Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Chuyên đề ứng dụng CNTT vào dạy GDCD 9 tạo hứng thú cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.91 KB, 17 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TIÊN YÊN
TRƯỜNG TH&THCS ĐẠI DỰC

Chuyên đề
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀO GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH
Lý thuyết: Phùng Hải Yên
Dạy thực nghiệm: Nguyễn Khánh
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ.

Mục tiêu của giáo dục Phổ thông hiện nay chuyển từ việc trang bị kiến
thức sang trang bị những năng lực thực hành cho các em HS, chú trọng việc
dạy học tích hợp, vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các tình huống
thực tiễn.
Công nghệ thông tin với những ưu thế vượt trội của nó đã đi vào tất cả
các lĩnh vực ngày nay. Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT đóng một vai trò to
lớn, có tác động mạnh mẽ làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức
dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một “ xã hội học tập”.
Với sự phát triển của CNTT đã tạo ra cơ hội mới cho ngành GD&ĐT
trong tất cả các lĩnh vực, từ quản lý giáo dục, bồi dưỡng chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên. Hỗ trợ đắc lực cho phương pháp dạy học tích cực của
hoạt động nhận thức của HS.
Môn GDCD với mục đích giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện, chú
trọng giáo dục đạo đức, tình yêu quê hương đất nước, yêu CNXH, rèn luyện
thế hệ trẻ có niềm tin, khát vọng, hoài bão lớn lao.
Hiện nay, việc ứng dụng CNTT vào dạy học là việc làm phổ biến đối
với các cấp học, bậc học và môn học, tuy nhiên bộ môn GDCD trong nhà


trường vẫn thường bị xem nhẹ, bị coi là môn học phụ, nên giáo viên không có
sự đầu tư tìm tòi tư liệu mới, phương pháp mới, học sinh học tập thụ động,
thiếu thực tiễn, ít vận dụng, dạy học “chay” vẫn còn đang rất phổ biến.
Bản thân nhận thấy đã có nhiều tiết dạy GV sử dụng CNTT nhưng còn
lúng túng khi sử dụng, không thành thục trong thao tác, chưa phát huy hết tất
cả các ứng dụng. GV ít dám đổi mới, áp dụng các ứng dụng phần mềm mới
vào dạy học, gây tâm lí chán học, ngại học với học sinh.
Chính vì những lí do nêu trên nên chúng tôi quyết định nghiên cứu, triển
khai, áp dụng kinh nghiệm “Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD tạo hứng
thú cho HS” qua những hiểu biết thực tế của bản thân qua nhiều năm công tác
và giảng dạy.
2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Với kinh nghiệm và sự hiểu biết về CNTT của bản thân, chúng tôi
nghiên cứu chuyên đề nhằm mục đích: Giáo viên tăng cường và thường xuyên
sử dụng CNTT hơn trong các hoạt động dạy và học GDCD.
Thao tác sử dụng CNTT của giáo viên sẽ thành thục và có kĩ năng hơn.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên
2
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

GV phát huy hết hiệu quả của các phần mềm sẵn có thông dụng hiện
nay vào bài giảng, đồng thời tránh việc lạm dụng CNTT mà quên mất rằng
đây chỉ là 1 phương tiện nhằm hình thành kiến thức và kĩ năng của HS qua
bài học.
Về phía học sinh: Các em sẽ yêu thích môn học GDCD hơn, mà trước
đây vẫn bị coi là nhàm chán. Qua đó hình thành các kĩ năng giao tiếp ứng xử
phù hợp hơn, thông qua các hình ảnh, video clip, sơ đồ tư duy trực quan sinh
động. Từ đó các em sẽ trở thành những con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, có
chí hướng phấn đấu và tu dưỡng đạo đức bản thân.
Áp dụng phương pháp giảng dạy bằng công nghệ thông tin đòi hỏi giáo

viên phải dành thời gian đầu tư vào mỗi bài dạy. Từng bước áp dụng các
phương tiện hiện đại như máy chiếu đa năng, đầu Projector, băng hình, tranh
ảnh vào trong giảng dạy, đó là con đường hữu hiệu, có tác dụng tăng hiệu quả
tiết học lên gấp đôi. Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đang là vấn đề có
ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Đó là một trong
những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở nước ta hiện nay.
Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy
học là một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật
chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên.
B. PHẦN NỘI DUNG

I. Thực trạng dạy và học có ứng dụng CNTT trong môn GDCD.
Tại trường TH&THCS Đại Dực: nằm ở xã Đại Dực, 1 xã vùng cao
điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, học sinh dân tộc thiểu số chiếm số lượng
lớn, đa phần các em chưa được trang bị kiến thức về các kĩ năng sống đơn
giản. Sự tiếp xúc hạn chế nên các em còn rụt rè, thiếu tự tin. Việc tiếp cận với
CNTT trong dạy học lại càng khó khăn hơn.
1. Thuận lợi.
Đa số giáo viên và học sinh thích dạy – học ứng dụng CNTT.
Sự am hiểu về các phần mềm, thiết bị của GV là tương đối tốt.
Đa số các em ngoan, ý thức tốt, có động cơ thái độ học tập và rèn luyện, có
khả năng lĩnh hội, và rất thích tham gia các hoạt động.
Việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy - học là cần thiết vì giờ học sẽ
đạt hiệu quả cao hơn, có nhiều thời gian và không gian cho giáo viên và học
sinh hoạt động. Hay nói cách khác việc ứng dụng CNTT sẽ thực hiện nguyên
tắc dạy học: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn” được tốt hơn.
2. Khó khăn:
Phụ huynh coi môn này là môn học phụ, luôn nhắc nhở con em mình chú
trọng vào các môn như Toán, Lý, Hóa

Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên
3
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Có một số giáo viên còn cho rằng dạy môn GDCD chỉ cần cho học sinh
học thuộc nội dung bài học là xong, chưa nhiệt tình, quan tâm đổi mới
phương pháp dạy học môn GDCD. Chính vì vậy học sinh cũng coi thường
môn GDCD. Có em còn ngại khi học môn GDCD vì phải học một đoạn dài
không dễ nhớ chút nào nên hay trốn tiết.
Nhiều ý kiến cho rằng học bộ môn GDCD khô khan, nhàm chán, học
sinh khó tiếp thu.
Giáo viên giảng dạy GDCD đa phần là các phân môn xã hội, ít tiếp xúc
với CNTT hơn là giáo viên bên chuyên ngành tự nhiên, nên việc dạy học ứng
dụng CNTT còn gặp nhiều lúng túng.
HS ít tiếp cận với CNTT.
Một số học sinh được gia đình nuông chiều, thiếu quan tâm nên ý thức
học tập chưa cao. Số ít học sinh khác còn rụt rè.
Các tiết dạy rèn kĩ năng sống, tạo hứng thú cho học sinh qua việc tích
hợp vào các môn học còn hạn chế.
Các tiết học còn khô khan, dập khuôn, chưa sáng tạo gây nhàm chám
cho học sinh.
Cha mẹ chưa quan tâm nhiều tới con cái, còn phó mặc cho nhà trường
nên dễ nảy sinh cách học chống đối trong học sinh
3. Những nguyên nhân khách quan và chủ quan có thực trạng đó
Nhà trường trang bị các phương tiện dạy học chưa đồng bộ.
Giáo viên thiếu kĩ năng và phương pháp của 1 giờ dạy CNTT. Tâm lí
ngại, mất thời gian cho việc chuẩn bị và soạn bài.
Tổ chuyên môn chưa có quy định rõ ràng, chưa đánh giá thi đua gắn vào
việc dạy CNTT.
Chưa hình thành phong trào thi đua sôi nổi về việc dạy và học ứng dụng

CNTT.
Có nhiều nguyên nhân khác nhau, cả nguyên nhân khách quan và nguyên
nhân chủ quan đẫn đến hiệu quả tiết dạy còn thấp nhưng nguyên nhân quan
trọng nhất vẫn là nhận thức về tầm quan trọng của CNTT. Chính vì vậy yếu tố
tiên quyết là người GV phải nâng cao năng lực, bồi dưỡng nghiệp vụ về
CNTT, phải thật sự say mê, gắn bó với các em HS, với chuyên môn nhà
trường thì những hoạt động dạy học mới đi vào chiều sâu. Chất lượng mới
được cải thiện.
II. CÁC BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CNTT VÀO BÀI
GIẢNG MÔN GDCD TẠO HỨNG THÚ CHO HS.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên
4
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Biện pháp 1: Công tác tham mưu, đề xuất, xây dựng hệ thống cơ sở vật
chất nhà trường, trang thiết bị dạy học.
Làm tốt công tác tham mưu, đề xuất sắm sửa cơ sở vật chất với BGH
nhà trường thì việc ứng dụng CNTT vào dạy học mới đạt được hiệu quả cao
và đi vào thực chất.
Ngay từ đầu năm học, tổ nhóm bộ môn sẽ lên kế hoạch hoạt động
chuyên môn; Kế hoạch xây dựng công nghệ thông tin nhà trường, trong đó có
nội dung yêu cầu bắt buộc số tiết học các bộ môn khác nhau phải sử dụng
CNTT vào dạy học.
Tổ chức các lớp tập huấn phần mềm từ đầu năm học, triển khai các
phương pháp ứng dụng. Sinh hoạt chuyên môn hàng tháng: dành thời gian
cho việc thảo luận tăng cường ứng dụng CNTT vào dạy học.

Biện pháp 2: Lựa chọn các công cụ, phần mềm, ứng dụng tối ưu hóa việc
dạy học GDCD mang lại hiệu quả cao:
Hiện nay có rất nhiều phần mềm trình chiếu hỗ trợ cho hoạt động dạy -

học, mỗi phần mềm đều có ưu điểm riêng của nó. Ở đây, chúng tôi đã lựa
chọn một số phần mềm phù hợp với đặc trưng bộ môn. Cụ thể:
1. Phần mềm Office thông dụng Powwer Poit và 1 số ứng dụng hay:
Phần mềm PPT là phần mềm trình diễn của Microsoft office. Phần
mềm này có rất nhiều tính năng như: trình chiếu hình ảnh, chữ, video clip, âm
thanh với rất nhiều lựa chọn về hiệu ứng.
Điều đầu tiên có thể khẳng định, đây là công cụ chủ yếu để GV dạy học
có ứng dụng CNTT ở tất cả các bộ môn, môn GDCD cũng không nằm ngoài
sự bao quát đó. Tuy nhiên, để ứng dụng này đem lại hiệu quả cao nhất cho
dạy học GDCD phù hợp với đặc trưng bộ môn, chúng tôi đã ứng dụng 1 số
kinh nghiệm, thủ thuật, thiết kế như sau:
* Thiết kế trò chơi ô chữ:
Ưu điểm: Đây là trò chơi sử dụng những tính năng ưu việt của phần
mềm PPT, GV cần có chút ít về kĩ thuật xử lí, kinh nghiệm tạo hiệu ứng, cũng
như cần có 1 tư duy tốt, óc thẩm mỹ để thiết kế ô chữ nhẳm mục đích củng
cố bài dạy. Hiệu ứng tốt, âm thanh nổi bật, màu sắc hài hòa, cân đối, phương
pháp tổ chức tốt, thì HS không thể không bị lôi cuốn vào các ô chữ kì diệu.
Từ đó các em tiếp thu kiến thức 1 cách tự nhiên không gò bó.
Ứng dụng: Thông thường trò chơi ô chữ dùng để khắc sâu kiến thức
bài dạy nên GV có thể đưa trò chơi này vào phần gần cuối bài dạy để củng cố
và khắc sâu kiến thức.
VD: Sau khi truyền đạt hết nội dung kiến thức bài “Năng động sáng
tạo” GDCD 9, GV đưa ra tổ chức cho lớp trò chơi ô chữ như sau:
Ô chữ gồm 7 ô hàng ngang và 1 ô hàng dọc.
Câu 1: Điền từ vào dấu (…). Đây là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta:
Tôn … trọng đạo. (Sư)
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên
5
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS


Câu 2: Tên của em HS lớp 12A, chuyên Toán trường ĐHSP Hà Nội,
Em đạt huy chương vàng kì thi Toán quốc tế lần 40 tại Ru-ma-ni (Lê Thái
Hoàng).
Câu 3: Điền từ còn thiếu để hoàn thiện khái niệm sau: (…) : là tích cực,
chủ động, dám nghĩ, dám làm. (Năng động)
Câu 4: Người nông dân Đại Dực rất năng động, họ đã đưa cây này về
Trồng tại địa phương để sản xuất miến. Đây là cây gì? (Dong)
Câu 5: Điền 2 từ còn thiếu để hoàn chỉnh câu thành ngữ Có chí ( ) ( )
(nên).
Câu 6: Đây là 1 trong những phát minh vĩ đại của nhà bác học Ê-đi-
xơn. Nó được dùng để liên lạc, và hiện đang rất phổ biến. (Điện thoại)
Câu 7: Môn học đã khiến Lê Thái Hoàng nổi tiếng và giành được nhiều
huy chương quốc tế. (Toán)
* Thiết kế trò chơi đuổi hình bắt chữ;
Ưu điểm: đây là trò chơi không mới, đã phổ biến trên truyền hình và
nhiều hoạt động ngoại khóa trường học, tuy nhiên, GV biết ứng dụng vào bài
dạy GDCD thì sẽ mang lại hiệu quả không hề nhỏ cho bài học.
Ứng dụng: Chủ yếu tổ chức cho HS đoán biết các cụm từ, từ trong bài
học, hoặc các thành ngữ, châm ngôn, danh ngôn, tục ngữ liên quan đến nội
dung bài học hôm đó.
VD: Dạy bài Tiết kiệm GDCD 6, GV có thể củng cố bài học bằng một
số thành ngữ để học sinh đoán
Câu hỏi: đây là 1 thành ngữ chỉ sự hoang phí, không biết tiết kiệm
(ném tiền qua cửa sổ)
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên
6
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

(minh họa cho trò chơi đuổi hình bắt chữ môn GDCD)
VD2: Sau khi học xong Bài 7 GDCD 9 “Kế thừa và phát huy truyền

thống tốt đẹp của dân tộc ta”, GV củng cố bài dạy bằng 1 số thành ngữ, tục
ngữ nói về tính truyền thống của dân tộc ta như tôn sư trọng đạo, hiếu thảo,
đoàn kết . . .
* Thiết kế trò chơi “ngôi sao may mắn”, “sắc màu em yêu”
Ưu điểm: Trò chơi này thì rất đơn giản, GV củng cố kiến thức bằng
cách chiếu 1 slide như bên dưới, HS sẽ chọn các màu hoa tương ứng với 1 câu
hỏi về chủ đề bài dạy:
VD: Sau khi nghiên cứu xong kiến thức Bài 12 Công ước Liên hợp
quốc về quyền trẻ em GDCD 6, GV cho HS thi giữa các tổ có quà tặng:
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên
7
USD
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Màu vàng: Việt Nam tham gia công ước LHQ về quyền trẻ em vào năm
nào? ( 1990)
Màu đỏ: Công ước LHQ về quyền trẻ em có mấy nhóm quyền? (4
nhóm).
Màu xanh nõn chuối: Làng trẻ em SOS Hà Nội có được hưởng các
quyền lợi ích như trẻ em bên ngoài xã hội hay không ? (Có)
Màu hồng: Kể 3 việc làm vi phạm quyền trẻ em mà em biết?
Màu xám: Kể 3 việc làm tuân thủ quyền trẻ em mà em biết?
2. Sử dụng phần mềm Bản đồ tư duy (eMindMaps)
Ưu điểm:
BĐTD còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép
nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một
mạch kiến thức… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường
nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.
GDCD là môn học với nhiều lượng thông tin, các vấn đề đạo đức, pháp
luật, kiến thức cần sâu chuỗi một cách logic nhằm giúp học sinh nhận biết.

Việc áp dụng Bản đồ tư duy góp phần giúp học sinh học được phương pháp
học, giúp học sinh học tập một cách tích cực, ghi chép có hiệu quả, tránh
được sự nhàm chán trong cách dạy GDCD hiện nay.
Nhận thấy vai trò của áp dụng Bản đồ tư duy trong dạy học GDCD
như vậy, đặt ra yêu cầu của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học cần
tích cực, chủ động áp dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy và học.
Các bước để tạo nên một bản đồ tư duy:
Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề
Bước 2. Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích
thích não như hình ảnh.
Bước 3. Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các
nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp
hai,…
Bước 4. Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường
nối
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên
8
Chọn màu
sắc ưa thích
với câu hỏi
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Bước 5.Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu
sắc,…)
Bước 6. Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các
đường cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất
nhiều các đường thẳng buồn tẻ.
Bước 7. Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
Ứng dụng:
Bước 1: Cho học sinh đọc hiểu BĐTD.

Bước 2: Học cách thiết kế BĐTD bằng cách cho học sinh hoàn thiện các
BĐTD do GV vẽ sẵn nhưng còn thiếu nhánh, thiếu nội dung…
Bước 3: Thực hành vẽ BĐTd trên giấy, bìa, bảng.
Từ việc học sinh nắm vững được phương cách xây dựng BĐTD và quy
trình tổ xây dựng BĐTD trong dạy học. Đồng thời qua kết quả nghiên cứu
thực nghiệm và lý luận của nhiều nhà hoạt động trong ngành giáo dục. Có thể
tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp với BĐTD như sau:
- Hoạt động 1: HS lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV.
- Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh
về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
- Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về
kiến thức của bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn
chỉnh BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
- Hoạt động 4: củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn
hoặc một BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên
trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
GV có thể vận dụng BĐTD vào các khâu trên trong tiến trình dạy học
Từ những nghiên cứu trên có thể bước đầu cho phép kết luận: Việc vận
dụng BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu
biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa
học. Sử dụng BĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như
vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi cao góp phần đổi mới PPDH,
đặc biệt là đối với các lớp ở cấp THCS.
Một số bản đồ tư duy giúp HS hệ thống hóa kiến thức:
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên
9
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

3. Sử dụng phần mềm Windows movie maker
Ưu điểm

Đây là phần mềm tích hợp sẵn trong bất kì máy tính nào được cài đặt
Window XP, Win 7, Win 8 Chỉ cần nhấn Start ->Programs là thấy. GV
không cần cài đặt.
Dễ dàng sử dụng và thao tác hơn bất cứ công cụ phần mềm thiết kế
video, ảnh nào khác.
Ứng dụng: chỉnh sửa video, cắt video, cắt ảnh, tự thiết kế đoạn video
kèm hình ảnh, giáo viên có thể tự chụp ảnh, hoặc tự quay video bằng smart
phone, sau đó chỉ cần có chút ít kĩ năng sử dụng (hoặc qua tập huấn đầu năm)
là có thể thiết kế ra 1 đoạn video clip ưng ý nhất. Hoặc GV có thể dowload
những đoạn video trên mạng về và cắt chúng theo ý mình cần dùng 1 phần
hoặc 1 đoạn bất kì. Sau đó nhúng vào bài giảng:
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên
10
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

(Giao diện Windows movie maker)
Phương pháp sử dụng:
GV có thể áp dụng đoạn video vừa thiết kế cho việc củng cố bài học,
như 1 hình thức để khắc sâu khái niệm. Như vậy hiệu quả giáo dục sẽ cao hơn
VD: Dạy Bài 10 Năng động Sáng tạo (GDCD9), sau khi học xong, GV
có thể đưa đoạn video bằng hình ảnh giới thiệu về các tấm gương thanh niên
năng động sáng tạo tại Tiên Yên: (anh Bùi Văn Quang nuôi tôm Đông Ngũ,
anh Nguyễn Đức Hiệp nuôi chim cút đẻ trứng xã Đông Ngũ )
VD2: Sau khi học xong Tiết 19 GDCD 6 Công ước LHQ về quyền trẻ
em, GV có thể sử dụng đoạn video về địa phương (ảnh các khu vui chơi, trẻ
con nô đùa, học tập, vui chơi, giải trí, ảnh tại xã nhà . . . trên nền nhạc bài Trẻ
em hôm nay, thế giới ngày mai )
4. Sử dụng phần mềm violet 1.7
Đây là phần mềm mới của công ty Bạch Kim được xây dựng để phục vụ
cho công việc giảng dạy, đổi mới phương pháp của giáo viên được thuận lợi.

PPT có hỗ trợ chèn violet vào Slide. Khi chèn violet vào PPT và xuất ra chạy
ở máy tính khác cũng không ảnh hưởng cả khi máy đó không cài violet.
Violet có những tính năng dễ dàng thiết kế như: bài tập trắc nghiệm, bài tập ô
chữ…
5. Sử dụng phần mềm hỗ trợ gõ Tiếng Việt.
Sử dụng phần mềm hỗ trợ gõ tiếng Việt chuẩn quốc tế Unikey4.0 trở
lên, Phần mềm này có chức năng chuyển đổi phông chữ (từ chuẩn TCVN3,
VNI windows sang Unicode, từ chữ thường sang chữ in hoa và ngược lại).

Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên
11
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Biện pháp 3. Các bước Chuẩn bị và thực hiện bài giảng điện tử:
Việc nắm được một số phần mềm, công cụ trên cũng không hề đơn giản,
tuy nhiên, người GV cần phải nắm vững tiến trình thực hiện 1 bài giảng điện
tử thành công.
1 Chuẩn bị như sau:
- Xây dựng thư viện tư liệu
- Xây dựng bài giảng điện tử
- Đa dạng hóa các phương pháp dạy học
- Hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT phục vụ học tập
- Hoạt động dạy - học
2. Thực hiện
a. Xây dựng thư viện tư liệu:
Để phục vụ cho công tác giảng dạy, đối với môn GDCD kho tư liệu là
điều kiện cần thiết và đặc biệt quan trọng. Nhưng hiện nay, các đồ dùng trực
quan ở môn học này hầu như không có, tranh ảnh minh họa trong SGK cũng
không nhiều. Chính vì vậy bản thân giáo viên phải chú trọng xây dựng thư
viện tư liệu phục vụ tốt cho công tác giảng dạy.

Trước đây giáo viên xây dựng kho dữ liệu bằng cách đọc, tham khảo tài
liệu, SGK báo… cắt tranh ảnh hoặc chép lại những thông tin cần thiết vào sổ
tích lũy chuyên môn (tích lũy kinh nghiệm).
Hiện nay, việc ứng dụng CNTT giúp giáo viên xây dựng tư liệu thuận
lợi, phong phú, khoa học hơn và không mất nhiều thời gian như trước. Việc
khai thác có thể lấy từ các nguồn:
- Khai thác thông tin, tranh ảnh, video clip, bài giảng từ mạng Internet.
- Khai thác tranh ảnh từ SGK, tài liêu, báo, tạp chí bằng cách Scan ảnh.
- Khai thác từ băng hình, đĩa CD, VCD, DVD
Ví dụ: khi dạy bài “Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo” GDCD 7, giáo
viên có thể liên tưởng đến những từ khóa; hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở
Việt Nam; lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo; hình ảnh các hoạt động tín ngưỡng
tôn giáo tên những nhân vật lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để bài xích, chia
rẻ đại đoàn kết dân tộc đã được các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin.
Sau đó lên mạng tìm hình ảnh, sự kiện, video clip liên quan đến bài dạy để
làm tư liệu cho bài dạy.
Từ các nguồn khai thác trên giáo viên sẽ lưu trữ cho mình một thư viện
tư liệu phong phú, đa dạng để phục vụ cho công tác giảng dạy. Tuy nhiên cần
lưu trữ thành từng file dữ liệu để dễ dàng tìm kiếm khi sử dụng.
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên
12
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

b.Xây dựng bài giảng điện tử:
Việc soạn bài có thể tiến hành theo các bước sau:
- Xác định mục tiêu bài dạy.
- Xác định kiến thức cơ bản, nội dung trọng tâm.
- Lựa chọn tư liệu, tranh ảnh, video clip và những thông tin cần thiết.
- Lựa chọn cách trình bày, các hiệu ứng phù hợp, xây dựng tiến trình dạy
học thông qua các hoạt động được thể hiện ở mỗi Slide.

- Chạy thử, sửa chữa và hoàn thiện bài giảng.
c. Đa dạng hóa các phương pháp dạy học:
Bên cạnh CNTT được coi là phương tiện hiện đại góp phần tích cực đổi
mới phương pháp dạy học, giáo viên cần chú ý đa dạng hóa các hình thức dạy
- học, phải biết kết hợp các phương pháp như: đặt vấn đề(nêu vấn đề); đàm
thoại, thuyết trình, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân và phải biết phát huy
những kĩ thuật dạy học hiện đại như: kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật phòng
tranh, sơ đồ tư duy…
d. Hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT phục vụ học tập:
Trước bài học giáo viên có thể cung cấp cho học sinh địa chỉ một số trang
Web, từ khóa của thông tin và yêu cầu các em tìm kiếm hành ảnh, thông tin
liên quan đến bài học và chuẩn bị cho mình một đoạn thuyết minh, bình luận
cho nội dung tìm kiếm được.
Ví dụ:
Khi chuẩn bị cho bài “Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo” GDCD 7,
tôi yêu cầu học sinh tìm kiếm những thông tin về:
- Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam.
- Những hoạt động tích cực và tiêu cực của tín đồ tôn giáo.
- Tên những người (nhân vật) lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động
trái pháp luật như: Mục sư Thích Quảng Độ, Tổng giám mục Phật giáo Hà
Nội Ngô Quang Kiệt…Các em về tìm kiếm thông tin qua những từ khóa đã
cho. Từ các thông tin mà các em sưu tầm được, yêu cầu các em trình bày suy
nghĩ của mình trong từng phần của hoạt động dạy - học trên lớp.
e. Hoạt động dạy - học:
Chúng ta có thể áp dụng CNTT vào tất cả các phần, các mục trong tiến trình
1 bài dạy:
BẢNG MÔ TẢ ỨNG DỤNG CNTT VÀO TỪNG PHẦN CỦA BÀI DẠY
Tiến trình Công cụ ứng dụng
1 Kiểm tra bài cũ Chiếu các slide hình ảnh, câu hỏi liên
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên

13
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

tưởng
2 Phần đặt vấn đề Sơ đồ tư duy, video
3 Phần nội dung bài học Sơ đồ tư duy,
4 Phần Bài tập Chọn câu trả lời đúng, sắc màu em
yêu
5 Phần củng cố, hướng dẫn về
nhà
Trò chơi ô chữ, đuổi hình bắt chữ,
video clip


C. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy muốn dạy tốt, học tốt thì cần có
sự đầu tư, hướng dẫn của giáo viên và sự chuẩn bị chu đáo của học sinh:
Vấn đề nếu được áp dụng thường xuyên thì các em sẽ hứng thú hơn với
bài dạy từ đó tiếp thu kiến thức có chọn lọc và vận dụng vào thực tiễn tốt hơn,
đặc biệt trong thời gian vừa qua, tình trạng đạo đức HS đang bị suy đồi và
xuống cấp. HS không coi GDCD là môn học quan trọng.

Đối với giáo viên:
Khi dạy học có ứng dụng CNTT, giáo viên cần chú ý :
- Màu nền cần đơn giản, tương phản với màu chữ. Nên sử dụng hai kiểu
nền và chữ đơn giản: nền đen chữ trắng hoặc ngược lại.
- Hiệu ứng nên sử dụng kiểu đơn giản, không gây rối để HS dễ quan sát.
- Cỡ chữ phù hợp (font Size) là 18 => 24
- Hình ảnh được sử dụng để minh họa phải rõ ràng, sắc nét, đẹp, không
bị nhòa, lóa.

- Âm thanh phải rõ ràng, chuẩn, dễ nghe.
- Video clip phải ngắn gọn, có tác dụng giáo dục.
- Trong dạy - học GDCD, chỉ nên sử dụng CNTT khi thật cần thiết và có
tác dụng làm rõ vấn đề hoặc mở rộng vấn đề để học sinh liên tưởng đến thực
tế cuộc sống được dễ dàng hơn, sâu sắc hơn.
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên là người hướng dẫn học sinh học
tập chứ không đơn giản là người phát động, cung cấp thông tin. Do vậy, giáo
viên phải biết đánh giá và lựa chọn thông tin, phim, ảnh phục vụ bài dạy có
tính thiết thực, làm rõ nội dung bài dạy, tránh tham lam, nhồi nhét các loại
thông tin, phim ảnh không phù hợp làm giảm hiệu quả bài dạy hay phản tác
dụng giáo dục.
- Một điều đáng lưu ý là cần hiểu đúng CNTT chỉ là một phương tiện hỗ
trợ đắc lực cho đổi mới phương pháp dạy học, bởi vì quá trình giáo dục con
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên
14
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

người không thể công nghệ hóa hoàn toàn được, có nhiều mặt giáo dục không
thể công nghệ hóa được hay nhiều bài không thể áp dụng CNTT. Vì vậy, giáo
viên cần tùy vào từng bài, từng phần, từng mục để sử dụng CNTT nhằm đạt
hiệu quả cao trong giáo dục.
Điều đặc biệt là giáo viên phải tích cực học tập để nâng cao kĩ năng sử
dụng máy tính và các phần mềm tin học, phần mềm trình chiếu, làm chủ kiến
thức và CNTT.
Người giáo viên cần đóng vai trò chủ động trong tất cả các khâu, các
bước lên lớp.
Tích cực chủ động suy nghĩ tìm hỏi các kiến thức công nghệ thông tin
vì nó luôn luôn đổi mới và luôn cập nhật hàng ngày, hàng giờ.
Giáo viên mạnh dạn đưa các phần mềm học tập mới vào giảng dạy, trên
cơ sở có sự cho phép và góp ý từ phía tổ bộ môn và Ban giám hiệu nhà

trường.
Thường xuyên trao đổi trò chuyện thăm gia đình học sinh, tìm hiểu
những tâm tư nguyện vọng của các em để nắm vững tâm lí lứa tuổi, khi biết
các em đang trăn trở những gì, khúc mắc ở đâu thì ta có thể giải quyết vấn đề
đó một cách đúng đắn bằng những hoạt động cụ thể, thiết thực và phù hợp với
những gì mà các em đang trăn trở.
Đối với học sinh:
Khi học có ứng dụng CNTT học sinh cần:
- Chú ý hơn, tích cực hơn trong các hoạt động giáo dục.
- Kĩ năng nghe, nhìn, tóm tắt sự việc và viết bài cần vận dụng linh hoạt.
Việc chuẩn bị cho bài mới cần dành nhiều thời gian hơn để tìm kiếm dữ liệu,
thông tin cho bài học.

KẾT LUẬN
Phương pháp dạy học theo quan điểm đổi mới là lấy học sinh làm trung
tâm, việc sử dụng bảng đen hay CNTT cũng phải đặt quan điểm dạy học lên
làm chuẩn. Quá trình học tập mà học sinh sôi nổi, tích cực xây dựng bài, tham
gia các hoạt động giáo dục một cách chủ động. Kết thúc tiết học mà học sinh
hiểu bài là thành công trong quá trình thiết kế và dạy - học.
Trên đây là một số ý kiến của nhóm GDCD chúng tôi về việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS. Chúng tôi rất mong
nhận được những lời đóng góp của các đồng chí đồng nghiệp để hoàn thiện
Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên
15
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

hơn chuyên đề, đưa chất lượng dạy học môn GDCD ở trường THCS đạt hiệu
quả tốt hơn
KIẾN NGHỊ:
* Đối với BGH nhà trường:

- Tiếp tục đầu tư mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi của các tiết giảng có sử dụng CNTT.
- Quan tâm, chỉ đạo các giáo viên thực hiện tốt kế hoạch ứng dụng
CNTT vào giảng dạy.

* Đối với Phòng Giáo dục:
- Tăng cường tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề theo mô hình liên
trường, cấp Huyện, để giáo viên có điều kiện giao lưu học hỏi lẫn nhau trong
việc vận dụng các phương pháp dạy học.
- Tổ chức thường xuyên các cuộc thi ứng dụng CNTT vào giảng dạy:
Thi Sản phẩm CNTT, thi KHKT, thi kiến thức liên môn, thi dạy học tích hợp.
* Đối với Sở GD &ĐT
- Đầu tư thêm cơ sở vật chất trang thiết bị trường học 1 cách đồng bộ cho
các nhà trường.
- Có định hướng dạy học ứng dụng CNTT cho từng bộ môn.
Xin chân thành cảm ơn!

Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên
16
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy GDCD để tạo hứng thú cho HS

Trường TH&THCS Đại Dực huyện Tiên Yên
17

×