Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán tiêu thụ thành phẩm bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần giấy Hải Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.08 KB, 69 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào,
để có thể tồn tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải có nhiều
yếu tố cần thiết như: vốn, công nghệ sản xuất, đội ngũ lao động lành nghề… Trong
đó vấn đề quan trọng và chủ chốt nhất là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phải đạt hiệu quả cao, sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra phải được thì trường
chấp nhận và đem lại lợi nhuận cao.
Đối với bất kỳ doanh nào kế toán cũng đóng vai trò là công cụ dụng cụ, phục
vụ quảnlý kinh tế sao cho có hiệu quả nhất. Với chức năng cung cấp thông tin và
kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán đã
và đang trở thành công cụ đắc lực cho quản lý, bảo vệ tài sản của doanh nghiệp,
cùng với cacvs công cụ quản lý khác ngày càng được đổi mới, cải tiến và phát huy
tác dụng để đáp ứng yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường. Bất kỳ doanh
nghiệp sản xuất nào mà mục tiêu hàng đầu và then chốt nhất là lợi nhuận. Cơ sở để
tạo ra lợi nhuận là quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và tiêu thụ là giai đoạn
cực kỳ quan trọng, nó quyếtđịnh sự sống còn của doanh nghiệp, tiêu thụ là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng, do vâyỵ mà kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả bán hànglà một phần kế toán quan trọng, phản ánh và giám đốc tình hình biến
động thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
Cùng với đi lên của đất nước, nhiều Công ty cổ phần được thành lập với mục tiêu
thúc đấy nền kinh tế quốc gia và đêm lại lợi nhuận cho mình và ngân sách nhà nước và
“Công ty cổ phần giấy Hải Tiến được thành lập cũng không ngoài mục đích đó.
Là một đơn vị sản xuất các loại giấy vở học sinh, sổ tay, vở ô ly, tập kẻ
ngang và các sản phẩm về giấy, mặc dù điều kiện thị trường khắt khe, và sự cạnh
tranh khốc liệt với các doanh nghiệp khác nhưng sản phẩm của Công ty vẫn được
thị trường chấp nhận và được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm
2002 đến nay do báo Sài Gòn tiếp thị và người tiêu dùng bình chọn. Đến nay sản
phẩm của công ty được tiêu thụ rộng rãi khắp nơi, trong công tác kế toán của công
ty thì kế toán tiêu thụ có vai trò đặc biệt quan trọng. Kế toán tiêu thụ cung cấp
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 1 Lớp:
44A5


những thông tin cần thiết về việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng
cho ban giám đốc để đề ra những quyết định kịp thời đáp ứng được như cầu của thị
trường, thích nghi với cơ chế mới, công ty đã và đang khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường.
Xuất phát từ ý tưởng là lý luận thực tiễn nên em đã chọn đề tài “Kế toán tiêu
thụ thành phẩm bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần giấy Hải
Tiến” làm báo cáo cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương sau:
Chương I: Tổng quan chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ trong doanh nghiệp và sản xuất
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm bán hàng vấc định kết
quả bán hàng tại Công ty cổ phần giấy Hải Tiến
Chương III: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần giấy Hải
Tiến
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 2 Lớp:
44A5
Chương I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TRONG DOANH NGHIÊP SẢN XUẤT
1.1 Nguyên tắc, ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm bán
hàng và xác định kết quả tiêu thụ
1.1.1 Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng của
doanh nghiệp được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn để nhập kho hoặc tiêu thụ.
1.1.2 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Thành phẩm được coi là tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Doanh thu được ghi nhận vào thời điểm thành phẩm được tiêu thụ.
Tiêu thụ thành phẩm là việc đưa thành phẩm từ lĩnh vực sản xuất vào lĩnh

vực lưu thông để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã xác định trước
khi bắt đầu sản xuất. Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện giá trịnh sản phẩm
của thành phẩm thông qua quan hệ trao đổi. Trong quan hệ này doanh nghiệp
chuyển nhượng cho người mua thành phẩm của mình và thu lại ở người mua số tiền
hàng tương ứng vứi giá trị của số thành phẩm đó.
Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay, sản phẩm sản xuất ra phải gắn
liền với thị trường để được thị trường chấp nhận thì sản phẩm phải đáp ứng như cầu
về nội dung và hình thức. Chất lượng sản phầm tốt phù hợp đã trở thành yêu cầu
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Việc duy trì và phát triển không ngừng
của doanh nghiệp chỉ có thể thựuc hiện được khi chất lượng sản phẩm ngày càng tốt
hơn đáp ứng được thị hiệu của người tiêu dùng.
A, Thành phẩm được hạch toán theo giá trị thực tế
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 3 Lớp:
44A5
B,Thành phẩm được coi là tiêu thụ khi người mua chấp nhận thanh toán hoặc
thanh toán
C, Hạch toán doanh thu phải ton trọng các quyết định về xác nhận và ghi nhận
doanh thu
D, Theo nguyên tắc thận trọng, chỉ hạch toán vào tài khoản doanh thu, các khoản
doanh thu của thành phẩm, hàng hóa và dịch vụ được xác định là tiêu thụ rong kỳ
hạch toán , tính lãi, tiền bản quyền, ccoor tức và lợi nhuận được chia. Không hạch
toán vào doanh thu những khoản chưa chắc chăn thực hiện
1.1.3 Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm
- Phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ tình hình nhập, xuất, tồn kho và tiêu thụ
thành phẩm, hàng hóa.
- Xác định giá vốn hàng bán liên quan đến doanh thu thực hiên chi phí bán
hàng, chi phí quản ly doanh nghiệp, thuế tiêu thụ (GTGT,thuế tiêu thụ đặc biệt…)
và các chi phí khác liên quan đến tiêu thụ.
- Xác định của kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm, lập báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và tiến hàng phân tích tình hình tiêu thụ tại doanh nghiệp.

• Một số khái niệm cơ bản liên quan đến việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm.
a. Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa
sản phẩm, cung câp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
b. Doanh thu thuần: Được xác định bằng giá bán của thành phẩm hàng hóa và
dịch vụ trừ đi các khoản triết khấu thương mai, chiết khấu thanh toán, giảm giá
hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
c. Chiết khấu bán hàng: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu bị trả lại cho
khách hàng chiết khấu bán hàng gồm:
o Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền thưởng cho khách hàng do thanh toán
trước thời hạn.
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 4 Lớp:
44A5
o Chiết khấu thương mai: Là khoản tiề ngiamr trừ cho khách hàng ( tiền
thưởng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một số khối
lượng lớn hàng hóa tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó hoặc giảm trừ
trên giá thông thường vì với khối lượng hàng hóa lớn trong một đợt.
d. Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vu do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém phẩm chất,
không đúng hợp đồng,…
e. Hàng bán bị trả lại: Là số lượng hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người
mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng đã ký kết.
• Các trường hợp thành phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ
Chuẩn mực số 14 chỉ rõ tiêu chuẩn nhận biết giao dịch tạo ra doanh thu được áp
dụng riêng biệt cho từng giao dịch. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
a. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
b. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sử hữu
hàng hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
c. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

d. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
e. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.4 Ý nghĩa của việc tiêu thụ sản phẩm
Trong thực tế nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của
rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, công tác tiêu thụ có ý nghĩa sống còn
đôi với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, có tiêu thụ được những sản phẩm
mình làm ra, doanh nghiệp mới có thể thu hồi được lượng vôn đã đầu tư vào sản
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 5 Lớp:
44A5
xuất, tang nhanh vòng quay của vốn và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, tang thu
nhập cho người lao động.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ có một ý nghĩa quan trọng bởi
tiêu thụ là yếu tố tạo tiền đề cho sản xuất và tiêu dùng, tạo nên sự cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng lưu thông cho từng ngành và giữa các ngành,
các khu vực tỏng nền kinh tế.
1.1.5 Các phương thức tiêu thụ sản phẩm
a. Kế toán tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho,
tại quầy (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số
hàng khi bàn giáo cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất
quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số
hàng mà người bán giao.
b. Kế toán theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này
vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng chuyển sao( một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua
chấp nhận nay mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng
hóa đó.
c. Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi

Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại
lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý ( gọi là bên nhận đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ
được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Kế toán tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng)
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 6 Lớp:
44A5
Số hàng ký gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
chính thức tiêu thụ. Về cơ bản, kế toán ghi các bút toán tương tự như tiêu thụ theo
phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
- Kế toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi, đại lý.
d. Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm
Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua
sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua sẽ chấp
nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông
thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh
thu gốc và một phần lãi trả chậm (xác định tương tự như thuế dài hạn tài sản cố
định trả đều ở các kỳ).
e. Kế toán tiêu thụ theo phương thức đổi hàng
Hàng đổi hàng à phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sản phẩm, vật
tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giáo trao đổi là
giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường, khi xuất sản phẩm hàng hóa đêm đi
trao đổi với khách hầng đơn vị vẫn phải nộp đầy đủ chứng từ giống như các phương
pháp tiêu thụ khác.
1.1Kế toán chi tiết thành phẩm
Căn cứ vào đặc điểm thành phẩm ở mỗi đơn vị kế toán có thể sử dụng một trong 3
phương pháp đó là : Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển và phương sổ số dư.
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 7 Lớp:
44A5
1.1.1 Phương pháp thẻ song song

- Theo phương pháp thẻ song song, kế toán chi tiết sản phẩm, hàng hóa tại các
doanh nghiệp được thực hiện tiến hành như sau:
o Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản anh tình hình nhâp, xuất, tồn, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hóa về mặt số lượng.
o Ở phòng kết toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết thành phẩm để phản
ánh tình hình hiện có, biến động tang, giảm theo từng điểm thành phẩm tương ứng
với thẻ kho mở ở kho
- Điều kiện áp dụng phương pháp này: đon vị có ít chủng loại thành phẩm, mật
độ nhập xuất kho thành phảm dày đặc hệ thống kho tang được bố trí tập chung và
đơn vị có điều kiện về lao động kế toán thành phẩm.
- Đặc điểm tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp này được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp “thẻ song song”
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 8 Lớp:
44A5
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Thẻ
hoặc
sổ kế
toán
chi
tiết
Bản tổng hợp
Nhập – xuất –
tồn
Kế toán
tổng hợp
Ghi chú

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Theo phương pháp này công việc cụ thể tại kho giống như phương pháp thẻ
song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để
hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) thành phẩm theo từng kho.
Phương pháp này thích hợp vơi snhững đơn vị có số loại hàng phẩm phong phú mật
độ nhập, xuất kho thành phẩm thưa thớt, hệ thống kho tang tổ chức phân tán và điều
kiện về lao động kế toán của đơn vị không cho phép ghi chép thường xuyên với
khối lượng công tác ghi chép lớn.
- Việc tổ chức hạch toán theo phương pháp này được biểu diễn qua sơ đồ sau:
- Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp “Sổ đối chiếu
luận chuyển”



Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 9 Lớp:
44A5
Phiếu nhập
kho
Thẻ Kho
Phiếu xuất
kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán
tổng
hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.1.3 Phương pháp sổ số dư:
- Theo phương pháp sổ số dư, công việc cụ thể tại kho giống như các phương
pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập
kho, xuất kho phát sinh theo từng thành phẩm quy đunhj sau đó lập phiếu giao nhận
chứng từ và nộp cho ké toán kèm theo các chứng từ nhập xuất thành phẩm. Ngoài ra
thủ kho còn phải ghi số lượng thành phẩm tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm
vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm
tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. khi nhận được chứng
từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán) tổng cộng số tiền
và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính
được của từng nhóm thành phẩm (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn kho.
Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào sổ số dư đầu tháng để tính
ra số dư cuối tháng của thành phẩm. Số dư này được dùng đối chiếu với cột “sô
tiền” của sổ số dư.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào sổ số dư đầu tháng để tính
ra số dư cuố itháng của thành phẩm. Số dư này được dùng đối chiếu với cột “Số
tiền” trên Sổ số dư.
Mô hình tổ chức kế toán chi tiết theo phương pháp này như sau
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 10 Lớp:
44A5
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp “Sổ số dư”
1.3 Phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho
Đối với mỗi doanh nghiệp, việc lựa chọn phương pháp tính giá thành phẩm đúng
đắn và hợp lý có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo quy mô hợp lý của giá vốn hàng bán

và hàng tồn kho. Thành phẩm xuất kho được tính theo một số các phương pháp sau:
1.3.1 Phương pháp Nhập trước – Xuất trước
Theo phương pháp này, kế toán giả định về mặt giá trị những thành phẩm nào nhập
trước sẽ được xuất trước, xuất hết thành phẩm nhập kho trước rồi mới đến thành
phẩm nhập kho sau: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá thành sản
xuất thực tết của loại thành phẩm này có xu hướng giảm.
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 11 Lớp:
44A5
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Phiếu
xuất kho
Sổ
số

Phiếu giao nhận chứng
từ nhập
Bảng lũy kế
Nhập – xuất – tồn
Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
Kế toán
tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.3.2 Phương pháp Nhập sau – xuất trước
Phương pháp này ngược lại với phương pháp trên kế toán giả định về mặt giá trị,

những thành phẩm nào nhập sau sẽ được xuất trước, xuất hết số thành phẩm nhập
sau mới xuất đến thành phẩm nhập trước. Vì vậy phương pháp này sử dụng thích
hợp trong trường hợp giá thành sản xuất thực tế của loại sản phẩm này có xu hướng
tang.
1.3.3 Phương pháp giá đơn vị bình quân
Giá thành thực tế
thành phẩm xuất kho
G
TTTPXK
=
Số lượng thành phẩm
xuất kho
Q
X
Giá đơn vị
bình quân
P
i
Trong đó
P
i
=
G
TTTP tồn đầu kỳ
+ G
TTTP nhập trong
Q
TP tồn đầu kỳ
+ Q
TP nhập

trong kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là rất đơn giản và dễ làm, tuy nhiên nó có nhược điểm
là đến cuối tháng mới biết được giá thực tế thành phẩm xuất kho làm chậm công tác
ghi sổ.
- Giá đơn vị bình quân kì trước
Ưu điểm là phản ánh một cách kịp thời giá trị thành phẩm xuất kho trong kỳ, tuy
nhiên đọ chính xác không cao.
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế
toán lại phải tính lại giá đơn vị bình quân rồi căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất
kho lần đó để tính giá trị thực tế thành phẩm xuất kho.
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 12 Lớp:
44A5
1.3.4 Phương pháp giá thực tế đích danh
Khi xuất kho loại thành phẩm nào thì tính theo giá thực tế của chính loại sản phẩm
đó. Phương pháp này chỉ thích hợp đối với những loại thành phẩm có giá trị đơn vị
cao gắn với đặc điểm riêng của nó vì tính theo phương pháp này rất mất công.
1.3.5 Phương pháp giá hạch toán
Khi xuất kho loại thành phẩm xuất kho trong kỳ sẽ được tính theo giá hạch toán,
cuối kỳ sẽ chuyển từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Giá thành thực tế
thành phẩm xuất kho
G
TTTPXK
=
Số lượng thành phẩm
xuất kho
G
giá hạch toán
X
Giá đơn vị

bình quân
Trong đó
P
i
=
G
TTTP tồn đầu kỳ
+ G
TTTP nhập trong
Q
TP tồn đầu kỳ
+ Q
TP nhập
trong kỳ
Tùy theo đặc điểm của thành phẩm, mật độ nhập, xuất kho thành phẩm và khả năng
hạch toán của mình, doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương pháp tính giá trị thành phẩm
xuất kho thích hợp.
1.4 Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
1.4.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng các tài khoản sau đây để
phản ánh tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm trong kỳ tại doanh nghiệp.
- Tài khoảng 511. “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” tài khoản này
để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 13 Lớp:
44A5
Bên nợ
• Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu hàng bán bị
trả lại.
• Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp

trực tiếp phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế.
Bên có
• Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 4 tài khoản cấp 2 dưới đây
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 512: “Doanh thu nội bộ”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu do bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty hoặc tổng công ty.
Nội dung phản ánh của tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511 đã được đề cập ở
trên. Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và gồm 3 tài khoản cấp 2
• Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
• Tài khoản 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
• Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 513: “Hàng bán bị trả lại”. Tài khoản này phản ánh doanh thu của
số hàng bị bán trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp
đồng kinh tế.
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 14 Lớp:
44A5
Bên nợ: Tổng hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua
trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 513 cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 521: “Chiết khấu thương mại” sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản chết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá đã thỏa thuận về
lượng hàng hóa đã tiêu thụ.
Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua trong
kỳ.

Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua
trong kỳ.
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 3 tiểu khoản
• Tài khoản 5211: Chiết khấu hàng hóa
• Tài khoản 5212: Chiết khấu thành phẩm
• Tài khoản 5213: Chiết khấu dịch vụ
- Tài khoản 157: “Hàng gửi bán”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn
hàng gửi bán, ký gửi, đại lý.
Bên nợ: tập hợp giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chuyển đi bán hoặc giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Bên có: kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm hàng hóa chuyển đi bán hoặc giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi và giá thành dịch vụ đã được coi là tiêu thụ.
• Giá vốn sản phẩm, hàng hóa không bán được đã thu hồi.
• Số dư bên nợ: giá vốn thực tết sản phẩm, hàng hóa gửi đi chưa xác định là
tiêu thụ.
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 15 Lớp:
44A5
- Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán” dùng để xác định giá vốn của sản phầm,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Bên nợ:
• Tập hợp giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ ( trị giá mua của hàng
hóa, giá thành thực tế của dịch vụ, sản phẩm)
• Phí thu mua phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Trị giá vốn của sản phẩm đã bán bị người mua trả lại.
• Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên nợ: Chi phí hoạt động kinh doanh liên quan đến kết quả (giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính) chi phí khác.
• Kết chuyển lợi nhuận từ hoạt đông kinh doanh
Bên có: Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và doanh

thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
• Tổng số thu nhập thuần khác
• Kết chuyển lỗ từ hoạt động kinh doanh
- Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán thành phẩm tiêu thụ,
chi phí, kết quả, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan như
131,111,333,334,421,
b. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp
Phản ánh giá vốn
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 16 Lớp:
44A5
TK 155, 156 TK 632 TK 155, 157
Phản ánh giá vốn hàng bán
giá vốn hàng bán
Phản ánh giá vốn hàng bán
Bị trả lại
Phản ánh doanh thu
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 17 Lớp:
44A5
TK 521, 531, 532
TK 333
TK 521, 531, 532
TK 111, 112, 131
TK 511
K/c các khoản
giảm trừ
Doanh thu bán hàng
Khách hàng thanh
toán bằng vật tư,
hàng hóa
Thuế GTGT phải nộp

Khách hàng
được hưởng CK
thanh toán
Thuế GTGT được
khấu trừ
Khách hàng được
hưởng CK thương
mại hoặc giảm giá
TK 521, 532
TK 632
TK 133
TK 152, 153, 156
SƠ ĐỒ KẾT CHUYỂN DOANH THU THUẦN, GIÁ VỐN, XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
c. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thưc chuyển hàng chờ chấp nhận
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 18 Lớp:
44A5
TK 632 TK 911 TK 511
Kết chuyển
giá vốn hàng bán
Kết chuyển
Doanh thu thuần
TK 632
Hàng bán bị từ chỗi
chưa được
xác nhận là tiêu thụ
TK 155
Xuất hàng chuyển
đến cho khách hàng
TK 157 TK 632

TK 138
TK 155, 152
TK 334,111,112
Giá vốn được chấp nhân
Xuất thẳng từ SX
Chuyển đến cho
khác hàng
D, Theo phương thức gửi đại lý bán
Đối với bên giao đại lý
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 19 Lớp:
44A5
TK 521,531,532 TK 511
K/c các khoản
Giảm trừ
Doanh thu
bán hàng
TK 521,532
TK 333
Khách hàng được
hưởng các khoản
CK
TK 911
TK 111,112,131
Thuế GTGT phải
nộp
TK 155 TK 157 TK 632
Xuất tp giao đến cho
bên đại lý
Giá vốn hàng gửi đại lý
đã bán được

Đối với đơn vị nhận đại lý
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 20 Lớp:
44A5
TK 003
Nhập kho hàng đại lý Xuất bán hàng đại lý
Thuế GTGT
phải nộp
TK 511
Hoa hồng
được hưởng
TK 333
TK 111,112
Số tiền đại lý
bán hàng
TK 331
TK 111,112,131
TK 333
Thuế GTGT
phải nộp
TK 511
TK 641
TK 333
Hoa hồng đại lý
tính trên giá chưa
thuế
Thuế GTGT
của tiền hoa hồng
Doanh thu
bán hàng
E, Kế toán tiêu thụ thành phẩm

Khi giao hàng cho người mua
- Giá vốn hàng đã bán
Nợ TK 632
Có TK 154, 155
- Phản ánh doanh thu hàng đã bán:
o Nợ TK 111,112,131
Có TK 511: giá thanh toán ngay
Có TK 333: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 338(7): Tổng số lợi tức trả chậm
1.4.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này kế toán các doanh nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm chỉ
khác với phương pháp KKTX trong việc xác định giá vốn về thành phẩm lao vụ,
dịch vụ hoàn thành nhập xuất kho và tiêu thụ còn việc phản ánh doanh thu và các
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 21 Lớp:
44A5
khoản liên quan đến doanh thu như CKTM, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán
bị trả lại, CKTT, thuế GTGT hoàn toàn giống nhau.
• Phương pháp kết toán
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 22 Lớp:
44A5
TK 155,154
Đầu kỳ kết chuyển
giá vốn hàng chưa
tiêu thụ được
TK 632
TK 155,157
K/C trị giá thành
phẩm tồn kho cuối kỳ
Giá thành TP
hoành thành trong

kỳ
TK 632
TK 111,112,138,811,415,334
TK 911
K/c giá vốn hàng
bán trong kỳ
Giá vốn hàng bán bị trả
lại tính vào chi phí khác,
quỹ dự phòng tài chính
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 23 Lớp:
44A5
TK 1331
TK 111,112,331
Kết chuyển
Chi phí bán hàng
Chờ kết chuyển
Tập hợp chi phí
vật liệu dụng cụ
Phân bổ chi phí
trả trước
TK 142
Kết chuyển
giá vốn hàng bán
TK 335
TK 1422
Kết chuyển
Tổng hợp chi phí
nhân viên bán hàng
TK 111,152,138

Các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí BH
TK 152,153
TK 334,338
TK 641
TK 911
CP
khác
Chi k thuế
Thuế
1.4.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.3.1 Khái niệm và nội dung
* Khái niệm: chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh
liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không thể phân bổ cho bất cứ
một hoạt động cụ thể nào
Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 24 Lớp:
44A5
Kết chuyển
giá vốn hàng bán
Kết chuyển
TK 632
TK 511
Kết chuyển
giá vốn tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển
Doanh thu thuần về tiêu thụ
TK 911
TK 641,642
Kết chuyển chi phí

bán hàng, QLDN
TK 142 (2)
Chờ
kết chuyển
TK 421
Kết chuyển
Lỗ về tiêu thụ
Kc lãi về tiêu thụ
TK 139,159
Phân bổ chi phí trả trước
Chi phí kháu hao TSCĐ
Chờ kết
chuyển
Kết chuyển
Tập hợp chi phí
nhân viên quản lý
TK
111,112,152
Các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí QLDN
Tập hợp chi phí vật liệu
dụng cụ
TK 152,153
TK 334,338
TK 1421,214
Thuế , phí, lệ phí
phải nộp
TK 333
TK
111,112,331

TK 911
K/c chi phí QL
TK 1422
TK
1331
CP
khác
Chi k thuế
Thuế
TK 642
1.5. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ theo các
hình thức tổ chức sổ kế toán
1.5.1 Hình thức Nhập Ký – Sổ Cái
a. Đặc điểm hình thức Nhật ký – Sổ Cái
- Kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ
thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào một số kế toán tổng hợp
duy nhất là “Nhật ký – sổ cái”
- Tách biệt việc ghi chép kế toán tổng hợp với ghi chép kết toán chi tiết vào hai loại
sổ kế toán khác nhau là “Sổ tổng hợp” và “Sổ chi tiết”.
- Không cần lập bảng cân đối số phát sinh vì kế toán có thể kiểm tra tính chính xác
của việc ghi sổ ở dòng cuối của Nhât ký Sổ cái.
B, Trình tự chung
Học sinh: Nguyễn Thị Thúy 25 Lớp:
44A5
Sổ quỹ tiền mặt Chứng từ gốc Sổ thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ
gốc
Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính

×