Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN (Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ dân sốkế hoạch hoá gia đình)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.25 KB, 120 trang )

TỔNG CỤC DÂN SỐ-KHHGĐ QUỸ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC
DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
(Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
dân số-kế hoạch hoá gia đình)
HÀ NỘI - 2011
TỔNG CỤC DÂN SỐ-KHHGĐ QUỸ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC
DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
(Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ
2
dân số-kế hoạch hoá gia đình)
HÀ NỘI – 2011
MỤC LỤC
Mục Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
6
DANH SÁCH CÁC BẢNG
7
LỜI GIỚI THIỆU
8
LỜI NÓI ĐẦU
10
Chương 1: NHẬP MÔN DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN”
11
I
CÁC KHÁI NIỆM VỀ “DÂN SỐ” VÀ “PHÁT TR
I
ỂN
11
1 Dân cư và dân số
11
2


Phát triển
:
Khái niệmvà thước đo
12
II ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC
18
III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
22
1 Nội dung nghiên cứu
22
2 Phương pháp nghiên cứu
23
IV TÁC DỤNG CỦA MÔN HỌC
25
Tó m tắt chương 1
25
3
Câu hỏi và bài tập chương 1
26
Chư ơng 2: DÂN SỐ VÀ KINH TẾ
28
I
NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA DÂN SỐ
ĐẾN
KINH T Ế
28
1 Quan điểm bi quan của R.T. Malthus
28
2 Quan điểm lạc quan của J. L. Simon
29

3 Quan điểm trung hoà
29
4
Quan điểm của Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển tại Cai
-rô
(
Ai c
ập), năm 1994 về dân số và kinh tế
29
5
Quan điểm của Đảng Cộng sản
Vi
ệt Nam về mối quan hệ dân số phát
tri ển
30
II DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
31
1 Khung lý thuyết về mối quan hệ Dân số - Lao động và việc làm
31
2
Quan hệ Dân số
-
Lao động và
vi
ệc làm ở Việt Nam
37
III GIA TĂNG DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
38
1 Gia tăng dân số và tăng trưởng kinh tế
38

2 Gia tăng dân số và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
42
IV ẢNH HƯỞNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN TIÊU DÙNG VÀ TÍCH LŨY
42
1 Ảnh hưởng của dân số đến tiêu dùng
42
2 Dân số và Tích luỹ
44
V QUAN HỆ DÂN SỐ VÀ KINH TẾ Ở CẤP ĐỘ GIA ĐÌNH
45
1 Các đặc trưng dân số của gia đình
46
2 Chi phí kinh tế cho con cái
49
3 Chi phí và lợi ích sinh con
51
VI TÁC ĐỘNG CỦA KINH TẾ TỚI DÂN SỐ
52
VII GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ DÂN SỐ VÀ KINH TẾ
53
1 Duy trì mức sinh thấp một cách hợp lý, đẩy mạnh tạo việc làm
53
2 Tận dụng cơ cấu dân số “vàng”, nâng cao chất lượng dân số và lao
động
53
3
Sử dụng kinh tế như đòn bẩy thực hiện chính sác
h dân s

53

Tó m tắt chương 2
53
Câu
h
ỏi và bài tập chương 2
54
4
Chư ơng 3: DÂN SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
55
I DÂN SỐ VÀ GIÁO DỤC
55
1 Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá
55
2 Ảnh hưởng của dân số đến giáo dục
56
3 Ảnh hưởng của giáo dục đến dân số
58
4 Giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa dân số và giáo dục
61
II DÂN SỐ VÀ Y TẾ
62
1 Tác động của dân số đối với hệ thống y tế
63
2 Tác động của y tế đối với dân số
65
3 Giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa dân số và y tế
66
III DÂN SỐ VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
67
1 Các khái niệm cơ bản liên quan đến giới và bình đẳng giới

67
2 Quan hệ giữa dân số với bình đẳng giới
69
3 Giải pháp giảm bớt bất bìnhđẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh
sản
70
IV TÁC ĐỘNG CỦA DS-KHHGĐ ĐẾN AN SINH XÃ HỘI
71
1
Mức sinh và cơ cấu dân số theo tuổi, giai đoạn 1979
-2009.
71
2
Tác động của
DS-
KHHGĐ đến nhu cầu an sinh xã hội
72
3 Giải pháp giải quyết mối quan hệ DS-KHHGĐ và an sinh xã hội
76
Tó m tắt chương 3
78
Câu hỏi và bài tập chương 3
78
Chư ơng 4:
DÂN S
Ố VÀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG
79
I CÁC KHÁI NIỆM
79
1 Khái niệm tài nguyên

79
2 Cạn kiệt tài nguyên
79
3 Khái niệm về môi trường
80
4 Ô nhiễm môi trường
80
II DÂN SỐ VÀ TÀI NGUYÊN
80
1
Dân số tăng lên và sự cạn kiệt của loại tài nguyên hữu hạn, không tái t
ạo được
81
2
Dân số tăng lên và sự cạn kiệt của loại tài nguyên hữu hạn, tái tạo được
82
III DÂN SỐ VÀ MÔI TRƯỜNG
86
1 Tác động của dân số đến môi trường
86
5
2 Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe con người
91
3 Giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa dân số và môi trường
92
Tó m tắt chương 4
93
Câu hỏi và bài tập chương 4
93
Chư ơng 5: LỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ VÀO KẾ HOẠCH PHÁT

TRIỂN
94
I MỘT SỐ KHÁI NIỆM
95
1 Khái niệm kế hoạch hóa
95
2
Hệ thống tổ chức và cấp độ lập kế
ho
ạch
95
3 Quy trình kế hoạch hóa
96
4 Quan niệm “lồng ghép”
96
II
KHUÔN KHỔ LỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ VÀO KẾ HOẠCH
HOÁ PHÁT TRI ỂN
99
III
PHƯƠNG PHÁP LỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ VÀO KẾ HOẠCH
HOÁ PHÁT TRI ỂN
101
1 Các thành phần lồng ghép
101
2 Phương pháp lồng ghép
102
IV LỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ VÀO KẾ HOẠCH HÓA Ở CẤP
NGÀNH
105

V LỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ VÀO KẾ HOẠCH HÓA CẤP DỰ
ÁN
107
VI
LỢI ÍCH VÀ ĐIỀU KIỆN LỒNG GHÉP BIẾN DÂN SỐ VÀO QUÁ
TRÌNH K Ế HOẠCH HOÁ PHÁT TRIỂN
112
1 Lợi ích
112
2 Điều kiện lồng ghép
114
Tóm tắt chương 5
117
Câu hỏi và bài tập chương 5
118
PHỤ LỤC
119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
120
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ASXH An sinh xã hội
BPTT
DS-PT
Biện pháp tránh thai
Dân số Phát triển
DS-SKSS
DVXHCB
Dân số - Sức khỏe sinh sản

Dịch vụ xã hội cơ bản
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GDPT Giáo dục phổ thông
HDI
HIV
Chỉ số phát triển con người
Virus gây suy giảm miễn dịch
IEC Thông tin, giáo dục và truyền thống
KHH Kế hoạch hoá
KHHGĐ
KT-XH
Kế hoạch hoá gia đình
Kinh tế -Xã hội
LHQ
LT-TP
Liên hợp quốc
Lương thực thực phẩm
NGO Tổ chức phi chính phủ
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
PQLI Chỉ số chất lượng cuộc sống vật chất
TCTK
THCS
Tổng cục Thống kê
Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TFR Tổng tỷ suất sinh
UNCED Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Môi trường và Phát triển
UNCTAD Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát
triển
UNDP Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc

UNFPA
XHCB
Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc
Xã hội cơ bản
DANH SÁCH CÁC B¶NG
7
Bảng số Nội dung
1.1
Nội dung
D
ịch vụ xã hội cơ bản
1.2
Hệ thống các thước đo phát triển
1.3
Chỉ số phát triển con người của
Vi
ệt Nam
1.4
Tỷ lệ nhóm dân số (0-14) tuổi trên thế giới, (1950-2050)
2.1
Cơ cấu dân số nam theo tuổi lao động. Việt Nam, 1979
-2009
2.2
Cơ cấu dân số nữ theo tuổi lao động. Việt Nam, 1979
-2009
2.3
Tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế. Việt Nam, năm 2006
2.4
Tỷ số phụ thuộc Việt Nam, 1979
-2009

2.5
Tổng số dân và dân số trong độ tuổi từ 15 đến 64 ở Việt Nam
2.6
GDP bình quân và tỷ lệ gia tăng dân số ở một số nước, năm 2010
2.7
Biến đổi GDP bình quân đầu người
2.8
Dân số và lương thực trên thế giới giai đoạn 1960- 2010
2.9
Hệ số chi phí tiêu dùng
2.10
Cơ cấu gia đình theo số khẩu
2.11
Nhân khẩu bình quân 1 hộ của các nhóm thu nhập
2.12
Chi phí nuôi con 18 năm đầu tiên
2.13
Hệ số chi phí trực tiếp cho việc sinh đẻ và nuôi dạy trẻ
3.1
Cơ cấu dân số trong độ tuổi giáo dục phổ thông
3.2
Số lượng học sinh phổ thông tại thời điểm 31
-
12 các năm học
3.3
Trình độ học vấn và số con mong muốn
3.4
TFR chia theo trình độ học vấn người mẹ năm 1994
3.5
Số con đã sinh của phụ nữ có chồng

3.6
Cơ cấu dân số theo tuổi của Việt Nam (1979
-2009
3.7
Người cao tuổi ở Việt Nam: Số lượng và tỷ lệ
4.1
Dự báo thời gian còn khai thác được của một số loại khoáng sản
4.2
Diện tích và độ che phủ rừng thế giới, năm 2005
4.3
Biến động diện tích rừng ở Việt Nam
4.4
Sản lượng cá đánh bắt (1980-2010)
4.5
Sản
xu
ất phân hóa học và thuốc trừ sâu
4.6
Tài nguyên nước ở Việt Nam
5.1
Hệ thống tổ chức kế hoạch
LỜI GIỚI THIỆU
8
Nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của ngành, từ năm 1990, Ủy ban
Quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), Uỷ ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em trước đây và Tổng cục DS-KHHGĐ hiện nay, đã phối hợp với Viện Dân
số và các vấn đề xã hội, trường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức các khoá học bồi
dưỡng kiến thức và nghiệp vụ quản lý cơ bản về DS
-
KHHGĐ, gọi tắt là Chương

trình cơ bản. Để các khoá học đạt hiệu quả cao, bên cạnh việc xây dựng Chương
trình phù hợp, hình thành đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, quản lý các khóa học
chặt chẽ, việc nâng cao chất lượng tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập được Tổng
cục
DS-
KHHGĐ đặc biệt quan tâm. Năm 2011, trong khuôn khổ Dự án “Tăng
cường năng lực cho Tổng cục DS
-
KHHGĐ và các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược Dân số Việt Nam 2001
-2010

(mã s

VNM7PG0009), Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Hà Nội đã hỗ trợ Tổng cục
DSKHHGĐ tổ chức rà soát, đánh giá, chỉnh sửa các tài liệu thuộc Chương trình nói
trên, bao gồm:
1. Dân số học
2. Dân số và phát triển
3. Thống kê DS-KHHGĐ
4. Truyền thông DS-KHHGĐ
5. Dịch vụ DS-KHHGĐ
6.
Qu
ản lý nhà nước về DS
-
KHHGĐ
Nhằm đáp ứng yêu cầu của Chiến lược Dân số -Sức khỏe sinh sản giai đoạn
2011-2020, dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả bộ tài liệu của giai
đoạn trước, nhóm chuyên gia đã rà soát lại từng tài liệu và đưa ra các khuyến nghị

là căn cứ để các tác giả hoặc tập thể tác giả của từng tài liệu tiến hành chỉnh sửa.
Trực tiếp tham gia chỉnh sửa Bộ tài liệu lần này là các chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm về cả lý thuyết và thực tiễn. Quá trình chỉnh sửa được thực hiện theo một
quy trình chặt chẽ. Giữa mỗi lần chỉnh sửa, bản thảo của từng tài liệu đều được
đóng góp ý kiến tại các Hội thảo chuyên gia. GS.TS Nguyễn
Đình Cử - Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội , trường Đại học Kinh tế
Quốc dân là Tổng biên tập bộ tài liệu đã biên tập lại lần cuối.
Chúng tôi hy vọng chất lượng Bộ tài liệu nà y nhờ đó đã được nâng lên đáng
kể và sẽ đóng góp vào sự thành công của các khóa học. Nhân dịp ban hành Bộ tài
liệu, tôi trân trọng cảm ơn:
-
Qu
ỹ Dân số Liên hợp quốc vì những đóng góp to lớn cho Chương trình DS-
KHHGĐ của Việt Nam nói chung và trợ giúp hoàn t hiện Bộ tài liệu này nói
riêng;
- Ban quản lý Dự án VNM7PG0009, tập thể các tác giả và tất cả những ai đã
đóng góp vào sự thành công của Bộ tài liệu.
9
Mặc dù việc bồi dưỡng cán bộ của ngành theo Chương trình cơ bản đến nay
đã được 22 năm, nhưng dưới ảnh hưởn
g c
ủa
nh
ững
l
ần thay đổi về bộ máy tổ chức
,
chức năng nhiệm vụ nên Bộ tài liệu này vẫn được coi là đang trong quá trình hoàn
thiện. Vì vậy, không tránh khỏi những hạn chế,
thi

ếu sót. Chúng tôi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các giảng viên và anh
chị em học viên để tài liệu ngày càng hoàn thiện. Mọi ý kiến xin gửi về Vụ Tổ chức
Cán bộ, Tổng cục DS-KHHGĐ, số 12, Ngô Tất Tố, quận Đống Đa, Hà Nội.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC DÂN SỐ
-K
Ế HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
(Đã kí)
TS. Dương Quốc Trọng
LỜI NÓI ĐẦU
Ngay từ các khóa học đầu tiên dành cho cán bộ làm công tác DSKHHGĐ ở
Việt Nam, vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, Dân số và phát triển được xác
định là một trong những môn học cơ bản và tài liệu đã được biên soạn. Kế thừa các
tài liệu trước đây, bổ sung các nội dung và cập nhật số liệu mới, mục tiêu của cuốn
tài liệu này là: (1)Trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến môn học, (2)Phân
tích và chứng minh sự tồn tại mối quan hệ nhân –quả giữa dân số và phát triển, nội
dung phong phú của mối quan hệ này và (3)Trình bày lý luận về lồng ghép biến dân
số vào kế hoạch hóa phát triển. Môn học Dân số và phát triển được dành thời
lượng 40 tiết, kể cả thời gian làm bài tập trên lớp. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn những
nộ i dung quan trọng và những kiến thức cơ bản nhất để giới thiệu trong Tài liệu
này. Cụ thể là Chương 1: Nhập môn "Dân số và Phát triển" giới thiệu các khái niệm
cơ bản cũng như đối tượng, nội dung, phương pháp và tác dụng của môn học. Các
chương 2; 3 và 4 sẽ nghiên cứu mối quan hệ giữa Dân số và các thành tố của quá
trình phát triển, như: Kinh tế, xã hội, môi trường. Chương 5: “Lồng ghép các biến
dân số vào kế hoạch hoá phát triển”, nói về “đích” của môn học, tức l
à v
ận dụng
kiến thức các chương trước vào quản lý phát triển.
Mặc dù sự đúc kết, nghiên cứu về mặt lý thuyết mối quan hệ “Dân số và phát

triển” là công việc còn mới mẻ ở nước ta nhưng tác động của mối quan hệ này lại
có thể
nh
ận thấy ở khắp mọi nơi: Giao thông tắc nghẽn, bệnh viện quá tải, sự dư
thừa giáo vi
ên b
ậc Tiểu học ở một số địa phương, diện tích rừng, điện tích đất canh
tác bị co hẹp dần, …Vì vậy, để học tập đạt kết quả tốt, liên quan đến từng chủ đề,
học viên cần quan sát thực tế và suy nghĩ về những gì đang diễn ra tại chính địa
phương.
10
Hy vọng rằng, sau khi nghiên cứu tài liệu này, anh chị em h ọc viên sẽ hiểu
rằng, quan hệ dân số và phát triển hết sức chặt chẽ với những nội dung đa dạng và
phong phú. Do đó, công tác Dân số -KHHGĐ được Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư
Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa VII, tháng 1 năm 1993, đánh giá là “một bộ
phận quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề
kinh tế -xã hội hàng đầu của nước ta, là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng
cuộc sống của từng người, từng gia đình v à của toàn xã hội”. Từ đó thấy được
vinh dự, tự hào , bồi dưỡng lòng say mê và ý thức trách nhiệm cao khi được tham
gia công tác này ở nước ta.
Hà Nội, tháng 10-2011
TÁC GIẢ
GS.TS. Nguyễn Đình Cử
Chương 1
NHẬP MÔN “DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN”
Bất kỳ bộ môn khoa học nào cũng phải xác định rõ ràng đối tượng, nội dung,
nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của mình, tức là trả lời được các câu hỏi như:
Nghiên cứu cái gì? Nghiên cứu trên những phương diện nào? Việc nghiên cứu phải
đạt được những yêu cầu nào và để làm gì? Bằng cách nào mà thực hiện được nghiên
cứu? Đối với "Dân số và phát triển

" - m
ột môn học, một lĩnh vực mới được quan
tâm ở Việt Nam, việc trả lời những câu hỏi trên, lại càng cần thiết. Để làm điều đó,
chương này sẽ bắt đầu từ những khái n
i
ệm, sau đó luận giải sự tồn tại
m
ối quan hệ
hai chiều giữa dân số và phát triển như là đối tượng nghiên cứu và sau đó, xác định
nội dung, phương pháp nghiên cứu và tác dụng của môn học.
I. CÁC KHÁI NIỆM VỀ "DÂN SỐ" VÀ "PHÁT TRIỂN"
1
.
Dân cư và dân số
Một hiện tượng đặc sắc trên Trái đất là có loài người sinh sống. Tập hợp
những con người cùng cư trú trên một vùng lãnh thổ nhất định gọi là dân cư của
vùng đó. Lãnh thổ ở đây có thể là xã, huyện, tỉnh, cả nước, một châu lục hay toàn
bộ Trái Đất Chẳng hạn: Dân cư Hà Nội, dân cư Việt Nam, dân cư châu Phi Dân

c
ủa một vùng lãnh thổ là khách thể nghiên cứu chung của nhiều bộ môn khoa
học, cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, như: Lịch sử, Y học, Kinh tế học,
Ngôn ngữ học, Mỗi khoa học nghiên cứu một mặt, một khía cạnh nào đó của
khách thể này, tức là xác định được đối tượng nghiên cứu riêng của mình.
Khi nghiên cứu một dân cư nào đó thì thông tin quan trọng và cần thiết,
thường được tìm hiểu đầu tiên là quy mô của nó, tức là tổng số người hay là tổng số
dân. Ở đây, mỗi con người, không phân biệt già, trẻ, nam, nữ đều là một đơn vị để
thống kê, tính toán. Tuy tất cả thành viên của một cư dân nào đó đều có điểm chung
là cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhưng họ thường khác nhau về giới tính, độ
11

tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân Vì vậy, sẽ hiểu biết chi tiết hơn về một dân cư
nếu phân chia tổng số dân thành nhóm nam và nhóm nữ hoặc các nhóm khác nhau
về độ tuổi, tức là nghiên cứu cơ cấu của dân cư theo giới tính, độ tuổi… Do lịch sử
hình thành và điều kiện sinh sống khác nhau nên con người cư trú trên các vùng
lãnh thổ cũng rất khác nhau, theo nghĩa: nơi thì nhiều và đông đúc, chỗ lại ít và thưa
thớt. Sự phân chia tổng số dân theo từng địa phương, từng vùng gọi là phân bố theo
lãnh thổ. Quy mô, cơ cấu dân số trên một lãnh thổ không ngừng biến động do có
người được sinh ra, có người bị chết, có người di cư đến và có người di cư đi, hoặc
đơn giản chỉ là theo năm tháng, bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi này sang nhóm
tuổi khác. Như vậy, nói đến dân số là nói đến quy mô, cơ cấu, phân bố và những
thành tố gây nên sự biến động của chúng như: sinh, chết, di cư. Do đó,
dân s

thường được nghi
ên c
ứu cả ở trạng thái tĩnh (tại một thời điểm), trạng thái động
(trong một thời kỳ). Nội hàm của khái niệm Dân cư không chỉ bao gồm số người,
cơ cấu theo độ tuổi và giới tính mà nó còn bao gồm cả các vấn đề kinh tế, văn hoá,
sức khoẻ, ngôn ngữ tức là nó rộng hơn rất nhiều so với nội hàm của khái niệm
Dân số.
2. Phát triển: Khái niệm và thước đo
2.1 Khái niệm phát triển
Các quá trình dân số (sinh, chết, kết hôn, ly hôn, di cư) bao giờ cũng diễn ra
trong khung cảnh kinh tế - xã hội và môi trường nhất định. Các khung cảnh này biến
đổi mạnh mẽ từ thời đại đồ đá đến thời đại văn minh v
à hi
ện nay cũng khác nhau
khá xa giữa châu Âu và châu Á, giữa Bắc Mỹ và châu Phi. Để phân biệt các khung
cảnh này, có thể tiếp cận theo quan niệm phát triển.
Vào những năm 50 và 60, người ta coi phát triển đơn thuần chỉ là tăng

trưởng kinh tế, vì vậy thước đo trình độ phát triển là mức đạt được về Tổng sản
phẩm quốc dân (GNP) bình quân đầu người. Phát triển nhanh hay chậm được đặc
trưng bởi tỷ lệ gia tăng GNP bình quân đầu người hàng năm. Để phân loại trình độ
phát triển, Ngân hàng thế giới vẫn căn cứ vào GNP bình quân đầu người. Năm
1986, Ngân hàng thế giới chia các nước thành 3 nhóm: Thu nhập thấp (dưới 450
USD), trung bình (từ 450 USD đến dưới 6000 USD) và cao (trên 6000 USD). Đôi
khi, các nước có thu nhập thấp còn được gọi là các nước kém phát triển. Các nước
có thu nhập trung bình gọi là các nước đang phát triển và cuối cùng các nước có thu
nhập cao được gọi là các nước đã phát triển. Mặc dù kinh tế là cốt lõi của sự phát
triển nhưng càng ngày người ta càng nhận thức và phát hiện nhiều hạn chế của
thước đo GNP bình quân đầu người. Nhiều quốc gia có sự tăng trưởng kinh tế
nhanh nhưng số người đói nghèo không giảm và đời sống của khoảng 40 đến 50%
dân số - những người ở dưới đáy xã hội hầu như không có gì thay đổi. Điều này đã
làm thayđổi quan niệm về phát triển từ chỗ cực đại hoá sản lượng sang cực tiểu
hoá đói nghèo hay là tiếp cận phát triển theo sự đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho các
nhóm dân cư có thu nhập khác nhau.
12
Từ đó,
khái ni
ệm phát triển được hiểu là quá trình một xã hội đạt đến mức
thoả mãn các nhu cầu mà xã hội ấy coi là thiết yếu.
Các nhu cầu thiết yếu bao gồm: Dinh dưỡng, giáo dục bậc Tiểu học, sức
khoẻ, vệ sinh, nước sạch và nhà ở. Các nhu cầu thiết yếu này lại được chi tiết hoá,
cụ thể hoá bằng một loạt các chỉ tiêu mà Ngân hàng thế giới khuyến nghị như sau:
- Dinh dưỡng: Lượng calo, chất đạm được cung cấp bình quân đầu người; Tỷ
lệ đạt được so với yêu cầu.
- Giáo dục: Tỷ lệ biết chữ; Tỷ lệ học sinh bậc Tiểu học (tính trên số dân từ 5
đến 14 tuổi).
- Sức khoẻ: Tuổi thọ bình quân.
-

V
ệ sinh: Tỷ lệ chết trẻ em; Tỷ lệ dân số được
s
ử dụng các phương tiện vệ
sinh.
-
N
ước sạch: Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch.
-
Nhà
ở: Thường đo bằng m
2
/người
.
Mở rộng các nhu cầu thiết yếu và chú ý nhiều đến yếu tố xã hội, một quan
niệm khác cho rằng: Nếu coi phát triển là đối lập với nghèo khổ th ì phát triển là
quá trình giảm dần, đi đến loại bỏ nạn đói ăn, bệnh tật, mù chữ, tình trạng mất vệ
sinh, thất nghiệp và bất bình đẳng.
2.2 Phát triển bền vững
Phát triển cũng có giá của nó. Trong khi cố gắng "đáp ứng các nhu cầu thiết
yếu" cho một quy mô dân số khổng lồ và mỗi ngày một tăng lên, loài người đã khai
thác khiến nguồn tài nguyên cạn kiệt, thải nhiều khí "nhà kính", nước bẩn và "bóc
lột
"
đất đến bạc màu, sa mạc hoá. Nếu cứ tiếp tục như vậy thì đó là sự phát triển
không tương lai. Từ những năm 70
c
ủa thế kỷ
20
, người ta nhấn mạnh việc nh

ìn
nhận sự phát triển dưới nhãn quan bảo vệ môi trường tự nhiên. Xuất phát từ góc độ
bảo vệ môi trường, cũng là bảo vệ sự sống, năm 1987 đã ra đời khái niệm "phát
triển bền vững". Đó là "kiểu phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ
hiện tại vừa không ảnh hưởng đến khả năng mà các thế hệ tương lai đáp ứng những
nhu cầu của mình" (Uỷ ban thế giới về môi trường và phát triển, 1987), nghĩa là
hàng tỷ người trên trái đất này dù làm gì cũng phải lưu ý là để lại cho con cháu
chúng ta sau này có môi trường trong lành để sống và còn tài nguyên để sử dụng.
Như vậy, trong quá trình phát triển luôn luôn phải đặt ra các câu hỏi, chẳng hạn:
Quy mô và tốc độ khai thác các tài nguyên như hiện nay có đảm bảo cho các tài
nguyên này có khả năng tái tạo đủ cung cấp cho các thế hệ tương lai hay không?
Các tài nguyên thay thế có tương xứng với các tài nguyên bị cạn kiệt và không có
khả năng tái tạo
hay không?
13
Phát triển bền vững ngày càng được cộng đồng thế giới quan tâm. Đã có
nhiều Hội nghị quốc tế nhằm trao đổi quan điểm và tập hợp nỗ lực chung của các
quốc gia để thực hiện những giải pháp duy trì sự phát triển bền vững trên phạm vi
toàn cầu. Chẳng hạn, Hội nghị Riô (1992), Hội nghị Giôhannesburg (2000) với 2
văn kiện quan trọng là Tuyên bố chung và Kế hoạch hành động về phát triển bền
vững. Phát triển bền vững là khái niệm tổng hợp, đầu tiên xuất hiện trong lĩnh vực
môi trường, sau đó được áp dụng cho những lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị.
Ở Việt Nam, phát triển bền vững được hiểu một cách toàn diện: “Phát triển
bền vững bao trùm các mặt của đời sống xã hội, nghĩa là phải gắn kết sự phát triển
kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, gìn giữ và cải thiện môi tr ường,
giữ vững ổn định chính trị
- xã h
ội, đảm bả
o qu
ốc phòng, an ninh”

1
.
Như
v
ậy, phát triển bền vững l
à s
ự phát triển gắn kết được cả sự bền vững về
kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường, đạt được 4 nhóm mục tiêu
lớn là: kinh tế, xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng. Ngoài mục tiêu an
ninhquốc phòng, mối quan hệ qua lại giữa 3 nhóm mục tiêu lớn của phát triển bền
vững
1
Vi
ện chiến lược Ph
át tri
ển. Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong chiến lược ph
át tri
ển kinh tế
- xã h
ội Việt Nam đến
năm 2010 và tầm nh
ì
n 2020”. NXB Chớnh trị Quốc gia, 2001. tr. 122.
14
Bền vững về kinh tế: Nền kinh tế phải đạt những yêu cầu sau:
- Tăng trưởng
T
ổng sản phẩm quốc nội (GDP) và Tổng sản phẩm
quốc nội bình quân đầu người cao (Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX,
người ta thường dùng GDP thay cho GNP). Nếu có tăng trưởng GDP

cao nhưng GDP bình quân đầu người thấp thì vẫn chưa đạt tới mức
bền vững.
- Cơ cấu
GDP h
ợp lý, đảm bảo cho tăng trưởng GDP ổn định Bền
vững về xã hội:
Phát triển bền vững trong lĩnh vực xã hội phải thoả mãn những yêu cầu sau:
(1)
B
ảo đảm cho mọi người cùng được tham gia và cùng được hưởng lợi từ sự
phát triển (theo năng lực, khả năng và đóng góp của mình).
(2) Bảo đảm tạo cơ hội thuận lợi và bình đẳng để mọi người sử dụng và phát
huy một cách tốt nhất năng lực của mình nhằm đóng góp cho sự phát triển và thụ
hưởng kết quả của sự phát triển đó.
(3) Bảo đảm việc làm ở mức cần thiết và từng bước tiến tới việc làm an toàn,
hợp lý, hiệu quả và có lựa chọn phù hợp cho mọi thành viên trong xã hội.
(4)
B
ảo đảm công bằng trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ
xã h
ội cơ bản
(XHCB) ở mức trung bình quốc gia phù hợp với trìn h độ phát triển kinh tế - xã hội
cho mọi người dân, bất kỳ họ sống ở đâu, thuộc nhóm xã hội nào.
(5)
B
ảo đảm cho các nhóm dân cư dễ bị tổn thương có được đầy đủ cơ hội và
năng lực vươn lên thoả mãn nhu cầu dịch vụ XHCB của họ.
(6) Giảm bớt sự khác biệt xã hội giữa các nhóm dân cư, dân tộc, vùng lãnh thổ
và sự khác biệt giới.
(7) Bảo đảm cuộc sống tinh thần và quan hệ xã hội lành mạnh thúc đẩy phát

triển.
(8) Bảo đảm môi trường xã hội trật tự, an ninh, an toàn.
15
có th
ể mô tả bằng Sơ đồ
1.1.
Sơ đ

1.1: Các nhóm m
ục ti
êu phát tri
ển bền vững
Phát tri
ển
B
ền vững
M
ục ti
êu kinh t
ế
Tăng trư
ởng
cao,
ổn định
M
ục ti
êu xã h
ội
C
ải thiện x

ã h
ội
M
ục ti
ê
u môi trư
ờng
C
ải thiện chất lư
ợng MT
B
ảo vệ
MT,TNTN
(9) Bảo đảm sự tham gia rộng rãi, có hiệu quả của cá nhân, gia đình và cộn g
đồng vào các hoạt động quản lý xã hội (mở rộng và phát huy dân chủ) tiến tới hình
thành và phát triển xã hội công dân.
(10) Bảo đảm môi trường sinh thái lành mạnh.
Dịch vụ xã hội cơ bản (DVXHCB): là loại và mức dịch vụ xã hội tối thiểu
cần thiết cho sự
phát tri
ển của con người tương ứng với trình độ phát triển KT
-XH

mỗi giai đoạn phát triển.
Bảng 1.1: Nội dung Dịch vụ x
ã h
ội cơ bản
Theo LHQ, khái niệm dịch vụ XHCB, gồm:
a. Giáo dục: mầm non, tiểu học, xoá mù chữ cho người lớn.
b. Y tế: Tất cả các hoạt động dịch vụ y tế - CSSK ở tuyến cơ sở gồm: các trạm/

trung tâm y tế xã/ phường; các phòng khám đa khoa khu vực; các bệnh viện
và trung tâm y tế quận/huyện.
• Chăm sóc sức khoẻ ban đầu (tỉnh, quận/huyện)
• Y tế dự phòng: phòng dịch cho trẻ em, chăm sóc sau khi sinh, giáo
dục y tế  Các chương trình y tế công cộng: sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, bệnh
sốt rét, bệnh lao, bệnh phong, thuốc và dược liệu cơ bản; Vệ sinh phòng dịch.
c. Chương trình quốc gia về dinh dưỡng
d. Dân số và KHHGĐ
e. Các dịch vụ xã hội: Cứu trợ thiên tai
f. Nước sạch và vệ sinh môi trường: các dự án nước sạch nông thôn (bao gồm
cả
thị trấn có 30.000 dân trở xuống); Các dự án nước v
à v
ệ sinh ở các khu vực ven đô.
Theo khái niệm quốc gia: bao gồm tất cả các nội dung trên, nhưng ở mục các
dịch
v
ụ xã hội còn thêm các nội dung sau: Phúc lợi cho người nghèo, Trợ cấp ưu
đãi người có công; Giúp đỡ trẻ em mồ côi và trẻ em lang thang; Trợ giúp cho người
tàn tật; các trung tâm cai nghiện ma tuý và giáo dục gái mại dâm.
Hội nghị thượng đỉnh về p
hát tri
ển xã hội của Liên hợp quốc đã đưa ra khái
niệm và quy định Chính phủ phải dành 20% ngân sách nhà nước và 20% ODA cho
phát triển dịch vụ XHCB. Do tính đặc thù ở mỗi quốc gia, Nhà nước có thể quy
định riêng và có kế hoạch thực hiện để đảm bảo đáp ứng nhu cầu các dịch vụ
XHCB này.
Như vậy, "Tạo khả năng tiếp cận và mức độ hưởng thụ bình đẳng ( ngang
bằng nhau về số lượng và chất lượng)
nh

ững phúc lợi công cộng
- d
ịch vụ XHCB
đạt chuẩn quốc gia tương ứng với trình độ phát triển KT
-XH c
ủa đất nước ở mỗi giai
đoạn phát triển" là một trong những giải pháp thực hiện công bằng xã hội.
Thí dụ: Việt Nam đã có Luật phổ cập giáo dục tiểu học, thì mọi trẻ em, bất
kỳ sống ở đâu, thuộc tầng lớp xã hội nào đều được hưởng quyền bình đẳng về tiếp
16
cận và thụ hưởng giáo dục tiểu học đạt tiêu chuẩn quốc gia về số lượng cũng như
chất lượng. Đó là một nội dung của công bằng xã hội.
Bền vững về môi trường Môi
trường có 3 chức năng:
(1) Không gian sinh tồn của con người (cả số lượng và chất lượng) ;
(2) Nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản
xuất của con người;
(3) Nơi chứa đựng, xử lý, tái chế các phế thải của con người
;
Môi trường bền vững là môi trường luôn luôn thay đổi nhưng đảm bảo thực hiện
được cả ba chức năng nói trên.
2.3
H
ệ thống thước đo phát triển
Do phát triển không chỉ đơn thuần là tăng trưởng hay phát triển kinh tế mà
còn là tiến bộ về xã hội và sự bền vững về môi trường, nên phát triển thường được
đo lường, phản ảnh bằng một Hệ thống gồm các nhóm chỉ tiêu, như: Nhóm chỉ tiêu
kinh tế, nhóm chỉ tiêu dân số
-
KHHGĐ, nhóm chỉ tiêu y tế và sức khoẻ,…; nhóm

chỉ tiêu về môi trường.
Nhiều nước và tổ chức quốc tế đã xây dựng hệ thống thước đo phát triển xã
hội hoặc kinh tế - xã hội hoặc xã hội-môi trường. (Xem bảng 1.2)
Bảng 1.2: Hệ thống chỉ báo phát triển
Stt
Nước hoặc tổ
chức quốc tế
đề xuất
Số nhóm chỉ báo
Số chỉ
tiêu
1 ESCAP
12 nhóm: Xoá đói; Dân số; Y tế và Sức khoẻ;
Kiểm
soát HIV/AIDS; Giáo dục; Việc làm;
Nhà
ở; Môi
trường; Thiên tai; Tội phạm; Bảo vệ xã hội; Gia
đình
45
2 UNDP
13 nhóm: Tuổi thọ; Môi trường nước; Môi trường
biển; Môi trường xã hội; Chi phí cho hoạt động
môi trường…
74
3
UNFPA và
UNICEP giúp
xây dựng
choViệt nam

10 nhóm: Kinh tế; Dân số; KHHGĐ; Y tế và Sức
khoẻ; Giáo dục và Đào tạo; Văn hoá; Lao động
Việc làm; Mức sống; Trật tự, an toàn XH và luật
pháp; Đầu tư phát triển xã hội
104
17
4
Đại Hội đồng
Liên h ợp quốc
Tám mục tiêu Thiên niên kỷ:
1. Triệt để loại trừ tình trạng bần cùng ( nghèo
cùng cực) và thiếu ăn
2. Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học
3. Nâng cao bình đẳng giới và vị thế, năng lực
của phụ nữ
4. Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em
5. C ải thiện sức khỏe bà mẹ
6. Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các
b
ệnh
dịch khác
7. Đảm bảo sự bền vững của môi trường
8. Tăng cường quan hệ đối tác toàn cầu cho
phát
triển
5 Việt Nam
Hệ thống chỉ tiêu dân số - xã hội Chính phủ đề
nghị áp dụng từ năm 2000, gồm 10 nhóm: Giáo
dục và Đào tạo; Y tế và Sức khoẻ; Dân số; Các vấn
đề xã hội; Lao động

- Vi
ệc làm; Văn hoá, văn nghệ;
Thể dục,thể thao; Phát thanh, truyền hình; Nghiên
cứu khoa học; Môi trường.
164
Ngoài việc sử dụng cả một bộ
ch
ỉ báo
, v
ới hàng chục, thậm chí là hàng trăm
chỉ tiêu để đo lường trình độ phát triển, từ năm 1990 Chương trình phát triển của
Liên hợp quốc đã đưa ra và không ngừng hoàn thiện chỉ tiêu tổng
h
ợp:
Ch
ỉ số phát
triển con người (Human Development Index - HDI). Chỉ số này được tổng hợp từ
các chỉ tiêu phản ảnh thành tựu về sức khỏe, giáo dục và mức sống. Việc chọn chỉ
tiêu nào để phản ảnh các thành tựu này và tổng hợp chúng như thế nào tạo nên các
phương pháp tính HDI khác nhau (Phụ lục 1).
Liên hợp quốc đã tính HDI cho các nước và dựa vào đó để sắp xếp trình độ
phát triển con người của các quốc gia trên thế giới từ 1990. Theo đó, các nước
được chia thành các nhóm, như sau:
• Nhóm 1: Các nước phát tr
i
ển rất cao, nếu có HDI từ 0,8 đến 1,0
• Nhóm 2: Các nước phát triển cao, nếu có HDI từ 0,7 đến dưới 0,8
• Nhóm 3: Các nước phát triển trung bình, nếu có HDI từ 0,5 đến dưới 0,7
• Nhóm 4: Các nước phát triển thấp nếu có HDI dưới 0,5
Nhóm 2 và nhóm 3 cũng được gọi là các nước đang phát triển. HDI của Việt

Nam, tính theo phương pháp mới (năm 2010)
g
ần đây tăng nhanh, thứ bậc phát triển
được cải thiện và hiện được xếp vào nhóm nước có trình độ phát triển trung bình
(xem Bảng 1.3).
18
Bảng 1.3: Chỉ số phát triển con người của Việt Nam
Năm Tuổi thọ
Số năm
đi học
bình
quân
Số năm đi
học kỳ
vọng
Thu nhập
quốc dân
bình
quân
HDI
2001 72.51 4.57 11.11 1,799 0.513
2002 72.91 4,66 11.70 1,896 0.519
2003 73.26 4,75 11.73 2,006 0.526
2004 73.56 4.84 11.96 2,127 0.533
2005 73.83 4.93 12.52 2,274 0.540
2006 74.07 5.04 13.07 2,427 0.547
2007 74.29 5.15 13.63 2,578 0.554
2008 74.50 5.27 14.19 2,695 0.560
2009 74.70 5.38 14.19 2,838 0.566
2010 74.91 5.49 14.19 2,995 0.572

Nguồn: .xls
Tuy nhiên, phát triển là một khái niệm tổng hợp bao hàm nhiều mặt: kinh tế,
xã hội, chính trị, môi trường. Do vậy, việc đo lường mức độ phát triển chỉ mang ý
nghĩa tương đối.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC
Khoa học nào ra đời cũng xuất phát từ thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề
do cuộc sống đặt ra. Rõ ràng, sản xuất ra vật chất là hoạt động bao trùm, quyết định
sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Hoạt động này xoay quanh 2 trục: sản
xuất ra đồ vật (tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng) và sản xuất ra chính bản thân con
người. Hai dòng sản xuất vật chất này tuy khác hẳn nhau về mọi mặt nhưng phụ
thuộc chặt chẽ vào nhau với các biểu hiện sau đây:
- Nếu không có dòng sản xuất này thì cũng không có dòng sản xuất kia.
- Tồn tại dòng sản xuất ra đồ vật là do con người và vì con người. Do đó, sản
xuất cái gì, với khối lượng bao nhiêu, đương nhiên là phụ thuộc vào số dân và nhu
cầu của họ, mà nhu cầu này thay đổi phụ thuộc một phần vào độ tuổi và giới tính.
Hay nói khác đi: Quy mô, cơ cấu sản xuất, tiêu dùng phụ thuộc khá chặt chẽ vào
quy mô, cơ cấu dân số.
- Ngược lại, lịch sử cho thấy tái sản xuất, dân số (quá trình tạo nên sự biến
đổi quy mô và cấu trúc tuổi - giới tính) phụ thuộc chặt chẽ vào trình độ phát triển
của khu vực sản xuất vật chất, đặc biệt là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Nền sản xuất dựa trên những công cụ thủ công sẽ đòi hỏi số lượng lao động nhiều
hơn là chất lượng lao động, điều này sẽ dẫn đến việc sinh nhiều con. Tình hình hoàn
toàn ngược lại đối với nền sản xuất dựa trên cơ sở điện khí hoá và tự động hoá.
Nhưng tái sản xuất ra con người không chỉ phụ thuộc tương hỗ với khu vực
sản xuất đồ vật - hoạt động cốt lõi của nền kinh tế. Ở tầm rộng lớn hơn, nó liên quan
tới tất cả các yếu tố khác của quá trình phát triển: Những tiến bộ về mặt xã hội trong
19
đó có hệ thống y tế, trình độ giáo dục, sự bình đẳng nam nữ và sự bền vững về môi
trường. Thật vậy, kết hôn, hạn chế sinh đẻ, lựa chọn sinh con trai hay con gái,
chống lại bệnh tật v

à
cái chết đều là hoạt động có ý thức, cần đến tri thức và là
những hoạt động riêng có của loài người. Vì vậy, bình đẳng nam nữ, giáo dục, khoa
học (tức là các yếu tố của phát triển) càng cao, tri thức con người sẽ càng rộng, ý
thức con người càng trở nên hợp lý, càng có tác động đến các quá trình dân số nói
trên.
Đối với mỗi cá nhân thì các đặc trưng dân số: Tuổi, giới tính, tình trạng hôn
nhân, số con và các yếu tố phát triển: văn hoá, nghề nghiệp, thu nhập, nhóm xã
hội cùng tồn tại trong một con người, trong
m
ột cơ sở vật chất chung nên chúng
có mối liên hệ trực tiếp, chặt chẽ.
Xét về phương diện thực tế: Lịch sử chứng minh cả về mặt thời gian và
không gian rằng các nước ở những bậc thang phát triển khác nhau thì tình trạng dân
số cũng khác hẳn nhau. Cụ thể là:
(i)
M
ức sinh sản ở hai nhóm nước này cũng có sự khác biệt rất lớn
Theo thống kê từ năm 1950 cho đến nay, số con trung bình của một phụ nữ ở
các nước nghèo bao giờ cũng nhiều gấp hơn hai lần ở những nước giàu.
(ii) Tình trạng chết của trẻ em
Năm 2010, ở các nước đã phát triển, bình quân cứ 1000 trẻ được sinh ra thì
có 6 trẻ bị chết dưới 1 tuổi. Trong khi đó, ở các nước kém phát triển, con số này là
81, tức là nhiều hơn gần 14 lần!
(iii)
Qui mô dân s
ố ở các nước đang phát triển lớn hơn và tăng nhanh hơn nhiều so
với các nước đã phát triển
Năm 1950, các nước đã phát triển có 832 triệu dân, đến năm 1999 có 1.181
triệu, tức là tăng lên 1,4 lần. Trong khi đó, cũng khoảng thời gian này, số dân ở các

nước đang phát triển đã tăng từ 1.63 9 triệu dân lên 4.800 triệu, tức là tăng lên tới
2,9 lần.
(iv)
T
ỷ lệ trẻ em dưới 14 tuổi trong tổng dân số ở các nước đang phát triển cũng cao
hơn nhiều so với các nước đã phát triển
Do mức sinh ở các nước đang phát triển cao nên tỷ lệ trẻ em ở các nước này
cao và thường gấp đôi ở các nước đã phát triển, (Bảng 1.4).
Bảng 1.4: Tỷ lệ nhóm dân số (0-14) tuổi trên thế giới, (1950-2050)
Đơn vị :%
Khu vực 1950 1975 2000 2010 2025 2050
Các nước đã phát triển 27.3 24.2 18.3 17 15.0 15.5
Các nước đang phát triển 37.6 41.1 32.8 30 26.0 21.8
Các nước kém phát triển 41.1 44.7 43.1 41 37.9 29.1
Nguồn: Đặng Nguyên Anh, Xã hội học Dân số,NXB Khoa học Xã hội, Hà nội 2007, trang 69
.
20
- . 2010 Population Reference Bureau. (v) Ngược lại,
tỷ lệ người già (65 tuổi trở lên) trong tổng dân số ở các nước đang phát triển,
c
ũng
năm 2010, lại thấp hơn nhiều so với các nước đã p
hát tri
ển: 6% so với 16%. Đặc
biệt, ở các nước kém phát triển nhất, tỷ lệ này chỉ có 3%!
Như vậy, tỷ lệ người già
c
ủa các nước đã phát triển cao gấp hơn 5 lần ở các
nước kém phát triển. Trong khi đó, tỷ lệ trẻ em lại chưa bằng nửa các nước này.
Nghĩa là có

s
ự tương phản sâu sắc: Các nước đang phát triển là thế giới của dân số
trẻ. Ngược lại, các nước đã phát triển là thế giới của dân số già. Những minh hoạ
trên, chứng tỏ: Ở các trình độ phát triển khác nhau thì tình trạng dân số cũng hết sức
khác nhau. Điề
u này cho th
ấy tác động mạnh mẽ của các yếu tố kinh tế
- xã h
ội đến
các quá trình dân số.
Kinh nghiệm lịch sử cũng cho thấy dân số đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển của nhân loại. Nếu trái đất mới có vài ngàn người thì sẽ không có
bức tra
nh phát tri
ển như ngày nay. Nhờ số dân đạt đến một quy mô đáng kể mới có
thể phân công lao động, chuyên môn hoá, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao
động, thúc đẩy xã hội phát triển. Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, khi dân số đã
đạt tới 7 tỷ người thì
quy mô và t
ốc độ gia tăng dân số đã đặt ra những vấn đề rất
nghiêm trọng đe doạ quá trình phát triển của nhiều nước nghèo, thể hiện ở các điểm
sau:
-
T
ổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người tăng chậm, thậm chí có giai đoạn
giảm. Do đó, dẫn đến tình trạng căng thẳng giữa tích luỹ và tiêu dùng ở các nước
nghèo. Khoảng cách giàu, nghèo giữa các nước, giữa các khu vực ngày càng lớn.
- Ảnh hưởng của cấu trúc dân số tới ngành giáo dục thật rõ rệt. Ở các nước nghèo,
tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi thường cao gấp đôi các nước giàu. Vì vậy, các nước nghèo
phải có tỷ lệ đầu tư cho giáo dục cao hơn các nước giàu mới xoá bỏ được nạn mù

chữ. Yêu cầu này thường không được đáp ứng, dẫn đến nạn mù chữ, bỏ học sớm khá
phổ biến trong thế giới thứ ba.
- Dưới áp lực của quy mô dân số và sự tăng lên nhanh chóng của nó, dịch vụ kế
hoạch hoá gia đình xuất hiện, tức là mở rộng thêm ngành y tế và thay đổi cơ cấu của
nó. Dân số đã tác động đến y tế - một lĩnh vực xã hội quan trọng.
- Hoạt động sản xuất, tiêu dùng của hàng tỷ người đang làm cạn kiệt dần nguồn tài
nguyên không thể tái tạo và đưa vào môi trường ngày càng nhiều chất thải độc hại
đe doạ sự phát triển bền vững của loài người.
Như vậy, cả lý luận v
à th
ực tế đều chứng tỏ tồn tại mối quan hệ hai chiều,
chuyển hoá nhân- quả giữa dân số và phát triển. Có thể biểu diễn mối quan hệ này
21
Sơ đồ 1.2: Quan hệ Dân số và Phát triển
Có thể diễn giải rõ hơn nội dung và cơ chế tác động của quan hệ "dân số" và "phát
triển" nhờ Sơ đồ 1.2 nói trên, bất đầu từ ô “Kết quả phát triển”. Tình trạng việc
làm, thu nhập, trình độ giáo dục, … tác động đến các quá trình sinh, chết và di cư
dẫn tới việc xác định quy mô, cơ cấu và phân bố dân số trên một lãnh thổ nhất định,
tại một thời điểm nhất định.
Tình tr
ạng dân số
này s
ẽ tác động theo nhiều cách khác
nhau đến các thành tố của quá trình phát triển, như: Quy mô sản xuất, tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ; Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư,…Từ đó dẫn đến kết quả phát triển:
Việc làm, thu nhập, phân phối thu nhập, giáo dục, sức khoẻ và dinh dưỡng,…
Quá
trình lại được tiếp tục.
Từ những chứng cứ và phân tích trên rõ ràng tồn tại mối quan hệ chặt chẽ hai
chiều giữa một bên là dân số và bên kia là sự phát triển. Đó chính là đối tượng

nghiên cứu của môn học.
III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1
. N
ội dung nghiên cứu
Để nghiên cứu được các mối quan hệ Dân số và Phát triển, trước hết cần nắm
vững các khái niệm, các chỉ báo, chỉ tiêu liên quan đến mối quan hệ này đ
ã
được
trình bày trong các Giáo trình, như: Dân số học, Kinh tế phát triển, Lý thuyết Thống
kê, Khoa học về môi trường và các môn học xã hội khác.
22
qua Sơ đồ 1.2 sau:
K
ết quả dân số:
- Quy mô dân s

-
Cơ c
ấu theo tuổi/ giới
- Phân b
ố theo kh
ông gian
K
ết quả phát triển:
- Vi
ệc l
àm
- Thu nh
ập, phân

ph
ối thu nhập
- Tình tr
ạng giáo dục
- Tình tr
ạng sức khoẻ và dinh dưỡng
- Ch
ất l
ượng môi trường
Quá trình dân s
ố:
- Sinh
- Ch
ết
-
Di cư
Quá trình phát tri
ển:
- S
ản xuất, ti
êu dùng hàng hoá, d
ịch vụ
Lương th(
ực, nh
à
ở, y
t
ế, giáo dục )
- T
ỷ lệ tiết kiệm v

à đầu tư
- S
ử dụng vốn con người
- S
ử dụng vốn vật chất
- Khai thác và s
ử dụng t
ài nguyên, môi
trư
ờng.
-
Chi tiêu công c
ộng.
Sơ đồ 1.2
mô t
ả mối quan hệ Dân số và Phát triển và tạo nên “khung” về nội
dung nghiên cứu của Tài liệu này. Vì phát triển bao gồm các thành tố Kinh tế, Xã
hội, Môi trường nên để nghiên cứu chi tiết Dân số và Phát triển, Tài liệu này sẽ lần
lượt trình bày các quan hệ sau:
(1)
Dân s
ố và Kinh tế. Quan hệ này sẽ được nghiên cứu cả ở cấp độ vĩ mô và
cấp độ vi mô.
(2)
Dân s
ố và xã hội. Các vấn đề xã hội bao gồm nhiều lĩnh vực. Do khuôn khổ
có hạn, Tài liệu này chỉ chọn lọc trình bày quan hệ giữa Dân số với các lĩnh vực chủ
yếu nhất, như: Y tế, Giáo dục, Bình đẳng giới mà không đề cập các quan hệ khác
như: Dân số và Nhà ở, Dân số và an sinh xã hội,…
(3)

Dân s
ố và Tài nguyên, Môi trường. Thế giới đan
g ch
ứng kiến nguồn tài
nguyên thiên nhiên cạn kiệt và môi trường ô nhiễm. Vai trò của dân số đối với tình
trạng này như thế nào?
N
gược lại, tài nguyên cạn kiệt và môi trường suy thoái sẽ
ảnh hưởng như thế nào đối với các quá trình sinh, tử
,
di dân? Đây là
m
ột trong
những nội dung cần thiết phải nghiên cứu trong Tài liệu Dân số và
Phát tri
ển, nhất là
trong thời đại biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng cao.
Việc nghiên cứu mối quan hệ Dân số và phát triển là để tính đến quan hệ này
trong kế hoạch
hóa phát tri
ển, nhằm nâng cao tính hợp lý, tính hiệu quả của các kế
hoạch. Vì vậy, nội dung cuối cùng mà Tài liệu này trình bày là lý luận về lồng ghép
các biến dân số vào kế hoạch hóa phát triển ở các cấp độ, từ kế hoạch của các
ngành, đến các dự án phát
tri
ển nói chung.
2
.
Phương pháp nghiên cứu
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận của môn học “Dân

số và Phát triển”. Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng là các sự vật,
sự việc của tự nhiên, xã hội có mối liên hệ phổ biến và vận động, phát triển không
ngừng.
V
ận dụng sáng tạo và quán triệt sâu sắc phép duy vật biện chứng trong
nghiên cứu mối quan hệ giữa "dân số" và "sự phát triển" là yêu cầu không thể thiếu
của môn học này.
Như đã trình bày, đối tượng nghiên cứu của môn
h
ọc này là mối quan hệ giữa
“dân số” và “phát triển”, bao hàm những nội dung hết sức rộng rãi, đến mức trên
thực tế khó có thể khảo sát, phân tích toàn bộ mối quan hệ dân số và phát triển trong
một cuộc nghiên cứu mà chỉ có thể lựa chọn nghiên cứu quan hệ giữa một số chỉ
tiêu dân số với một số yếu tố của phát triển mà thôi. Chẳng hạn, nghiên cứu mối
quan hệ giữa số con của phụ nữ (một chỉ tiêu dân số) với trình độ học vấn, nghề
nghiệp, thu nhập của họ (các yếu tố của phát triển, thậm chí chỉ một trong các yếu
tố đó mà thôi).
23
Tùy mục đích nghiên cứu cụ thể, người ta lựa chọn hai nhóm chỉ tiêu (biến)
thích hợp: “biến dân số” và “biến phát triển”. Giả sử X là biến phản ánh một nội
dung của sự phát triển còn Y là một chỉ tiêu dân số. Giá trị của biến Y không chỉ do
tác động của X mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều biến khác. Vì vậy, với mục đích
nghiên cứu phát hiện tác động của chỉ riêng biến X đến biến Y, thì trên các phần tử
nghiên cứu, giá trị của các chỉ tiêu khác phải như nhau hoặc gần như nhau. Thí dụ,
để phát hiện tác động của giáo dục (biến X) đến số con của phụ nữ (biến Y), cần
điều tra những người cùng độ tuổi, dân tộc, tôn giáo, nơi ở (cùng thành thị hoặc
cùng nông thôn) chỉ riêng học vấn là khác nhau.
Sau khi đã xác định được mối quan hệ của các chỉ tiêu cần nghiên cứu, phải
thu thập và xử lý các thông tin về các chỉ tiêu đó. Trong nghiên cứu thu thập và xử
lý thông tin thường sử dụng rộng rãi các phương pháp thống kê, phương pháp xã

hội học và cả phương pháp toán học .
Phạm vi thu thập thông tin có thể chỉ là mẫu, tức là chỉ một số phần tử (hay
đơn vị) của tổng thể nghiên cứu, cũng có thể là
toàn b

t
ổng thể nghiên cứu.
Những tổng thể nghiên cứu bao gồm nhiều đơn vị (phần tử) cần điều tra
thường đòi hỏi chi phí lớn về thời gian, nhân lực, vật lực và tài lực. Vì vậy, ngày
nay phương pháp điều tra chọn mẫu được sử dụng rộng rãi hơn cả.
Các hình thức thu nhận thông tin thường là phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn
qua bảng hỏi, thảo luận nhóm hoặc phỏng vấn sâu cá nhân Trên mỗi phần tử được
nghiê
n c
ứu phải đồng thời quan sát, thu thập thông tin cho các chỉ tiêu về dân số và
các thông tin về biến phát triển.
Các phương pháp thống kê và toán học thường được sử dụng để xử lý phân
tích thông tin nhằm phát hiện tính quy luật của mối quan hệ dân số - phát triển là:
Phương pháp dãy số song song, phân tổ kép và xây dựng các mô hình.
Thí dụ 1: Để nghiên cứu tác động của trình độ học vấn của phụ nữ (đo bằng
số năm đi học
- bi
ến phát triển
-
X) đến số con mong muốn của họ (biến dân số Y),
người ta xếp giá trị của X theo thứ tự tăng dần và giá trị trung bình tương ứng của Y
quan sát được thành dãy số song song như sau:
X 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
12
+

Y 6,1 5,8 5,5 4,8 4,2 4,0 3,5 3,2 2,8 2,5 2,3
1 ,
9
Các dãy số liệu nói trên thường biểu diễn bằng đồ thị. Nh ờ hai dãy số này,
có thể phát hiện ngay tính quy luật: Khi trình độ học vấn của phụ nữ tăng lên thì số
con họ mong muốn giảm xuống. Mặt khác, có thể đo lường hiệu quả của giáo dục
đối với giảm sinh.
24
Như vậy, thực chất của phương pháp dãy số song song là s ắp xếp giá trị của
một biến theo thứ tự tăng (hoặc giảm) để quan sát, phân tích sự biến đổi dãy các giá
trị của biến kia.
Thí dụ 2: Xây dựng mô h
ình dân s
ố - phát triển.
Mô hình thường là một hàm mà biến độc lập là các “biến phát triển” X
1
,
X
2
, X
n
, còn biến phụ thuộc Y là “biến dân số”:
Y = f (X
1
, X
2
, X
n
, a
1

, a
2
, a
m
).
Để xác định dạng hàm f, phải căn cứ vào đồ thị vẽ được từ nguồn số liệu
thực tế và từ sự phân tích trên các phương diện dân số - kinh tế - xã hội - môi
trường.
Các tham số a
1
, a
2
, a
m
của mô hình được xác định bằng nhiều cách nhờ
phương pháp toán học, thông dụng là phương pháp bình phương bé nhất.
Dựa trên số liệu về dân số, kinh tế, xã hội của 85 nước trên thế giới, người ta
xây dựng được hàm nêu lên mối quan hệ giữa tuổi th ọ trung bình của phụ nữ - Y
(
bi
ến dân số)
và t
ỷ lệ biết chữ của họ X
(bi
ến phát triển) như sau:
Y = 47,17 + 0,307 X
2
Sau khi xây dựng mô hình, người ta thường tính các giá trị của Y nhận được
từ mô hình và so sánh chúng với giá trị thu được từ thực tế để nhận xét về tính phù
hợp của mô hình. Mô hình giúp cho việc phân tích, dự báo, tạo cơ sở cho việc hoạch

định chính sách. Ngày nay, các phương pháp xử lý thông tin rất đa dạng, cùng với sự
trợ giúp của phương tiện tính toán hiện đại và các phần mềm thích hợp, việc phân
tích mối quan hệ dân số và phát triển cần chính xác hơn và sâu sắc hơn.
IV. TÁC DỤNG CỦA MÔN HỌC
Cũng như nhiệm vụ của mọi khoa học là tìm ra quy luật của tự nhiên và xã
hội, môn học có nhiệm vụ phát hiện, biểu diễn, phân tích, dự báo các
quan h
ệ giữa
Dân số và Phát triển, tìm ra qui luật hoặc tính qui luật của các quan hệ này.
Chẳng hạn, nhờ nghiên cứu mối quan hệ giữa trình độ phát triển, thông qua
chỉ số HDI và chỉ tiêu về dân số, chẳng hạn các chỉ tiêu về mức sinh, mức chết
chúng ta phát hiện ra tính quy luật là trình độ phát triển càng cao, mức sinh, mức
chết mức sinh, mức chết càng thấp, tức là quan hệ nghịch biến. Chính nhờ vậy, các
quá trình dân số không những đo lường được mà còn có khả năng giải thích được.
Do đó, môn học cung cấp cơ sở lý luận trong việc dự báo và hoạch định chính sách
dân số. Nó đòi hỏi chính sách dân số phải dựa trên cơ sở phân tích kỹ khung cảnh
và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện môi trường tự nhiên, tránh chủ quan
duy ý chí. Một khung cảnh xã hội kém phát triển, không thể đề ra các mục tiêu và
giải pháp như trong một khung cảnh kinh tế, xã hội phát triển cao.
2
Nguy
ễn Quốc Anh, Nguyễn Đình Cử, Nguyễn Văn Liệu. Hướng dẫn sử dụng SPSS BASE 8.0 for Windows. NXB
Thống kê. Hà nội, 2000. tr.196
25

×