Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thiết Bị Hưng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.19 KB, 61 trang )

GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển mạnh cả về chiều rộng
và chiều sâu. Trên con đường hội nhập WTO đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những
cơ hội và thách thức mới. Đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải tìm cách thích ứng với thị
trường, tìm những hướng đi phù hợp hơn với điều kiện và năng lực của mình.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là lợi
nhuận. Lợi nhuận cao hay thấp tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, nhưng xét
cho cùng yếu tố doanh thu đóng vai trò quyết định trong chính sách lợi nhuận. Tăng doanh thu
và giảm chi phí là một trong những mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Cũng như các
doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp thương mại cũng là một
đơn vị kinh doanh, do vậy cũng phải hạch toán kinh tế lấy thu bù chi sao cho có lợi nhuận.
Một nền kinh tế phát triển thì kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ
không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp. Là một công cụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin
về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau nên công tác kế toán cũng phải trải
qua những cải biến để phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Và đặc biệt công tác kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có một vị trí quan trong nhất đối với các doanh
nghiệp thương mại. Vì vậy việc hoàn thiện quá trình hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng.
Qua quá trình học tập và khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thiết Bị Hưng
Nam, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán doanh thu, chi phí cũng
như kết quả kinh doanh. Được sự đồng ý của Thầy Cô khoa Kế toán - Kiểm toán và ban lãnh
đạo công ty em đã chọn đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Thiết Bị Hưng Nam” làm nội dung viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề được chia làm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thiết Bị Hưng Nam
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh.
Chương 3: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Thiết Bị Hưng Nam từ 01/01/2008 đến 31/12/2008.


Chương 4: Nhận xét và kiến nghị
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa có nên chuyên đề khó
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các Thầy Cô, các Anh chị
trong công ty và các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 1
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
THIẾT BỊ HƯNG NAM
1.1Quá trình hình thành và phát triển:
Thông tin về công ty:
- Tên công ty: Công ty TNHH Thiết Bị Hưng Nam.
- Tên giao dịch: Hung Nam Instruments Co Ltd
- Địa chỉ: Lầu 6, Số 04 Nguyễn Thị Minh Khai, P.ĐaKao, Q.1, Tp HCM
- Điện thoại: 84-8-38234449/21
- Fax: 84-8-38234464
- Mã số thuế: 0303922469
- Tài khoản số: 130.10.00.0159431 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, sở
giao dịch II – Phòng giao dịch Tax 135 Nguyễn Huệ, Tp HCM.
Công ty TNHH Thiết Bị Hưng Nam chính thức được thành lập vào ngày 01 tháng 08
năm 2005. Hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 4104000125 do Sở kế hoạch và đầu
tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Tổng số nhân viên ngày mới lập là 32 nhân viên, trong đó nhân viên quản lý là 6 người.
Qua năm 2006 tăng lên 48 người, trong đó 17 người là quản lý. Năm 2007, quy mô của công
ty có bước chuyển mạnh tổng số nhân viên công ty đã lên tới 92 người. Và năm 2008 là 126
nhân viên trong đó nhân viên quản lý chiếm 24 người.
Công ty TNHH Thiết Bị Hưng Nam ngày mới thành lập do bà Đỗ Thanh Trang làm
Giám đốc. Theo đà phát triển, công ty ngày một một lớn mạnh đặt ra yêu cầu cần có bộ máy
quản lý quy mô hơn. Xuất phát từ yêu cầu đó ngày 01 tháng 01 năm 2009 công ty đã có sự

thay đổi lớn trong bộ máy quản lý bà Đỗ Thanh Trang từ Giám đốc lên làm Tổng giám đốc và
bổ nhiệm bà Nguyễn Thị Linh Vân từ Kế toán trưởng lên làm Giám đốc. Đồng thời để có một
văn phòng thuận tiện hơn trong giao dịch và có diện tích đáp ứng số lượng nhân viên văn
phòng, công ty đã dời từ Lầu 2, 146 AB Pastuer, P. Bến Nghé, Q.1, TP HCM qua Lầu 6, 04
Nguyễn Thị Minh Khai, P.ĐaKao, Q.1, TP HCM.
Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn thiếu thốn ban đầu
đưa việc kinh doanh vào ổn định, đồng thời không ngừng vươn lên và tự hoàn thiện về mọi
mặt. Sản phẩm công ty kinh doanh luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về số lượng,
chất lượng và thời gian với giá cả hợp lý.
Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều kho khăn, nhân sự chưa hoàn chỉnh, trình độ am
hiểu kinh doanh còn ít nên việc tiếp cận với các chiến lược kinh doanh và thị trường cạnh
tranh đầy khắc nghiệt đối với công ty là một thử thách lớn. Bằng với sự lỗ lực vươn lên, công
ty đã từng bước khắc phục những khó khăn ban đầu. Song song với việc ổn định tình hình
kinh doanh, công ty vừa thực hiện công tác huấn luyện kiến thức Maketing, vừa đào tạo đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của công ty đã từng bước phát triển, tăng
cường đội ngũ nhân viên, mở rộng thị trường hoạt động ra các khu vực trên toàn quốc. Cùng
với uy tín và chất lượng sản phẩm, công ty TNHH Thiết Bị Hưng Nam đã tạo lập và duy trì
được mối quan hệ tốt với nhiều hãng có tên tuổi trong và ngoài nước, điều đó khẳng định sự
năng động của công ty trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 2
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2Đặc điểm hoạt động và ngành nghề kinh doanh:
Công ty TNHH Thiết Bị Hưng Nam là công ty TNHH một thành viên. Công ty có đầy
đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được vay vốn ngân hàng và
mở tài khoản theo quy định của nhà nước.
Theo giấy phép kinh doanh Công ty được phép mua bán, sửa chữa, bảo trì thiết bị - dụng
cụ đo đạc - thí nghiệm - phân tích, mua bán hoá chất. Công ty chuyên nhập khẩu các mặt hàng
từ nước ngoài và bán ra cho các tổ chức cá nhân có nhu cầu.
Nhân viên kinh doanh sẽ là người tìm kiếm khách hàng, tiếp thị và tư vấn cho khách

hàng. Đồng thời cũng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng.
 Đặc điểm quy trình luân chuyển hàng hoá:
Với đặc điểm của một doanh nghiệp thương mại, công việc kinh doanh là mua vào, bán
ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển hàng hoá chứ không phải
là quy trình công nghệ sản xuất. Quy trình luân chuyển hàng hoá của công ty được thực hiện
qua sơ đồ sau:
Hàng mua về Xuất bán hàng
được nhập kho trong kho
Bán hàng giao thẳng không qua kho
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển hàng hoá của công ty.
 Phương thức bán hàng:
Hiện nay Công ty áp dụng 2 phương thức bán hàng: bán buôn và bán lẻ:
• Phương thức bán buôn:
Bán buôn có phương thức là xuất hoá đơn GTGT, giao hàng bán cho khách hàng và
được ký nhận là đã nhận hàng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, biên bản thoả thuận,
khách hàng sẽ thanh toán tiền mặt hoặc chuyển khoản khi đến hạn.
• Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng, giao hàng và thu tiền ngay.
 Phương thức thanh toán tiền hàng:
Công ty có 2 phương thức thanh toán chủ yếu:
• Thanh toán nhanh:
Theo phương thức này, hàng hoá của công ty sau khi giao cho khách hàng phải được
thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản.
• Thanh toán chậm
Đây là hình thức bán hàng chưa thu được tiền ngay. Theo hình thức này khi công ty xuất
hàng giao cho khách hàng, khách hàng ký xác nhận đã nhận hàng. Sau khoảng thời gian ghi
trong Hợp đồng khách hàng mới phải thanh toán. Trong phương thức này kế toán tiến hành
ghi nhận doanh thu bình thường, đồng thời theo dõi nợ của khách hàng trên sổ công nợ.
1.3Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:
1.3.1 Cơ cấu tổ chức:

Sơ đồ bộ máy:
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 3
Bán raMua vào Dự trữ
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
 Tổng giám đốc:
Có quyết định cao nhất về mọi hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
nhà nước về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Quyết định các chính sách và mục tiêu,
chiến lược kinh doanh, quy mô và phạm vi thị trường cũng như kế hoạch đầu tư và phát triển
công ty. Quyết định cơ cấu tổ chức, sắp xếp và bố trí nhân sự, chỉ đạo hoạt động tài chính.
 Giám đốc.
Là người tham mưu cho Tổng Giám Đốc, chịu trách nhiệm về kết quả quản lý, điều hành
các hoạt động kinh doanh của công ty.
 Phòng kinh doanh
Đây là bộ phận quan trọng nhất của công ty vì góp phần vào việc quyết định thành công
hay thất bại của công ty. Là bộ phận tham mưu và đề ra các chiến lược kinh doanh cho giám
đốc. Giám sát hoạt động kinh doanh của công ty, quản lý việc cung cấp hàng hoá cho khách
hàng, nhập khẩu hàng hoá của công ty. Tìm hiểu thị trường và tiến hành đàm phán với khách
hàng. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các hợp đồng đã ký kết. Thực hiện các nhiệm vụ khác mà
giám đốc giao phó.
• Trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ:
Giao dịch đối ngoại, theo dõi đặt hàng, tìm kiếm nguồn hàng, lựa chọn phương thức
thanh toán, lập kế hoạch kinh doanh tiêu thụ trong nội địa.
Triển khai nhiệm vụ và kế hoạch cụ thể về kinh doanh và phân phối hàng nhập khẩu cho
từng quản lý, nhân viên cụ thể. Lập ra kế hoạch kinh doanh cho toàn công ty, theo dõi thực
hiện kế hoạch đưa ra chính sách bán hàng, chương chình tham gia hội chợ, triển lãm nhằm
quảng bá sản phẩm. Nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng, các chính sách của đối thủ
cạnh tranh nhằm có những chiến lược phát triển thị trường một cách kịp thời và hiệu quả.
Giám sát bán hàng và có trách nhiệm theo dõi nhân viên trên từng địa bàn quản lý của

mình trong việc giới thiệu sản phẩm, chào hàng, đặt hàng và kiểm tra nhân viên của mình
trong việc báo cáo hàng ngày về thị trường, khách hàng của họ.
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 4
Tổng giám đốc
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
kỹ
thuật
Bộ
phận
kho
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Nhân viên kinh doanh:
Là những nhân viên được công ty đào tạo, trang bị kiến thức về sản phẩm, họ được
hướng dẫn về kỹ năng bán hàng, phân chia địa bàn, khu vực. Họ tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng, thị trường, người tiêu dùng và là nơi thu thập thông tin chính xác nhất.
 Phòng kế toán:
Đứng đầu là kế toán trưởng, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực kế toán,
tài chính của công ty. Tổ chức công tác hạch toán và quyết toán toàn bộ hoạt động kinh doanh
của công ty. Thực hiện việc tạo nguồn và cân đối nguồn cho các hoạt động đạt hiệu quả cao.

quản lý sử dụng các nguồn vốn. Kiểm tra việc bảo toàn và sử dụng vốn, tài sản trong toàn
công ty.
Tiến hành công tác kế toán theo đúng quy định của nhà nước.
Thực hiện ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác những nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Lưu
trữ hồ sơ kế toán và cung cấp số liệu cho cấp trên, các bộ phận có liên quan khi cần.
Theo dõi quản lý tình hình tài chính, tài sản, tình hình sử dụng vốn của công ty. Kiểm tra
chứng từ, hoá đơn, tình hình thu chi của công ty.
Đề xuất các ý kiến có liên quan đến hoạt động tài chính lên cấp trên.
 Phòng hành chính nhân sự:
Thừa lệnh giám đốc triển khai, thực hiện, giải quyết các công việc liên quan đến tổ chức
hành chính, nhân sự, chế độ lao động, tiền lương, tiền thưởng của công ty.
Tham mưu cho Tổng giám đốc các phương án quản lý và phát triển nhân sự cho phù hợp
với kế hoạch và tình hình phát triển của công ty trong từng thời kỳ.
Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy chế làm việc và nộ quy cơ quan của nhân viên
công ty.
Đề xuất các chế độ chính sách và công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật toàn thể nhân
viên cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
 Phòng kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của hàng hoá khi nhập về. Có nhiệm vụ lắp ráp thiết
bị để hỗ trợ công tác bán hàng, bảo trì, sửa chữa thiết bị khi có yêu cầu.
 Bộ phận kho:
Quản lý hàng nhập và hàng xuất cùng với phòng kỹ thuật kiểm tra, giám sát việc nhập
hàng từ các nhà sản xuất cũng như theo dõi quá trình xuất hàng từ công ty tới khách hàng.
1.4Tổ chức công tác kế toán:
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
1.4.1.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng của mọi doanh nghiệp. Bất kể
doanh nghiệp đó sản xuất kinh doanh hay doanh nghiệp thương mại đều vần phải có bộ máy
kế toán. Có 3 hình thức tổ chức bộ máy kế toán đó là hình thức tập chung, hình thức phân tán
và hình thức vừa tập chung vừa phân tán. Xuất phát từ yêu cầu, đặc điểm tổ chức quản lý kinh

doanh và điều kiện trình độ quản lý, bộ máy kế toán Công ty TNHH Thiết Bị Hưng Nam được
tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.
Theo hình thức này, chứng từ được lập ở nhiều bộ phận khác nhau ở trong công ty cũng
như ngoài công ty. Sau đó được đưa về phòng kế toán trong thời gian ngắn nhất nhằm đảm
bảo tính kịp thời cho việc kiểm tra, xử lý, cung cấp thông tin. Việc hạch toán kế toán từ xử lý
chứng từ đến ghi sổ kế toán hay lập báo cáo kế toán đều được thực hiện tập trung ở phòng kế
toán của công ty. Tất cả chứng từ được lưu trữ tại công ty.
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 5
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhờ phát huy được lợi thế này mà toàn bộ thông tin kế toán được cung cấp kịp thời, từ
đó kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty một cách chính xác và nhanh
nhất.
1.4.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo cơ cấu sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.
1.4.1.3 Chức năng nhiệm vụ từng phần hành:
 Kế toán trưởng:
Là người phụ trách về công tác kế toán của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Giám đốc về các công việc thuộc phạm vi, quyền hạn của công việc kế toán. Đồng thời tham
mưu cho Giám đốc trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh.
Chỉ đạo hạch toán kế toán và điều hành bộ máy kế toán của công ty theo chế độ kế toán
hiện hành của nhà nước. Ký duyệt các chứng từ, báo cáo kế toán của công ty.
Kiểm tra và giám sát các bộ phận kế toán có làm đúng các nghiệp vụ xảy ra không, kiểm
tra việc lập các báo cáo thuế và báo cáo tài chính.
Kiểm tra đối chiếu với chứng từ sổ sách khi phát hiện có điều bất hợp lý hoặc khi cơ
quan chức năng yêu cầu.
 Kế toán tổng hợp:
Hỗ trợ công việc của Kế toán trưởng về mọi mặt.
Theo dõi, kiểm tra, đối chiếu cách hạch toán kế toán giữa các phần hành kế toán. Tổng
hợp tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong công ty.

Đảm nhiệm việc lập báo cáo thuế, tờ khai quyết toán thuế và báo cáo tài chính chuyển
lên kế toán trưởng.
 Kế toán công nợ:
Lập phiếu thu, chi và các thủ tục thanh toán.
Theo dõi các khoản phải thu, phải trả của công ty. Kiểm tra đôn đốc các khoản thu nợ,
các khoản tồn nợ quá hạn thanh toán.
Ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác và rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán theo từng đối
tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán.
Cuối tháng lập báo cáo theo dõi công nợ theo thời hạn nợ và theo đối tượng nợ đưa lên
Kế toán trưởng. Đồng thời lập bảng kê, báo cáo các khoản thu chi của công ty.
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 6
Kế toán trưởng
Kế toán
công nợ
Kế toán
hàng
hoá
Kế toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Kế toán hàng hoá:
Theo dõi, kiểm tra, đối chiếu tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá, giải quyết những
sai lệch về số liệu nếu có và lập báo cáo nhập - xuất - tồn kho hàng hoá.
Theo dõi doanh số của phòng kinh doanh
Lưu trữ, kiểm tra, đối chiếu thông tin về hàng hoá.
Lập hoá đơn kho hàng hoá.
Lập các chứng từ nhập kho, xuất kho và xử lý các nghiệp vụ xảy ra trên máy tính.

Cuối kỳ kế toán phải kiểm kê kho hàng hoá để đối chiếu với sổ sách.
 Thủ quỹ:
Là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, vàng bạc, ngoại tệ …tại quỹ tiền của công
ty. Hàng ngày phải có trách nhiệm kiểm kê quỹ, khi vượt hạn mức tồn quỹ có nhiệm vụ đem
tiền nộp vào Tài khoản Ngân hàng của công ty
1.4.2 Tổ chức kế toán tại công ty:
1.4.2.1 Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng:
Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng tại công ty là hệ thống tài khoản theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC, thông tư 20/2006/TT-BTC, thông tư 21/2006/TT-BTC ban hành
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Đồng thời căn cứ vào chề độ kế toán doanh
nghiệp, công ty đã cụ thể hoá một số tài khoản chi tiết cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh
và yêu cầu quản lý tại công ty.
1.4.2.2 Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng:
Hình thức sổ kế toán tại công ty là hình thức Sổ Nhật Ký Chung.
Kế toán sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian và lập định khoản kế toán làm cơ sở cho việc ghi vào sổ cái các tài khoản.
 Các loại sổ kế toán sử dụng:
- Sổ nhật ký chung: là sổ kế toán cơ bản mở hàng tháng dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ đó,
làm căn cứ để ghi sổ cái.
- Sổ cái: là sổ tổng hợp dùng để hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh của từng tài khoản
theo từng tháng, trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong tháng, số dư cuối tháng.
Số liệu của sổ cái được dùng để ghi vào bảng cân đối phát sinh.
- Sổ chi tiết: là sổ chi tiết dùng để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh của từng khoản chi
tiết. Sổ chi tiết bao gồm sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết doanh thu,sổ chi tiết phải thu của
khách hàng, sổ chi tiết phải trả người bán,….
- Sổ quỹ: là sổ dùng để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
tiền mặt.
- Bảng tổng hợp chi tiết: Bảng tổng hợp doanh thu, bảng tổng hợp chi phí…
 Trình tự ghi sổ theo hình thức sổ Nhật ký chung:

- Hàng ngày: Kế toán căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ, kế toán định khoản vào sổ
nhật ký chung, sổ quỹ, sổ chi tiết tài khoản. Từ sổ nhật ký chung, từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được ghi vào sổ cái.
- Cuối tháng:
+ Khoá sổ cái: Xác định tổng số phát sinh bên nợ, tổng số phát sinh bên có và số dư cuối
tháng của từng tài khoản trên sổ cái.
+ Căn cứ trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
+ Khoá sổ chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết đối với tài khoản có mở sổ chi tiết.
+ Đối chiếu số liệu giữa sổ cái với các bảng tổng hợp chi tiết.
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 7
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Sau khi đối chiếu số liệu đã khớp, căn cứ vào bảng tổng hợp số phát sinh và bảng tổng
hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính.
 Sơ đồ ghi sổ theo hình thức sổ Nhật ký chung tại công ty:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối kỳ
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung tại công ty.
1.4.2.3 Các chính sách kế toán:
 Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong lập báo cáo tài chính: Đồng Việt Nam (VNĐ)
 Một số nguyên tắc và phương pháp hạch toán quan trọng:
• Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi ngoại tệ:
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá
bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong
kỳ kế toán và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản mục tiền tệ được kết
chuyển vào kết quả kinh doanh trong kỳ.
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 8

CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
Sổ quỹ Nhật ký chung Sổ chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tốn kho: Theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc bao gồm chi phí
mua hàng và các chi phí khác liên quan trực tiếp phát sinh để có hàng tồn kho ở thời điểm và
trạng thái hiện tại.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho vào cuối kỳ: Bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này
thì việc phản ánh ghi chép được theo dõi thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập-
xuất - tồn kho hàng hoá. Xác định giá thực tế của hàng hoá tồn kho được căn cứ vào chứng từ
xuất kho sau khi đã tổng hợp. Hàng tồn kho được xác định vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ.
• Phương pháp kế toán tài sản cố định:
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định:
TSCĐ được thể hiện theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế.
Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài
sản đó vào hoạt động. Các chi phí mua sắm, nâng cấp và đổi mới TSCĐ được tính vào giá trị
tài sản, chi phí bảo trì, sửa chữa được tính vào kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Khi tài sản được bán hay thanh lý, nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế được xoá sổ và
bất kỳ khoản lãi (lỗ) nào phát sinh do thanh lý đều được hạch toán vào kết quả kinh doanh
trong kỳ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo đường thẳng.
• Phương pháp hạch toán thuế GTGT:

Thực tế có hai phương pháp hạch toán thuế GTGT : Phương pháp khấu trừ và phương
pháp trực tiếp. Để thuận tiện cho việc tính thuế đầu vào thì công ty sử dụng phương pháp hạch
toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích với quyền sở hữu hàng hoá. Công ty
không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát
hàng hoá. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Công ty đã thu được hoặc sẽ thu
được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
• Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu:
Nguyên tắc ghi nhận: Các khoản phải thu được ghi nhận theo giá gốc trừ các khoản dự
phòng nợ phải thu khó đòi ước tính vào cuối năm tài chính.
Lập dự phòng phải thu khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi được lập cho các khoản nợ
phải thu đã quá hạn thanh toán từ 1 năm trở lên công ty đã nhiều lần đòi nhưng thu được nợ và
các khoản nợ dưới 1 năm nhưng con nợ có dấu hiệu không trả được nợ. Tăng hoặc giảm khoản
dự phòng phải thu khó đòi được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải trả:
Nợ phải trả được ghi nhận khi có đủ điều kiện chắc chắn là công ty sẽ phải dùng một
khoản tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại và khoản nợ phải trả đó xác định
một cách đáng tin cậy.
1.4.2.4 Vận dụng máy vi tính vào công tác kế toán
Hiện nay công tác kế toán tại công ty đã được vi tính hoá trong các khâu tính toán, thu
thập và xử lý số liệu. Bên cạnh việc sử dụng phần mềm kế toán - một công cụ hữu hiệu cho
công tác kế toán, công ty còn sử dụng thêm Microsoft Word, Microsoft Excel để lập biểu
mẫu, báo cáo kế toán. Do sử dụng phần mềm kế toán nên mọi công việc ghi chép sổ sách đều
được thực hiện trên máy vi tính, dùng quan hệ đối ứng của tài khoản để dễ dàng theo dõi các
nghiệp vụ phát sinh với khối lượng lớn và rút ngắn được thời gian ghi sổ.
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 9
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.5 Chiến lược, phương hướng phát triển trong thời gian tới của công ty:
Đất nước đang trong quá trình phát triển, xã hội ổn định, mức sống ngày càng được nâng

cao. Do đó, công tác tổ chức quản lý và chiến lược kinh doanh của công ty cũng không ngừng
phát triển. Mục tiêu trong những năm tới của công ty là phấn đấu mở rộng quy mô kinh doanh,
nâng cao lòng tin đối với khách hàng, mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị trường.
Để tồn tại và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh thì công ty cần phải tận
dụng những thế mạnh hiện có. Cần phải kích thích khả năng làm việc và sáng tạo, thường
xuyên tổ chức các lớp đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên. Một yếu
tố không kém phần quan trọng là phải có chế độ ưu đãi đối với nhân viên để họ có thêm động
lực trong công việc cũng như gắn bó với công ty hơn.
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 10
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1 Kế toán doanh thu:
2.1.1 Khái niệm:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hóa cho người mua;
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.2 Tài khoản sử dụng:

Tài khoản sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
Bên nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc số thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã
bán trong kỳ kế toán;
- Thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương thức trực
tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
 TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có 5 Tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng”: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Tài khoản 5112 “ Doanh thu bán các thành phẩm”: phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng sản phẩm ( thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong
một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Tài khoản 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”: phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là
đã bán trong một kỳ kế toán.
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 11
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tài khoản 5114 “ Doanh thu trợ cấp trợ giá”: dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ
trợ cấp trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm,
hàng hóa về dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

- Tài khoản 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”: phản ánh doanh thu cho
thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
2.1.3 Sơ đồ hạch toán
911 511 112,131 521,531,532
Kết chuyển Doanh thu Doanh thu hàng bán
doanh thu thuần bán hàng bị trả lại, giảm giá,
chiết khấu thương mại
33311 33311
Thuế GTGT
đầu ra Thuế GTGT
Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại, bị giảm giá
chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
2.2 Kế toán các khoản làm giảm doanh thu
2.2.1 Chiết khấu thương mại
2.2.1.1 Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
2.2.1.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: TK 521 “Chiết khấu thương mại”
 Một số quy định khi hạch toánTài khoản 521:
- Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ,
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm,
hàng hóa) dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một
khoản chiết khấu thương mại.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng
chiết khấu thì khoản chiết khấu này được giảm trừ vào giá bán trên “Hóa đơn GTGT” hoặc
“Hóa đơn bán hàng” lần cuối. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số
chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền chiết khấu thương mại cho
người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài

khoản 521.
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 12
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại,
giá bán trên Hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu
thương mại này không được hạch toán vào Tài khoản 521. Doanh thu bán hàng phải phản ánh
theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
- Phải theo dõi chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại
hàng bán.
- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ Tài
khoản 521 “Chiết khấu thương mại”. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được chuyển toàn
bộ sang Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực tế thực hiện trong ký báo cáo.
 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521:
Bên nợ:
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có:
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 “Doanh thu
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
2.2.1.3 Sơ đồ hạch toán:
111,112,131 521 511
Khi phát sinh các khoản Kết chuyển chiết khấu thương
chiết khấu thương mại mại phát sinh trong kỳ
3331
Thuế GTGT
(Nếu có)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại.
2.2.2 Giảm giá hàng bán:
2.2.2.1 Khái niệm:

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất , sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: TK 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc sử lý
giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
Chỉ phản ánh vào Tài khoản này các khoản giảm giá hàng bán do việc chấp thuận giảm
giá sau khi đã bán hàng và phát hành Hóa đơn (giảm giá ngoài Hóa đơn) do hàng bán kém,
mất phẩm chất…
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 13
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532:
Bên nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua do hàng bán kém, mất
phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên có:
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 “Doanh thu bán hàng hoá
và cung cấp dịch vụ”.
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
2.2.2.3 Sơ đồ hạch toán:
111,112,131 532 511,512
Giảm giá hàng bán Cuối kỳ, kết chuyển tổng số giảm
giá hàng bán phát sinh trong kỳ


3331
Thuế GTGT của
hàng giảm giá
(Nếu có)
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hoạch toán giảm giá hàng bán.

2.2.3 Hàng bán bị trả lại:
2.2.3.1 Khái niệm:
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng
trả lại và từ chối thanh toán.
2.2.3.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại
do các nguyên nhân:Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất,
không đúng quy cách, chủng loại.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng hóa đã bán bị trả lại (tính theo đúng giá
bán ghi trên Hóa đơn).Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà
doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào TK 641 “Chi phí bán hàng”.
 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531:
Bên nợ:
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản
phải thu khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán.
Bên có:
- Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511 “ Doanh thu bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 14
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.3.3 Sơ đồ hạch toán:
111,112,131 531 511
Thanh toán cho người mua Kết chuyển doanh thu hàng bán
số tiền của hàng bán bị trả lại bị trả lại phát sinh trong kỳ
3331
Thuế GTGT
(Nếu có)
Sơ đồ 2.4.1: Sơ đồ hạch toán thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả lại

632 156, 157 632
Khi nhận lại hàng hoá Giá trị hàng hóa đưa đi
tiêu thụ
(PP kê khai thường xuyên)
611
Khi nhận lại hàng hoá Giá trị hàng hóa được xác định
là tiêu thụ trong kỳ
(PP kiểm kê định kỳ)
Sơ đồ 2.4.2: Sơ đồ hạch toán nhận lại hàng đã bán bị trả lại
111,112,141,334… 641 911
Khi phát sinh chi phí liên kết chuyển chi phí bán hàng
quan đến hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 2.4.3: Sơ đồ hạch toán chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại
2.2.4 Thuế:
2.2.4.1 Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp:
Khi mua tài sản dịch vụ không hạch toán thuế GTGT đầu vào.Khi bán hàng hóa dịch vụ
lập hóa đơn theo mẫu hóa đơn thông thường và không hạch toán thuế. Cuối tháng tính thuế
GTGT theo công thức:
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 15
Thuế GTGT trực
tiếp phải nộp
Doanh thu
chịu thuế
Giá vốn
hàng bán
Thuế suất
thuế GTGT%
[
]
=

-
x
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán:
3331 511 111,112,131
Thuế GTGT đầu ra Doanh thu bán hàng
phải nộp (Giá bán có thuế)
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT trực tiếp phải nộp
2.2.4.2 Thuế xuất khẩu phải nộp:
Thuế xuất khẩu tính theo giá FOB được quy ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân
liên ngân hàng (BQLNH) trên thị trường ngoại tệ tại thời điểm chịu thuế.
= x x x
• Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 3333 “Thuế xuất, nhập khẩu”
• Sơ đồ hạch toán:
111,112 3333 511 111,112,131
Nộp thuế Thuế XK Doanh thu
phải nộp bán hàng
Được miễn, giảm, trả lại thuế XK
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán thuế xuất khẩu
2.2.4.3 Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp:
 Đối với các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp SXKD trong nước sản xuất:
Những sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) ở khâu đầu tiên tạo ra sản phẩm,
hàng hóa. Trong quá trình mua bán hàng hóa đã nộp thuế TTĐB, thì hàng hóa đó tính theo
thuế GTGT nếu có gia tăng giống như những hàng hóa thông thường khác. Thuế TTĐB được
tính theo hóa đơn không thuế GTGT như sau:
= x
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 16
Thuế TTĐB
phải nộp

Giá tính thuế
TTĐB
Thuế suất thuế
TTĐB %
Mức thuế
XK phải
nộp
(VNĐ)
Số lượng
hàng XK
thực tế
Đơn
giá
XK
Tỷ giá
BQLNH
Thuế suất
thuế XK
%
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
 Đối với hàng nhập khẩu:
Giá tính thuế TTĐB là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Theo công thức:
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất TTĐB %
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”
Sơ đồ hạch toán:
111,112 3332 511 111,112,131
Nộp thuế Thuế TTĐB bán Doanh thu
hàng phải nộp bán hàng

156
Thuế TTĐB hàng
nhập khẩu
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán thuế TTĐB
2.3 Kế toán chi phí:
2.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán:
2.3.1.1 Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là những chi tiêu cho hàng đã bán được trong suốt kỳ kế toán.
2.3.1.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra;
- Chi phí xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập trước chưa sử dụng hết).
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 17
Giá tính thuế
TTĐB
Giá bán chưa thuế GTGT

100% + thuế suất thuế TTĐB %
=
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.1.3 Sơ đồ hạch toán
156,157 632 911
Trị giá vốn của sản phẩm , dịch vụ, Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
hàng hóa xuất bán vốn hàng bán và các chi
xác định kết quả kinh doanh
138,156…
Phần hao hụt mất mát hàng tồn kho 156
được tinh vào giá vốn hàng bán Hàng bán bị trả lại
2412,154 nhập kho
621,622,627
159
Chi phí vượt quá mức bình thường của
tài sản cố định tự chế và chi phí không Hoàn nhập dự phòng giảm
hợp lý tính váo giá vốn hàng bán
giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán.
2.3.2 Kế toán chi phí bán hàng:
2.3.2.1 Khái niệm
Chi phí bán hàng là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống
trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, lao vụ. Chi phí bán hàng cò thể phát
sinh trước, trong, sau khi bán hàng.
Chi phí bán hàng bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói vận chuyển, bảo quản ….chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng,
khấu hao tài sản cố định chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như chi phí
bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo…
2.3.2.2 Tài khoản sử dụng:

Tài khoản sử dụng: TK 641 “Chi phí bán hàng”.
 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641:
Bên nợ:
- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Bên có:
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết
quả kinh doanh trong kỳ.
TK 641 không có số dư cuối kỳ
 Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” có 7 Tài khoản cấp 2:
TK 6411 “Chi phí nhân viên”. TK 6415 “Chi phí bảo hành”
TK 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì” TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”. TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 18
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
2.3.2.3 Sơ đồ hạch toán:
111,112,153… 641 111,112
Chi phí vật liệu, công cụ Các khoản thu giảm chi
133
Thuế GTGT
334,338
Chi phí tiền lương và các khoản
trích trên lương 911
214
Chi phí khấu hao tài sản cố định Kết chuyển chi phí
bán hàng
352
Dự phòng phải trả về chi phí 352
Bảo hành hàng hóa, sản phẩm
Hoàn nhập dự phòng

142,242,335 phải trả về bảo hành
sản phẩm, hàng hóa
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
111,112,331…
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
Chi phí bằng tiền khác
133
Thuế GTGT
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 19
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.3.3.1 Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí được biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa
và lao động sống dùng cho quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung
khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả ban giám
đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu đồ dùng cho văn phòng, khấu hao
tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, trích trước quỹ
trợ cấp mất việc làm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí
khác chung cho toàn doanh nghiệp như: dự phòng phải thu khó đòi, phí kiểm toán, chi phí tiếp
tân, công tác phí…
2.3.3.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642:
Bên nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.

Bên có:
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 Tài khoản cấp 2:
TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý”
TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”
TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”
TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”
TK 6426 “Chi phí dự phòng”
TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”
2.3.3.3 Sơ đồ hạch toán:
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 20
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
111,112 642 111,112
chi phí vật liệu, công cụ
133 Các khoản thu
Thuế GTGT giảm chi
334,338
911
Chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương Kết chuyển chi phí
214
Chi phí khấu hao tài sản cố định quản lý doanh nghiệp
142,242,335
Chi phí phân bổ dần, chi phí trả trước
139
352

Dự phòng phải trả về tái cơ cấu doanh nghiệp Hoàn nhập dự phòng
351 phải thu khó đòi
Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
139
Dự phòng phải thu khó đòi
352
111,112,331,…
Chi phí dịch vụ mua ngoài Hoàn nhập dự phòng
Chi phí bằng tiền khác phải trả về chi phí
133 bảo hành sản phẩm
Thuế GTGT
333
Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 21
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.4 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
2.3.4.1 Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập nhịu
thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai
lần.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp được tính như sau:
= x
Trong đó:
2.3.4.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”.
 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 821:
Bên nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;

- Thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành của năm hiện tại;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế
thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong
năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữc tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
thu nhập hiện hành tạm nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập hiện hành đã ghi nhận
trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của
năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh
trong năm lớn hơn khoản được giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm
vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 22
Mức thuế TNDN
phải nộp
Tổng thu nhập
chịu thuế

Thuế suất thuế
TNDN %
Tổng lợi nhuận
kế toán trước
thuế
Các khoản điều
chỉnh tăng thu
nhập chịu thuế
Tổng thu
nhập chịu
thuế
Các khoản điều
chỉnh giảm thu
nhập chịu thuế
+
-
=
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên Nợ
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
TK 821 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 821 có 2 Tài khoản cấp 2:
TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”
TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
2.3.4.3 Sơ đồ hạch toán:
3334 8211 911
Số thuế thu nhập hiện hành phải nộp Kết chuyển chi phí
trong kỳ do DN tự xác định thuế TNDN hiện hành
Số chênh lệch giữa thuế TNDN tạm nộp

lớn hơn số phải nộp
Sơ đồ 2.11.1: Sơ đồ hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành.
347 8212 347
Số chênh lệch giữa số thuế thu nhập Số chênh lệch giữa số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hoãn lại phải trả phát sinhtrong năm
lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại
trả được hoàn nhập trong năm phải trả được hoàn nhập trong năm
243 243
Số chênh lệch giữa số tài sản thuế Số chênh lệch giữa số tài sản thuế
thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn tài thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn
sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được
nhập trong năm hoàn nhập trong năm
911 911
Kết chuyển chênh lệch số phát sinh Kết chuyển chênh lệch số phát sinh
bên Có lớn hơn bên Nợ TK 8212 bên Có nhỏ hơn bên Nợ TK 8212
Sơ đồ 2.11.2: Sơ đồ hạch toán chi phí thuế TNDN hoãn lại.
2.4 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính:
2.4.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu hoạt động tài chính gồm: Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán
hàng trả chậm, trả góp,lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do
mua hàng hóa dịch vụ.Cổ tức lợi nhuận được chia về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 23
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngắn hạn, dài hạn; thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản góp vốn liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vốn khác; thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; lãi tỷ giá hối đoái;
chênh lệch do bán ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; các khoản doanh thu hoạt động
tài chính khác.
• Tài khoản sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 515:
Bên nợ:

- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên có:
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” không có số dư cuối kỳ.
2.4.2 Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính là chi phí của hoạt động tài chính bao gồm: Các khoản chi phí hoặc các
khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tái chính, chi phí đi vay và cho vay vốn, chi phí
góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn…Lỗ phát sinh bán
ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
• Tài khoản sử dụng: Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 635:
Bên nợ:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Lỗ bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, lỗ tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục có gốc ngoại tệ của hoạt động
kinh doanh;
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán;
- Các chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
Bên có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động

kinh doanh
TK 635 “Chi phí tài chính” không có số dư cuối kỳ.
2.5 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác:
2.5.1 Kế toán thu nhập khác:
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ họat động ngoài các
hoạt động tạo ra doanh thu.
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 24
GVHD: Nguyễn Thị Thu Nguyệt Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thu nhập khác bao gồm: Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ; thu tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ đã
xóa nợ tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu
các khoản thuế được giảm, được hoàn lại; các khoản thu khác không phải các khoản trên.
• Tài khoản sử dụng: TK 711 “Thu nhập khác”.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 711:
Bên nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu
nhập khác;
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có:
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
TK 711 “Thu nhập khác không có số dư cuối kỳ.
2.5.2 Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là những chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động
thông thường của doanh nghiệp gây ra.
Chi phí khác bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; tiền phạt do vi phạm hợp
đồng; bị phạt thuế, truy nộp thuế; các khoản chi phí khác.
• Tài khoản sử dụng: Tài khoản 811 “Chi phí khác”
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 811:
Bên nợ:

- Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên có:
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
TK 811 “Chi phí khác” không có số dư cuối kỳ.

2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
2.6.1 Khái niệm:
Kết quả kinh doanh là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mang lại trong một kỳ kế toán. Kết quả kinh doanh được tính như sau:
Kết quả kinh doanh = [(Doanh thu thuần bán hàng – Giá vốn hàng bán – Chi
phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp) + (Doanh thu tài chính – Chi phí tài
chính)]+ [Thu nhập khác – Chi phí khác] – Chí phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.6.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
SVTH: Hoàng Thị Trang Trang 25

×