên
2 3 + 6
9. Mức sống nâng cao 2 2 + 4
10.Môi trường tự nhiên
11. Trái đất nóng lên ảnh
hưởng tới nguồn
cung nguyên liệu
2 2 - -4
12.Sức khỏe người dân
suy giảm do nhiều
rủI ro từ môi trường
2 2 + 4
13.Môi trường luật pháp
chính trị
14.Luật pháp ngày càng
hoàn thiện
1 1 + 1
15.Tiêu chuẩn quốc tế
về dược phẩm
2 2 + 4
16.Tổng điểm 18
Rất quan trọng: 3
Quan trọng: 2
Ít quan trọng: 1

Không quan trọng:0
Về tính chất tác động:
thuận lợi : +
Không thuận lợi: -
Phần 3: Năng lực cốt lõi và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp:
19
1. Năng lực cốt lõi: Dưới đây là danh sách những năng lực cốt lõi của doanh
nghiệp Traphaco:
 Bề dày kinh nghiệm sản xuất đông dược
 Mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước
 Nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định
 Công nghệ hiện đại
 Đầu tư lớn cho nghiên cứu và phát triển
 Là thượng hiệu uy tín và được nhiều người biết đến
2. Năng lực khác biệt: Năng lực mà doanh nghiệp Traphaco có khả năng tạo
được lợi thế cạnh tranh trên thị trường hơn so với doanh nghiệp khác đó là:
 Bề dày kinh nghiệp sản xuất đông dược: Traphaco được biết đến nhwun một
doanh nghiệp sản xuất đông dược hàng đầu Việt Nam.
 Thương hiệu uy tín và được nhiều người biết đến: Không chỉ biết đến như một
doanh nghiệp dược, Traphaco còn tạo cho mình được hình ảnh đẹp mắt trong
lòng người tiêu dùng là một doanh nghiệp có đạo đức, góp phần bảo vệ sức
khỏe cộng đồng.
>> Những năng lực khác biệt này không những đem lại lợi ích cho khách hàng
mà doanh nghiệp còn có thể vận dụng để mở rộng cho nhiều sản phẩm và thị
trường khác.
3. Những vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp Traphaco:
a. Cạnh tranh bằng sản phẩm:
Doanh nghiệp không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm bằng cách ứng dụng
nhiều công nghệ mới và tiên tiến trên thế giới. Đầu tư cho nghiên cứu và phát
triển được coi trọng.

Không những thế, doanh nghiệp còn nỗ lực trong cải tiến mẫu mã sản phẩm,
nhằm làm đa dạng mẫu mã. Traphaco đã đưa ra thị trường sản phẩm với nhiều
mẫu mã khác nhau dựa trên nghiên cứu thói quen và thị hiếu của người Việt
20
Nam như: Về thuốc có: dạng viên nang, viên nén, dạng nước, xiro được đóng
theo vỉ, hộp hay chai,…
b. Cạnh tranh về giá:
Mặt bằng giá những sản phẩm của Traphaco là không cao bởi doanh nghiệp đã
tận dụng được những lợi thế về nguồn nguyên liệu trong nước chủ động, công
nghệ được cung cấp bởi những bạn hàng lâu năm và cả những lợi thế kinh
nghiệm sản xuất. Chính việc sản xuất với chi phí thấp này đã tạo điều kiện cho
doanh nghiệp cạnh tranh về giá trên thị trường. Tuy nhiên, do đặc thù ngành
dược trực tiếp liên quan đến sức khỏe con người nên việc cạnh tranh về giá
thường không có nhiều ý nghĩa.
Phần 4: Chiến lược cấp doanh nghiệp:
1. Cơ sở của chiến lược cấp doanh nghiệp
a. Khác biệt hoá sản phẩm
Traphaco là một trong số ít thương hiệu biết khác biệt hóa trong hướng đi để
tạo ra sự đột phá trong tăng trưởng, nhanh chóng trở thành thương hiệu dẫn đầu
trong ngành Dược của Việt Nam. Sự khác biệt hóa của Traphaco không chỉ dựa
trên sự khác biệt về lý tính, hiệu năng của sản phẩm, mà đang chuyển thành sự
khác biệt về thương hiệu và mối quan hệ mà nó tạo ra trong tâm trí người tiêu
dùng Việt Nam và thế giới.
Traphaco là một thương hiệu có tốc độ tăng trưởng rất nhanh. Từ một tên tuổi
không mấy ai biết đến, chỉ trong khoảng 10 năm, Traphaco đã trở thành một
thương hiệu nổi tiếng và chiếm vị trí số một trong ngành Dược của Việt Nam.
Thành công của thương hiệu này là biết tạo ra một hướng đi khác biệt dựa vào
khả năng sáng tạo ra những sản phẩm kiểu mới cùng với việc đề cao sự hiện đại
nhưng hài hòa, an toàn và chất lượng.
b. Nhóm khách hàng và việc phân đoạn thị trường của traphaco

21
Dựa trên sự khác nhau về nhu cầu của từng đối tượng khách hàng mà traphaco
đã lựa chọn phân đoạn thị trường theo tiêu thức như:
-Theo lứa tuổi: Traphaco đã có những sản phẩm dành cho trẻ em như thuốc
ho dưới dạng siro, người lớn thì có dạng thuốc viên nén hoặc viên ngậm.
-Theo giới tính: có những sản phẩm phụ khoa dành cho nữ giới như sản
phẩm thuốc phụ khoa cao ích mẫu,… hay những sản phẩm chăm sóc sắc đẹp
như kem hoa hồng,…
3. quyết định về các khả năng riêng biệt
Để đạt được lợi thế cạnh tranh có 4 cách khác nhau:
 Đạt hiệu quả cao hơn:
 Chất lượng: Traphaco đã tạo ra những sản phẩm mang tính thời đại và giàu
giá trị truyền thống. Với các hệ thống quản lý được áp dụng hiệu quả như ISO
9001:2008; ISO 14001:2004 và hệ thống sản xuất theo tiêu chuẩn GMP
WHO,… sản phẩm của Traphaco luôn khẳng định về uy tín, chất lượng.
 Công ty đã phối hợp với Viện Công nghệ sinh học - Viện khoa học Việt Nam
nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ sinh học vào sản xuất nhằm tạo ra các
sản phẩm có tính năng ưu việt hơn và hiệu quả hơn trong sử dụng và điều trị.
Traphaco còn là doanh nghiệp tiên phong trong việc đề xuất và phối hợp với
Viện Dược liệu và các viện, trường thực hiện đề tài cấp nhà nước “Xây dựng
một số quy trình sản xuất dược liệu sạch và chế biến sạch để bào chế một số
chế phẩm chất lượng cao”. Đây là tiền đề để sản xuất các sản phẩm từ dược
liệu sạch, an toàn, hiệu quả. Kết quả của đề tài đã và đang được ứng dụng để
sản xuất một số sản phẩm như cao actiso, viên bao đường Boganic, Hoạt
huyết dưỡng não, viên Sáng mắt…
 Đổi mới: Từ một vài chế phẩm ban đầu, trong 10 năm trở lại đây, trung bình
mỗi năm Traphaco đưa ra thị trường 10 sản phẩm mới. Năm 1999 công ty có
103 sản phẩm thì đến năm 2010 công ty đã có trên 200 sản phẩm đăng ký lưu
22
hành trên thị trường, trong đó, trên 70% sản phẩm có nguồn gốc thảo dược.

Các sản phẩm của Traphaco đã được đăng ký bảo hộ ở trên 20 quốc gia trên
thế giới.
 Thích nghi với người tiêu dùng: người tiêu dung thì càng ngày càng khó tính
cùng với tâm lý thích dung thuốc ngoại nên traphaco đã phải đưa ra ngày
càng nhiều các sản phẩm với nhiều chủng loại có chất lượng cạnh tranh với
thuốc ngoại.
2. Phân đoạn chiến lược
Traphaco xác định đoạn chiến lược dựa trên những tiêu thức như:
 Tập trung chủ yếu phân biệt sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng tiêu dùng
cá nhân. Đa dạng về chủng loại sản phẩm để phù hợp với những khách hàng
khác nhau.
 Công nghệ : ứng dụng công nghệ tiên tiến vào quá trình nghiên cứu và sản xuất
để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như là nghiên cứu ra những sản phẩm
mới tốt hơn phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
 Kênh phân phối: xây dựngVề tỷ lệ chiết khấu cho các đại lý, Công ty áp dụng
chính sách thống nhất trên toàn quốc, cụ thể như sau:
o Chính sách chiết khấu cho các đại lý cấp 1 (các công ty dược đối tác và các
nhà bán buôn) là 3% tính trên giá bán buôn quy định của Công ty;
o Chính sách chiết khấu cho đại lý cấp 2 (các nhà bán buôn nhỏ và bán lẻ) là 3%
với doanh số 10 triệu đồng/tháng; 4% với doanh số 10-20 triệu đồng/tháng;
5% với doanh số 20 triệu đồng/tháng.
o Tỷ lệ chiết khấu này ở mức phù hợp với mặt bằng chung của ngành dược.
Thông qua mức chiết khấu hợp lý, công ty đã ổn định được giá thành sản
phẩm, tránh gây ra mâu thuẫn trong kênh phân phối và được khách hàng tin
tưởng ủng hộ. Bên cạnh đó, Công ty cũng hỗ trợ tín dụng cho khách hàng
bằng hình thức bán hàng trả chậm với thời gian nợ trung bình trên hợp đồng là
45 ngày. Mức tín dụng cung cấp tối đa cho một khách hàng tùy thuộc từng đối
23
thị phần lớn, tăng trưởng
cao

thị phần nhỏ, tăng trưởng
cao
thị phần lớn, tăng trưởng
thấp
thị phần nhỏ, tăng trưởng
thấp
tượng khách hàng cụ thể sau khi đã xem xét về doanh số bán trung bình và uy
tín của mỗi khách hàng.
3. Ma trận BCG
Traphaco đang ở vị trí dấu hỏi, doanh nghiệp có thị phẩn nhỏ nhưng ngành
có mức độ tăng trưởng khá cao.
24
Theo dự báo của Cục Quản lý Dược Việt Nam, trong năm 2011 thị trường
dược phẩm nước ta sẽ tiếp tục tăng trưởng từ 17-19% so với năm 2010 và
ước đạt khoảng 2 tỷ USD.
Một số chuyên gia cho rằng, việc phát triển tăng trưởng mạnh mẽ của thị
trường dược phẩm Việt Nam là điều tất yếu và đáng mừng, nhưng cũng rất
đáng lo vì gánh nặng tiền thuốc chữa bệnh của người dân cũng sẽ tăng lên.
Bởi lẽ, hiện nay khoảng 50% thị trường dược phẩm nước ta vẫn phụ thuộc
vào thuốc ngoại nhập. Còn thuốc sản xuất trong nước thì có tới 90% là phải
nhập nguyên liệu của nước ngoài.
Thống kê mới nhất của Bộ Y tế cũng cho thấy, chi tiêu tiền thuốc chữa bệnh
của người dân hiện đã tăng gấp 4 lần so với 10 năm trước. Năm 2010, mức
chi trung bình của mỗi người dân cho tiền thuốc là khoảng 22
USD/người/năm. Chi phí tiền thuốc điều trị cho bệnh nhân trong các cơ sở
khám chữa bệnh cũng đang tăng lên.
25

×