BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
QTKD-M
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT VÀ THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHAÅU TẠI
CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ II.
GVHD : HUỲNH VĂN TÂM
SVTH : TRƯƠNG KIM CHÂU
LỚP : QT2, VB 2, KHÓA 6
NĂM 2005
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
I. NHỮNG NỘI DUNG CĂN BẢN VỀ HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU 1
1. Khái niệm về hợp đồng xuất nhập khẩu 1
2. Đặc điểm của hợp đồng xuất nhập khẩu 1
3. Điều kiện để hợp đồng xuất nhập khẩu có hiệu lực 1
4. Phân loại hợp đồng xuất nhập khẩu 2
5. Mẫu hợp đồng xuất nhập khẩu 3
6. Nội dung cuûa hợp đồng xuất nhập khẩu 4
7. Sự cần thiết của hợp đồng xuất nhập khẩu 6
II. QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU -7
1. Nghiên cứu thị trường 7
2. Các hoạt động hổ trợ cho việc đàm phán và ký kết các hợp đồng xuất nhập
khẩu 7
3. Các hình thức đàm phán 9
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU 10
1. Xin giấy phép xuất nhập khẩu 10
2. Mở L/C 11
3. Chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa 11
4. Thuê phương tiện vận chuyển 11
5. Mua bảo hiểm hàng hóa 12
6. Làm thủ tục hải quan 12
7. Giao hàng 12
8. Thanh toán 13
9. Giải quyết khiếu nại 13
IV. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU 13
PHẦN II: GIỚI THIỆU CÔNG TY 14
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY VIMEDIMEX II 14
1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty 14
2. Nguồn lực của công ty 15
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 15
1. Chức năng của Công ty 15
2. Nhiệm vụ của Công ty 15
3. Sơ đồ tổ chức của Công ty 16
III. THỊ TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 17
PHẦN III: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY VIMEDIMEX II 19
A. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU, SỐ KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
DOANH THU CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 19
I. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU 19
1. Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng 19
2. Tình hình xuất khẩu theo thị trường 20
II. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU 21
1. Tình hình nhập khẩu theo các mặt hàng 21
2. Tình hình nhập khẩu theo thị trường 22
III. KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ DOANH THU CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM QUA 23
1. Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty 23
2. Doanh thu của công ty 23
IV. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 24
1. Tình hình tài chính 24
2. Tình hình sản xuất 25
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG 25
B. TÌNH HÌNH ĐÀM PHÁN KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY. 26
I. TỔ CHỨC ĐÀM PHÁN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU. 26
1. Đàm phán giao dịch với khách hàng 26
2. Ký keát hợp đồng xuất khẩu 27
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG 28
1. Hợp đồng xuất khẩu ủy thác 28
2. Hợp đồng xuất khẩu tự doanh 28
3. Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty 29
III.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH ĐÀM PHÁN KYÙ KẾT VÀ THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU 33
PHẦN IV: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ 34
1. Định hướng của công ty 34
2. Các giải pháp 34
KIẾN NGHỊ 41
KẾT LUẬN 43
LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần hai mươi năm cải cách mở cửa, nền kinhh tế của đất nước đang ngày
càng đổi mới. Chúng ta đang từng bước hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Cùng với sự phát triển của đất nước, hoạt động xuất nhập khẩu đang ngày càng khẳng
định tầm quan trọng của mình, góp phần đưa nền kinh tế nước nhà hội nhập vào trào lưu
mậu dịch thế giới đang sôi động như hiện nay.
Cùng với chính sách mở cửa kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu đã lớn mạnh hơn về đội ngũ, trình độ kinh doanh
quốc tế và giàu kinh nghiệm.
Hội nhập với nền kinh tế thế giới đồng nghĩa với việc đương đầu cùng với khó
khăn và thử thách. Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay
gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và tự hoàn thiện mình.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu việc quan trọng là phải nghiên cứu
thị trường, tìm kiếm khách hàng và ký kết được nhiều hợp đồng. Tạo được mối quan hệ
với nhiều khách hàng, có uy tín trong việc thực hiện hợp đồng là điều minh chứng cho sự
thành công của doanh nghiệp trong thương trường và trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Trong thời gian thực tập tại công ty VIMEDIMEX II, em xin chọn đề tài “
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
XUẤT KHẨU” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Vì điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, sửa chữa của thầy cô, các cô chú, anh chị
và bạn bè.
Xin chân thành cám ơn.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I NHỮNG NỘI DUNG CĂN BẢN VỀ HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU:
1- Khái niệm hợp đồng xuất nhập khẩu:
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều người nhằm mục đích tạo lập, chuyển
dịch, biến đổi hay chấm dứt một nghĩa vụ.
Hợp đồng xuất nhập khẩu về bản chất là một hợp đồng mua bán quốc tế, là sự thỏa
thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau. Trong đó qui định bên bán phải cung
cấp hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng
hóa; bên mua phải thanh toán tiền và nhận hàng.
2-Đặc điểm của hợp đồng xuất nhập khẩu:
So với những hợp đồng mua bán trong nước, hợp đồng xuất nhập khẩu có ba đặc
điểm sau:
Đặc điểm 1 : (đặc điểm quan trọng nhất) chủ thể của hợp đồng – người mua, người
bán có cơ sở kinh doanh đăng ký tại hai quốc gia khác nhau. Ở đây vẫn lưu ý rằng
quốc tịch không phải là yếu tố phân biệt, dù người mua và người bán có quốc tịch khác
nhau. Nhưng nếu việc mua bán diễn ra trên lãnh thổ của cùng một quốc gia thì hợp
đồng mua bán cũng không mang tính quốc tế.
b. Đặc điểm 2: đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên
hoặc cả hai bên.
c. Đặc điểm 3: hàng hóa – đối tượng mua bán của hợp đồng – được chuyển ra khỏi
đất nước người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng.
3- Điều kiện để hợp đồng xuất nhập khẩu có hiệu lực :
a- Chủ thể của hợp đồng:
Người tham gia ký keát phải có tư cách pháp nhân.
Nếu một tổ chức kinh doanh phải có đầy đủ các điều kiện sau:
Phải được Nhà nước công nhận thông qua việc cấp giấy phép kinh doanh
Phải có tài sản cố định, đội ngũ lao động, trình độ nghiệp vụ, chịu trách nhiệm về
công việc của mình và hoạt động một cách độc lập.
Phải có ngành nghề kinh doanh.
b- Nội dung hợp đồng hợp pháp:
Ngày , tháng , năm ký hợp đồng.
Không có điều khoản nào trái với pháp luật Nhà nước và thông lệ quốc tế.
Phải có những điều thỏa chủ yếu như: đối tượng hàng hóa, giá cả, quy cách, thời gian
giao hàng, địa điểm giao hàng.
c- Hình thức hợp pháp:
Phải được ký kết bằng văn bản .
Người ký phải có đầy đủ thẩm quyền.
4- Phân loại hợp đồng xuất nhập khẩu :
a- Xét về thời gian thực hiện hợp đồng : có hai loại
Hợp đồng ngắn hạn thường được ký trong một thời gian tương đối ngắn và sau khi
hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý giữa hai bên về hợp đồng
đó cũng kết thúc.
Hợp đồng dài hạn có thời gian thực hiện lâu dài và trong thời gian đó việc giao hàng
được tiến hành nhiều lần.
b- Xét về quan hệ kinh doanh trong hợp đồng : người ta chia làm 4 loại hợp đồng .
- Hợp đồng nhập khẩu : là hợp đồng bán hàng hóa cho nước ngoài nhằm thực hiện
việc chuyển giao hàng hóa đó ra nước ngoài, đồng thời chuyển quyền sử dụng hàng
hóa đó sang tay người khác.
- Hợp đồng nhập khẩu : là hợp đồng mua hàng hóa của nước ngoài rồi đưa hàng hoá
đó vào nước mình nhằm phục vụ tiêu dùng trong nước, phục vụ ngành sản xuất, chế
biến trong nước .
- Hợp đồng tái xuất khẩu: là hợp đồng mà trước kia đã nhập từ nước ngoài không
qua tái chế hoặc sản xuất gì trong nước.
- Hợp đồng tái nhập khẩu: là hợp đồng mua những hàng hóa do nước ngoài sản xuất
mà trước kia đã bán ra nước ngoài. Việc tái nhập khẩu không có ý nghĩa lớn trong
ngoại thương của các nước.
c- Xét về hình thức hợp đồng: có các loại sau:
- Hình thức văn bản.
- Hình thức miệng.
- Hình thức mặc nhiên.
Công ước viên năm 1980 cho phép các nước thành viên sử dụng tất cả các hình thức
trên.
5-Mẫu hợp đồng xuất khẩu:
HỢP ĐỒNG
Số :……………
Ngày…… tháng…. năm……
Giữa :
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
Telex:
Tài khoản ngoại tệ:
Tại ngân hàng:
Được gọi tắt là “người bán”( Bên A)
Và:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Fax:
Telex:
Tài khoản ngoại tệ:
Tại ngân hàng:
Được gọi tắt là “người mua”( Bên A)
Sau khi bàn bạc, hai bên đồng ý ký kết hợp đồng với những điều khoản sau:
Tên hàng hóa
Số lượng
Giá cả
Chất lượng và quy cách
Giao hàng ( có điều kiện giao hàng )
Bao bì và ký mã hiệu
Bảo hành
Bảo hiểm
Thanh toán
Phạt và bồi thường thiệt hại
Trường hợp bất khả kháng
Khiếu nại( có nơi xét xử)
Hợp đồng này được lập thành bốn bản bằng tiếng…… tại……., mỗi bên giữ hai bản có
giá trị ngang nhau và có hiệu lực từ ngày ký cho đến ngày ……tháng … năm……
…………, Ngày ……… tháng……… năm.……….
Người lập hợp đồng
( ký tên)
Bên A Bên B
( Ký tên) (Ký tên)
6- Nội dung của hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu:
Ngày 09/4/1992 Bộ Thương Mại đã qui định số 299 TMDL/XNK về việc ký kết và
quản lý hợp đồng mua bán ngoại thương.
Nội dung cơ bản của hợp đồng ngoại thương là những điều kiện mua bán mà hai bên
đã thỏa thuận.
Những nội dung chủ yếu của hợp đồng ngoại thương:
Giới thiệu chủ thể hợp đồng:
Những thiết phải ghi rõ ràng và chính xác tên công ty ( công ty), địa chỉ, điện thoại,
fax, tài khoản ngoại tệ ( tại ngân hàng nào, địa chỉ ngân hàng). Nếu không ghi chính xác sẽ
gặp khó khăn trong vấn đề thông báo, khởi tố, giải quyết tranh chấp, việc chuyển trả tiền.
b- Điều kiện về tên hàng ( Commodity)
Nhằm mục đích các bên xác nhận được sơ bộ loại hàng cần mua ban, nghĩa là tính
năng, quy cách, kích thước, tác dụng, công suất, hiệu suất,….của hàng hóa đó.
c-Điều kiện về phẩm chất (quanlity)
“Phẩm chất” là điều khoản nói lên về mặt “chất” của hàng hóa mua bán, nghĩa là
tính năng quy cách, quy cách kích thước, tác dụng, công suất, hiệu suất… của hàng hóa đó.
Xác định cụ thể phẩm chất của sản phẩm, là cơ sở xác định giá cả. Do vậy xác định
phẩm chất tốt, dẫn đến giá cả tốt và mua được hàng hóa đúng theo yêu cầu của mình.
d-Điều kiện về số lượng (Quantity)
Nhằm nói lên mặt “lượng” của hàng hóa được giao dịch, điều khoản này bao gồm các
vấn đề về đơn vị tính số lượng ( hoặc trọng lượng) của hàng hóa, phương pháp quy cách số
lượng.
e-Điều kiện giao hàng hóa ( Shipment/ Dilevery)
Nội dung cơ bản của điều khoản giao hàng là sự xác định thời gian, địa điểm giao
hàng, phương thức giao hàng và thông báo giao hàng.
f-Giá cả (Price)
Trong điều kiện cần xác định: đơn vị tiền tệ của giá cả, phương pháp qui định giá cả,
giảm giá, điều kiện giao hàng tương ứng.
g-Thanh toán (Statement Payment)
Trong mục này của hợp đồng qui định đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán, hình
thức trả tiền, chứng từ làm căn cứ trả tiền.
h-Bao bì và ký mã hiệu (Packing and Marking)
- Bao bì: trong điều kiện này các bên giao dịch thường thỏa thuận với nhau về:
+ Yêu cầu chất lượng bao bì
+ Phương thức cung cấp bao bì
+ Giá cả bao bì
- Ký mã hiệu: là những ký mã hiệu bằng chữ, hướng dẫn sự giao nhận, vận chuyển và
bảo quản hàng hóa.
Yêu cầu của ký mã hiệu được viết bằng sơn, mực không phai, không nhòe, dễ đọc dễ
thấy. Có kích thước lớn hơn hoặc bằng 2 cm, làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hóa.
+ Phải dùng màu đen hoặc mực tím đối với hàng hoá thông thường, màu đỏ đối với
hàng hóa nguy hiểm, màu cam đối với hàng hóa độc hại.
+ Phải được xếp theo thứ tự nhất định và phải được kẻ ít nhất hai mặt giáp nhau.
i-Bảo hành: ( Warranty)
Trong điều khoản này vần thể hiện được hai yếu tố :
- Thời gian bảo hành: cần phải quy định hết sức rõ ràng.
- Nội dung bảo hành : có nghĩa là người cam kết trong thời gian bảo hành hàng hóa sẽ
được đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng, đặc điểm kỹ thuật phù hợp với qui định của hợp
đồng ; với điều kiện người mua phải nghiêm chỉnh chấp hành sự hướng dẫn của người bán
về sử dụng và bảo dưỡng.
j- Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty)
- Điều khoản này qui định những biện pháp khi hợp đồng không được thực hiện ( toàn
bộ hay một phần ). Điều khoản này cùng lúc nhằm hai mục tiêu :
+ Làm cho đối phương nhục ý định không thực hiện hay thực hiện không đúng hợp
đồng.
+ Xác định số tiền phải trả nhằm bồi thường thiệt hại gây ra mà không phải yêu cầu tòa
xét xử.
- Các trường hợp phạt:
+ Phạt chậm giao hàng .
+ Phạt giao hàng không phù hợp về số lượng và chất lượng .
+ Phạt do chậm thanh toán.
k- Bảo hiểm( Insurance)
Trong điều khoản này cần thỏa thuận ai laø người mua bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm
cần mua.
l- Bất khả kháng:
Bất khả kháng là điều kiện xảy ra làm cho hợp đồng không thực hiện được mà không
a bị coi là chịu trách nhiệm. Các sự kiện bất khả kháng mang ba đặc điểm sau:
− Không thể lường trước được.
− Không thể vượt qua.
− Xảy ra từ bean ngoài.
m-Khiếu nại (claim)
Khiếu nại là các đề nghị do một bên đưa ra đối với bên kia do số lượng, chất lượng
giao hàng hoặc một số vấn đề khác không phù hợp với điều khoản đã được qui định trong
hợp đồng.
n-Trọng tài (Aritration)
Trong điều khoản này cần quy định các nội dung sau:
− Ai là người đứng ra phân xử ( tòa án quốc gia hay tòa án trong tài? Trọng tài nào?
Thành lập ra sao?) để giải quyết tranh chấp giữa các bên giao dịch khi những tranh chấp
này không thể giải quyết bằng con đường thương lượng.
− Luật áp dụng vào việc xét xử.
− Địa điểm tiến hành trọng tài.
− Cam kết chấp hành taøi quyết.
− Phân định chi phí trọng tài.
7-Sự cần thiết của hợp đồng xuất nhập khẩu:
Nước ta từ một nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, đang có
những bước chuyển mình vườn lên hòa nhập vào guồng máy chung của nền kinh tế thế
giới. Trong xu hướng đó, nếu chỉ gói gọn việc trao đổi mua bán hàng hóa trong một nước
thì hệ quả tất yếu là nước ta sẽ có một nền kinh tế yếu kém so với các nước khác trên thế
giới. Có thể nêu ra một số lý do sau:
− Không có trao đổi thông thường giữa nước này và nước khác thì không tận dụng
được lợi thế của từng quốc gia về mỗi mặt hàng khác nhau. Lợi thế này có được là do điều
kiện địa lý , sự phân bố tài nguyên hoặc sự phát triển chuyên môn hóa kỹ thuật cao.
− Không có trao đổi thông thường thì sẽ không thu hút được ngoại tệ, không thể trao
đổi hàng hóa, nhập máy móc thiết bị hiện đại thì nền kinh tế sẽ lạc hậu, đời sống của người
dân không được cải thiện.
− Không trao đổi, giao lưu văn hóa giữa các nước trên thế giới se dẫn đến sự không
hiểu biết về phong tục tập quán. Điều này gây nhiều khó khăn trong quá trình đảm bảo hòa
bình kinh tế và phát triển nền văn minh nhân loại.
Để việc trao đổi mua bán giữa hai chủ thể ở hai quốc gia khác nhau gặp ít rủi ro, can
phải có một văn bản làm cơ sở pháp lý để pháp lý để ràng buộc trách nhiệm của hai bên,
văn bản này được gọi là hợp đồng ngoại thương.
Vì vậy, hợp đồng ngoại thương đóng vai trò rất quan trọng bất kỳ xã hội nào có trao
đổi thông thương hàng hóa với nước ngoài.
II –QUÁ TRÌNH ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG XUẤT NHAÄP KHẨU :
1-Nghiên cứu thị trường:
1.1- Thị trường trong nước :
Là một trong những vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp có thể biết được tiềm
năng của nguồn hàng có từ đâu, biết ưu thế về giá cả hàng hóa của từng khu vực, trong
thời gian nào hàng hóa hiếm hoặc hàng hóa nhiều.
Chính nghiên cứu này giúp cho doanh nghiệp xây dựng được chiến lược kinh
doanh, có được thế chủ động trong việc cung cấp nguồn hàng ra nước ngoài theo thời gian
cần thiết, tránh được sự cạnh tranh gay gắt trong nước đối với các doanh nghiệp cùng kinh
doanh xuất nhập khẩu.
1.2- Thị trường nước ngoài:
Việc nghiên cứu này giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm được khách hàng, để từ đó
có thể bán hàng trực tiếp cho khách hàng và không phải thông qua một nhà xuất khẩu
trung gian nào khác. Đồng thời tạo được thế cạnh tranh của mình trên thương trường.
2- Các hoạt động hỗ trợ cho đàm phán , ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu:
Muốn đàm phán thành công cần chuẩn bị tốt các yếu tố sau:
− Ngôn ngữ
− Thông tin
− Năng lực của đoàn đàm phán
− Thời gian và địa điểm đàm phán.
2.1- Ngôn ngữ
Trong giao dịch ngoại thương, vấn đề bất đồng ngôn ngữ là trở ngại lớn nhất.
Để khắc phục khó khăn này người cán bộ ngoại thương cần nắm vững và sử dụng thành
thạo các ngoại ngữ.
2.2- Thông tin
Trong thời đại ngày nay, với sự bùng nổ thông tin thì dù hoạt động trong bất cứ
lĩnh vực nào, người nắm bắt được thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và chíh xác
nhất sẽ là người chiến thắng.
Nội dung thông tin cần thu thập để phục vụ cho cuộc đàm phán hết sức phong
phú, nhưng có thể kể đến một số thông tin cơ bản như sau:
− Thông tin về hàng hóa : cần tìm hiểu về công dụng, giá trị, yêu cầu của thị
trường đối với cá loại hàng hóa. Ngoài ra, để chủ động trong giao dịch mua bán cần nắm
vững tình hình sản xuất của các mặt hàng .
− Thông tin về thị trường:
+ Các thông tin đại cương về đất nước, con người, tình hình
chính trị xã hội…
+ Những thông tin kinh tế cơ bản: đồng tiền trong nước, tỷ giá
hối đoái, cán cân thanh toán , dự trữ ngoại tệ, các chỉ số baùn buôn, bán lẻ…
+ Cơ sở hạ tầng: đường sá, cầu cống, bến cảng, sân bay, các
phương tiện giao thông …
+ Chính sách ngoại thương: các mối quan hệ buôn bán đặt biệt,
chính sách kinh tế nói chung và chính sách ngoại thương nói riêng.
+ Hệ thống ngân hàng tín dụng.
+ Điều kiện vận tải và giá cước.
− Thông tin về thương nhân:
+ Về lịch sử hình thành của công ty.
+ Hình thức tổ chức, địa vị pháp lý của thương nhân (công ty
cổ phần, công ty TNHH, tập đoàn xuyên quốc gia).
+ Phạm vi, mức độ và các mặt hàng kinh doanh.
+ Thái độ cư xử và thiện chí làm ăn.
+ Kinh ngiệm và uy tín.
+ Phong tục, tập quán trong kinh doanh cũng như trong lĩnh
vực khác của đời sống xã hội.
+ Phương hướng phát triển.
Ngoài ra, cũng cần nắm vững thông tin về công ty mình, thông tin về
cạnh tranh trong và ngoài nước, dự đoán xu hướng biến động giá cả trên cơ sở phân tích
tình hình cung cầu, lạm phát.
2.3- Năng lực của cán bộ đàm phán:
Thành phần của đoàn đàm phán cần hội đủ chyên môn ở ba lĩnh vực: pháp lý, kỹ
thuật và thương mại. Sự phối hợp ăn ý, nhịp nhàng của các chuyên gia là cơ sở rất quan
trọng trong quá trình đàm phán để đi đến ký kết một hợp đòng chặt chẽ, khả thi và hiệu
quả cao. Nếu thiếu một trong ba chuyên gia trên thì tuỳ điều kiện của từng thương vụ ta
có thể chọn một trong các cách giải quyết sau:
− Thuê chuyên gia bên ngoài.
− Nghiên cứu sau.
Thái độ của các cán bộ tham gia đàm phán cũng góp một phần không nhỏ tạo nên
thành công cho cuộc đàm phán ,
2.4- Thời gian và địa điểm đàm phán:
− Địa điểm cần đảm bảo tâm lý thoải mái và tiện nghi
phù hợp cho cả hai bên.
− Thời gian phụ thuộc vào sự thỏa thuận trước giữa hai
bên trên cơ sở tính toán sự khác biệt giữa múi giờ hai nước, cũng như sự thuận tiện cho
các bên. Trước khi đàm phán hai bên cần lập ra và thống nhất với nhau lịch làm việc cụ
thể và cẩn thận.
3- Các hình thức đàm phán:
3.1- Giao dịch bằng thư:
Công việc gia dịch bằng thư được tiến hành thông qua việc viết các loại thư :
chào hàng, hỏi hàng, báo giá, đặt hàng … Các thư từ này được viết dưới nhiều dạng
phong phú. Tuy nhiên nó cũng có ưu nhược điểm như sau:
− Ưu : ít tốn kém về việc đi lại, có thể giữ bí mật, có thể đem ra bàn bạc tập thể ,
có thể cùng một lúc giao dịch với nhiều bạn hàng khác nhau.
− Nhược : tốn thời gian, nhiều khi không hiểu hết ý nhau.
3.2- Giao dịch bằng điện thoại
− Ưu: nhanh chóng
− Nhược: không trình bày được hết ý, tốn kém. Mặt khác trao đổi qua điện thoại
là trao đổi miệng không có gì làm bằng chứng cho những thỏa thuận, quyết định trong
trao đổi. Ngưòi ta chỉ sử dụng điện thoại trong những trường hợp mà thật cần thiết, khẩn
trương, sợ lỡ thời cơ hoặc trong những trường hợp mà mọi điều kiện đã thảo luận xong
chỉ còn chờ xác nhận một vài chi tiết.
1.3 Giao dịch trực tiếp:
Để giao dịch trực tiếp đạt kết quã tốt, ngoài việc nắm vững một số thông tin về
đối tác như: nhu cầu, tình trạng tài chính, uy tín, kinh nghiệm… ta còn phải tìm hiểu về
phong cách đàm phán của đối tác, phong tục tập quán nhằm tránh hiểu lầm đáng tiếc ảnh
hưởng đến kết quả đàm phán.
-Ưu: có thể trực tiếp bàn bạc, dễ hiểu nhau hơn, cung nhau giải quyết những
điểm chưa hiểu.
-Nhược: đi lại tốn kém, dễ lộ bí mật.
III-TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU:
1- Xin giấy phép xuất nhập khẩu:
Theo nghị định số 33/TTg ngày 19/04/1994 “Để kinh doanh xuất khẩu doanh
nghiệp phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu do Bộ Thương Mại cấp.”
Điều kiện để có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Thành lập theo đúng luật pháp và cam kết tuân thủ các qui định của pháp luật
hiện hành.
- Doanh nghiệp phải có mức vốn lưu động tối thiểu tính bằng tiền Việt Nam
tương đương 200.000 USD tại thời điểm kinh doanh xuất khẩu. Riêng đối với doanh
nghiệp thuộc các tỉnh miền núi, các tỉnh có khó khăn về kinh tế, các doanh nghiệp kinh
doanh những mặt hàng cần khuyếân khích xuất khẩu mà không đòi hỏi nhiều vốn thì
mức vốn lưu động sẽ được qui định là tương đương 100.000 USD.
- Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ kinh doanh, ký kết và thực hiện hợp đồng mua
bán ngoại thương.
2 – Mở L/C:
Thanh toán là một khâu quan troïng trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất nhập khẩu; do đó đến thời hạn đã thỏa thuận, người bán nên đôn đốc người mua
mở L/C đúng hạn.
Khi được thông báo chính thức về việc mở L/C, người bán cần kiểm tra kỹ lưỡng
L/C về:
-Tính chân thực
-Nội dung.
Sau khi kiểm tra xong L/C nếu thấy phù hợp thì giao hàng , nếu không phù hợp
thì thông báo ngay cho người mua và ngân hàng mở L/C để điều chỉnh cho đến khi
thấy phù hợp thì tiến hành giao hàng.
3- Chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa xuất khẩu:
Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu là một công việc rất quan trọng, tùy từng loại
hàng hóa, đối tượng mua hàng yêu cầu gì về chất lượng mà nội dung công việc này có
khác nhau.
Sau khi ký kết hợp đồng, ta chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu, đóng gói bao bì, kẻ
ký mã hiệu … phù hợp với qui định đã được ký kết với khách hàng.
Trước khi giao hàng, người xuất có nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm chất, số
lượng, trọng lượng. Trong một số trường hợp do qui định của Nhà nước hoặc yêu cầu
của người mua, việc giám định đòi hỏi phải được thực hiện bởi một tổ chức giám định
độc lập như: Vina Control, Food Control, SGS ( Society General Supervision).
4-Thuê phương tiện vận chuyển:
Nếu hợp đồng xuất nhập khẩu qui định việc người bán thuê phương tiện để chở
hàng đến địa điểm đích thì người xuất khẩu phải tiến hành thuê phương tiện vận tải.
Nếu hợp đồng qui định giao hàng tại nước người xuất khẩu thì người nhập khẩu phải
thuê phương tiện chở hàng về nước.
Tuỳ trường hợp cụ thể, người xuất khẩu lựa chọn một trong các phương thức thuê
tàu:
- Phương thức thuê tàu chơï (Liner)
- Phương thức thuê tàu chuyến ( Voyage Charter)
- Phương thức thuê tàu định hạn (Time Charter)
5-Mua bảo hiểm hàng hóa:
Trước hết cần xem xét hợp đồng qui định ai là người mua bảo hiểm. Trong
trường hợp người xuất khẩu phải mua bảo hiểm thì các công việc được tiến hành như
sau:
- Giao hàng theo đúng số lượng, mẫu mã đã thỏa thuận.
- Thuê tàu vận chuyển và trả cước phí ( giữ vận đơn B/L) cho người nhận hàng.
- Mua bảo hiểm tại nơi hàng xuất khẩu (gởi đơn bảo hiểm cho người mua hàng).
6-Làm thủ tục hải quan:
Hàng hóa đi ngang qua cửa khẩu để xuất khẩu và nhập khẩu đều phải làm thủ
tục hải quan. Điều 12 Pháp lệnh hải quan qui định thủ tục hải quan bao gồm:
- Khai báo và nộp tờ khai hải quan.
- Đưa hàng đến địa điểm qui định để kiểm tra.
- Làm nghĩa vụ nộp thuế xuất nhập khẩu.
7- Giao hàng :
- Hàng xuất khẩu của ta chủ yếu được giao bằng đường biển. Trong trường hợp
này chủ hàng cần làm các công việc sau:
Lập bảng kê hàng chuyên chở, trên cơ sở đó lưu cước hãng tàu, lập S/O
(Shipping Order) và lên sơ đồ xếp hàng lên tàu. Sau khi hàng đã xếp lên tàu xong, cảng
và tàu lập biên bản tổng kết giao hàng và lập sơ đồ hàng đã xếp lên tàu cho người gửi
hàng. Thuyền phó cấp cho chủ hàng biên lai xác nhận hàng đã nhận xong, chủ hàng sẽ
đổi biên lai lấy Bill of Loading.
-Nếu hàng gởi bằng đường hàng không hoặc ôtô người xuất khẩu sau khi ký hợp
đồng vận chuyển, giao hàng cho người vận chuyển và lấy vận đơn.
-Nếu gởi bằng đường sắt, người xuất khẩu hoặc giao hàng cho đường sắt (nếu là
hàng lẻ) hoặc đăng ký toa xe, bốc hàng lên toa rồi giao cho đường sắt ( hàng nguyên
toa) rồi nhận vận đơn đường sắt.
- Gởi hàng bằng container có hai phương thức sau:
+ Gởi hàng bằng FCL( Full Container Load)
+ Gởi bằng LCL(Less than Container Load)
8-Thanh toán :
Bộ chứng từ thanh toán gồm: phương tiện thanh toán ( thường là hối phiếu) và
các chứng từ gởi hàng (Shipping documents) gồm hối phiếu thương mại, vận đơn
đường biển, đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, hóa đơn thương mại, giấy chứng
nhận phẩm chất hàng hóa, giấy chứng nhận đóng gói bao bì, giấy kiểm dịch thực vật
( nếu hàng bán phải qua kiểm dịch)
9-Giải quyết khiếu nại:
Trong quá trình giao nhận kiểm tra hàng, người mua nhận thấy có sự chênh lệch,
sai sót về số lượng, chất lượng hàng giao không phù hợp với những điều khoản ghi
trong hợp đồng, người mua có thể làm văn bản khiếu nại. Hoặc trong trường hợp người
bán có thể gặp rắc rối trong quá trình than toán do lỗi của người mua gây ra, thì người
bán cũng, lập văn bản khiếu nại.
IV-VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU:
Hợp đồng ngoại thương đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của
các đơn vị kinh doanh xuất nhập khaåu. Vai trò của hợp đồng ngoại thương được thể hiện
ở chổ nó là công cụ quan trọng để xây dựng và thực hiện kế hoạch của các đơn vị.
Hợp đồng ngoại thương đóng vai trò chủ yếu và có tác dụng quyết định trực tiếp đến
hoạt động của từng đơn vị xuất hàng hóa.
Hợp đồng ngoại thương là công cụ tổ chức mối liên hệ kinh tế thuộc các thành phần
kinh tế ở các nước khác nhau.
Ngoài ra, hợp đồng ngoại thương còn là công cụ xây dựng, phát triển, là thước đo
đánh giá chất lượng hoạt động của các đơn vị đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, quyết
định sự tồn tại và phát triển của đơn vị trong nền kinh tế thị trường.
Tóm lại, hợp đồng ngoaïi thương có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị
trường, có ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó
thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu, nâng cao vai trò của hợp đồng xuất nhập khẩu là mối
quan tâm hàng đầu của các đơn vị kinh tế hiện nay.
PHẦN II: GIỚI THIỆU CÔNG TY
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VIMEDIMEX
II.
Công ty xuất nhập khẩu y tế II có tiền thân là Công ty xuất nhập khẩu y tế, được
thành laäp vào ngày 06-11-1984 theo quyết định số: 1106/ BYT- QĐ của Bộ Trưởng Bộ
Y Tế, trực thuộc Liên Hiệp các Xí Nghiệp Dược Việt Nam.
Theo quyết định số: 1008/BYT - QĐ ngày 7-12-1990 và quyết định số: 511/BYT -
QĐ ngày 03-05-1991 của Bộ Y Tế, nhằm tổ chức và thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu ngành y tế phát triển hiệu quả hơn, Công ty xuất nhập khẩu y tế được tổ chức
thaønh hai công ty độc lập là Công ty xuất nhập y tế I Hà Nội và Công ty xuất nhập khẩu
y tế II TP HCM. Ngày 03-05-1991 công ty xuất nhập khẩu y tế trụ sở TP HCM chính
thức đổi tên thành:
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ II
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM NATIONAL MEDICAL PRODUCTS
IMPORT-EXPORT COMPANY II.
Tên viết tắt : VIMEDIMEX II
Ngày 30-06-1996, VIMEDIMEX II trở thành đơn vị thành viên của Tổng Công Ty
Dược Việt Nam ( VINAPHARM ).
1. Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
- Xuất khẩu: nguyên liệu, dược phẩm, thiết bị y tế, thủ công mỹ nghệ, tinh
dầu, nông lâm sản.
- Nhập khẩu: nguyên liệu, dược phẩm, thiết bị và dụng cụ y tế, thiết bị vật tư
nguyên liệu phục vụ sản xuất, hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Sản xuất chế biến dược liệu, thành phẩm đông nam dược, bào chế thuốc
sống thành thuốc chín từ dược liệu.
- Nuôi trồng dược liệu ( cây con làm thuốc ) và các cây công nghiệp khác xen
canh nhaèm đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hóa chất xét nghiệm, vật tư kỹ thuật phục vụ sản
xuất thuốc.
- Kho ngoại quan.
2. Nguồn lực của công ty
Công ty xuất nhập khẩu y tế II có một đội ngủ cán bộ, nhân viên vững vàng và
nhiều kinh nghiệm, trong đó phần lớn là dược sĩ đại học, kỹ sư, cử nhân kinh tế.
Công ty Vimedimex II đã từng bước khẳng định mình trên thị trường trong và
ngoài nước. Sự lớn mạnh của công ty hiện nay là kết quả từ sự phấn đấu và đoàn kết
vững chắc của cán bộ công nhân viên công ty về mọi mặt.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY VIMEDIMEX II:
1.Chức năng của công ty:
- Mua bán xuất nhập khẩu theo kế hoạch của Bộ Y Tế giao.
- Nhận ủy thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị không có chức năng xuất nhập khẩu
hoặc không đủ phương tiện để tổ chức xuất nhập khẩu.
- Làm đại lý tiêu thụ các mặt hàng y tế cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước.
- Công ty tổ chức các cơ sở chế biến hoặc liên doanh liên kết để chế biến sản xuất
hàng xuất khẩu thuộc lĩnh vực y tế.
- Bán sỉ và lẻ các mặt hàng y tế nhập khẩu cho các hiệu thuốc, bệnh viện, các trung
tâm giới thiệu và bán dược phẩm.
2.Nhiệm vụ của công ty:
- Thực hiện các chỉ tiêu kinh tế do nhà nước giao.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh trình Bộ Y Tế duyệt.
- Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về dược phẩm, trang thiết bị y tế, công cụ xét
nghiệm…cho các chương trình kinh tế.
- Quản lý nhập khẩu ngành y tế, tổ chức xuất khẩu các mặt hàng trong nước.
- Tự tạo nguồn vốn kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn tự có, vay vốn, huy động các
nguồn vốn khác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu trong nước, nâng
cao hiệu quả xuất khẩu.
- Công ty hoạt động theo cơ chế thị trường, chịu sự quản lý của nhà nước, đảm bảo
việc hạch toán, tự chịu trách nhiệm, tự hoàn vốn… làm tròn nghĩa vuï đối với Nhà nước.
- Tuân thủ các chính sách của nhà nước về tài chính, xuất nhập khẩu… phù hợp
với pháp luật Việt Nam và quốc tế.
- Thực hiện các chính sách về lao động, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân
viên.
3.Sơ đồ tổ chức của công ty Vimedimex II:
Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban:
- Giám đốc: được Bộ y tế bổ nhiệm, có toàn quyền quyết dịnh và điều hành mọi
hoạt động của công ty, đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả, đúng chính sách
của nhà nước. Chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: chịu trách nhiệm trươc giám đốc về việc quản lý các phòng ban
trực thuộc trong công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: tổ chức heä thống nhân sự của công ty, các phòng
ban khác, xây dựng kế hoạch tiền lương, … Thực hiện các chính sách về công
nhân viên, công tác văn thư và quản lý các bộ phận phụ thuộc.
- Phòng quản lý chất lượng: kiểm tra việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng
ISO -9002 tại các phòng ban trong công ty.
- Phòng xuất khẩu: thực hiện các hợp đồng, thủ tục xuất khẩu cũng như tìm kiếm
các nguồn hàng đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
- Phòng nhập khẩu: có nhiệm vụ thiết lập mối quan hệ với các nước, theo dõi và
thực hiện hợp đồng nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu đồng thời thực hiện
các hợp đồng liên doanh và ủy thác nhập khẩu.
- Phòng nhập khẩu trang thiết bị y tế và hoá chất xét nghiệm: nhập khẩu trang
thiết bị y tế, dược phẩm, hoá chất xét nghiệm, phân phối cho các bệnh viện, nhà
thuốc ớ thành phố và các tỉnh.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây
dựng kế hoạch xuất nhập khẩu và tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa của công
ty đến người tiêu dùng.
- Trung tâm dịch vụ thương mại và kho ngoại quan: quản lý việc cho thuê kho
bãi và các dịch vụ kho ngoại quan.
- Phòng tài chính kế toán: hạch toán những hoạt động kinh doanh của công ty
theo đúng phapù lệnh kế toán thống kê của nhà nước, ghi chép phản ánh kịp thời
và có hệ thống diễn biến, tình hình tài chính của công ty; theo dõi công nợ, đề
xuất kế hoạch thu chi và các phương thức thanh toán phù hợp với ban giám đốc;
thực hiện thanh toán đối nội, đối ngoại, thanh toán quốc tế, giúp ban giám đốc
name rõ tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Xưởng sản xuất: sản xuất dầu gió Vim, sâm nhung đại bổ và Maniferin kỹ thuật.
- Trạm dược liệu: quản lý và thực hiện việc mua bán những mặt hàng đông, nam
dược.
- Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Đà Lạt: thực hiện việc
trồng, nghiên cứu và chế biến dược liệu, không có chức năng kinh doanh.
- Chi nhánh công ty tại Hà Nội: có chức năng mua bán các mặt hàng thuộc về y
tế, xuất khẩu, nhập khẩu như công ty mẹ.
- Các văn phòng đại diện tại nước ngoài: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tổ
chức và thực hiện các công việc giao dịch, đàm phán, xúc tiến việc ký kết hợp
đồng và theo dõi các hợp đồng xuất khẩu.
III. THỊ TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
Thị trường là nhân tố có tác động lớn đến kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty,
bởi vì bất kỳ sự biến động nào của thị trường ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để duy trì và phát triển công việc kinh doanh
của mình doanh nghiệp phải tiếp cận, nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu của
khách hàng.
Việc nghiên cứu thị trường có tính quyết định đến việc ký kết, thực hiện hợp
đồng, vấn đề lãi lỗ… Để xác định nhu cầu của khách hàng công ty dựa vào nguồn
thông tin từ các tổ chức kinh doanh và các ngành có liên quan. Ngoài ra, công ty còn
dựa vào hệ thống khách hàng quen biết nhằm tạo điều kiện buôn bán thuận lợi và đạt
được những hợp đồng xuất khẩu có hiệu quả cao.
Tuy nhiên, trong tương lai khi nhu cầu thị trường phong phú hơn thì công ty cần
có sự đầu tư hơn nữa cho công tác maketing.
Cùng với lợi thế lâu đời của mình công ty xuất nhập khẩu y tế II đã hình thành
được một hệ thống các cơ sở hoạt động tại:
- Khu vực phía Bắc: đặt chi nhánh tại Hà Nội
Địa chỉ: 260 Nghi Tàm, Quận Tây Hồ, Hà Nội
- Khu vực phía Nam: đặt cửa hàng bán sỉ dươïc phẩm tại thành phố Cần Thơ.
Địa chỉ: 77 Phạm Ngũ Lão, TP. Cần Thơ.
- Tại CHLB Nga: đặt văn phòng đại diện
Địa chỉ: No 30 street 1 Tverskaia Lamskaia, Moscow.
Ngoài ra công ty còn có một lượng lớn khách hàng đến từ nhiều quốc gia trên thế
giới như: Trung Quốc, Hong Kong, Hàn Quốc, Lào, Campuchia, Malaysia,
Indonexia, Singapore, Nhật, Đức, Pháp, Thụy Sĩ, Hoa Kỳ,…
Với mối quan hệ giao thương mật thiết và lâu dài trên thị trường quốc tế, luôn
giữ uy tín trong hoạt động kinh doanh, công ty đã tạo được sự tín nhiệm của khách
hàng. Từ đó, mối quan hệ trên thị trường quốc tế ngày càng được mở rộng.
PHẦN III: PHÂN TÍCH VIỆC ĐÀM PHÁN , KÝ KẾT VÀ
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
VIMEDIMEX II.
A. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU, SỐ KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ DOANH THU CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY:
I .Tình hình xuất khẩu :
1. Tình hình xuất khẩu theo các mặt hàng :
BẢNG CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU
ĐVT: ngàn USD
Mặt hàng 2002 2003 2004
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Dược liệu 1,488,417 77.54 1,281,672 63.59 1,085,895 52.38
Tinh dầu 75,246 3.92 83,039 4.12 69,656 3.37
Hàng khác 355,884 18.54 650,814 32.29 917,559 44,25
Toång
cộng
1,919,547 100 2,015,525 100 2,073,110 100
Qua các số liệu ở bảng cơ cấu hàng xuất khẩu qua các năm, ta thấy: tổng kim ngạch
xuất khẩu của công ty đều tăng qua các năm.
Năm 2002 tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty đạt 1,919,547 ngàn USD. Bước
sang năm 2003, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ 1,919,547 ngàn USD ( 2002 ) lên
2,015,525 ngàn USD ( 2003 ) và đến năm 2004 là 2,073,110 ngàn USD. Qua qua các số
liệu từ năm 2002 và 2004, ta nhận thấy:
Dược liệu là mặt hàng chủ lực và là thế mạnh của công ty chủ yếu được xuất sang thị
trường Châu Á dưới dạng thô và sơ chế dùng để làm nguyên liệu sản xuất thuốc với các
dược liệu chủ yếu như: bạch truật, bột nhang, hoa hồi, đài hoa, bụp giấm…Nhưng lại
đang có xu hướng giảm dần qua các năm do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị
trường thế giới, sản lượng giảm và thị trường bị thu hẹp.
Mặt hàng tinh dầu ( chủ yếu là tinh dầu tràm, sả, quế, hồi ) chiếm tỷ trọng nhỏ trong
kim ngạch xuất khẩu nhưng lại là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng nhẹ năm 2001
đến 2003. Tuy nhiên đến năm 2004, mặt hàng này lại có chiều hướng giảm sút. Tinh dầu
chủ yếu chỉ được xuất sang Pháp và các nước Đông Nam Á.
Các mặt hàng còn lại gồm: hàng thủ công mỹ nghệ, nông – lâm sản, đồ gốm, hoặc
xuất ủy thác cho các đơn vị khác có yêu cầu, tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong kim
ngạch xuất khẩu, nhưng những năm gần đây đều tăng cả trị giá lẫn tỷ trọng. Đặc biệt
tăng mạnh vào năm 2004 và đang có xu hướng tăng ở những năm tiếp theo.
2. Tình hình xuất khẩu theo thị trường :
BẢNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THEO THỊ TRƯỜNG
ĐVT: ngàn USD
THỊ
TRƯỜNG
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Trị giá % Trị giá % Trị giá %
CHÂU Á 1,227,357 63.94 1,280,463 63.53 1,295,279 62.48
CHÂU ÂU 492,485 25.65 512,548 25.43 542,118 26.15
CHÂU MỸ 199,705 10.41 222,514 11.04 235,713 11.37
KNNK 1,919,547 100 2,015,525 100 2,073,110 100
Bảng kim ngạch xuất khẩu cho thấy thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty hiện
nay là các nước ở khu vực Châu Á với các khách hàng quen thuộc như: Nhật Bản, Hong
Kong, Malaysia, Singapore… Cụ thể năm 2002 đạt 1,227,357 ngàn USD, ứng với
63.94%, năm 2003 là: 1,280,463 ngàn USD ứng với 63.53%, năm 2004 là: 1,295,279
ngàn USD ứng với 62.48%. Đây là thị trường truyền thống của công ty do Việt Nam có
cùng điều kiện khí hậu, gần gủi về địa lý và chịu ảnh hưởng về văn hóa cũng như thói
quen tiêu dùng. Tuy năm 2003, 2004 kim ngạch xuất khẩu ở thị trường này có giảm nhẹ
do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong và ngoaøi nước nhưng đây vẫn là thị
trường lớn chiếm trên 60% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Chiếm đa số trong kim ngạch xuất khẩu còn lại là thị trường Châu Âu với Pháp và
Đức là 2 bạn hàng lớn và đáng tin cậy thường nhập bụt giấm, tinh dầu và rượu bổ các
loại. Tỷ trọng xuất khẩu cho thị trường này vẫn ổn định trong những năm gần đây.
Thị trường Châu Mỹ chiếm tỷ trọng xuất khẩu nhỏ và dù là thị trường lớn trên thế
giới, có nhiều tiềm năng nhưng thị trường này rất khó thâm nhập vì tính cạnh tranh và
yêu cầu về chất lượng rất cao.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của công ty có xu hướng tăng lên tuy tốc độ tăng
là không cao, nhưng công ty đã đạt được những thành công đáng kể khi cố gắng ổn định
thị trường xuất khẩu Châu Á, thâm nhập và đưa trị giá lẫn tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
ở thị trường Châu Âu, Châu Mỹ tăng dần trong những năm qua.
II. Tình hình nhập khẩu :
1. Tình hình nhập khẩu theo các mặt hàng:
BẢNG CƠ CẤU HÀNG NHẬP KHẨU
ĐVT: ngàn USD
Mặt hàng 2002 2003 2004
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Nguyên liệu sx thuốc 2,655,317 5.38 2,767,354 5.34 2,684,022 4.98
Thành phẩm 37,589,024 76.16 39,478,840 76.18 41,543,058 77.08
Hóa chất xét nghiệm 3,676,972 7.45 4,011,108 7.74 4,284,734 7.95
Phim X- quang 1,663,275 3.37 1,741,256 3.36 1,606,102 2.98
Máy móc, dụng cụ y tế
3,770,748 7.64 3,824,546 7.38 3,778,112 7.01
Tổng cộng 49,355,33
6
100 51,823,104 100 53,896,028 100
Hoạt động nhập khẩu của công ty là nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất
và tiêu thụ trong nước. Qua bảng số liệu cho thấy kim ngạch nhập khẩu tăng đáng kể
hàng năm là do nhu cầu phục vụ xã hội và yêu cầu về công nghệ mới tại các bệnh viện
tăng cao. Cụ thể năm 2003 tăng so với năm 2002 là: 2,467,768 tương ứng tăng: 4.76%,
năm 2004 tăng so với năm 2003 là: 2,072,924 tương ứng tăng 3.85%. Trong đó các mặt
hàng nhập khẩu đều gia tăng về số tuyệt đối. Đặc biệt thành phẩm luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong kim ngạch nhập khẩu: năm 2002 chiếm 76.16% ứng 37,589,024 ngàn USD,
năm 2003 chiếm 76.18% ứng 39,478,840 ngàn USD, năm 2004 chiếm 77.08% ứng
41,543,058 ngàn USD. Chủ yếu được nhập khẩu từ các nước Châu Âu như: Pháp, Đức,
Thụy Sĩ… và Châu Á như: Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan, Hàn Quốc…
Loại hàng hóa nhập khẩu không thể thiếu là các loại dụng cuï y tế sử dụng một lần
như: chỉ phẩu thuật, kim tiêm, nước sát trùng, dụng cụ phòng mổ, day truyền dịch, …
phục vụ cho phòng mổ, do vậy nhu cầu về loại hàng này ít biến động.
Mặt hàng nguyên liệu nhập khẩu để cung cấp cho các xí nghiệp sản xuất, chế biến
thuốc trong nước mà nguồn nguyên liệu trong nước không thể thay thế được chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu, chủ yếu cung cấp cho các xí nghiệp sản xuất
thuốc trong nước như: Xí nghiệp Dược phẩm trung ương 24, 25, 26, 2/9… để sản xuất
thuốc tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Bên cạnh việc nhập khẩu các nguyên liệu làm thuốc, thành phẩm thuốc, công ty còn
nhập khẩu các loại thiết bị, máy móc chuyên dùng theo yêu cầu, hoặc theo đơn đặt hàng
cho các đơn vị trong nước, thường là các bệnh viện chuyên khoa, trung tâm khám chữa
bệnh trong caû nước.
2. Tình hình nhập khẩu theo thị trường :