Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.11 KB, 128 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay nền kinh tế Việt Nam có
nhiều chuyển biến rõ rệt, có thể có những cơ hội nhưng cũng có thể sẽ gặp rất
nhiều khó khăn nguy cơ thách thức. Trong hoàn cảnh đó, các nhà quản lý doanh
nghiệp cần có những giải pháp chiến lược, những quyết định đúng đắn thì doanh
nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Ra đời và phát triển cùng với sự xuất
hiện và tồn tại của nền sản xuất hàng hoá, hạch toán kế toán là một công cụ quản
lý có hiệu quả, không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của đơn
vị cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó trong thời gian
qua công tác hạch toán kế toán của nước ta đã có sự đổi mới để phù hợp với nhu
cầu quản lý mới, với các yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Là một nhân viên kế toán tương lai, đã được thầy cô trang bị cho một lượng lớn
kiến thức ở trường, đợt thực tập này là dịp giúp em bước đầu làm quen, có điều
kiện tiếp xúc với thực tế sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể. Qua
việc tìm hiểu công tác kế toán - thống kê thực tế ở doanh nghiệp, em hy vọng sẽ
củng cố và làm phong phú thêm kiến thức đã học ở trường, bước đầu làm quen
với công tác kế toán trong doanh nghiệp.
Để có thể thực hiện tốt chức năng của mình, công tác kế toán cần phải chi
tiết coi trọng tất cả các phần hành kế toán, không thể bỏ qua một phần hành kế
toán nào, mỗi phần hành đều có liên quan đến các phần hành còn lại và liên
quan đến việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt
được những điều trên thì trong đợt thực tập này em đã đi ngiên cứu tất cả các
phần hành trong công ty. Bởi có như thế mới có thể giúp em nắm bắt được kiến
thức kế toán một cách tổng hợp nhất.
Qua thời gian thực tập tại “Công ty cổ phần Vĩnh Thành”, được sự
hướng dẫn tận tình của cô Dương Thu Minh và các anh chị trong phòng kế toán
của công ty đã giúp em đã hiểu được phần nào tầm quan trọng cũng như sự cần
thiết và phức tạp của công tác kế toán - thống kê trong doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập gồm 3 phần:


SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
Phần 1: Khái quát chung về Công ty cổ phần Vĩnh Thành.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán của công ty cổ phần Vĩnh Thành.
Phần 3: Nhận xét và kết luận
Trong quá trình hoàn thiện báo cáo, do trình độ, năng lực còn hạn chế nên
em không tránh khỏi có những thiếu sót, em mong rằng các thầy cô thông cảm
và đóng góp ý kiến cho em để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2012
Sinh viên thực tập
Lê Thị Luyện
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
PHẦN 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
VĨNH THÀNH
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vĩnh Thành.
1.1.1. Tên và địa chỉ của công ty cổ phần Vĩnh Thành
Tên công ty : Công ty cổ phần Vĩnh Thành
Tên công ty viết tắt: Vithajsc
Địa chỉ : Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội
Điện thoại : 043.885.5539
Fax : 043.596.1575
Email :
MST : 0101697108
Công ty được thành lập và phát triển tại Hà Nội là một thành phố có tiềm
năng phát triển mạnh, là một môi trường tốt giúp công ty phát triển trong thời

đại hiện nay.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Vĩnh Thành
Công ty cổ phần Vĩnh Thành là công ty hoạt động theo luật Doanh
nghiệp, được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số: 0103008161 do sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 15 tháng 06 năm
2005, số vốn điều lệ 1.500.000.000đ. Đăng ký thay đổi lần thứ 02 ngày 16
tháng 12 năm 2011 với tổng số vốn kinh doanh 9.000.000.000 đ
* Danh s¸ch cæ ®«ng s¸ng lËp:
TT Tên cổ đông sáng
lập
Nơi đăng ký HKTT Số cổ
phần
1 Nguyễn Thanh Minh Sóc Sơn - Sóc Sơn – Hà Nội 5.000
2 Hoàng T.Thu Hà Sóc Sơn - Sóc Sơn – Hà Nội 1.000
3 Hoàng T. Kim Liên Tiên Dược - Sóc Sơn – Hà Nội 3.000
Với các ngành nghề kinh doanh:
+ Gia công cơ khí
+ Tư vấn Thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
+ Đo đạc, khảo sát, giám sát kỹ thuật công trình xây dựng
+ Môi giới thương mại.
+ Đại lý mua bán ký gửi hang hóa.
+ Trang trí nội, ngoại thất, cây cảnh, tranh tượng mỹ thuật
+ Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
+ Dịch vụ quảng cáo, in trên mọi chất liệu
+ Kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng, máy xây dựng
+ Lập các dự án đầu tư xây dựng
+ Đào tạo, dạy nghề xây dựng, tư vấn việc làm

Với đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, chuyên viên lành nghề có nhiều năm kinh
nghiệm luôn đáp ứng thỏa mãn nhu cầu về kiến trúc, xây dựng, nhà ở, mỹ thuật
và các dịch vụ văn hóa của khách hàng.
1.2. Cơ cấu quản lý của Công ty Cổ Phần Vĩnh Thành
Công ty cổ phần Vĩnh Thành thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Bộ
máy quản lí của công ty bao gồm: Chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, phòng
kinh doanh, phòng tài chính kế toán, phòng kỹ thuật, bộ phận kinh doanh, bộ
phận kế hoạch.
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
Sơ đồ 01: Cơ cấu quản lý của Công ty Cổ Phần Vĩnh Thành
Chủ tịch HĐQT của công ty: là người có quyền lực cao nhất bao quát toàn
bộ và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động cũng như kết quả sản xuất kinh doanh
của toàn công ty.
Giám đốc của công ty: là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT.
Phòng kinh doanh của công ty: có trách nhiệm phụ trách hoạt động kinh
doanh và lập kế hoạch cho sự phát triển của công ty.
Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm trước HĐQT và giám đốc công
ty về tổ chức điều hành hoạt động có hiệu quả, có nhiệm vụ sao chép, thu thập
và xử lý thông tin về tình hình tài chính của công ty tìm ra phương hướng giải
quyết những khó khăn. Chịu trách nhiệm về tài chính lợi nhuận của công ty,
thực hiện trả lương, theo dõi sự biến động về tài sản của công ty đồng thời
thực hiện các chế độ của Nhà Nước có liên quan đến tài chính.
Phòng kỹ thuật của công ty: chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật và chất
lượng, tổ chức điều hành có hiệu quả hoạt động của các nhân viên kỹ thuật.
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
Bộ phận kinh

doanh
Chủ tịch HĐQT
Phòng kinh
doanh
Giám đốc
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kỹ thuật
Bộ phận kế
hoạch
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
Bộ phận kinh doanh của công ty: chịu trách nhiêm xây dựng các chiến lực
kinh doanh hiệu quả.
Bộ phận kế hoạch của công ty: chịu trách nhiệm về việc xây dựng phương
hướng phát triển tìm kiếm hợp đồng.
1.3 Đặc điểm lao động của công ty cổ phần Vĩnh Thành.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty làm công tác tư vấn thiết kế có 35
người chia làm 7 văn phòng. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có 2 thạc sĩ, 5 kiến trúc sư,
9 kỹ sư xây dựng, 3 kỹ sư kinh tế, 1 kỹ sư sư phạm xây dựng và 15 trung cấp.
Toàn thể 100% cán bộ công nhân viên công ty vẫn không ngừng cố gắng học tập
nâng cao trình độ.
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty cổ phần Vĩnh Thành
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần
- Hình thức hoạt động: Thương mại, xây dựng công trình.
- Lĩnh vực hoạt động:
+ Tư vấn Thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
+ Đo đạc, khảo sát, giám sát kỹ thuật công trình xây dựng
+ Môi giới thương mại.
+ Đại lý mua bán ký gửi hang hóa.

+ Trang trí nội, ngoại thất, cây cảnh, tranh tượng mỹ thuật
+ Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
PHẦN 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VĨNH THÀNH
2.1. Khái quát chung về công tác kế toán của công ty cổ phần Vĩnh Thành
Công ty cổ phần Vĩnh Thành là công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa
và nhỏ, công tác kế toán áp dụng hình thức kế toán riêng không phụ thuộc đơn
vị nào. Toàn bộ thông tin, chứng từ kế toán liên quan được xử lý và tập trung lên
phòng kế toán, phòng kế toán tiếp nhận chứng từ của các phòng ban các bên có
liên quan sẽ ghi vào sổ và lập báo cáo.
2.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty cổ phần Vĩnh Thành
Sơ đồ 02: Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty cổ phần Vĩnh Thành
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
+ Kế toán trưởng: có trách nhiệm quản lý chung, kiểm soát mọi hoạt động
có liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán, tổ chức hướng dẫn công tác kế toán,
thống kê phù hợp với chế độ chính sách cho hệ thống kế toán của công ty. Tổ
chức đánh giá, kiểm tra phân tích tình hình hoạt động tài chính kinh doanh của
công ty.
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
7
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán và
công nợ
Kế toán

nguyên
vật liệu

TSCĐ
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
+ Kế toán thanh toán và công nợ: có nhiệm vụ lập và kiểm tra chứng từ
thu, chi cho các khoản thanh toán, mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu chi tiền
mặt, TGNH và các khoản phải thu, phải trả.
+ Kế toán nguyên vật liệu và TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi số lượng NVL,
TSCĐ, phụ liệu của các kho, theo dõi về số đầu kì, cuối kì và tồn trong kì.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ căn cứ vào chứng từ thu, chi thủ quỹ tiến hành
ghi sổ quỹ tiền mặt.
2.1.2. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Vĩnh Thành.
Công ty cổ phần Vĩnh Thành hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký
chung, phù hợp với bộ máy kế toán được tổ chức tại công ty. Công ty áp dụng
chính sách kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
- Sử dụng đơn vị tiền đồng của Việt Nam trong ghi chép kế toán
- Niên độ kế toán được xác định theo năm (bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết
thúc vào ngày 31/12/N)
- Hệ thống chứng từ, tài khoản của công ty sử dụng theo đúng hướng dẫn
và quy định của Bộ tài chính.
- Hệ thống sổ kế toán tại công ty: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán
nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được
ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian
phát sinh và theo nội dung kinh tế của các nghiệp vụ đó.
Công ty gồm có các sổ chủ yếu sau:
+ Sổ nhật kí chung
+ Sổ cái
+ Các sổ kế toán chi tiết

+ Sổ tổng hợp chi tiết
- Hạch toán tổng hợp NVL, tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Công ty thực hiện hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Công ty thực hiện khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
- Hệ thống báo cáo kế toán:
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm báo cáo tài chính năm và báo
cáo tài chính giữa niên độ.
Báo cáo tài chính năm được lập và gửi cho cục thống kê thành phố Hà
Nội, các tổ chức tín dụng, cục thuế thành phố Hà Nội.
Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ gồm có:
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DNN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DNN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DNN
+ Bảng cân đối tài khoản
* Trình tự ghi sổ của công ty cổ phần Vĩnh Thành.
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật
ký chung theo trình tự thời gian sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào
sổ cái. Trường hợp dùng sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng
từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào các sổ đặc biệt có liên quan, định kỳ hoặc
cuối tháng tổng hợp các nghiệp vụ theo sổ nhật ký đặc biệt và lấy số liệu tổng
hợp ghi 1 lần vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ cái và lấy số liệu
của số cái ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài liệu tổng hợp.
+ Đối với các tài khoản có mở các sổ thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ
nhật ký chung, phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết liên quan, cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu

với bảng cân đối số phát sinh.
+ Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu, bảng cân đối số phát sinh
được dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung của Công ty
cổ phần Vĩnh Thành
Công ty cổ phần Vĩnh Thành chủ yếu hạch toán trên phần mềm Excel.
2.2. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của Công ty cổ phần Vĩnh
Thành.
2.2.1. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ:
- Tại Công ty không sử dụng TK 152 để tiết kiệm chi phí lưu kho, thuê bến
bãi nên khi NVL mua về được đưa ngay vào sử dụng hoặc đưa ngay tới các công
trình xây dựng.
- Tài khoản sử dụng: TK 153 – Công cụ dụng cụ
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
10
Sổ chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký
chung

Báo cáo kế toán
Bảng cân đối tài khoản
Sổ quỹ
Sổ cái
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
- Tại Công ty CCDC mua về được sử dụng ngay vào hoạt động kinh doanh
của Công ty, có rất ít CCDC lưu kho. Khi xuất dùng CCDC căn cứ vào thời gian bảo
hành và giá trị của CCDC kế toán sử dụng TK 142, 242 để theo dõi và tiến hành
phân bổ chi phí
- Trong tháng 03 năm 2012 không có nghiệp vụ nào phát sinh liên quan đến CCDC.
2.2.2 Thủ tục nhập xuất hàng hoá
Để hạch toán hàng hoá công ty sử dụng tài khoản 156: “Hàng hoá”
* Đánh giá hàng hoá nhập kho:
Hàng hoá của Công ty được mua từ nhiều nguồn khác nhau ở trong nước.
Căn cứ vào nguồn nhập hàng hoá, Công ty xác định trị giá vốn thực tế của hàng
hoá nhập kho trong kỳ như sau:
- Đối với hàng hoá mua ngoài:
Giá thực Giá mua Chi phí Thuế không Các khoản
tế của hàng = ghi trên hóa + thu mua + được hoàn - giảm trừ
mua ngoài đơn lại(nếu có) được hưởng
Trong đó:
- Giá mua ghi trên hóa đơn là giá không bao gồm thuế GTGT
- Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử
Chi phí thu mua có thể gồm hoặc không gồm thuế GTGT
- Thuế không được hoàn lại gồm: Thuế nhập khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Các khoản giảm trừ gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng
mua trả lại.
* Đánh giá hàng hoá xuất kho
Công ty tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh

*Thủ tục nhập kho hàng hoá tại Công ty
Cán bộ tiếp liệu (Phòng kế hoạch vật tư) căn cứ hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho
của người bán đề nghị được nhập hàng → Bộ phận kiểm nghiệm hàng của Công ty
tổ chức kiểm nghiệm hàng , yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng xem xét lô hàng
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
có đạt đầy đủ các yêu cầu về số lượng, chất lượng. Cán bộ cung ứng phòng vật tư tổ
chức lập phiếu nhập kho → Thủ kho (thủ kho căn cứ vào quyết định mua hàng, hoá
đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho nội bộ, biên bản kiểm nghiệm - kiểm kê)
kiểm nhận và ghi số thực nhập vào phiếu nhập, cho nhập vật tư và lập biên bản giao
nhận hàng (đồng thời người giao hàng cũng ký vào phiếu nhập kho) → Chuyển cho
kế toán, chuyển chứng từ lưu chuyển vào bảo quản.
Phiếu nhập kho gồm 3 liên:
+ 1 liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho
+ 1 liên giao cho khách hàng
+ 1 liên kèm theo hóa đơn GTGT chuyển lên phòng kế toán để hạch toán
Biểu số 01
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho người mua
Ngày 07 tháng 03 năm 2012
Mẫu số : 01GTKT3/001
Ký hiệu: MS/12P
Số : 0000281
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI MINH NGỌC
Mã số thuế : 0900237146

Địa chỉ : Khu D, Khu công nghiệp Phố Nối A, Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên
Điện thoại : 03213.941432/587688 – Fax: 03213.941433/587116
Số tài khoản : 100114851021166 tại Ngân hang Eximbank – Chi nhánh Hà Nội
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị : Cty Cổ Phần Vĩnh Thành
Địa chỉ : Thôn Sông Công, Xã Trung Giã, Sóc Sơn, Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán:……………. Mã số thuế: 0101697108
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số Lượng Đơn giá Thành tiền
1
Thép ống hộp các loại
Kg 6899,55 15.727.000 108.509.223
Cộng tiền hàng: 108.509.223
Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT: 10.850.922
Tổng cộng thanh toán: 119.360.145
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười chín triệu ba trăm sáu mươi nghìn một
trăm bốn mươi năm đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Nguồn số liệu:Phòng kế toán)
Biểu số 02
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
Công ty cổ phần Vĩnh Thành
Trung giã – Sóc Sơn – Hà Nội
Mẫu số 01 – VT
( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của bộ trưởng BTC)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 07 tháng 03 năm 2012 Nợ: 156
Số: 3 Có: 331
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Đức
- Theo hóa đơn số 0000281 ngày 07 tháng 03 năm 2012 của CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI MINH NGỌC
- Lý do nhập: nhập hàng hoá để bán
- Nhập tại kho công ty
STT
Tên,nhãn,hiệu,
quycách,phẩm
chất vật tư

số
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá Thành tiền
Chứng
từ
Thực
nhập
1
Thép ống hộp
các loại Kg
6899,55 6899,55
15.727.000 108.509.223
Cộng
6899,55 6899,55
15.727.000 108.509.223
- Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Một trăm ninh tám triệu năm trăm ninh

chín nghìn hai trăm hai ba đồng.
Người lập
( ký, họ tên )
Người giao
( ký, họ tên )
Thủ kho
( ký, họ tên )
Ngày 07 tháng 03 năm 2012
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )
( Nguồn số liệu: phòng kế toán )
* Thủ tục xuất kho :
Khi có nhu cầu hàng hoá , các tổ bán hàng viết phiếu lĩnh hàng hoá có xác
nhận của phòng bán hàng. Trên giấy lĩnh hàng hoá có ghi tên, quy cách, số
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
lượng của từng hàng hoá xin xuất . Giám đốc hoặc phó giám đốc xem xét tính
hợp lý, hợp lệ của phiếu lĩnh rồi ký xuất. Kế toán hàng hoá viết phiếu xuất kho
và thủ kho căn cứ theo phiếu xuất kho xuất theo số lượng ghi trên phiếu xuất
Phiếu xuất kho bao gồm 2 liên:
+ Liên 1: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho
+ Liên 2: Gửi về phòng kế toán để công ty hạch toán và ghi sổ
Biểu số 03
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
Đơn vị: Công ty cổ phần Vĩnh Thành
Đĩa chỉ: Trung giã – Sóc Sơn – Hà Nội
Mẫu số 02 – VT

( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 03 năm 2012 Nợ: 632
Số: 1 Có: 156
- Họ tên người nhận hàng: Trịnh Thị Lan
- Lý do xuất kho: xuất bán cho Công ty TNHH Thuận Thành
- Xuất kho tại kho công ty
stt
Tên,nhãn hiệu,
qui cách, phẩm
chất vật tư

số
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1
Thép ống hộp
các loại Kg
6899,55 6899,55
15.727.000 108.509.223
Cộng
6899,55 6899,55
15.727.000 108.509.223
- Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Một trăm ninh tám triệu năm trăm ninh chín

nghìn hai trăm hai ba đồng.
Người lập
( ký, họ tên )
Người nhận hàng
( ký, họ tên )
Thủ kho
( ký, họ tên )
Ngày 12 tháng 03 năm 2012
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )
( Nguồn số liệu: phòng kế toán)
2.2.3 Chứng từ sử dụng:
Chứng từ kế toán sử dụng
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
+ Phiếu xuất kho,
+ Phiếu nhập kho
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
2.2.4 Sổ sách sử dụng
Sổ sách mà công ty sử dụng
+ Sổ chi tiết hàng hóa
+ Sổ cái TK 156
+ Thẻ kho
2.2.5 Quy trình hạch toán
2.2.5.1 Kế toán chi tiết tại công ty cổ phần Vĩnh Thành
Kế toán chi tiết hàng hóa – CCDC tại công ty áp dụng theo phương pháp
thẻ song song trên cơ sở nhập, xuất vật tư,hàng hóa. Thủ kho tập hợp các chứng
từ nhập, xuất hàng ngày ghi vào sổ chi tiết vật liệu, cuối tháng có sự kiểm tra đối
chiếu lẫn nhau.

Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 4: Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho để tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình
nhập, xuất, tồn của từng loại hàng hoá – CCDC về mặt số lượng. Mỗi thứ hàng
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc
sổ
kế
toán
chi
tiết
Bảng tổng
hợp nhập
xuất tồn kho
Kế
toán
tổng
hợp
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
hoá có một mã riêng, được theo dõi trên một thẻ kho, thẻ kho do phòng kế toán
lập và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu, qui cách sản phẩm, đơn vị tính, mã số …
sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Căn cứ vào phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho thủ kho ghi các cột tương ứng trong thẻ kho, mỗi chứng từ ghi

một dòng, cuối ngày tính ra số tồn kho.
Tại phòng kế toán: Theo định kì thủ kho gửi chứng từ lên phòng kế toán.
Sau khi kế toán kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của chứng từ, căn cứ vào số liệu
ghi trên chứng từ ghi vào sổ chi tiết vật tư. Định kì và cuối tháng nhân viên kế
toán vật tư xuống kho hướng dẫn, kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của từng kho,
nếu việc ghi chép đã hợp lí kế toán ký xác nhận vào thẻ kho.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho NVL. Quá trình ghi chép được thực hiện như sau:
- Sổ chi tiết hàng hoá do phòng kế toán lập để phản ánh sự biến động của
từng thứ hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Số lượng ghi trên sổ chi tiết
được sử dụng để ghi vào bảng nhập, xuất, tồn kho vật tư,hàng hoá ,.
- Bảng nhập, xuất, tồn vật tư,hàng hoá do phòng kế toán lập để theo dõi
tổng hợp sự biến động của từng thứ hàng hoá cả về mặt số lượng và giá trị. Kế
toán căn cứ vào số liệu ghi trên dòng cộng của sổ chi tiết để ghi vào bảng nhập
xuất tồn vật tư,hàng hoá.
Định kỳ kế toán lại cử người đi kiểm tra tình hình quản lí hàng hoá ở các kho,
trên sổ sách và thực tế. Khi kiểm tra kế toán lập biên bản kiểm kê hàng hoá.
Biên bản kiểm kê hàng hoá được lập để phản ánh tình hình thừa, thiếu hàng hoá
theo kiểm kê so với sổ sách.
Biểu số 4
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
Đơn vị: Công ty cổ phần Vĩnh Thành
Đĩa chỉ: Trung giã – Sóc Sơn – Hà Nội
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 31/03/2012
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép ống hộp các loại
- Đơn vị tính: kg
Chứng từ

Nội dung
Số lượng
Kí xác
nhận của
kế toán
số Ngày Nhập xuất Tồn
Số dư đầu kì 180
PNK 07/03/12
NK Công ty TNHH
Hiệp Hằng
6899,55
PXK 2/12/11
XK Công ty TNHH
Thuận Thành
6899,55
… …
……. …. … … …
Tổng 8000
6899,55
số dư cuối kỳ 1280.45
( Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
2.2.5.2 Kế toán tổng hợp hàng hoá , công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Vĩnh Thành.
Đơn vị hạch toán HTK theo “ phương pháp kê khai thường xuyên”,
Đánh giá vật liệu nhập kho theo giá thực tế
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường ĐH kinh tế & QTKD
Đánh giá vật liệu xuất kho theo giá đích danh
Tài khoản kế toán: Để hạch toán tổng hợp hàng hóa, công cụ dụng cụ kế
toán sử dụng tài khoản 156- Hàng hóa, tài khoản 153- Công cụ dụng cụ

Tài khoản 156 – Hàng hóa được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
gồm: TK 1561: Giá mua hàng hoá
TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá
TK 1567: Hàng hóa bất động sản
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 –LTKT6
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường kinh tế & QTKD
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế kế toán hàng hóa, CCDC thể
hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 05: hạch toán tổng hợp hàng hóa,CCDC
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 - LTKT6
21
TK 632
TK 156
TK 111, 112, 141, 331…
TK 338
TK 632
TK 133
TK 138
Nhập kho
VAT được
khấu
ttrừtrừ
trả lại nhập kho
Hàng hóa xuất bán bị
Phát hiện thừa khi
kiểm kê chờ xử lý
Xuất kho hàng
hóa
hóa để bán

Phát hiện thiếu khi
kiểm kê chờ xử lý
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường kinh tế & QTKD
Biểu số 05:
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Vĩnh Thành
Địa chỉ: Trung Giã – Sóc Sơn – Hà Nội
SỔ NHẬT KÝ CHUNG ( Trích)
Tháng 03 năm 2012
Chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số hiệu Nợ Có

07/0
3
HĐ 281 Mua thép ống hộp 156 108.509.223
133 10.850.922
331 119.360.145
07/0
3
PNK 03 Nhập kho thép ống hộp 156 108.509.223
331 108.509.223
12/03 PXK 01 Xuất bán thép ônhs hộp 632 108.509.223
156 108.509.223

Kế toán ghi sổ
(ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Kế toán trưởng

(ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 - LTKT6
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường kinh tế & QTKD
Biểu số 06
SỔ CÁI
TK 156: Hàng hóa
Thời gian: Tháng 03 năm 2012 ĐVT: Đồng
Chứng từ
Nội dung
NKC TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
CT
Ngày
CT
T D
Nợ Có
Số dư đầu kì 70.851.072
PNK
03
07/03/12
nhập mua Thép ống
hộp các loại
Cty TNHH sản xuất
và thương mại Minh
Ngọc

331 108.509.223
PXK
01
12/03/12
Xuất Thép ống hộp
các loại cty TNHH
Thuận Thành
632
108.509.223
…. … … … … …
PNK
15
28/03/12
Nhập mua thép D12
của cty Ngọc Thắng
331 453.221.522
… … … …
Tổng 626.442.645 594.940.784
Dư cuối kỳ 102.352.933
Kế toán ghi sổ
( ký, họ tên )
Kế toán tổng hợp
( ký, họ tên )
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Kế toán trưởng
( ký, họ tên )
( Nguồn số liệu: Phòng kế toán)

SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 - LTKT6
Công ty cổ phần Vĩnh Thành

Trung giã – Sóc Sơn – Hà Nội
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường kinh tế & QTKD
2.3. Tổ chức kế toán TSCĐ của công ty cổ phần Vĩnh Thành
2.3.1. Đặc điểm TSCĐ của công ty.
Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp phải có các nguồn lực kinh
tế như: sức lao động, tư liệu lao động xét về thời gian hữu dụng và giá trị ban
đầu nguồn lực kinh tế của các doanh nghiệp được chia làm hai loại, đó là tài sản
dài hạn và tài sản ngắn hạn. TSCĐ là bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao trong
tổng số tài sản dài hạn phản ánh các nguồn lực kinh tế giá trị ban đầu lớn và thời
gian hữu dụng dài. TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn
và dự tính đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. TSCĐ có thể tồn tại dưới
hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện hoặc một số chức năng nhất định
trong quá trình sản xuất kinh doanh và thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
của chuẩn mực kế toán.
Tính đến ngày 31/03/2012 nguyên giá TSCĐ hữu hình của công ty là:
2.020.909.090 đồng trong đó giá trị hao mòn là: 361.399.660 đồng cho thấy
TSCĐ của công ty mới đưa vào sử dụng.
* Phân loại TSCĐ của Công ty cổ phần Vĩnh Thành
+ Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ của công ty chia thành:
- TSCĐ tự có: nhà cửa
- TSCĐ mua ngoài: máy tính, máy in, ôtô
+ Căn cứ vào hình thái biểu hiện TSCĐ của công ty chia thành:
- TSCĐ hữu hình: máy móc, nhà cửa,
* Tình hình quản lý TSCĐ tại công ty
Mọi TSCĐ trong công ty phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm biên bản
giao nhận TSCĐ, hợp đồng hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ có liên quan).
TSCĐ phải được phân loại, thống kê, đánh giá và có thẻ riêng được theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng ghi trong TSCĐ và được theo dõi trong sổ theo dõi
TSCĐ.

Mỗi TSCĐ phải được theo dõi theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá
trị còn lại ghi trên sổ kế toán
Giá trị còn lại = NG - Giá trị hao mòn
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 - LTKT6
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường kinh tế & QTKD
Công ty phải thực hiện quản lí đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh như những TSCĐ bình thường.
Định kì vào cuối mỗi năm tài chính, công ty phải tiến hành kiểm kê TSCĐ.
Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên
nhân và có các biện pháp xử lý.
2.3.2. Tài khoản, chứng từ, sổ sách sử dụng
- TK sử dụng: TK 211, TK 214
Kế toán TSCĐ trong Công ty cổ phần Vĩnh Thành sử dụng những chứng từ, sổ
sách sau:
- Chứng từ: biên bản bàn giao TSCĐ, quyết định tăng TSCĐ, thẻ TSCĐ,
hóa đơn bán hàng, biên bản thanh lí nhượng bán TSCĐ …
- Sổ sách: sổ TSCĐ, sổ chi tiết TK 211, 214, bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ, sổ cái TK 211, 214
2.3.3. Thủ tục bàn giao, thanh lý TSCĐ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như biên bản giao nhận TSCĐ,
biên bản thanh lý TSCĐ… kế toán kiểm tra và vào các sổ thẻ kế toán chi tiết, sổ
cái TSCĐ.
SV: Lê Thị Luyện Lớp TN10 - LTKT6
25

×