Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Phân Phối - Bán Lẻ VNF1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.5 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu Diễn giải
1 GTGT Giá trị gia tăng
2 CP Cổ phần
3 TK Tài khoản
4 HĐ Hợp đồng
5 ĐT Đối tượng
6 CPBH Chi phí bán hàng
7 CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
8 CT Chứng từ
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC SỔ KẾ TOÁN
STT SỔ KẾ TOÁN TRANG
1 Sổ chi tiết TK 632 20
2 Chứng từ ghi sổ giá vốn hàng bán 21
3 Sổ cái TK 632 22
4 Sổ chi tiết TK 511 26
5 Sổ chi tiết công nợ 27
6 Chứng từ ghi sổ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 28
7 Sổ cái TK 511 29
8 Báo cáo tổng hợp doanh thu theo đối tượng 30
9 Sổ chi tiết TK 641 43
10 Chứng từ ghi sổ CPBH 44
11 Sổ cái TK 641 45
12 Sổ chi tiết TK 642 53
13 Chứng từ ghi sổ CPQLDN 54


14 Sổ cái TK 642 55
15 Sổ cái TK 911 59
16 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ 60
17 Mẫu Sổ chi tiết TK 511 theo từng tiểu khoản 68
18 Mẫu Sổ chi tiết Chi phí mua hàng 68
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, MÀN HÌNH
BIỂU
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện cam kết của mình, ngay sau khi trở thành thành viên của WTO
(tháng 1/2007) Việt Nam mở cửa thị trường dịch vụ phân phối- bán lẻ và từ ngày
01/01/2009 chúng ta thực hiện thêm một bước nữa trong lộ trình cho phép doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hoạt động trong lĩnh vực phân phối- bán lẻ
dưới hình thức 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Như vậy, thị trường phân
phối- bán lẻ của Việt Nam hiện đang đứng trước rất nhiều khó khăn, thách thức
nhưng cũng có không ít cơ hội phát triển. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay sức cạnh tranh còn chưa cao do thiếu kinh nghiệm quản lý,
lượng vốn còn khiêm tốn, nguồn nhân lực có chất lượng chưa nhiều… điều này
thực sự đã gây bất lợi cho các doanh nghiệp khi muốn tiếp tục phát triển trong tình
hình mới và xa hơn nữa là hội nhập vào thị trường thế giới.
VNF1- một doanh nghiệp thương mại còn non trẻ cũng không tránh khỏi
những khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nói chung. Mặt khác, doanh
nghiệp cũng phải đối mặt với những thách thức và cơ hội riêng của ngành phân
phối- bán lẻ, trước sự xuất hiện của hàng loạt các nhà phân phối- bán lẻ hàng đầu
thế giới tại thị trường Việt Nam. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển trong tình
hình mới hiện nay đòi hỏi Công ty phải có những giải pháp mang tính đột phá trong
công tác quản lý nói chung, nhất là chú ý đến khâu bán hàng, tiêu thụ thành phẩm

và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
phân phối – bán lẻ VNF1 em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Phân Phối- Bán Lẻ VNF1”.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo–
PGS.TS. Nguyễn Minh Phương và chú Kế toán trưởng, anh chị phòng Tài chính -
Kế toán Công ty cổ phần Phân phối- Bán lẻ VNF1 đã hướng dẫn em hoàn thành
chuyên đề này. Do thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên chuyên đề của em
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các
thầy cô giáo để bài làm của em thêm hoàn thiện.
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung của bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm những phần như sau:
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
HÀNG HÓA VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VNF1
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VNF1
PHẦN 3 : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI - BÁN LẺ VNF1.
KẾT LUẬN
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
HÀNG HÓA VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC TIÊU THỤ

HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VNF1
1.1 ĐẶC ĐIỂM HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Công ty Cổ phần VNF1 là Công ty kinh doanh thương mại dịch vụ trong lĩnh
vực Phân phối- bán lẻ với mặt hàng chủ yếu là gạo do Công ty trực tiếp thu mua
thóc gạo từ Đồng bằng Sông Cửu Long rồi vận chuyển bằng đường thủy ra Miền
Bắc sau đó tự chế biến sản xuất theo quy trình công nghệ đạt tiêu chuẩn của Vương
Quốc Anh tại các kho chế biến của Công ty ở Hà Nội, Hưng Yên và Bắc Ninh. Do
mặt hàng gạo mà Công ty đang kinh doanh là mặt hàng đa dạng, phong phú về
chủng loại: gạo Trân Châu, gạo Lài Sữa, gạo Nhị Hương, gạo Thơm Thái, gạo Nàng
xuân, gạo Ngọc Sương… và còn có một số ít các mặt hàng nhỏ lẻ khác được bày
bán tại hệ thống siêu thị, cửa hàng bán lẻ của Công ty vì vậy hệ thống sổ kế toán mà
Công ty đang sử dụng rất gọn nhẹ, không hoàn toàn giống như biểu mẫu quy định mà
chủ yếu căn cứ vào điều kiện cụ thể của công tác tổ chức quản lí tài chính kế toán của
Công ty và dựa trên kinh nghiệm thực tế của kế toán . Ngoài ra, gạo cũng là một mặt
hàng dễ hỏng, dễ ẩm mốc, dễ hao hụt ( hao hụt Thủy phần, hao hụt do vận chuyển…)
vì vậy kế toán phải theo dõi và ghi chép kịp thời sự biến động của của hàng hóa về mặt
chất lượng cũng như số lượng.
Bên cạnh đó thị trường tiêu thụ hàng hóa của Công ty rất đa dạng: bán buôn cho
các tổ chức, công ty… trong nước, cung ứng gạo xuất khẩu cho Tổng công ty, bán lẻ
hàng hóa tại các cửa hàng chuyên doanh, siêu thị của Công ty. Đặc thù kinh doanh của
Công ty lại thực hiện trên nhiều địa bàn, các tỉnh thành khác nhau, có các đơn vị trực
thuộc, có cả hạch toán báo sổ nên đòi hỏi Công ty phải luôn luôn hoàn thiện bộ máy
quản lý nhằm thoả mãn đến mức tối đa nhất các mục đích kinh doanh. Để đạt được
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều đó thì kế toán Công ty nói chung đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình và sự biến động

hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại trong quá trình nhập kho,
xuất kho.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản doanh thu, giảm
trừ doanh thu (nếu có). Theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa, chi phí quản lí doanh nghiệp để phân bổ chính xác và kết chuyển chi phí cho
hàng hóa tiêu thụ trong kì xác định kết quả kinh doanh.
- Tính toán, xác định kết quả kinh doanh chính xác, xác định số thuế phải nộp
cho Nhà nước trong một kỳ kinh doanh.
1.2 PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG VÀ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY
1.2.1 Phương thức bán hàng tại công ty
Hiện tại Công ty bán hàng theo các phương thức sau:
+ Bán buôn (tiêu thụ nội địa và cung ứng xuất khẩu):
Đối với phương thức bán buôn, tùy theo trường hợp bán hàng cho các tổ chức
kinh doanh trong nước hay cung ứng gạo xuất khẩu cho Tổng công ty Lương thực
Miền Bắc và Hiệp hội Lương thực Việt Nam mà cách thức tiến hành khác nhau.
Nhưng cả hai hoạt động bán hàng này đều được thực hiện dưới phương thức bán
hàng theo hợp đồng.
+ Bán lẻ tại các cửa hàng tiện ích, cửa hàng chuyên doanh gạo, siêu thị…với
đầy đủ các mặt hàng khác nhau.
1.2.2 Phương thức thanh toán tại công ty
Tùy theo từng hình thức bán hàng mà Công ty có những hình thức thanh toán
cụ thể, phù hợp:
+ Đối với hình thức bán buôn:
* Với hoạt động cung ứng gạo xuất khẩu cho Tổng công ty thì sau khi ký hợp
đồng bán gạo cho Tổng công ty, Công ty sẽ ký hợp đồng mua gạo với các nhà cung
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cấp để thu mua đủ số lượng gạo và yêu cầu nhà cung cấp chuyển gạo đến địa điểm

của Tổng công ty. Sau khi các bên lập biên bản nghiệm thu xác định chất lượng và
số lượng gạo đúng như yêu cầu của hợp đồng Công ty sẽ thanh toán tiền cho các
nhà cung cấp. Với Tổng công ty, căn cứ vào biên bản giao nhận kế toán hàng hóa
của Công ty phát hành hóa đơn GTGT (3 liên) trước ngày ký vận đơn (hóa đơn phải
có chữ ký của người mua hàng) và giao Liên 2 cho Tổng công ty. Khoảng 90% -
95% tiền bán gạo sẽ được thanh toán trong thời gian từ 3 – 5 ngày kể từ ngày Tổng
công ty nhận được hóa đơn bán hàng, bản quyết toán xác nhận hàng đã giao xuống
tàu. Kết thúc giao hàng, khi thanh lý hợp đồng, trừ tiền phí làm hàng và các chi phí
khác (nếu có), số còn lại hai bên thanh toán dứt điểm. Thực chất ở đây là hình thức
bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Tuy hoạt động bán hàng này
được thực hiện không qua kho, nhưng kế toán vẫn hạch toán qua kho (TK 156 ) để
dễ quản lý.
* Với hoạt động bán hàng cho các tổ chức kinh doanh thì được thực hiện
theo hình thức bán buôn qua kho. Sau khi ký hợp đồng kinh tế, Công ty CP VNF1
sẽ xuất kho chuyển hàng đến địa điểm khách hàng yêu cầu. Hình thức thanh toán
(bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản ), thời gian thanh toán và số tiền hàng phải thanh
toán được thực hiện trên cơ sở hóa đơn GTGT và các thỏa thuận đã ký trong hợp
đồng kinh tế.
Tại Công ty thì hình thức thanh toán cũng như thời gian thanh toán được các
bên thỏa thuận và ghi rõ trên hợp đồng kinh tế. Tùy thuộc vào đối tượng khách hàng
(đối tác chiến lược, khách hàng truyền thống hay là khách hàng mới), quy mô hợp
đồng mà các điều khoản thanh toán sẽ được điều chỉnh phù hợp trên cơ sở đồng
thuận giữa các bên.
Ngoài ra Công ty cũng có quy định đối với các khách hàng không thanh toán
đúng hạn (quy định rõ trong hợp đồng giữa hai bên). Thông thường, các khách hàng
không thanh toán đúng hạn sẽ phải chịu mức lãi suất tiền chậm trả theo theo lãi suất
ngân hàng quy định trong hợp đồng tại thời điểm phát sinh và cũng không được
thanh toán chậm quá 15 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán.
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đối với hình thức bán lẻ tại các cửa hàng tiện ích, cửa hàng chuyên doanh
gạo, siêu thị…
Với hoạt động bán lẻ, hàng ngày kế toán tại Công ty sẽ nhận Bảng kê bán lẻ
hàng hóa và tiền hàng của các cửa hàng bán được vào ngày hôm trước và kiểm tra đối
chiếu Bảng kê chi tiết bán hàng với dữ liệu bán hàng trên máy (dữ liệu này truyền từ
cửa hàng về thông qua hệ thống mạng máy tính) và số tiền cửa hàng nộp lên nếu khớp
kế toán tiến hành lập phiếu thu thành 3 liên cho kế toán (người lập phiếu), thủ quỹ,
người nộp tiền kí và mỗi người giữ một liên, làm căn cứ tính và kê khai thuế GTGT
hàng tháng. Khi thanh toán, khách hàng có thể thanh toán bằng thẻ thanh toán do các
ngân hàng cung cấp, mua thẻ mua hàng do Công ty cấp sử dụng trong chuỗi bán lẻ của
VNF1 với nhiều ưu đãi, hoặc thanh toán ngay bằng tiền mặt. Khách hàng sẽ nhận hóa
đơn bán lẻ, trường hợp khách yêu cầu viết hóa đơn GTGT (hiện tại các cửa hàng chưa
được phát hành hóa đơn GTGT) cửa hàng sẽ fax hóa đơn bán lẻ cùng đề nghị viết hóa
đơn GTGT do cửa hàng lập lên phòng kế toán. Căn cứ vào đó, phòng kế toán sẽ lập
hóa đơn GTGT và trả lại cho khách chậm nhất vào ngày hôm sau.
1.3 QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
1.3.1 Quá trình lên kế hoạch bán hàng
- Phòng kinh doanh (chuyên về kinh doanh lương thực):
+ Căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ trong tháng, lượng hàng hiện có, nhu cầu của
khách hàng và khả năng thu mua lương thực của Công ty, phòng kinh doanh lập
phương án kinh doanh và thảo hợp đồng với khách hàng và trình phó tổng giám đốc
chuyên trách ký duyệt (có tham gia ý kiến của phòng kế toán về chuyên môn),
phòng kinh doanh xây dựng kế hoạch bán hàng theo tháng, tuần cho các khách hàng
phù hợp với hợp đồng đăng ký.
+ Dựa vào kế hoạch bán hàng, cán bộ phòng kinh doanh thông báo cho
khách hàng để khách hàng có kế hoạch thực hiện (thông báo bằng điện thoại).
- Phòng phân phối (chuyên trách về hàng hóa tại siêu thị, cửa hàng tiện ích…)
+ Mỗi nhân viên của phòng phụ trách một hay nhiều nhóm ngành hàng (hiện
tại ở hệ thống bán lẻ của VNF1 đang có 10 nhóm ngành hàng) và sẽ khảo sát thị

SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trường các mặt hàng mình phụ trách. Dựa vào các tiêu chí điều tra về sức tiêu thụ
mặt hàng tại khu vực bán (nơi đặt cơ sở bán lẻ của VNF1), mức sống, sức tiêu thụ
tại khu vực đó, lợi nhuận dự kiến… nhân viên của phòng sẽ lập phương án kinh
doanh và thảo hợp đồng đưa lên cho Trưởng phòng và Phó tổng giám đốc chuyên
trách mảng siêu thị xem xét ký duyệt và đưa vào bày bán trong hệ thống.
1.3.2 Quá trình bán hàng
- Đối với khách hàng thường xuyên của Công ty:
+ Căn cứ yêu cầu mặt hàng của khách hàng bằng fax, giấy giới thiệu phù hợp
với kế hoạch bán hàng và đảm bảo các điều khoản trong hợp đồng đã quyết định,
phòng kinh doanh chuyển các chứng từ cần thiết về phòng kế toán (một bộ hồ sơ
gồm Hợp đồng, phiếu nhập, xuất kho, biên bản giao nhận…). Nếu đủ điều kiện về
thanh toán tiền hàng, kế toán sẽ lập Hóa đơn GTGT, lãnh đạo phòng kế toán ký, hoá
đơn sau đó chuyển cho Phó tổng giám đốc chuyên trách ký hoá đơn theo uỷ quyền
của Tổng giám Đốc hoặc trực tiếp Tổng giám đốc sẽ ký (với những hợp đồng có giá
trị lớn hoặc khách hàng quan trọng )
+ Cán bộ phụ trách cùng viết giấy đề nghị vận chuyển gửi cho đơn vị vận
chuyển do Công ty thuê, yêu cầu vận chuyển cho từng khác hàng và chuyển hoá
đơn bán hàng cho thủ kho.
+ Thủ kho căn cứ vào số lượng ghi trên hoá đơn tiến hành xuất hàng, lưu
biên lai giao nhận hàng hoá.
- Đối với khách lẻ:
Căn cứ mặt hàng khách mua, nhân viên bán hàng sẽ lập hóa đơn bán lẻ giao
cho khách, giao hàng và nhận tiền thanh toán, trường hợp khách yêu cầu viết hóa
đơn GTGT (hiện tại các cửa hàng chưa được phát hành hóa đơn GTGT) cửa hàng sẽ
fax hóa đơn bán lẻ cùng đề nghị viết hóa đơn GTGT do cửa hàng lập lên phòng kế
toán. Căn cứ vào đó, phòng kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT và trả lại cho khách chậm
nhất vào ngày hôm sau.


SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4PHƯƠNG THỨC TÍNH GIÁ HÀNG HÓA
1.4.1 Phương thức tính giá đối với hàng hóa nhập kho
Đối với hàng hóa nhập kho được xác định: giá trị thực tế của hàng hóa nhập
kho cộng với chi phí mua hàng bao gồm ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo
quản và các chi phí khác liên quan đến việc mua hàng hóa)
Giá hàng
hóa nhập kho
=
Giá trị thực tế
hàng hóa mua
vào
+
Chi phí vận
chuyển,
bốc dỡ, bảo quản
+
Chi phí khác
liên quan
VD: Công ty thu mua 100.000kg gạo tẻ Bắc hương với giá mua là 10.000đ/
kg. thuế suất 5% , chi phí vận chuyển bốc dỡ là 20.000.000đ.
Giá 100.000kg
gạo Bắc hương
= 100.000 x (10.000 + 10.000 x 5%) + 20.000.000
= 1.070.000.000
1.4.2 Phương thức tính giá hàng hóa xuất kho
Công ty hạch toán hàng xuất kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

đối với mặt hàng gạo và nông sản (do số lượng mặt hàng không lớn, giá cả ít biến
động…), áp dụng phương pháp kiểm kê định kì với hàng hóa siêu thị và tính trị giá
vốn hàng xuất kho theo phương pháp thực tế bình quân gia quyền.
Giá vốn của hàng tiêu thụ được xác định: Là giá trị thực tế của hàng xuất kho
cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán (chi phí vận chuyển, bao bì PE,
loại bỏ tạp chất, phí bốc dỡ, đóng gói, in đề can, lãi vay ngân hàng theo tháng và
các chi phí khác). Tuy nhiên do chi phí mua hàng hiện khá nhỏ nên chưa phân phối
vào giá vốn.
Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ ở Công ty được áp dụng theo phương
pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Toàn bộ quá trình xử lý giá vốn hàng bán được thực hiện trên máy tính theo
đúng như quy trình tính giá vốn đó là:
Giá vốn bình
quân trong kì
=
Trị giá HH tồn đầu kì + Trị giá HH nhập trong kì
Tổng khối lượng hàng hóa tồn đầu kì và nhập trong kì
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ví dụ: tháng 12 năm 2011
Giá vốn bình
=
20.758.377.307 vnđ + 72.127.067.733 vnđ
= 15.459 VNĐ
quân trong kì
961.670 kg + 5.912.336 kg
Trị giá vốn của HH
xuất bán trong kì
=

Giá vốn
bình quân trong kì
x
Khối lượng HH
xuất bán trong kì
Ví dụ: tháng 12 năm 2011
Trị giá vốn của HH
xuất bán trong kì
=
15.459VNĐ x 5.124.513 kg = 79.219.851.091VNĐ
- Đối với hàng hóa Công ty cung ứng xuất khẩu cho Tổng công ty lương thực
Miền Bắc:
Chi phí mua hàng của Công ty chủ yếu là các chi phí liên quan đến việc làm
gạo và đóng gói gạo bao gồm phí làm gạo và mua bao PP đóng gói… các khoản chi
phí này không được phân bổ cho hàng bán trong kỳ và không được tính vào giá vốn
hàng xuất bán do Công ty thường thực hiện mua, bán hàng theo lô đồng thời các chi
phí này được bù trừ lẫn nhau giữa các đối tác mua và bán của Công ty. Ví dụ như
Công ty nhận được hợp đồng cung ứng Gạo xuất khẩu cho Tổng công ty với phí
làm gạo do Công ty chịu, nhưng khi Công ty ký kết hợp đồng mua gạo để cung ứng
cho Tổng công ty với các doanh nghiệp ở Miền Nam thì chi phí làm gạo lại do họ
chịu nên thực chất Công ty chỉ chuyển giao khoản phí này giữa bên mua gạo của
Công ty và bên bán gạo cho Công ty chính vì thế mà nó không được hạch toán vào
trong giá vốn cung như không phân bổ cho hàng bán ra.
- Đối với hàng hóa Công ty bán buôn có lưu kho, hay hàng hóa là sản phẩm
của Công ty sản xuất tại Trung tâm Bần – Hưng yên:
Có các chi phí sau: vận chuyển, lưu kho, bao bì PE, loại bỏ tạp chất, phí bốc
dỡ, đóng gói, in đề can, chi phí lãi vay ngân hàng theo tháng và các chi phí khác có
liên quan. Các chi phí trên không được phân bổ cho hàng bán trong kì và không tính
vào giá vốn hàng xuất bán mà được công ty hạch toán vào chi phí bán hàng 6417-
chi phí dịch vụ mua ngoài.

SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đối với của Công ty tại chuỗi bán lẻ (Cửa hàng tiện ích, siêu thị, cửa hàng
chuyên doanh gạo…)
Hàng hóa tại đây đều được giao tại cửa hàng, siêu thị, … nên không có chi phí thu
mua hàng hóa (chi phí vận chuyển, bốc dỡ,… do bên bán trả và tính vào giá bán hàng)
1.5 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HÓA TỚI TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY VNF1
- Tổ chức hệ thống chứng từ:
Do mặt hàng gạo mà Công ty kinh doanh đa dạng về chủng loại, thị trường
tiêu thụ của Công ty rộng lớn, hoạt động kinh doanh lại diễn ra trên nhiều địa bàn
khác nhau nên hệ thống chứng từ của Công ty phải được quản lý chặt chẽ. Mỗi loại
chứng từ phải mang một mã hiệu xác định, có danh mục các loại chứng từ: chứng từ
thu tiền mặt, chứng từ xuất hàng bán, chứng từ chi tiền mặt…dựa trên Quyết định
số 15/2006/QĐ – BTC.
+ Các chứng từ liên quan đến việc xuất hàng và sắp xếp theo từng loại hàng hóa.
+ Chứng từ công nợ phân loại theo từng nhóm khách hàng và theo loại hàng hóa.
+ Chứng từ về các chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng được sắp xếp
và phân loại theo từng nhóm tùy theo mục đích của chứng từ và nội dung chứng từ.
-Tổ chức hệ thống tài khoản:
Công ty tổ chức hệ thống tài khoản kế toán dựa theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 và tình hình thực tế về hàng hóa, thị
trường tiêu thụ và công tác quản lý tiêu thụ hàng hóa của mình như :
+ Tài khoản Phải thu khách hàng (TK 131) mở chi tiết theo thời hạn phải thu
gồm Phải thu ngắn hạn và Phải thu dài hạn. TK 1311- Phải thu khách hàng ngắn
hạn và TK 1312- Phải thu khách hàng dài hạn
+ Tài khoản Hàng hóa ( TK 156) mở chi tiết theo từng khoa hàng hóa : kho
hàng hóa hệ thống kinh doanh , kho hàng hóa hệ thống phân phối, kho hàng hóa bao

bì, chi phí vận chuyển hàng hóa. TK 1561- Kho hàng hóa hệ thống phân phối, TK
1562- Kho hàng hóa hệ thốn kinh doanh, TK 1563- Kho hàng hóa bao bì…
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp ( TK 641) mở chi tiết bao gồm: TK
6411- Nhân viên bán hàng tại các cửa hàng, siêu thị, TK 64121- Chi phí hao kho,
hàng mẫu, TK 64122- Chi phí vật liệu bao bì.
+ Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642) mở chi tiết theo từng loại
chi phí bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, chi phí bao bì dụng cụ,
chi phí xăng xe, công tác phí….
- Tổ chức hệ thống sổ:
Do địa bàn kinh doanh của Công ty là rộng, ở nhiều tỉnh thành, các sổ sách
hạch toán và lưu trữ riêng ở từng chinh nhánh nên hàng quý văn phòng Công ty sẽ
xuống các chi nhánh để kiểm tra và quyết toán một lần, sau 2 quý thì Công ty sẽ thuê
Công ty Kiểm toán xuống để kiểm tra sổ sách từng chi nhánh. Vì vậy khâu tổ chức sổ
kế toán của Công ty được làm khá chặt chẽ, đúng quy định, quy tắc.
- Tổ chức hệ thống báo cáo:
Mặt hàng Công ty kinh doanh đa dạng, thị trường tiêu thụ rộng, hoạt động sản
xuất- kinh doanh trên nhiều địa bàn, để Công ty có thể quản lý chặt chẽ, nắm bắt tình
hình tài chính một cách chính xác, kịp thời Công ty thường yêu cầu các chi nhánh lập
báo cáo hàng quý của chi nhánh mình và gửi lên Công ty. Công ty sẽ kiểm tra độ
chính xác, tin cậy của báo cáo, tổng hợp lại thành báo cáo của Công ty và gửi lên
Tổng công ty để báo cáo tình hình hoạt động của Công ty.
Ngoài Báo cáo tài chính mà Công ty vẫn lập hàng quý thì Công ty cũng lập
thêm các báo cáo nội bộ:
+ Báo cáo tiêu thụ nội bộ tập đoàn.
+ Báo cáo cộng nợ nội bộ tập đoàn.
+ Báo cáo doanh thu và phân phối lợi nhuận.
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VNF1
2.1 KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VNF1
2.1.1 Kế toán giá vốn hàng bán
2.1.1.1 Tài khoản, chứng từ kế toán sử dụng
- Tài khoản Công ty sử dụng để hạch toán trong công tác bán hàng là TK
156 – Hàng hoá và TK 632- Giá vốn hàng bán. Trong đó TK 156 được chi tiết
thành 2 tài khoản con :
+ TK 1561 – Giá mua hàng hoá
+ TK 1562 – Chi phí mua hàng hoá
Tài khoản 632 trong Công ty không xây dựng tài khoản cấp 2.
- Đối với hính thức bán buôn Công ty sử dụng các chứng từ :
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa.
+ Phiếu xuất kho.
+ Bản quyết toán giao hàng.
+ Hóa đơn GTGT. (Liên 3)
Khi tiến hành xuất hàng cho Chi nhánh SXCBLTTP VNF1, phiếu xuất kho
sẽ được lập:
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 1: Phiếu xuất kho
- Đối với hình thức bán lẻ Công ty sử dụng các chứng từ:
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
+ Bảng kê chi tiết bán hàng từ máy tính của Cửa hàng chuyển về Công ty.
+ Hóa đơn GTGT nếu khách hàng yêu cầu lập.
Cuối tháng, các cửa hàng sẽ gửi về phòng kế toán Báo cáo bán hàng theo tháng:

SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2: Báo cáo bán hàng theo tháng của cửa hàng Văn Chương
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI BÁN LẺ VNF1
PHÒNG KINH DOANH
CỦA HÀNG 220 VĂN CHƯƠNG
BÁO CÁO BÁN HÀNG THEO THÁNG
Tháng 12 năm 2011
NGÀY
LƯỢNG GẠO
TỔNG
LƯỢNG
BÁN
TỔNG
TIỀN BÁN
HÀNG
LÀI SỮA
TÁM
ĐIỆN
BIÊN
THƠM
ĐÀI
LOAN
BẮC
HƯƠNG
TRÂN
TRÂU
TRÂN
CHÂU

NẾP CÁI
HOA
VÀNG
NÀNG
XUÂN
NÀNG
XUÂN
NGỌC
SƯƠNG
NHỊ
HƯƠNG
THƠM
THÁI
5 5 5 5 5 2 2 2 5 5 5 5
(KG) (ĐỒNG)
120,000 113,000 89,000 99,000 139,000 55,600 53,000 44,000 110,000 131,000 83,000 102,500
24,000 22,600 17,800 19,800 27,800 27,800 26,500 22,000 22,000 26,200 16,600 20,500
22,857 21,524 16,952 18,857 26,476 26,476 25,238 20,952 20,952 24,952 15,810 19,524
1/12/2011 1 1 9 2 1 2 1 76 1,576,100
2/12/2011 1 4 1 2 37 913,000
3/12/2011 4 3 2 1 47 1,078,000
4/12/2011 0 0
5/12/2011 1 3 5 1 47 1,158,000
………
…… …… … … … … …… … …….
……… ………
16/12/2011 5 10 1 7 1 99 2,102,500
17/12/2011 4 1 1 27 711,500
18/12/2011 0 0
19/12/2011 3 2 4 1 2 54 1,152,200

20/12/2011 1 2 3 1 1 34 812,600
……. ……… ……… ……. ……. …… …… ……
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
27/12/2011 12 2 1 1 80 1,678,500
28/12/2011 0 0
29/12/2011 0 0
30/12/2011 0 0
31/12/2011 0 0
Tổng (Túi)
34 9 29 42 76 7 27 1 9 0 0 11 1,120 26,381,700
Tổng (Kg)
170 45 145 210 380 14 54 2 45 0 0 55 1,120
Tổng tiền
(Đồng)
4,080,000 1,017,000 2,581,000 4,158,000 10,564,000 389,200 1,431,000

44,000 990,000 - - 1,127,500 26,381,700
Tiền hàng
xuất hóa
đơn
3,885,714 968,571 2,458,095 3,960,000 10,060,952 370,667 1,362,857

41,905 942,857 - - 1,073,810 25,125,429
Xuất HĐ
(Kg)
200 200
Tiền hàng
đã xuất hóa

đơn
0 3,771,429 3,771,429
Chưa xuất
(Kg)
170 45 145 10 380 14 54 2 45 0 0 55 865
Tiền hàng
3,885,714 968,571 2,458,095 188,571 10,060,952 370,667 1,362,857

41,905 942,857 - - 1,073,810

21,354,000
Chiết khấu
0 -
Tiền Thuế
(TS 5%)
194,286 48,429 122,905 9,429 503,048 18,533 68,143

2,095 47,143 - - 53,690

1,067,700
Thanh toán
4,080,000 1,017,000 2,581,000 198,000 10,564,000 389,200 1,431,000

44,000 990,000 - - 1,127,500

22,421,700
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2011
Kế toán trưởng Người lập biểu
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1.2 Thủ tục kế toán giá vốn hàng bán
Việc tính toán giá vốn hàng bán trong kỳ được thực hiện ngay khi kế toán
hàng hoá căn cứ vào các hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng (hoá
đơn GTGT (Liên 3)) nhập số liệu vào trong máy theo hoá đơn GTGT. Phần mềm
VCSOFT sẽ tự động tính giá vốn hàng bán khi có nghiệp vụ bán hàng trong kỳ phát
sinh và áp giá vốn bình quân trong kỳ vào phần giá vốn trong màn hình cập nhật
hoá đơn bán hàng. Đến cuối kỳ kế toán làm thao tác tính lại giá vốn trong kỳ hoặc
cho từng nhóm, loại hàng hoá thao tác thực hiện tính giá vốn bình quân như sau:
Vào màn hình tính giá trung bình :
Vào Giao dịch  hàng hoá  tính giá trung bình:
+ Chọn kỳ để tính giá trung bình
(việc tính giá là hoàn toàn do máy tự động tính dựa trên những công thức
tính giá mà Công ty sử dụng được mặc định trong phần mềm).
Tính năng trong giao diện tính giá của phần mềm:
– Tính giá trung bình trong kỳ
– Chuyển giá trung bình kỳ vừa tính vào giá xuất trong kỳ
– Cập nhật giá trên cột giá xuất trong kỳ và phiếu xuất hoá đơn.
Phần mềm còn cho phép chuyển giá của kỳ trước vào kỳ này. Chức năng này
được sử dụng vào đầu kỳ khi chưa có giá xuất trong kỳ.
Thông thường khi có nghiệp vụ bán hàng trong kỳ của một loại hàng nào đó
thì giá vốn hàng bán được máy tính tự động áp giá vốn bình quân của những lần
nhập loại hàng đó trước đó. Đến cuối kỳ sau khi kế toán làm thao tác tính giá trung
bình trong kỳ thì giá vốn hàng bán sẽ được áp giá ngược trở lại vào phần giá vốn
mà máy đã tự áp giá trước đây và giá vốn này cũng chính là giá vốn tính cho các lẫn
xuất hàng trong kỳ đó.
2.1.1.3 Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Hàng ngày căn cứ vào Liên 3 của hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho, kế toán
hàng hóa cập nhật vào màn hình nhập liệu “Hoá đơn bán hàng hoá” :
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 3: Hóa đơn GTGT hàng bán ra
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Số seri: VN/11P
Số hóa đơn: 001930
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần phân phối – bán lẻ VNF1
Địa chỉ: 255 Xã Đàn- Nam Đồng- Đống Đa- Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Khối Văn phòng Công ty
Địa chỉ:
Số tài khoản: 0681 00000125 tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Hình thức thanh toán: CK MS: 0 1 0 0 1 0 2 6 0 1 0 8 – 1
Stt
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
A
B C 1
2 3 = 1 x 2
1
Gạo tẻ Bắc Hương Kg 500

16.000 8.000.000
Cộng tiền hàng:
8.000.000
Thuế xuất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT:
400.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
8.400.000
Số tiền bằng chữ: Tám triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn /.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhập vào màn hình nhập liệu
Vào Giao dịch Hàng hoá Hoá đơn bán hàng hoá:
Màn hình 1: Màn hình nhập liệu Hóa đơn GTGT hàng bán ra
Quy trình nhập liệu:
Kế toán hàng hoá nhập vào màn hình:
+ Số CT: 1930
+ Ngày CT:31/12/2011
+ Số HĐ: 001930
+ Mã chứng từ: HHAV – Hoá đơn bán hàng, tiền VN, giá trung bình.
+ Mã ĐT (mã đối tượng): KV00- khối văn phòng Công ty
+ Kho: 01
+ Ô diễn giải: Bán 500 kg gạo tẻ Bắc Hương

+ Ô số lượng: nhập 500KG sau khi nhập xong ô này thì giá vốn trong kỳ sẽ
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được máy tự động kết chuyển cho mặt hàng GAOMB (gạo tẻ Bắc Hương ) ở ô giá
vốn sẽ xuất hiện giá: 13.692VNĐ đồng thời ô Tiền vốn sẽ là: 6.846.000VNĐ
+ Ô giá bán: nhập 16.000đ sau khi nhập xong ô này thì tại ô tiền bán sẽ tự
động xuất hiện số tiền bán hàng là: 8.000.000đ
+ Đồng thời với việc tính được tiền bán hàng thì máy tính cũng làm thực
hiện việc tính thuế GTGT xuất hiện dòng thuế màu đỏ ở phần bảng dưới của màn
hình nhập liêu “Thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ” số tiền là 400.000đ
Sau khi nhập liệu xong, kế toán nhấn nút “Ghi” để kết thúc việc nhập liệu.
Số liệu sẽ được tự động kết chuyển vào các tài khoản, các sổ liên quan. Kế toán có
thể in ra Sổ chi tiết TK 632, muốn thế kế toán phải làm thao tác tổng hợp cuối tháng
hàng hoá và tổng hợp số liệu cuối tháng bằng việc chọn tháng muốn tổng hợp.
Cuối kỳ thực hiện thao tác kết chuyển giá vốn hàng bán ở TK 632 sang bên
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Xem Sổ chi tiết tài khoản 632:
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty cổ phần Phân phối - Bán lẻ VNF1
Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
SỔ CHI TIẾT
Từ ngày 01/12/2011 đến ngày 31/12/2011
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Dư đầu kỳ: 57.260.000.000 Đơn vị tính: VNĐ
Ngày Số CT Diễn giải
TK

ĐƯ
PS Nợ PS Có
02/12/2011 2010
Bán 300 kg Gạo tẻ Bắc Hương Xuất bán
tại kho CN SXCB LTTP Hưng yên) - Công
ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Tân Việt
An (13237)
1562 34 827 075
03/12/2011 2430
Nhập hàng bán bị trả lại HĐ GTGT 2430
ngày 03/12/2011 - Công ty Cổ Phần FC
Việt Nam (3428)
1562 6 573 763
04/12/2011 2012
Bán 500 kg Gạo thơm Thái ( Xuất bán tại
kho CN SXCB LTTP Hưng Yên) - Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Ban Mai -
Cầu (13230)
1562 77 403 840
06/12/2011 2013
Bán 500 kg Gạo Lài sữa ( Xuất bán tại kho
CN SXCB LTTP Hưng Yên) - Công ty
TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu
(13198)
1562 44 888 230
………………. ………… …………
15/12/2011 68298
Nhập hàng bán bị trả lại HĐ GTGT 68298
ngày 15/12/2011 - Công ty Cổ phần Nhất
Nam (13216)

1562 514 114
17/12/2011 1989
Bán 50 kg Gạo Trân Châu ( Xuất bán tại
kho 176 Định Công ) - Công ty Cổ Phần
May Chiến Thắng (13124)
1562 4 673 099
…………. ……… ………
31/12/2011 1930
Bán 500 kg Gạo tẻ Bắc Hương ( Xuất tại
kho CN SXCB LTTP Hưng Yên) - Công ty
TNHH Thương Mại và Đầu Tư Tân Việt
An (13237)
1562 6 846 000
31/12/2011 2202
Bán 500 kg Gạo nhị hương ( Xuất bán tại
kho CN SXCB LTTP Hưng Yên) - Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Ban Mai -
Cầu (13230)
1562 71 934 023
31/12/2011 4479 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 >911 911 79 219 851 091
Tổng phát sinh 79 219 851 091 79 219 851 091
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập biểu Kế toán trưởng
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1.4 Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán
Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ, Sổ chi tiết TK 632 phần mềm tự động cập
nhật vào Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 632 theo đúng phương pháp Chứng từ ghi sổ mà
Công ty áp dụng. Xem Chứng từ ghi sổ và Sổ cái TK 632:

Công ty cổ phần Phân phối - Bán lẻ VNF1
Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/12/2011 đến ngày 31/12/2011
Đơn vị tính: VNĐ
TÀI KHOẢN ĐỐI
ỨNG
TRÍCH YẾU NỢ CÓ
TK GHI
NỢ
TK GHI

632 Giá vốn hàng bán 22 104 801 250

156 Hàng hoá 22 104 801 250
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập biểu Kế toán trưởng
SV: Nguyễn Thị Bảo Khánh - Lớp: Kế toán D
21

×