Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Luận văn thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty công trình đường sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 48 trang )









LUẬN VĂN:

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty công trình đường sắt























Chương i:
Lý luận chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp

I - đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán cpsx
và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái tạo Đ
cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm
lực kinh tế cho đất nước. Một phần lớn thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích luỹ nói
riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư và
xây dựng. So với các ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ bản có những đặc trưng
được thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…Do vậy, việc tổ chức, quản lý và hạch toán
nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công. Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá
dự toán làm thước đo kể cả về mặt giá trị lẫn kỹ thuật.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá
dự toán hay giá thỏa thuận với chủ đầu tư do vậy tính toán chất lượng hàng hóa của sản
phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng lãnh thổ, còn
các điều kiện sản xuất như máy móc, lao động, vật tư,…đều phải di chuyển theo địa điểm
của công trình xây lắp. Đặc điểm này đòi hỏi công tác sản xuất có tính lưu động cao đồng
thời gây nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
- Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải đảm bảo. Đặc

điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt, cho chất lượng sản phẩm đạt
như dự toán thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và
hồi vốn.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định,
luôn biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn
phương án tổ chức thi công thích hợp (khoán thi công, )

Chu kỳ sản xuất kéo dài, do vậy tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công
là điều kiện quan trọng để tránh những tổn thất rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh
doanh.
Sản xuất xây lắp phải diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự
nhiên. Do vậy, sản xuất kinh doanh xây lắp rất dễ xảy ra các khoản thiệt hại.
1.3. Đặc điểm công tác kế toán trong đơn vị kinh doanh xây lắp.
Những đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp nói trên
phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp
Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, do đối
tượng hạch toán chi phí có thể là các hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục
công trình hoặc các nhóm các hạng mục công trình cụ thể, nhằm thường xuyên so sánh,
kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó xem xét nguyên nhân vượt kế hoạch, hụt
dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình hoàn thành, các giai đoạn công
việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Từ đó
xác định phương pháp tính giá trị cho thích hợp. Phương pháp tính trực tiếp, phương
pháp tổng cộng chi phí số hoặc phương pháp tỷ lệ
Từ những đặc điểm trên trong đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác kế toán vừa phải
đảm bảo yêu cầu là ghi chép tính toán đầy đủ chi phí sản xuất giá thành sản phẩm vừa
thực hiện phù hợp với ngành nghề chức năng của mình cung cấp thông tin và số liệu
chính xác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
II - Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

2.1 - Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Với bất kỳ phương thức sản xuất nào, quá trình sản xuất cũng cần hội tụ đủ ba yếu
tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ngành xây lắp có đặc điểm
riêng so với các ngành sản xuất vật chất khác nhưng để tạo ra sản phẩm cũng cần phải có
tư liệu lao động (gồm các loại máy móc thiết bị, các tài sản cố định ), đối tượng lao động
(các nguyên liệu, vật liệu, thiết bị đưa đi lắp đặt ) và sức lao động của con người. Sự kết
hợp của ba yếu tố này trong quá trình sản xuất hình thành nên ba loại chi phí về sử dụng
tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động là chi phí về lao động sống. Trong điều
kiện sản xuất hàng hoá các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản
xuất.

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Như vậy chỉ được tính vào chi phí
của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan về khối lượng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ.
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí sản
xuất mà căn cứ vào số liệu chi tiết của từng khoản mục chi phí theo từng công trình, hạng
mục công trình ở từng thời điểm nhất định. Vì vậy, việc phân loại chi phí sản xuất là một
yêu cầu tất yếu cho công tác quản trị doanh nghiệp cũng như công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, cách thức nghiên
cứu mà chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế được xếp
chung vào một yếu tố, không kể chi phí phát sinh từ đâu hay dùng vào mục đích gì trong
quá trình sản xuất, hoặc tác động của chi phí đó như thế nào. Trong các doanh nghiệp xây
lắp bao gồm các yếu tố sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu như: xi măng, sắt, thép, cát, gạch, sỏi, đá,

- Chi phí công cụ, dụng cụ như: giàn giáo, cuốc xẻng,
- Chi phí nhiên liệu động lực mua ngoài như: xăng dầu, mỡ, khí nén,
- Chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp, gián tiếp, lao động thuê ngoài
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là các khoản hao mòn của các loại tài sản trong
doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước,
- Chi phí bằng tiền khác.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia ra làm 2 loại:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất đến
một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều loại sản phẩm công
việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng giống như chi phí trực tiếp, nhưng những chi phí

này phát sinh ở bộ phận quản lý đội thi công của các doanh nghiệp xây lắp. Vì vậy kế
toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí:
Theo cách phân tích này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung
kinh tế như thế nào.
Có 4 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu mà đơn vị
xây lắp chi ra để tạo nên thực thể công trình như nguyên vật liệu chính, các cấu kiện bê
tông và phụ gia khác.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tất cả các khoản thù lao phải trả trực tiếp cho
công nhân tiến hành xây dựng, lắp đặt công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị xây
lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc xây dựng công

trình như khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy
- Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi đội
xây lắp bao gồm các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản
lý đội, khấu hao tài sản cố định của đội…
2.2 - Giá thành sản phẩm xây lắp.
2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản xuất
và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, giá thành sản
phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ
trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn
thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá liên quan đến khối lượng hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các loại vật tư, tài sản trong
quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp thực hiện
nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với mức chi phí thấp

nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
2.2.2. Phân loại giá thành
Về lý luận cũng như thực tế, giá thành được chia thành nhiều loại khác nhau.
 Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp
được chia thành: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế
Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp (Zdt)
Giá thành dự toán mỗi công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác xây
lắp được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế được duyệt, các
định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa
trên mặt bằng giá cả thị trường.
Giá thành dự toán

công trình, hạng
mục công trình
=
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
-
Lợi nhuận định
mức
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp (Zkh)
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp được lập dựa vào định mức chi phí nội bộ
của doanh nghiệp xây lắp. Giá thành kế hoạch phải được tính trước khi bước vào chu kỳ
sản xuất kinh doanh và là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh,
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán
xây lắp
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp (Ztt)
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí
thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định và
được xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong định
mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế không cần thiết như: chi phí về thiệt hại phá

đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư
Việc chia thành ba loại giá trên cho phép doanh nghiệp so sánh giữa giá thành thực
tế với giá thành dự toán để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp mình với các
doanh nghiệp xây lắp khác.

Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cần đảm bảo nguyên tắc sau:
Zdt > Zkh > Ztt
Nguyên tắc trên cũng áp dụng khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch giá thành. Đây cũng là điều kiện đảm bảo có lãi cho doanh nghiệp, có tích luỹ cho
Nhà nước.
 Căn cứ vào phạm vi cấu thành giá thành
Do dặc điểm của đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản thì thời gian sản
xuất sản phẩm kéo dài, khối lượng sản phẩm lớn nên để tiện cho việc theo dõi những
chi phí phát sinh ta phân chia giá thành làm hai loại: giá thành hoàn chỉnh và giá
thành không hoàn chỉnh.
- Giá thành hoàn chỉnh: Là giá thành của những công trình, hạng mục công
trình đã hoàn chỉnh đảm bảo kỹ thuật chất lượng, đúng thiết kế và hợp đồng bàn giao,
được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép
chúng ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn
một công trình, hạng mục công trình nhưng lại không đáp ứng kịp thời các số liệu cần
thiết cho việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong suốt quá trình thi
công công trình. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp
thời, đòi hỏi phải xác định giá thành xây lắp thực tế.
- Giá thành không hoàn chỉnh (giá thành công tác xây lắp thực tế): Phản ánh
giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định
cho phép kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở
những giai đoạn sau, phát hiện nguyên nhân gây tăng giảm chi phí, tuy nhiên chỉ tiêu
này phản ánh lại không toàn diện, chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục
công trình.
2.3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp

xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt thống nhất của quá trình
xây lắp, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất thể hiện mặt hao phí
còn gía thành sản phẩm thể hiện kết quả của quá trình sản xuất. Do đó chúng giống nhau
về chất, đều là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp bỏ ra. Tuy nhiên giữa chúng lại có sự khác nhau cơ bản: nếu nói chi phí
sản xuất là tổng hợp tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ thì giá thành lại là sự

tổng hợp của các khoản phí gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công
việc xây lắp nhất định để nghiệm thu và bàn giao.
Giá thành không bao gồm chi phí dở dang cuối kỳ, những khoản chi phí thực tế đã
chi ra nhưng còn chờ phân bổ cho kỳ sau, nhưng giá thành lại bao gồm chi phí dở dang
đầu kỳ, chi phí đã trích trước nhưng thực tế chưa chi và những khoản chi phí kỳ trước
phân bổ cho kỳ này.
2.4 - Nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Vai trò của công tác này là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị phục vụ cho
việc ra quyết định, vì vậy việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
nói riêng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phản ánh chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tượng tập hợp chi
phí, áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao động sử dụng máy,
kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi phí chênh lệch
ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, hạng mục công trình,
vạch ra các khả năng tiềm tàng đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
- Thông qua ghi chép, phản ánh tính toán để đánh giá có hiệu quả sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí và lập giá thành theo quy
định của cơ quan chủ quản cấp trên.

III - đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
3.1- Đối tượng, phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
3.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tính giá thành chính xác công việc đầu tiên đòi hỏi nhà quản lý
phải làm là xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất là xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định
nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong ngành sản xuất nói chung và
trong kinh doanh xây lắp nói riêng thường căn cứ vào:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm

+ Loại hình sản xuất sản phẩm (sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt)
+ Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Đặc điểm tổ chưc bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý).
+ Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thường tập hợp chi phí theo công
trình hoặc hạng mục công trình.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết và
quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng
hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm tổ chức
và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho việc tổ chức tốt công tác chi phí. Từ khâu
hạch toán ban đầu đến tổ chức tài khoản, tổng hợp số liệu và ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp
đều phải luôn luôn bám sát đối tượng tập hợp chi phí.
3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Trong doanh nghiệp xây lắp có những phương pháp hạch toán chi phí sau:
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình hay hạng mục công trình: Hàng tháng

chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công
trình, hạng mục công trình đó. Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi
phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay hạng mục công trình.
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ
được phân loại cho từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng
chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành sản phẩm. Phương pháp này
được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng hạch toán chi phí là đơn
đặt hàng.
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo tổ, đội thi công: Các chi phí phát sinh trong kỳ
được tập hợp theo từng tổ đội thi công công trình, trong tổ đội đó chi phí lại được tập hợp
theo từng đối tượng chịu chi phí như công trình, hạng mục công trình. Thực tế có nhiều
chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí
đã tập hợp cho các đối tượng chịu phí một cách chính xác và hợp lý theo phương pháp
phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh
nghiệp xây lắp có thực hiện khoán.

3.1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là bước công việc cần tiến hành để tập hợp chi
phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành kịp thời, chính xác. Cũng như các ngành sản
xuất khác, chi phí sản xuất của ngành xây lắp được tập hợp qua các bước cơ bản sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ các
liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ
phục vụ và đơn giá thành lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan
theo tiêu thức thích hợp.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, tính ra giá thành sản
phẩm xây lắp hoàn thành.
3.2 - Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.

3.2.1. Đối tượng tính giá thành :
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết cho việc tính giá thành sản
phẩm của kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm của sản xuất sản phẩm hàng
hóa mà doanh nghiệp đã tiến hành, căn cứ vào tính chất sản phẩm và đặc điểm cung cấp
sử dụng từng loại sản phẩm đó mà xác định đối tượng tính giá cho phù hợp. Đó có thể là
từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
Đây là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính giá thành sản phẩm, lập theo từng đối
tượng phục vụ cho quá trình kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm,
tính toán hiệu quả xác định chính xác thu nhập.
3.2.2. Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng
khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo từng loại hình
doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá cho phù hợp, có thể chọn một trong
những phương pháp sau:
+ Phương pháp tính giá thành trực tiếp: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất
trong các doanh nghiệp xây lắp. Do sản phẩm xây lắp đơn chiếc nên đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất phải phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phải phù hợp
với kỳ báo cáo.

Công thức tính như sau: Z = D
ĐK
+ C - D
CK

Trong đó: Z - tổng giá thành sản phẩm
D
DK
- giá trị công trình dở dang đầu kỳ
C - tổng chi phí phát sinh trong kỳ

D
CK
- giá trị công trình dở dang cuối kỳ.
+ Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này áp dụng thích hợp với việc xây lắp
các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp sản phẩm có thể đưa ra các đội sản xuất
khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản
phẩm cuối cùng.
Công thức tính như sau: Z = D
ĐK
+ C
1
+C
2
+…+C
n
- D
CK

Trong đó: C
1
, C
2
, , C
n
là chi phí sản xuất từng đội sản xuất hay từng hạng mục
công trình của một công trình.
Ngoài hai phương pháp để tính giá thành như trên mà các doanh nghiệp xây lắp
hay áp dụng còn một số phương pháp tính giá thành khác như: phương pháp tính giá
thành theo đơn đặt hàng, phương pháp tính giá thành theo định mức, .v.v.
Việc áp dụng phương pháp tính giá thành nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm và trình

độ năng lực sản xuất, trình độ áp dụng công nghệ mới của từng doanh nghiệp.
IV - hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất
Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo
quyết định số 1846/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 trong đó quy định về tài khoản
sử dụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính
4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
4.1.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: giá trị thực tế của vật liệu chính,vật liệu
kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động và phụ tùng lao động khác…cần thiết để
tạo nên sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì hạch
toán trực tiếp vào công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc liên quan.
Chi phí nguyên vật liệu không bao gồm các chi phí đã tính vào máy thi công hoặc
đã tính vào chi phí sản xuất chung. Giá trị thực tế được hạch toán vào khoản mục này
ngoài giá trị thực tế còn có cả chi phí thu mua vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho vật
liệu hoặc xuất thẳng đến nơi công trình.
4.1.2. Kết cấu tài khoản sử dụng

Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong
kỳ hạch toán( gồm có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT)
Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt
động xây lắp trong kỳ vào TK 154 để tính giá thành công trình xây lắp.
- Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
4.1.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Các nghiệp vụ về nguyên vật liệu khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 - Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4.2 - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
4.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT)

- Tiền lương, tiền công phải trả cho CN sản xuất có liên quan đến công trình, hạng
mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó
trên các chứng từ như: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương…
- Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương và các
khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh
nghiệp.
- Không hạch toán vào tài khoản này khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.
4.2.2. Kết cấu tài khoản sử dụng
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ: - Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên có: - Kết chuyển chi phí NCTT vào bên nợ TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
- Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
4.2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Các nghiệp vụ về nhân công trực tiếp khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
4.3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
4.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (CFSDMTC)

- Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe máy thi công đối với
trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công vừa kết hợp bằng máy.
-Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương
pháp bằng máy không sử dụng tài khoản này mà hạch toán chi phí xây lắp trực tiếp vào
các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
- Không hạch toán vào tài khoản này khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
4.3.2. Kết cấu tài khoản sử dụng

Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Bên nợ: - Các chi phí liên quan đến máy thi công: chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt
động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương
Bên có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
- Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
+ TK 6231 - Chi phí nhân công
+ TK 6232 - Chi phí vật liệu
+ TK 6233 - Chi phí dụng cụ
+ TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác
4.3.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi
công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt hay giao máy thi công cho các tổ, đội, xí
nghiệp.
- Trường hợp đơn vị có tổ chức đội máy thi công riêng và phân cấp hạch toán cho đội
máy và tổ chức hạch toán kế toán riêng thì chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3 - Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp tổ chức đội máy thi công riêng biệt)

- Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công hoặc có tổ chức nhưng
không hạch toán kế toán riêng thì chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán theo sơ
đồ sau: Sơ đồ 1.4 - Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt)
- Trường hợp đơn vị đi thuê máy:
+ Chỉ thuê máy thi công không thuê nhân công điều khiển và phục vụ máy.
+ Trường hợp thuê máy theo khối lượng công việc. Bên thuê máy chỉ phải trả

tiền cho bên cho thuê theo đơn giá thỏa thuận với công việc đã hoàn thành. Nội dung
hạch toán phản ánh theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Hạch toán CPSDMTC - Trường hợp đơn vị thuê máy
4.4 - Hạch toán chi phí sản xuất chung
4.4.1. Kết cấu tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: - Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm phát sinh chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
- Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xư
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu
+ TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác.
4.4.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Các nghiệp vụ về CPSXC khi phát sinh được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
4.5 - Phương pháp phân bổ chi phí:
Chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng thì phải lựa chọn phương
pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
áp dụng phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước sau:

TK141(1413)
Thu hồi số tạm ứng thừa
TK621,622,623,627

Phản ánh chi phí thực tế khối
TK111,112,334,1388
TK111,112,152,153
TK111,112,3388
Thanh toán bổ sung số tạm
tạm ứng thiếu cho đơn vị
nhận khoán
lượng xây lắp hoàn thành
Tạm ứng vật tư tiền cho
đơn vị nhận khoán
- Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
- Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn
- Xác định chi phí sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ của

từng đối tư
ợng
x
Tỉ lệ (hệ số)
phân bổ
Tỷ lệ (hệ số)
phân bố
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng
V - Đặc điểm hạch toán theo phương thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây lắp.
Hình thức khoán trong doanh nghiệp là một hình thức quản lý mới xuất hiện trong

các doanh nghiệp ở nước ta. Các đơn vị nhận khoán thường là các xí nghiệp, tổ,
đội…thuộc đơn vị giao khoán. Các đơn vị này có thể nhận khoán gọn cả công trình hoặc
hạng mục công trình.
5.1. Hạch toán tại đơn vị giao khoán.
a./ Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Quá trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
b./ Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp
quản lý tài chính.
Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:







TK111,112152,153,642
TK336
TK136(1362)
ứng trước tiền, NVL…
TK214
KHTSCĐ phân bổ cho
hoàn thành bàn giao
Nhận khối lượng giao khoán
TK621,622,623,627
K
ết chuyển chi phí phá
t

TK154

cho đơn vị nhận khoán
Bù trừ các khoản
ph
ải thu nội bộ với
các khoản phải trả
nội bộ
đơn vị nhận khoán







5.2. Hạch toán tại đơn vị nhận khoán
a./ Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không được
phân cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán
về cả giá trị nhận và chi phí thực tế từng khoản mục phí.
b./ Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp
quản lý tài chính
Khi tạm ứng về tiền, vật tư, khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản
được cấp trên (đơn vị giao khoán) chi hộ, trả hộ, ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 153, 623, 627,…)
Có TK 336 (3362): Các khoản được đơn vị giao khoán ứng trước.
Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các tài khoản: 621, 622, 623,
627 và 154. Khi hoàn thành bàn giao, kế toán ghi:
+ Nếu đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng:
Nợ TK 336 (3362): Giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn giao
Có TK 154 (1541): Giá thành công trình nhận khoán bàn giao
+ Nếu đơn vị hạch toán kết quả riêng:

- Phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao:
Nợ TK 632:
Có TK 154 (1541):
- Ghi nhận giá thanh toán nội bộ:
Nợ TK 336 (3362): Tổng số phải thu ở đơn vị cấp trên về khối lượng khoán.
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có).
Khoản chênh lệch giữa số đã tạm ứng với giá trị công trình nhận khoán nội bộ bàn giao
sẽ được thanh toán bổ sung hoặc nộp lại.
VI. Tổng hợp CPSX, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
6.1. Tổng hợp chi phí sản xuất:

Trong kỳ khi phát sinh chi phí, kế toán đã phản ánh theo từng khoản mục chi phí
(CFNVLTT, CFNCTT, CFSDMTC, CFSXC). Căn cứ vào kết quả các bảng phân bổ chi
phí tính cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí
để tính ra giá thành công trình, hạng mục công trình.
Tài khoản sử dụng: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
a/. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm
xây lắp
Bên có: - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
- Các khoản giảm chi phí
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Tài khoản 154 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai:
+ TK 1541- Xây lắp
+ TK 1542- Sản phẩm khác
+ TK 1543- Dịch vụ
+ TK 1544- Chi phí bảo hành xây lắp
Quy trình tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:

(Sơ đồ 1.7 - Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.)
6.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất là bước công việc cung cấp số liệu cho kế
toán tính ra giá thành của công trình hoàn thành. Nhưng việc tính giá thành có chính xác
hay không còn phụ thuộc vào việc tính giá sản phẩm dở dang trong kỳ. Vì vậy hàng tháng
kế toán phải tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang. Tính giá sản phẩm dở dang ở doanh
nghiệp xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành giữa bên
nhận thầu và bên giao thầu.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá sản
phẩm là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Do đó đến cuối kỳ
sản phẩm chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí được tính vào giá trị sản phẩm dở dang.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác
định được giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt
tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế sau khi đã

phân bổ chi phí thực tế cho giai đoạn hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự
toán.
Phương pháp này yêu cầu khối lượng tính toán nhiều hơn, việc xác định điểm
dừng kỹ thuật hợp lý là rất khó đòi hỏi chuyên môn cao nhưng nó phản ánh chi phí một
cách kịp thời, chính xác.

VII. tổ chức hệ thống sổ kế toán về Chi Phí Sản Xuất và tính giá Thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
Có nhiều hình thức sổ kế toán như: nhật ký sổ cái, nhật ký chung, nhật ký chứng từ,
chứng từ ghi sổ để hạch toán chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào mô hình kinh doanh, tổ
chức kinh doanh, tổ chức quản lý và kế toán có thể lựa chọn một trong các hình thức trên.
Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ thì sử dụng các loại sổ sau:
- Hệ thống sổ chi tiết: sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất được mở theo đối tượng hạch
toán. Cụ thể có các sổ chi tiết 621, 622, 623, 627, 154, 632 được mở cho từng công
trình, hạng mục công trình.

- Hệ thống sổ tổng hợp: gồm Sổ Cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày căn cứ vào bảng phân bổ và các chứng từ chi khác để lập chứng từ ghi
sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Ngoài ra các bảng
phân bổ và các chứng từ chi còn được dùng để ghi các sổ chi tiết 621,622,623,627. Cuối
tháng khóa sổ và đối chiếu số liệu, tiến hành lập các báo cáo tài chính.




hương II:
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
công trình đường sắt.

I. KháI quát chung về công ty công trình đường sắt.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Công trình đường sắt.
Tên giao dịch: Công ty Công trình Đường sắt
Trụ sở chính: Số 09 Láng Hạ - Quận Ba Đình -TP.Hà Nội
Số điện thoại: 04.5145715 - 4.5145831 - Fax: 04.5145671

Tài khoản: 1251.00000.16477 - Tại NH Đầu tư phát triển Đông Đô
Mã số thuế: 3300101075.
Ngành nghề kinh doanh của công ty: Xây dựng các công trình giao thông: đường
bộ, đường sắt. Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng. Sản xuất vật liệu xây dựng
như: cấu kiện bê tông đúc sẵn, gia công sửa chữa phương tiện…
Công ty Công trình Đường Sắt là đơn vị trực thuộc Tổng công ty đường sắt Việt
Nam, trước đây là xí nghiệp liên hợp công trình thuộc liên hợp công trình đường sắt Việt
Nam, là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp
nhân. Từ khi thành lập tới nay Công ty có những bước phát triển không ngừng, Công ty
đã trở thành một doanh nghiệp trực tiếp tham gia xây dựng các công trình lớn vừa thực
hiện hoàn thành kế hoạch của Tổng công ty giao phó vừa khai thác, đấu thầu các công

trình mới. Tiền thân với tên gọi là đội cầu, đường, kiến trúc, thông tin, tín hiệu, được
thành lập theo quyết định số 1027/QĐ/TCCB - LĐ ngày 27/5/1993 của Bộ Giao thông
vận tải, đăng ký kinh doanh số: 100091 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế
cấp. Trụ sở đóng tại: số 131 đường Thạch Hãn-TP.Huế-Tỉnh Thừa Thiên Huế. Đến ngày
20/03/2003 được đổi tên thành Công ty Công trình đường sắt theo quyết định số
734/2003/QĐ - GTVT của Bộ Giao thông vận tải. Đến tháng 6/2003 do yêu cầu và nhiệm
vụ mới công ty chuyển trụ sở ra đóng tại số 09 - Láng Hạ - Q.Ba Đình - Hà Nội.
Trong năm 2004 vừa qua Công ty đã thực hiện một số công trình, hạng mục công
trình như: cầu Thịnh kỷ, cầu chui Lạng Sơn, ga Giáp Bát, cầu Long Biên, cầu Diễn
Hồng…Các công trình đều được xây dựng với chất lượng tốt, thi công và bàn giao công
trình đúng tiến độ, đã và đang ngày càng tạo uy tín, khẳng định vị trí của mình trong nền
kinh tế thị trường. Có được sự thành công này là nhờ sự nỗ lực không nhỏ của tập thể ban
lãnh đạo Công ty, của đội ngũ quản lý, kỹ sư và công nhân kỹ thuật lành nghề với sự trợ
giúp đắc lực của giàn máy móc thiết bị hiện đại.
Bước đầu, khi thành lập Doanh nghiệp nhà nước là 650 người đến năm 2004, tổng số
công nhân viên toàn công ty là 1870 người và sản lượng sản xuất ra là 178.664 triệu
đồng. Sau đây là kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty trong 3 năm qua:

(Trích số liệu trong Báo cáo tài chính của các năm 2002, 2003, 2004)
Trong nhiều năm tới, nhu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, các
công trình giao thông, công trình công nghiệp và dân dụng còn rất lớn, đó là những thuận
lợi cơ bản cho ngành xây dựng nói chung và cho Công ty Công trình Đường sắt nói riêng.
Trước những thuận lợi này đòi hỏi các cấp lãnh đạo Công ty cũng như toàn thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty nỗ lực hơn nữa để khắc phục những khó khăn nhằm xây
dựng Công ty ngày một vững mạnh hơn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tạo thêm nhiều
công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho CBCVN và đóng góp nhiều hơn cho Ngân sách
Nhà nước.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Là đơn vị xây lắp nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có những đặc
điểm riêng biệt, khi công ty trúng thầu công trình sẽ giao khoán từng phần việc hoặc

toàn bộ công trình đó cho mỗi đội sản xuất hoặc cho xí nghiệp (những đơn vị trực
thuộc) theo hình thức khoán sản phẩm, các đơn vị trực thuộc tập hợp chứng từ, hóa
đơn để nộp cho bộ máy kế toán của công ty. Bên cạnh sự tác động của đặc điểm xây
dựng thì việc tổ chức hạch toán các yếu tố đầu vào, đầu ra còn chịu ảnh hưởng của
quy trình công nghệ, hầu hết các công trình phải tuân theo quy trình sản xuất như sau:




1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Ban Giám Đốc, 6 phòng ban và 10 xí
nghiệp thành viên.
* Ban Giám đốc gồm:
(Đơn vị tính: Triệu đồng)

STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004
1 Tổng Doanh thu 185.826

152.596

178.664

2 Tổng Lợi nhuận 5.782

5.593

5.650

3 Nộp Ngân sách Nhà nước 3.757,3


2.833,3

4.325,1

4 Thu nhập bình quân 1,050

1,270

1,350

Đ
ấu
thầu
hoặc
giao
th
ầu

Ký h
ợp
đồng với
chủ đầu
tư (bên
A)
T

chức
thi
công
Nghi

ệm
thu KT và
tiến độ thi
công với
bên A
Bàn giao,
thanh
quyết toán
công trình

Tổng Giám đốc: Là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có nhiệm vụ quản lý
toàn diện và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật: Là người phụ trách công tác kỹ thuật, an toàn trong thi
công, tiến độ chất lượng, tổ chức nghiệm thu công trình.
Phó Tổng Giám đốc nội chính: Là người phụ trách đôn đốc các chế độ chính sách đối
với CBCNV. Đối nội, đối ngoại, xây dựng các quy chế của công ty công trình đường sắt.
Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Là người tham mưu cho tổng giám đốc các kế hoạch
sản xuất, điều hành cung ứng vật tư thiết bị, hợp đồng kinh tế
* Các phòng ban gồm:
Phòng Kế Hoạch - Kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc, phó
Tổng Giám đốc kinh doanh, điều hành thiết bị, các hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch mua
sắm thiết bị, đại tu sửa chữa, thanh lý thiết bị xuống cấp.
Phòng Kỹ thuật - Công nghệ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó TGĐ kỹ thuật. Nghiên
cứu các hồ sơ kỹ thuật của các công trình, lập dự án, tổ chức phương án thi công, theo dõi
giám sát tiến độ thi công kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Phòng Tổ chức - Lao động: Phụ trách công tác tuyển dụng lao động, đào tạo thợ lành
nghề, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ. Cải tiến cơ cấu tổ chức
sắp xếp nhân lực theo yêu cầu sản xuất.
Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho TGĐ về công tác kế toán tài

chính, mở sổ sách theo dõi tài chính, tài sản, vật tư, lập hồ sơ chứng từ ghi chép và hạch
toán các tài khoản kế toán, có trách nhiệm quản lý tài sản vật tư, các loại vốn, giúp công
ty thực hiện theo đúng chế độ kế toán, thực hiện việc thu nộp Ngân sách, lưu trữ các tài
liệu, chứng từ theo đúng nguyên tắc quy định của Nhà nước.
Phòng hành chính tổng hợp và trạm y tế: Có nhiệm vụ tham mưu về công tác quản lý
hành chính, lưu trữ công văn đi, đến, quản lý con dấu theo đúng chế độ quy định. Tổ
chức các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể thao, thông tin. Trạm y tế có nhiệm vụ chăm
sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Phòng Vật tư - Thiết bị: Có nhiệm vụ tham mưu, cung ứng vật tư trong công ty trên cơ
sở nhiệm vụ thi công các công trình, phòng vật tư chủ động xác định số lượng và chất
lượng vật tư cho công trình hàng tháng.
* Các xí nghiệp thành viên: gồm 10 xí nghiệp thành viên. Các xí nghiệp trực thuộc
được phép hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng nhưng chỉ

là tài khoản chuyên chi. Các đơn vị trực thuộc vẫn phải gửi hóa đơn lên để công ty
hạch toán.
Sơ đồ mạng lưới tổ chức của Công ty CT đường sắt – Sơ đồ 1.8
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty đóng một vai trò quan trọng. Trên cơ sở chế độ hiện
hành về tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình hình thực tế của công ty và tổ chức sản
xuất kinh doanh Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán nửa tập trung
nửa phân tán. Các đơn vị trực thuộc công ty hạch toán phụ thuộc theo phân cấp cụ thể
của công ty.
Phòng kế toán phân công công việc như sau:
Trưởng phòng kế toán: là người chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc công ty và các
cơ quan pháp luật về toàn bộ công tác kế toán cũng như toàn bộ thông tin cung cấp, có
nhiệm vụ theo dõi chung, tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ Công ty, phân công công
việc cụ thể cho các nhân viên kế toán.
Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán: dựa vào chứng từ từ các phần hành gửi đến
để vào sổ tổng hợp. Cuối tháng tính ra số tiền phát sinh, số dư đối chiếu với các sổ chi

tiết để làm căn cứ lập các báo cáo tài chính.
Kế toán thanh toán nội bộ kiêm kế toán tiền mặt: Tính lương, tính các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ cho toàn công ty. Căn cứ vào giấy xin tạm ứng, các hoá đơn mua hàng để
viết phiếu thu, phiếu chi, cuối tháng lên bảng tổng hợp tiền mặt.
Kế toán vật tư kiêm kế toán công nợ: Thường xuyên cập nhật số nhập, xuất vật tư phát
sinh vào các sổ, thẻ chi tiết. Đối chiếu thống nhất với các phòng ban liên quan. Lập các
thủ tục thanh toán với người bán, người mua.
Kế toán Ngân hàng kiêm kế toán chi phí tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi các
nghiệp vụ có liên quan đến ngân hàng như đi vay, theo dõi tiền bên A trả. Dựa vào định
mức chi phí và chi phí thực tế phát sinh tập hợp được để tính giá thành.
Kế toán tài sản cố định kiêm Thủ quỹ: Là người thực hiện thu, chi, có nhiệm vụ đảm
bảo an toàn quỹ và căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ các biên bản thanh lý, nhượng
bán TSCĐ kế toán phản ánh vào sổ sách bằng các bút toán thích hợp.
Kế toán theo dõi khoán kiêm kế toán thu khối lượng và kế toán thuế: theo dõi các
khoản ứng tiền của các công trình, kiểm tra các thủ tục hoàn ứng, cuối quý lên khối lượng
thu hồi vốn. Theo dõi các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước.

Kế toán các xí ngiệp thành viên: Có nhiệm vụ kiểm tra thu thập chứng từ, hoá đơn và
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày vào các sổ chi tiết và tổng hợp, cuối
tháng lập bảng kê về phòng kế toán Công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở công ty - Sơ đồ 1.9
1.5 - Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty
Cùng với việc đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc phục vụ thi công công trình,
từ năm 1997 Công ty đã áp dụng hạch toán kế toán bằng máy vi tính nhằm giảm nhẹ khối
lượng ghi chép của kế toán các phần hành, nâng cao tính chính xác và kịp thời của thông
tin cung cấp.
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty là chế độ áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp theo
quyết định: 1864/QĐ/BTC/CĐKT ban hành ngày 16 tháng 12 năm 1998.
- Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng phù hợp và tuân thủ theo nguyên tắc được
quy định trong quyết định 1141/TC-QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định

1864/1998/QĐ-BTC.
- Xuất phát từ đặc điểm hoạt động của Công ty cũng như để thuận lợi cho công tác hạch
toán bằng máy vi tính Công ty lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 năm dương lịch.
- Do đặc điểm là công ty xây lắp và hình thức kinh doanh của công ty nên kỳ lập báo cáo
của công ty là theo quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ và lập Báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam.
- Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty Công trình Đường sắt phải lập các báo
cáo sau:
 Mẫu biểu 01 - DN: “Bảng Cân đối kế toán”
 Mẫu biểu 02 - DN: “Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”
 Mẫu biểu 03 - DN: “Thuyết minh báo cáo tài chính”
Hiện nay Công ty Công trình đường sắt đang sử dụng phần mềm kế toán:
“Accounting System”. Phần mềm này được áp dụng đối với hình thức: “Chứng từ ghi
sổ”. Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc ban đầu. Kế toán từng phần hành lập chứng từ
ghi sổ để vào máy. Sau đó máy sẽ tự động lên các loại sổ và các báo cáo chuyên dùng.

Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực xây dựng
nên mỗi một công trình có một ký hiệu riêng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý.
Việc mã hoá hệ thống tài khoản chi tiết chi phí tại Công ty được thực hiện như sau:
VD: Công trình Cầu Trà Si được ký hiệu là: 016. Khi nhập tài khoản 621 thì mã
TK là: VL016, khi nhập tài khoản 141 thì mã TK là TƯ 016,…
1.6 - Hệ thống sổ kế toán được áp dụng trong công ty
Hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm:
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái tài khoản
- Sổ kế toán chi tiết.

Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày kế toán xí nghiệp thành viên tập hợp, ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
như phiếu thu, phiếu chi và vào các bảng kê.
- Cuối tháng lên bảng kê và gửi về phòng tài chính kế toán Công ty.
- Căn cứ vào chứng từ do kế toán công trình gửi về, Kế toán Công ty kiểm tra và hàng
quý lên chứng từ ghi sổ cho từng công trình, sau đó kế toán vào máy, máy sẽ tự động vào
các sổ kế toán liên quan.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của Công ty CT Đường
Sắt – Sơ đồ 2.1
II. Tình hình thực tế công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Công trình Đường sắt.
2.1- Đặc điểm và nội dung chi phí sản xuất ở Công ty.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, Công ty Công
trình Đường sắt luôn luôn sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình thi công.
Tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành chi phí phát sinh khi xây lắp các công trình xây
dựng được chia thành các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty
bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết được sử dụng cho thi công công trình như giá trị
thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện bê tông …
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản phải trả cho công nhân
lao động trực tiếp của Công ty, các khoản phụ cấp, lương làm thêm Ngoài tiền lương
trả cho số công nhân trong biên chế của Công ty khoản mục này còn bao gồm cả tiền
công phải trả cho số lao động thuê ngoài.

+ Chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công của công ty phản
ánh các khoản chi phí về máy thi công sử dụng cho công trình như các khoản phân bổ chi
phí sửa chữa, vận chuyển máy thi công, các khoản chi lương của công nhân điều khiển
máy, chi phí máy thuê ngoài, chi phí khấu hao máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng không trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất, cấu tạo nên thực thể công trình. Chi phí sản xuất

chung bao gồm: Khấu hao tài sản cố định, chi phí công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động,
dịch vụ mua ngoài, bảo hiểm công trình
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ
hoạt động của Công ty đây là những khoản chi phí gián tiếp phục vụ cho việc quản lý
hành chính, bao gồm chi phí nhân viên văn phòng Công ty, chi phí vật liệu công cụ dùng
chi quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động quản lý Công ty, chi phí
dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác…
Thực tế ở Công ty khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp không được tính trực
tiếp vào giá thành công trình hoàn thành, mà đến cuối kì hạch toán được phân bổ và kết
chuyển sang TK 911 - Xác định kết quả sản xuất kinh doanh, để tính giá thành toàn bộ
công trình.
2.2- Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
Để làm sáng tỏ về phương pháp hạch toán CPSX tại Công ty Công trình đường
sắt, trong bài viết này em xin lấy số liệu thực tế của công trình: Cầu Trà Si là công trình
mà Công ty đã thi công và hoàn thành bàn giao trong năm 2004. Đội thi công là Xí
nghiệp công trình 798
2.2.1. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, TK này cũng được mở chi tiết cho từng công trình.
Đối với ngành xây lắp nói chung và Công ty Công trình đường sắt nói riêng thì chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình, sử dụng vật tư
tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí nguyên vật liệu có chính xác hay không có ảnh
hưởng lớn đến giá thành sản phẩm Xây lắp. Vì vậy, Công ty rất chú trọng đến việc hạch
toán loại chi phí này.
Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty bao gồm: Nguyên vật liệu mua
ngoài, NVL xuất từ kho của công ty, NVL tự sản xuất. Do các công trình thi công
được phân bố ở nhiều nơi, xa công ty nên để tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng kịp

×