Tải bản đầy đủ (.doc) (195 trang)

Xây dựng Trung tâm dịch vụ Thương mại và văn phòng cho thuê_57 TRẦN QUỐC TOẢN_HÀ NỘI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 195 trang )

Gi¸o viªn híng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M¹nh Dòng
PHẦN I
KIẾN TRÚC
(10% NHIỆM VỤ )
NHIỆM VỤ:
THUYẾT MINH KIẾN TRÚC :
• MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG .
• CÔNG NĂNG CÔNG TRÌNH.
• GIẢI PHÁP QUY HOẠCH TỔNG MẶT BẰNG .
• NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC .
• CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT TƯƠNG ỨNG CỦA CÔNG TRÌNH.
HƯỚNG DẪN CH NH:Í TH.S: TRẦN MẠNH DŨNG
BỘ MÔN KẾT CẤU THÉP GỖ
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN THẾ DU
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
1
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
I - Mục đích sử dụng :
Bộ mặt của đô thị đang thay đổi hàng ngày, từ hạ tầng cơ sở đến thuợng tầng kiến trúc,
củng cố tính đúng đắn và hiệu quả của các đường lối, chính sách đổi mới và khuyến khích đầu
tư,trở thành tiền đề cho lý thuyết các đô thị lớn được coi là nhưng tấm gương cho sự phát triển
của mỗi Quốc Gia.Tiết kiệm đất xây dựng đang là động lực chủ yếu của việc triển khai áp dụng
kiến trúc nhà cao tầng ở các thành phố. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế đô thị làm tăng thêm
nhu cầu phát triển dịch vụ về văn phòng cho thuê. Sự căng thẳng về đất xây dựng đang là mâu
thuẫn chủ yếu ở đây mà con đường giải quyết quyết là mở rộng thích đáng ranh giới đô thị thì
phải suy nghĩ đến việc trên một ranh giới giới có hạn cần phải xây dựng được nhà cửa nhiều hơn
và tốt hơn.
Để nhanh chóng hoà nhập chung với sự phát triển của Thủ Đô, chỉnh trang diện mạo Thành
Phố, cải thiện cảnh quan kiến trúc khu vực cũng như tăng cường cung cấp các dịch vụ tiện ích và
công cộng Vì vậy, xây dựng Trung tâm dịch vụ Thương mại và văn phòng cho thuê_57 TRẦN
QUỐC TOẢN_HÀ NỘI góp phần thực hiện nhiệm vụ chung đó.


II – Công năng công trình.
Tổ hợp Trung tâm Thương Mại và văn phòng cho thuê 57 –TRẦN QUỐC TOẢN cho
phép giải phóng không gian mặt đất, tiết kiệm một phần đất xây dựng cho thủ đô, dành không
gian mặt đất cho người đi bộ với với tầm nhìn thoáng cũng như cho cây xanh đô thị, góp phần
làm hiện đại thêm bộ mặt Thủ Đô.
Với lối kiến trúc hiện đại toàn bộ tổ hợp công trình chứa đựng trong ba chức năng đối tượng
sử dụng chính, bao gồm :
+ Khối văn phòng làm việc và giao dịch.(tầng 1–12)
+ Khối trưng bày, giới thiệu sản phẩm(tầng 1).
+ Khối dịch vụ nhẹ .
+Tầng mái là các phòng kĩ thuật,bể nước.
+Tầng hầm là gara để ôtô.
Bên cạnh đó còn có hai tầng hầm làm chỗ để xe cho dân cư sống trong toà nhà cũng như
các vùng lân cận, và là nơi đặt các thiết bị kĩ thuật.
III – Giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng :
Nằm trên đường Trần Quốc Toản một đường phố được nghiên cứu đầu tư xây dựng và
định hướng phát triển thành trục đường bao gồm các trung tâm thương mại và tài chính, nhà ở
cao tầng của Tp HN, nên công trình có đủ các điều kiện thuận lợi và khả thi cao như nhịp độ giao
thông, để trở thành một công trình có tính hữu dụng cao, đáp ứng nhu cầu XH và góp phần vào
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
2
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
nội dung chỉnh trang diện mạo đô thị trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.
+ Diện tích đất nghiên cứu : 3500 m
2
.
+Số tầng công trình : 16 tầng (có hai tầng hầm).
* Vị trí khu đất:
+ Hướng Đông : giáp đường Trần Quốc Toản.

+ Hướng Bắc : giáp đường Đặng Trần Nghiệp.
+Hướng Nam : giáp đường Triệu Việt Vương.
* Hiện trạng khu đất
Vị trí khu đất với mặt tiếp giáp chính là đường Trần Quốc Toản., tuyến phố được đã được
đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, kết hợp với mạng giao thông khu vực như đường Đặng Trần
Nghiệp, đường Triệu Việt Vương,tạo thành các lối mở cho giao thông đi lại, làm tăng tính khả thi
của dự án .
Hiện tại, khu đất đầu tư nghiên cứu xây dựng có một số công trình cấp III, IV không còn
phù hợp với điều kiện kinh tế mới.Tất cả các công trình kiến trúc hiện hữu tại khu đất sẽ được
phá bỏ để đầu tư xây dựng lại, nâng cao giá trị sử dụng đất. Phương án kiến trúc đưa ra một giải
pháp tận dụng tối đa các không gian chức năng và tổ hợp mặt đứng cần có những đường nét
mạnh và dứt khoát, dáng dấp hiện đại, phù hợp với cả chức năng sử dụng là làm văn phòng - Giới
thiệu trưng bày sản phẩm.
IV – Nghiên cứu giải pháp kiến trúc :
4.1.Giải pháp mặt bằng :
Với chức năng chíng của công trình làm khu dịch vụ và văn phong cho thuê, Vìvậy:
Tầng 1 khu dịch vụ , phòng trưng bày,cần không gian thoáng,giao thông giữa các
gian trưng bày cần bố trí thuận tiện,chiều cao tầng thiết kế là 3,2m : nhằm đảm bảo các mục đích
trên.Tầng 2 đến tầng 12 là khu văn phòng cho thuê, vấn đề bố trí các phòng chức năng linh hoạt
và thuận tiện không những đảm bảo về công năng mà vấn đề tận dụng không gian cũng hết sức
hợp lý, đảm bảo sự yên tĩnh trong đô thị ồn ào.
Tầng hầm dùng làm nơi để xe, bể nước, bể phốt và các phòng kỹ thuật dùng trong công
trình vv
Giao thông từ bên ngoài vào bên trong thông qua sảnh lớn được bố trí tại cửa ra vào.
Sảnh tầng 1 dẫn đến các khu dịch vụ kinh doanh, giải trí và đi lên các tầng cao theo thang máy
hoặc thang bộ được bố trí ở giữa nhà, đồng thời có cầu thang bộ bố trí hợp lý phục vụ đi lại, vận
chuyển đặc biệt là thoát hiểm khi công trình có sự cố nguy hiểm.
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
3
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng

Như vậy hệ thống giao thông ngang được thiết kế với diện tích mặt bằng lớn và khoảng
cách ngắn nhất tới các nút giao thông đứng tạo nên sự an toàn cho sử dụng đồng thời đạt được
hiệu quả về kiến trúc.
4.2. Giải pháp cấu tạo và mặt cắt :
- Độ cao của tầng yêu cầu phù hợp với công năng sử dụng của công trình hay bộ phận công
trình. Chiều cao tầng 1 là 3,2m đáp ứng yêu cầu về không gian cho các gian hàng, tạo không gian
sang và hiện đại.
- Từ tầng 2 đến tầng 12 chiều cao tầng điển hình là 3,2m phù hợp với yêu cầu của nhà văn
phòng. Chiều cao cửa đi là 2,2m chiều cao cửa thang máy là 2,1m, cầu thang bộ được thiết kế là
loại cầu thang 2 vế. Mặt bằng được thiết kế rộng rãi phù hợp với chức năng phục vụ chung đem
lại cảm giác thoải mái thư giãn và yên tĩnh. Dầm bo được chọn tạo độ cứng theo phương ngang
trong mặt phẳng mái khi truyền tải trọng gió vào kết cấu chịu lực.
- Ta thấy rằng việc thiết kế chiều cao tầng như vậy là hết sức hợp lý vừa đáp ứng được
đúng đủ công năng của công trình lại vừa không gây ra sự thay đổi chiều cao một cách quá đột
ngột khi chuyển từ khu vực dịch vụ sang khu vực nhà văn phòng.
4.3. Giải pháp thiết kế mặt đứng, hình khối không gian của công trình :
Về tính hợp lý : Theo suốt chiều cao nhà sự thay đổi về hình dạng công trình là ít và hợp lý
tạo ra sự thống nhất về kiến trúc sự hài hoà về đường nét. Điều này thể hiện sự hợp lý về mặt kết
cấu của nhà cao tầng đặc biệt là nhà cao tầng có yêu cầu phòng chống động đất.
Tỷ lệ chiều rộng – chiều cao của công trình tương đối hợp lý tạo dáng vẻ hài hoà với toàn
bộ tổng thể công trình và với các công trình lân cận. Các chi tiết gạch, màu cửa kính, các hoạ
tiết, làm cho công trình toát lên một vẻ hiện đại riêng tương xứng với công năng và chiều cao
nhà.
V-Các giải pháp kỹ thuật tương ứng của công trình :
5.1. Giải pháp thông gió, chiếu sáng:
a, Giải pháp thông gió:
Là một trong những yêu cầu quan trọng trong thiết kế kiến trúc nhằm đảm bảo vệ sinh, sức
khoẻ cho con người khi làm việc và nghỉ ngơi.
* Thông gió tự nhiên:
Về tổng thể của toàn khu đô thị, công trình này nằm trên 2 mặt tiền vì vậy diện tích đón gió

tương đối lớn, do đó đảm bảo về yêu cầu đón gió vào công trình.
Về nội bộ công trình các phòng làm việc được thông gió trực tiếp và tổ chức lỗ cửa, hành
lang để thông gió xuyên phòng,thông gió được đảm bảo nhờ hệ thống cửa ở thông tầng.
* Thông gió nhân tạo:
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
4
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
Khí hậu Hà Nội nóng ẩm mùa Đông thì nhiệt độ thấp, mùa hè thì nhiệt độ lại cao. Để điều
hoà không khí công trình có bố trí thêm các hệ thống máy điều hoà nhiệt độ, quạt thông gió mỗi
tầng. Công trình là nơi tập trung mua bán, ăn uống và sinh hoạt của rất nhiều người nên vấn đề
thông gió nhân tạo là hết sức cần thiết.
b, Giải pháp chiếu sáng:
Kết hợp chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo.
Về chiếu sáng tự nhiên: Các phòng đều được lấy ánh sáng tự nhiên thông qua hệ thống cửa
kính để phân phối ánh sáng cho các phòng. Cách bố trí các phòng, sảnh đáp ứng được yêu cầu về
thông thoáng không khí.
Chiếu sáng nhân tạo được tạo ra từ hệ thống bóng điện lắp trong các phòng và tại hành lang,
cầu thang bộ, cầu thang máy. Hệ thống đèn điện này còn đảm bảo tiện nghi ánh sáng về đêm.
Yêu cầu về thông thoáng đủ lượng ánh sáng tự nhiên là điều kiện vi khí hậu giúp con người
sống thoải mái khoẻ mạnh giúp cho sự làm việc năng suất và hiệu quả. công trình đã đáp ứng
được các điều kiện tiện nghi vi khí hậu.
5.2. Giải pháp bố trí giao thông trên mặt bằng, theo phương đứng và giao thông giữa
các hạng mục trong công trình
a, Giao thông trên mặt bằng:
Giao thông theo phương ngang được đảm bảo nhờ hệ thống hành lang. ở tầng 1 do công
năng chính làm khu vực bán hàng, phòng trưng bày nên hành lang được bố trí rộng 1.2m dọc theo
cac gian hàng. Ơ các tầng trên là văn phòng cho thuê được bố trí hành lang rộng 2.8m
Các hành lang nối với các nút giao thông theo phương đứng là cầu thang bộ và cầu thang
máy đảm bảo thoát người khi cần thiết.
b, Giao thông theo phương đứng:

Hệ giao thông đứng gồm 3 thang máy và1 thang bộ. Hệ thống thang này được đặt tại nút
giao thông chính của công trình và liên kết giao thông ngang. Kết hợp cùng giao thông đứng là
các hệ thống kỹ thuật điện, thông gió, rác thải và các đường ống kỹ thuật khác.
5.3. Giải pháp cung cấp điện, nước và thông tin.
a, Cấp điện:
Trang thiết bị điện trong công trình được lắp đầy đủ trong các phòng phù hợp với chức năng
sử dụng, đảm bảo kỹ thuật, vận hành an toàn. Trạm điện được đặt ở tầng 1 thông ra phía ngoài
công trình đảm bảo yêu cầu về phòng cháy. Dây dẫn điện trong phòng được đặt ngầm trong
tường, có lớp vỏ cách điện an toàn. Dây dẫn theo phương đứng được đặt trong các hộp kỹ thuật.
Điện cho công trình được lấy từ lưới điện thành phố, ngoài ra để đề phòng mất điện còn bố trí
một máy phát điện dự phòng đảm bảo công suất cung cấp cho toàn nhà(bố trí ở phòng kĩ thuật
dưới tầng hầm thứ hai).
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
5
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
b, Cấp thoát nước:
* Cấp nước: Nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước thành phố thông qua hệ thống
đường ống dẫn xuống các bể chứa đặt dưới tầng hầm, từ đó được bơm lên các bể trên mái. Dung
tích của bể được thiết kế trên cơ sở số lượng người sử dụng và lượng dự trữ đề phòng sự cố mất
nước có thể xảy ra. Hệ thống đường ống được bố trí chạy ngầm trong các hộp kỹ thuật xuống các
tầng và trong tường ngăn đến các phòng chức năng và khu vệ sinh.
* Thoát nước: Bao gồm thoát nước mưa và thoát nước thải sinh hoạt.
Thoát nước mưa được thực hiện nhờ hệ thống sênô dẫn nước từ ban công và mái theo các
đường ống nhựa nằm trong cột rồi chảy ra hệ thống thoát nước thành phố.
Thoát nước thải sinh hoạt: nước thải sinh hoạt từ các khu vệ sinh trên các tầng được dẫn
vào các đường ống dấu trong các hộp kỹ thuật dấu trong nhà vệ sinh rồi tập trung vào các bể tự
hoại đặt dưới tầng hầm, sau đó được dẫn ra hệ thống thoát nước chung của thành phố.
c, Giải pháp thông tin:
Liên lạc với bên ngoài từ công trình được thực hiện bằng các hình thức thông thường là:
Điện thoại, Fax, Internet, vô tuyến, radio vv

5.4. Giải pháp phòng hoả.
Công trình là nhà dịch vụ, nhà ở nên mật độ dân cư cao nên yêu cầu về phòng cháy, chữa
cháy và thoát hiểm là rất quan trọng
o Thiết kế phòng cháy:
Có hệ thống báo cháy tự động được thiết kế theo đúng tiêu chuẩn. Các chuông báo động có
cháy dễ dàng đập vỡ để báo cháy khi có người phát hiện hoả hoạn. Để phòng chống hoả hoạn cho
công trình trên các tầng đều bố trí các bình cứu hoả cầm tay nhằm nhanh chóng dập tắt đám cháy
khi mới bắt đầu.
o Thiết kế chữa cháy:
Bao gồm các hệ thống chữa cháy tự động là các đầu phun, tự đông hoạt động khi các đầu dò
khói nhiệt báo hiệu. Hệ thống bình xịt chữa cháy được bố trí mỗi tầng 2 hộp ở gần khu vực cầu
thang bộ. Ngoài ra khi cần bể nước trên mái có thể đập nước để thoát nước thẳng xuống tràn vào
các tầng kết hợp với việc cứu hoả bên ngoài công trình.
Về thoát người khi có cháy, công trình có hệ thống giao thông ngang là các hành lang rộng
rãi, có liên hệ thuận tiện với hệ thống giao thông đứng là các cầu thang bố trí rất linh hoạt trên
mặt bằng bao gồm cả cầu thang bộ và cầu thang máy.
5.5. Giải pháp khác
Ngoài ra còn có các giải pháp khác như trồng thêm hệ thống các cây xanh và cây cảnh
để tạo thêm dáng vẻ thẩm mỹ cho mặt tiền công trình.
Kết luận về kiến trúc :
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
6
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
Nói chung công trình đã thoả mãn yêu cầu kiến trúc chung như sau:
o Yêu cầu về bền vững:
Với việc chọn hệ kết cấu chịu lực là hệ khung, móng cọc khoan nhồi, công trình đã
đảm bảo chịu được tải trọng ngang cũng như tải trọng đứng cùng các tải trọng khác.
Các cấu kiện được thiết kế theo đúng quy phạm thiết kế đảm bảo các tải trọng tính toán còn
không làm phát sinh các biến dạng vượt quá giới hạn cho phép.Với phương pháp thi công hiện
đại cấu kiện bê tông được đổ toàn khối, các thiết bị giám sát kiểm tra chất lượng hiện đại đảm

bảo kết cấu có tuổi thọ lâu dài và làm việc tốt,
o Yêu cầu về kinh tế:
Do giải pháp kết cấu hợp lý, cấu kiện làm việc sát với thực tế tận dụng được hết khả năng
chịu lực của cấu kiện. Do công nghệ thi công hiện đại nên khâu hoàn thiện bảo dưỡng ít tốn
kém.Mặt bằng phù hợp với yêu cầu sử dụng, hạn chế đến mức tối thiểu các diện tích và khoảng
không gian không cần thiết.
o Yêu cầu thích dụng:
Công trình đã đáp ứng đựơc nhu cầu sinh hoạt, các phòng chức năng có cấu tạo phù hợp với
công năng. Ngoài ra với không gian rộng lớn,nên các công ty có thể bố trí lại các văn phòng,đảm
bảo phù hợp với chức năng sử dụng. Đây là nhân tố quan trọng vì khách hàng là thượng đế.
o Yêu cầu mỹ quan:
Công trình đã tạo ra cho mình một phong cách hiện đại riêng, góp phần tạo nên sự hài hoà
trong bộ mặt của đô thị mới. Kiến trúc phù hợp với công năng, phù hợp với cảnh quan xung
quanh.
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
7
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
PHẦN II
KẾT CẤU
(45% NHIỆM VỤ )
NHIỆM VỤ:
- THUYẾT MINH KẾT CẤU :
• LẬP SƠ ĐỒ KẾT CẤU VÀ XÁC ĐỊNH NỘI LỰC.
• THIẾT KẾ CỐT THÉP KHUNG TRỤC 4.
• THIẾT KẾ CẦU THANG BỘ TẦNG ĐIỂN HÌNH.
• THIẾT KẾ SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH.
- BẢN VẼ A1 GỒM CÓ :
• KC 01 – KẾT CẤU KHUNG TRỤC 4.
• KC 02 – KẾT CẤU SÀN ĐIỂN HÌNH
• KC03 – THANG BỘ TẦNG ĐIỂN HÌNH.

• KC 05 – KẾT CẤU MÓNG CỌC KHOAN NHỒI.
HƯỚNG DẪN CHÍNH: TH.S TRẦN MẠNH DŨNG
BỘ MÔN KẾT CẤU THÉP GỖ
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN THẾ DU_LỚP 49XD5
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
8
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
9
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
CHƯƠNG I: GIẢI PHÁP KẾT CẤU
I. Đặc điểm thiết kế kết cấu nhà cao tầng:
Thiết kế kết cấu nhà cao tầng so với thiết kế kết cấu nhà thấp tầng thì vấn đề chọn giải pháp
kết cấu có vị trí rất quan trọng. Việc chọn hệ kết cấu khác nhau có liên quan đến vấn đề bố trí mặt
bằng, hình thể khối đứng, độ cao các tầng, thiết bị điện, đường ống, yêu cầu về kỹ thuật thi công,
tiến độ thi công, giá thành công trình
Đặc điểm chủ yếu của nhà cao tầng là:
1.Tải trọng ngang:
Tải trọng ngang bao gồm áp lực gió tĩnh, động, tải trọng động đất là các nhân tố chủ yếu
của thiết kế kết cấu. Nhà ở phải đồng thời chịu tác động của tải trọng đứng và tải trọng
ngang.Trong kết cấu thấp tầng, ảnh hưởng của tải trọng ngang sinh ra rất nhỏ, nói chung có thể
bỏ qua. Theo sự tăng lên của độ cao, nội lực và chuyển vị do tải trọng ngang sinh ra tăng lên rất
nhanh.
Nếu xem công trình như một thanh công xôn ngàm cứng tại mặt đất thì mô men tỉ lệ thuận
với bình phương chiều cao:
M=q.
2
2
H
(Tải trọng phân bố đều)

M=q.
3
2
H
(Tải trọng phân bố tam giác)
2.Chuyển vị ngang:
Dưới tác dụng của tải trọng ngang, chuyển vị ngang của công trình cao tầng cũng là một
vấn đề cần quan tâm. Cũng như trên, nếu xem công trình như một thanh công xôn ngàm cứng tại
mặt đất thì chuyển vị do tải trọng ngang tỉ lệ thuận với luỹ thừa bậc 4 của chiều cao.
∆=
EJ
H
q
8
4
(Tải trọng phân bố đều)
∆=
EJ
H
q
120
11
4
(Tải trọng phân bố tam giác)
Nhà cao tầng theo sự gia tăng của chiều cao, chuyển vị ngang tăng rất nhanh. Trong thiết
kế, không chỉ yêu cầu kết cấu có đủ cường độ, mà còn yêu cầu kết cấu có đủ độ cứng để chịu lực
ngang. Để dưới tác động của tải trọng ngang, chuyển vị của kết cấu hạn chế trong phạm vi nhất
định. Chuyển vị ngang quá lớn sẽ dẫn tới hậu quả sau:
+ Chuyển vị ngang của công trình làm tăng thêm nội lực phụ do tạo ra độ lệch tâm cho lực
tác dụng thẳng đứng.

+ Làm ảnh hưởng đến tiện nghi của người làm việc trong công trình.
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
10
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
+ Làm phát sinh các nội lực phụ sinh ra các rạn nứt các kết cấu như cột, dầm, tường, làm
biến dạng các hệ thống kỹ thuật như các đường ống nước, đường điện
Chính vì thế, khi thiết kế công trình nhà cao tầng phải quan tâm tới chuyển vị ngang của
công trình.
II. Giải pháp kết cấu chịu lực:
Từ thiết kế kiến trúc, ta có thể chọn một trong các loại kết cấu sau:
1.Kết cấu khung chịu lực :
Hệ khung bao gồm các dầm ngang liên kết với các cột dọc thẳng đứng bằng các nút cứng.hệ
có thể bao gồm cả các tường bao ngoài và tường trong. Hệ khung này chịu lực ngang kém, tính
liên tục của khung cứng phụ thuộc vào độ bền và độ cứng của các liên kết khi chịu uốn. Các liên
kết này không được phép có biến dạng góc khi uốn. Độ cứng của khung phụ thuộc rất nhiều vào
độ cứng của từng dầm và từng cột trong khung.
Ưu điểm:
Việc thiết kế hệ khung này chúng ta đã có nhiều kinh nghiệm,việc thi công cũng gặp nhiều
thuận lợi do chúng ta đã thi công nhiều công trình.vật liệu thi sẵn có và dễ kiếm
+ Tạo được không gian rộng.
+ Dễ bố trí mặt bằng và thoả mãn các yêu cầu chức năng.
Nhược điểm:
+ Độ cứng ngang nhỏ.
+ Chiều cao dầm sàn thường lớn nên chiều cao các tầng thường phải lớn
+ Tỉ lệ thép trong cấu kiện thường cao.
+ Hệ kết cấu này phù hợp với những công trình chịu tải trọng ngang nhỏ
2. Hệ kết cấu vách chịu lực:
Đó là hệ kết cấu bao gồm các tấm phẳng thẳng đứng chịu lực. Hệ này chịu tải trọng đứng và
ngang tốt, áp dụng cho nhà cao tầng. Tuy nhiên hệ kết cấu này ngăn cản sự linh hoạt trong việc
bố trí các phòng.

3.Hệ kết cấu lõi hộp:
Hệ kết này gồm 2 hộp lồng vào nhau. Hộp ngoài được tạo bởi các lưới cột và dầm gần
nhau, hộp trong cấu tạo bởi các vách cứng. Toàn bộ công trình làm việc như một kết cấu ống
hoàn chỉnh. Lõi giữa làm tăng thêm độ cứng của công trình và cùng hộp ngoài chịu tải trọng
ngang.
Ưu điểm:
+ Khả năng chịu lớn, thường áp dụng cho những công trình có chiều cao rất lớn.
+ Khoảng cách giữa hai hộp rất rộng thuận lợi cho việc bố trí các phòng.
Nhược điểm:
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
11
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
+ Chi phí xây dựng cao.
+ Thi công phức tạp, yêu cầu kĩ thuật cao.
Hệ thống kết cấu này phù hợp với những cao ốc chọc trời (>80 tầng), khi yêu cầu về sức
chịu tải của công trình mà các hệ kết cấu khác khó đảm bảo được.
4. Kết cấu hỗn hợp khung - vách -lõi cùng tham gia chịu lực:
Đây là kết cấu kết hợp khung bê tông cốt thép và vách cứng cùng tham gia chịu lực.Tuy có
khó khăn hơn trong việc thi công nhưng kết cấu loại này có nhiều ưu điểm lớn. Khung bê tông
cốt thép chịu tải trọng đứng và một phần tải trọng ngang của công trình. Lõi cứng tham gia chịu
tải trọng ngang cho công trình một cách tích cực. Lõi cứng ở đây sẽ tận dụng lồng thang máy
không ảnh hưởng đến không gian sử dụng, mặt khác lõi cứng sẽ giảm chấn động khi thang máy
làm việc. Đồng thời hệ vách được bố trí tại các góc nhà(đẩy xa tâm cứng) làm tăng độ cứng cho
khung đồng thời thuận tiện trong việc bố trí kiến trúc một cách linh hoạt
Vậy, phương án kết cấu chọn ở đây là hệ khung kết hợp vách- lõi tham gia chịu lực với sơ
đồ khung giằng.Bê tông cột dầm sàn và lõi cứng được đổ toàn khối tạo độ cứng tổng thể cho
công trình. Hệ thống vách lõi được bố trí chịu phần lớn tải trọng ngang tác dụng vào công trình
và một phần tải trọng đứng tương đương diện chịu tải của vách và lõi.
III. Phương án kết cấu sàn
1. Các phương án

1.1. Phương án sàn nấm (sàn không dầm)
Sàn nấm được đặt trực tiếp lên cột mà không có dầm. Sàn nấm có ưu điểm là tạo được
không gian thoáng, chiều cao thông thuỷ của tầng nhà sẽ lớn hơn, giảm được chiều cao của nhà,
tổ chức thông gió tự nhiên tốt hơn các loại sàn khác. Do mặt dưới sàn nấm phẳng nên việc làm
cốp pha khi thi công sàn được dễ hơn . Song bên cạnh đó sàn nấm có nhược điểm là tốn vật liệu
do đó sẽ làm tăng khối lượng của công trình, đối với công trình cao tầng thì điều này sẽ làm tăng
tần số dao động của công trình, ảnh hưởng không tốt tới điều kiện sử dụng .
1.2. Phương án sàn toàn khối bản kê bốn cạnh.
Đây là kiểu sàn được dùng phổ biến nhất hiện nay. Trong phương án này bản được liên kết
với dầm theo các cạnh. Ưu đỉêm của phương án này là giảm được chiều dày sàn, ít tốn vật liệu
hơn so với phương án sàn nấm. Nhưng so sánh về mặt kiến trúc trúc thì phương án này không thể
hiện được yêu cầu về công năng kiến trúc của một công trình đặt ra.
1.3. Phương án sàn toàn kiểu ô cờ.
Phương án này làm tăng số lượng dầm do đó tổ chức không gian về mặt thông gió và chiếu
sáng sẽ không tốt . Công trình được thiết kế với chiều cao tầng là 3.2m, như vậy ta có thể loại
phương án này bởi những lý do trên và bên cạnh đó khi thi công sàn ô cờ sẽ phức tạp hơn.
1.4. Phương án sàn ƯLT.
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
12
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
So với bê tông cốt thép thường, bê tông cốt thép ứng lực trước có các ưu điểm sau:
+ Đặc điểm của ULT là có thể gánh tải trọng bản thân sau khi căng ứng lực, giảm thời gian
tháo dỡ ván khuôn. Vì thế có thể tiết kiệm được thời gian thi công.
+ Dùng được thép cường độ cao: trong bê tông cốt thép ứng lực trước, do có thể khống chế
sự xuất hiện khe nứt bằng lực căng trước của cốt thép nên cần thiết và có thể dùng được thép
cường độ cao. Kết quả là dùng thép ít hơn vào khoảng 60 đến 80%. Đồng thời cũng giảm được
khoảng từ 15-30% BT. Với cấu kiện nhịp lớn, sự tiết kiệm này càng được thể hiện rõ.
+ Có khả năng chống nứt cao hơn: Dùng bê tông cốt thép ứng lực trước, người ta có thể tạo
ra các cấu kiện bê tông không có vết nứt trong vùng bê tông chịu kéo, hoặc hạn chế sự phát triển
bề rộng khe nứt khi chịu tải trọng sử dụng.

+ Có độ cứng lớn hơn: Nhờ có độ cứng lớn, nên cấu kiện bê tông cốt thép ứng lực trước có
kích thước tiết diện ngang thanh mảnh hơn so với cấu kiện bê tông cốt thép thường khi có cùng
điều kiện chịu lực như nhau,dẫn tới giảm được tĩnh tải,giảm bớt tải trọng thiết kế và chi phí cho
móng.
Ngoài các ưu điểm cơ bản trên, kết cấu bê tông cốt thép ứng lực trước còn có một số ưu
điểm khác như:
+ Nhờ có tính chống nứt và độ cứng tốt nên tính chống mỏi của kết cấu được nâng cao khi
chịu tải trọng lặp đi lặp lại nhiều lần.
+ Nhờ có ứng lực trước nên phạm vi sử dụng kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép và bán lắp
ghép được mở rộng ra nhiều.
+ Bê tông ULT có khả năng chịu lửa và ăn mòn tốt
Bên cạnh đó bê tông cốt thép ứng lực trước cũng có nhiều nhược điểm cần được lưu ý trong
quá trình sử dụng như:
+ Ưng lực trước không những gây ra ứng suất nén mà còn có thể gây ra ứng suất kéo ở phía
đối diện làm cho bê tông có thể bị rạn nứt.
+ Việc chế tạo bê tông ứng lực trước cần phải có thiết bị đặc biệt, có công nhân lành nghề
và có sự giám sát chặt chẽ về kỹ thuật, nếu không sẽ có thể làm mất ứng lực trước do tuột neo, do
mất lực dính. Việc bảo đảm an toàn lao động cũng phải đặc biệt chú ý.
2. Phương án lựa chọn:
Do đặc điểm kiến trúc của công trình:
+ Công trình có nhịp lớn (6 m) theo cả hai phương,do đó có thể bố trí thuân lợi về không
gian văn phòng cũng như là trung tâm thương mại ở tầng 1.
+ Chiều cao công trình khá lớn (tầng điển hình có 3,2m) ,nên vẫn đảm bảo chiều cao thông
thuỷ cho không gian văn phòng.
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
13
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
Có thể thấy phương án ứng lực trước rất nhiều ưu điểm,nhưng lần đầu tiên tiếp xúc với một
công trình lớn,tài liệu về ứng lực trước là không nhiều,phải sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài nên
Em không chọn phương án này.

Căn cứ vào đặc điểm công trình cũng như ưu nhược của các phương án sàn đã nêu em xin
đề xuất chon bố trí hệ sàn bản kê 4 cạnh đặt trên hệ dầm chính,phụ.
IV. Chọn vật liệu và kích thước sơ bộ:
1, Vật liệu:
* Bê tông:
+ Bê tông là bê tông thương phẩm.
+ Bê tông B25 dùng cho cọc khoan nhồi và tường vây:R
n
= 145 kG/cm
2
, R
k
= 10, 5 kG/cm
2
+ Bê tông Mác 400 có : R
n
=145 kG/cm
2
, R
k
=10, 5 kG/cm
2
thi công phần thân.
* Cốt thép: .
+ Cốt thép dọc loại AIII có : R
a
=3600 kG/cm
2
+ Cốt thép dọc loại AII có : R
a

=2800 kG/cm
2
+ Cốt thép đai loại AI Có: R
a
=2300 kG/ cm
2
, R

=1800 kG/cm
2
2. Lập mặt bằng kết cấu:
Xem bản vẽ
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
14
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
3. Chọn sơ bộ kích thước cấu kiện:
* Xác định kích thước sàn:
Kích thước của sàn phụ thuộc vào:
.bước cột
.khả năng chọc thủng
Kích thước ô bản điển hình :6x6 m, ô bản làm viêc theo cả hai phương,bản kê bốn
cạnh,chiều dầy bản xác định sơ bộ theo công thức
H
b
=lx
( )
1,176000.
35
1
=







=
m
D
cm;trong đó:
D hệ số phụ thuộc tải trọng =1
m hệ số phụ thuôc vào loai bản =40
÷
45 nhưng do là nhà cao tầng cần độ cứng lớn nên ta
lấy D=35
Do đó chọn chiều dày sàn cho công trình h
s
=18 cm
• Chọn kích thước dầm :
Chọn bề rộng dầm là:30 cm
Chiều cao dầm:
h =
50600.
12
1
12
1
=







=






l
(cm). Do đó chọn chiều cao dầm là :50 cm
Vậy chọn tiết diện dầm chính là 30x50(cm). Đối với dầm bo ta chọn 30x60
Chọn kích thước dầm phụ:
h =
cml 40600.
15
1
15
1
=






=







:b=22 cm
Chọn tiết diện dầm D3 là:22x40(cm)
* Kích thước lõi cứng:
Bề dày b của lõi cứng được chọn theo yêu cầu cấu tạo và yêu cầu để đảm bảo sự thuận lợi
trong quá trình thi công.Tổng diện tích của các vách và lõi phải ≥ 15% diện tích sàn từng tầng.
cmhb 20
20
400
20
1
==≥
và ≥ 15cm
Trong đó:
+ h là chiều cao tầng nhà, lấy h = chiều cao tầng lớn nhất = 4,0m.
Vậy chọn bề dầy lõi là: b = 30cm. Với bề dầy được chọn thì việc thi công hoàn toàn có thể
đảm bảo được.
• Chọn kích thước cột:
Theo công thức sau:
Rn
N
KFc =
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
15
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
K =1,2

÷
1,5 đối vớ cấu kiện lệch tâm
N = q
×
F
×
n
n = số tầng =12 + tầng hầm
382,0
1450
13361
2,1 =
××
=Fc
Vậy chọn cột có kích thước cột là 60x60cm
CHƯƠNG II :
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
16
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
V. CHỌN VÀ LẬP SƠ ĐỒ TÍNH CHO CÁC CẤU KIỆN CHỊU LỰC
Hệ kết cấu của nhà là hệ khung kết hợp vách - lõi chịu lực. Hình dáng mặt bằng nhà có tính
đối xứng cao nên ta tính toán nội lực bằng khung không gian.
Khung không gian được mô tả vào chương trình ETAB 9.0.4 với các phần tử dầm cột khai
báo là frame và các phần tử sàn, vách, lõi khai báo là phần tử shell. Nhà có hai tầng hầm phương
án lựa chọn tường tầng hầm sơ bộ là tường Barrette dày 600 khai báo như phần tử shell.
Liên kết giữa các phần tử của hệ hầu hết là liên kết ngàm. Cột và lõi công trình được coi là
ngàm với móng ở mức mặt trên của móng.
Việc tính toán tường tầng hầm sẽ được khai báo riêng do đó khi chạy nội lực khung không
khai báo áp lực đất .Tải trọng đứng phân bố đều lên sàn. Tải trọng ngang do gió và động đất phụ
thuộc cao trình được đặt đều trên từng sàn. Sàn được coi là cứng vô cùng trong mặt phẳng làm

việc của nó sẽ truyền tải trọng ngang đến vách, lõi theo tỷ lệ độ cứng của chúng. Lúc này ta coi
khối lượng tập trung của một tầng nhà đặt tại mức trên của sàn.
Các loại tải trọng được xét đến là:
+ Tải trọng bản thân các kết cấu chịu lực. Khai báo khung không gian các phần tử frame
(dầm, cột) và các phần tử shell (các sàn có khai báo), sap tính tải trọng bản thân của chúng với hệ
số kể đến trọng lượng bản thân khai báo là selfweigh =1.1
+ Tải trọng phụ thêm do các lớp cấu tạo sàn, trần kỹ thuật
+ Tải trọng bản thân tường. Tường 220,Kính xung bao xung quanh nhà được khai báo là
phân bố đều trên dầm với hệ số giảm tải do có xét đến các lỗ cửa. Tường ngăn 110 và 220 trên
các sàn tầng nhà ở được qui về tải trọng phân bố đều trên sàn.
+ Hoạt tải cho các tầng và các khu vực phụ thuộc mục đích sử dụng (làm phòng ở, văn
phòng làm việc, bán giải khát, siêu thị, hành lang )
+ Tải trọng gió gồm gió tĩnh và gió động (do công trình cao trên 40m và có tần số dao động
của một số dạng dao động nhỏ hơn 1,3).
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
17
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
CHƯƠNG III : XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG
I.XÁC ĐỊNH TĨNH TẢI BẢN THÂN .
Tĩnh tải bao gồm trọng lượng bản thân các kết cấu như cột, dầm, sàn và tải trọng do tường,
vách kính đặt trên công trình. Khi xác định tĩnh tải, ta xác định riêng phần tải trọng do các lớp
sàn và tải trọng các vách tường truyền vào các khung vì khi giải lực bằng chương trình sap 2000,
tải trọng bản thân của các phần tử cột và dầm,sàn sẽ được tự động cộng vào khi khai báo hệ số
trọng lượng bản thân.
Tĩnh tải bản thân phụ thuộc vào cấu tạo các lớp sàn. Cấu tạo các lớp sàn phòng làm việc và
phòng vệ sinh như hình vẽ sau. Trọng lượng hệ trần treo kỹ thuật (gồm điều hoà, thông gió, báo
cháy) lấy phân bố đều trên sàn với giá trị tiêu chuẩn là 30 Kg/m
2
.Trọng lượng phân bố đều các
lớp sàn được tính như sau:

Tính toán tĩnh tải như sau:
I. Tải trọng thẳng đứng:
1. Tĩnh tải
1.1. Sàn tầng hầm + tầng 1
-Gạch lát nền 0.01 x 2.2 x 1.1 = 0.0242 (T/m2)
-Vữa lót+vữa xi măng +Trát trần: 0.035 x 1.8 x 1.3 = 0.082 (T/m2)
- Sàn BTCT dày 20 cm 0.2 x 2.5 x 1.1 = 0.55 (T/m2)
Tổng tĩnh tải 0.6012 (T/m2)
1.2. Sàn tầng văn phòng có trần treo
-Gạch lát nền: 0.01 x 2.2 x 1.1= 0.0242 (T/m2)
-Vữa lót +vữa xi măng liên kết : 0.02 x 1.8 x 1.3 = 0.0468 (T/m2)
-Sàn BTCT dày 18 cm 0.18 x 2.5 x 1.1 = 0.495 (T/m2)
-Trần treo 0.03x 1.2= 0.036 (T/m2)
Tổng tĩnh tải g
2
= 0.602(T/m2)
1.3. Sàn khu vệ sinh:
-Gạch chống trơn dày 6 mm: 0.06 x 1.8 x 1.1 = 0.012 (T/m2)
-Vữa lót + xi măng liên kết 0.02 x 1.8 x 1.3 = 0.0468 (T/m2)
-Sàn BTCT dày 18 cm 0.18 x 2.5 x 1.1 = 0.495 (T/m2)
-BT xỉ tạo dốc dày 10 cm 0.1 x 0.5 x 1.3 = 0.065(T/m2)
-Trần treo

Tổng tĩnh tải
0.03x 1.2= 0.036(T/m2)
g
3
=0.503 (T/m2)
1.4. Tải trọng mái M1:
-Hai lớp gạch lá nem: 0.04 x 1.8 x 1.1 = 0.0792 (T/m2)

Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
18
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
-Gạch thông tâm chống nóng 0.15 x 1.2 x 1.1 = 0.198 (T/m2)
-BTCT chống thấm dày 4cm 0.04 x 2.5 x 1.3 = 0.130 (T/m2)
-BT xỉ tạo dốc dày 20cm 0.2 x 0.5 x 1.3 = 0.130 (T/m2)
-Bản BTCT dày 18cm 0.18 x 2.5 x 1.1 = 0.495 (T/m2)
-Vữa lót + trát trần: 0.035 x 1.8 x 1.3 = 0.082 (T/m2)
Tổng tĩnh tải g
4
= 1,0322 (T/m2)
1.5. Tải trọng bản thân các kết cấu khác
-Dầm 300x500:
-Bê tông: 0.3 x 0.5 x 2.5 x 1.1 = 0.4125 (T/m)
-Vữa trát: 1.4 x 0.015 x 1.8 x 1.2 = 0.055 (T/m)
Cộng: = 0.4675(T/m)
-Dầm 300x600:
-Bê tông: 0.3 x 0.6 x 2.5 x 1.1 = 0.495 (T/m)
-Vữa trát: 1.5 x 0.015 x 1.8 x 1.2 = 0.049 (T/m)
Cộng:
-Dầm 220x400
-Bê tông
-Vữa trát
Cộng
= 0.544 (T/m)
=0.242(T/m)
=0.033(T/m)
=0.275(T/m)
-Bể đầy nước(dự kiến bể nước bơm cao 1.5m) =1.50x1.0x1.1=1.65(T/m2)
-Lõi thang máy dày 300:

-Bê tông : 1 x 0 3 x 2.5 x 1.1 = 0.825 (T/m2)
-Vữa trát: 0.015x 2 x 1.8 x 1.2 = 0.065 (T/m2)
Cộng: = 0.890 (T/m2)
-cột bê tông thẳng 600x600 :
-Bê tông : 0.6 x 0.6 x2.5 x 1.1 = 1.3475 (T/m)
-Vữa trát: 0.015x 2.8 x 1.8 x 1.2 = 0.09 (T/m)
Cộng: = 2.044 (T/m)
-Cột 300x 600 :
-Bê tông : 0.3 x 0.6 x2.5 x 1.1 = 0.5775 (T/m)
-Vữa trát: 0.015x 2 x 1.8 x 1.2 = 0.065(T/m)
Cộng: = 0.6423(T/m)
1.6. Tải trọng cầu thang
-Bản thang BTCT dày 12cm: 0.12 x 2.5 x 1.1 = 0.330 (T/m2)
-Bậc thang xây gạch 18 cm 0.5x 0.14x1.8 x 1.1 = 0.178 (T/m2)
-Vữa trát + vữa lót: 0.03 x 1.8 x 1.3 = 0.070 (T/m2)
-Đá granit: 0.02 x 2 .2 x 1.1 = 0.048 (T/m2)
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
19
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng

Tải trọng cầu thang: q4= 0.626 (T/m2)
-Tải trọng tường:
Xây tường 220 và kính xung quanh nhà,do chức năng nhà là văn phòng và trung tâm thương mại
nên sử dụng các vách ngăn nhẹ dùng để phân chia không gian bên trong nhà.
Xây tường 110 ở bên trong nhà để phân chia không gian được dễ dàng hơn.Xây tường 110 từ sàn
tầng hai trở đi.
Quy đổi về phân bố đều trên mét dài của dầm.
Tĩnh tải tường 220 tầng 1
TT Loại tải trọng
Dày

(m)
Cao
(m)
γ
(T/m3)
n
g
(T/m)
1 Tường gạch 0.220 2.6 1.8 1.1 1.133
2 Vữa trát hai bên 2 x 0.015 2.6 1.8 1.3 0.183

1.316

Tĩnh tải tường 110 các tầng
TT Loại tải trọng
Dày
(m)
Cao
(m)
γ
(T/m3)
n
G
(T/m)
1 Tường gạch 0,110 2.7 1.8 1.1 0.6534
2 Vữa trát hai bên 2 x 0,015 2.7 1.8 1.3 0.2106

0.864
Khi tính trọng lượng bản thân tường phân bố đều trên mét dài dầm phải trừ đi phần cửa sổ được
làm băng kính.theo tiêu chuẩn.Hệ số trừ lỗ cửa sổ là :0.75

-Vách kính = 0.04 T/m
2
.
Tĩnh tải phân bố trên dầm do trọng lượng tường và vách kính
Tầng H
t
( m) q
tc
(T/m) q
tt
(T/m)
Tường 220 Vách kính tổng
Kính+tường
1+1.6 0.56 0.077 0.637
kính
3.2 0.154 0.154
Hệ số trừ lỗ cửa sổ là :0.75
-Vách ngăn phân chia không gian lấy như một tải trọng phân bố đều khác theo
TCVN 2737-95 và lấy = 0.075 T/m2;Với hoạt tải dài hạn này hệ số tin cậy là 1,2;
q
tt
=0,09 T/m2
II.XÁC ĐỊNH HOẠT TẢI TÁC DỤNG LÊN SÀN:
Để xác định nội lực nguy hiểm do tải trọng hoạt tải gây ra, ta cần phải xác định các trường
hợp chất tải bất lợi cho công trình.Với công trình nhà cao tầng có tiết diện vuông hoặc gần
vuông, mặt bằng phức tạp thì việc chất tải cách tầng, cách nhịp không tìm ra được nội lực nguy
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
20
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
hiểm nhất.Với công trình này ta tiến hành chất hết hoạt tải để tìm ra mômen âm lớn nhất ở 2 đầu

dải sàn; mômen dương lấy bằng cách nhân thêm hệ số1,15. Với nhà cao tầng kể đến việc sử dụng
không đồng thời, hoạt tải được nhân thêm hệ số giảm tải.
Tải trọng hoạt tải phân bố trên sàn các tầng được lấy theo bảng mẫu của tiêu chuẩn
TCVN:2737-95.
Tải trọng tc và tải trọng tt tương ứng với các loại phòng được cho trong bảng sau .
STT Loại sàn
Hoạt
tải tiêu
chuẩn
(T/m2)
Hệ số
vượt tải
Tải tính
toán (T/m2)
1 Sàn tầng gara 0,5 1,2 0,60
2 Sàn siêu thị ,cửa hàng 0,4 1,2 0.48
3 Sàn khối văn phòng 0,2 1,2 0,24
4 Sàn cầu thang 0,3 1,2 0,36
5 Sàn hành lang 0,3 1,2
6 Sảnh văn phòng 0,3 1,2
7 Sàn mái 0,15 1,3 0,175
8 Sàn đặt máy 0,75 1,2 0,90
9 Máibêtông(không sử dụng) 0.075 1.3 0,0975
10 Phòng vệ sinh 0.15 1.3 0,195
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
21
M
l2
l
1

B2
M
M
A1
M
A1
M
A2
M
2
M
1
B1
M
M
B2
M
A1
B2
M
M
B1
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
CHƯƠNG IV : THIẾT KẾ SÀN CHO TẦNG ĐIỂN HÌNH
1. Cơ sở tính toán :
1. Bảng tổ hợp tính toán.
2. TCVN 5574 - 1994 : Tiêu chuẩn thiết kế bê tông cốt thép.
3. Hồ sơ kiến trúc công trình.
2. Một số qui định đối với việc chọn và bố trí cốt thép :
- Hàm lượng thép hợp lý µt = 0,3%-0,9%, µmin = 0,1%.

- Cốt dọc : d < hb/10, mỗi chỉ dùng 1 loại thanh, nếu dùng 2 loại thì d ≥ 2 mm
- Khoảng cách giữa các cốt dọc a = 7-20cm
- Chiều dày lớp bảo vệ : t > d, t0
với cốt dọc t0 = 10 mm trong bản có h ≤ 100 mm.
15 mm trong bản có h > 100 mm.
với cốt cấu tạo t0 = 10 mm khi h ≤ 250 mm.
15 mm khi h > 250 mm.
Theo bản vẽ mặt bằng kết cấu thì hầu hết các ô bản đều ở dạng bản kê bốn cạnh liên tục, nhịp
đều nhau. Việc tính toán các ô sàn liên tục làm việc theo 2 phương chủ yếu là tính toán
1 ô sàn với điều kiện liên kết ngàm 4 cạnh.
3. Số liệu tính toán :
- Dựa vào kích thước các cạnh của bản sàn trên mặt bằng kết
cấu ta phân các ô sàn ra làm 2 loại:
+ Các ô sàn có tỷ số các cạnh l2/l1≤ 2 ⇒ô sàn làm việc theo 2
phương (thuộc loại bản kê 4 cạnh).
+ Các ô sàn có tỷ số các cạnh l2/l1 > 2 ⇒ô sàn làm việc theo
một phương (thuộc loại bản loại dầm)
- Vật liệu:Bê tông sàn B25 có : Rn = 145 kG/cm2 ; Rk = 10
kG/cm2 ;
Cốt thép AI có : Ra = 2100 kG/cm2 ;
AII có : Ra = 2800 kG/cm2 ;
- Chiều dày bản xác định sơ bộ theo công thức:
hb=18 cm
- Tĩnh tải tác dụng : 0,602 T/m2 ;
Hoạt tải tác dụng : 0,24 T/m2 ;
Tải trọng toàn phần tính toán : q = 0,602+ 0,24 = 0,842 T/m2;
4. Tính toán các ô sàn:
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
22
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng

1 . Tính toán ô sàn S1 (6,0 × 6,0 m):
1.1 .Sơ đồ tính :
Xét một ô bản bất kỳ từ bản liên tục.
Nhịp tính toán :
+ Kích thước ô bản : axb = 6,0x6,0m .
+ Kích thước tính toán: L1 = 6,0 - 0,3= 5,7m
L2 = 6,0 - 0,3 =5,7m (với bdầm=0,3m)
Xét tỷ số hai cạnh l2/l1 =1,0 < 2⇒ tính toán với bản kê 4 cạnh làm việc theo hai phương.
Tính bản theo sơ đồ khớp dẻo với sơ đồ tính như hình bên.
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
23
c
b
c
b
4
3
3
4
Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng


1.2 .Xác định nội lực :
Tải trọng tính toán :
Tĩnh tải: g= 0,602 T/m2
Hoạt tải: p=1,2 x 0,2=0,24 T/m2
Tổng tải trọng tác dụng lên bản là:
q = 0,602 + 0,24 = 0,842 T/m2
Để đơn giản cho thi công ta chọn phương án bố trí thép đều theo hai phương.
Khi đó phương trình xác định mô men có dạng :

12
)
12
3(
1
2
t
l
t
l
t
l
b
q −
= (2M1 + MA1 + MB1)lt2 + (2M2 + MA2 + MB2)lt1
Trong phương trình trên có 6 mômen làm ẩn số. Lấy M1 làm ẩn số chính và quy định tỷ số :
θ =
1
2
M
M
; Ai =
1
M
M
Ai
; Bi =
1
M
M

Bi
Khi đó ta sẽ tính được M1, sau đó dùng các tỷ số đã quy định để tính toán mômen.
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
24
M
l2
l
1
B2
M
M
A1
M
A1
M
A2
M
2
M
1
B1
M
M
B2
M
A1
B2
M
M
B1

Gi¸o viªn h íng dÉn chÝnh: Th.S TrÇn M ¹nh Dòng
Với r =l2/l1 =1,0 tra bảng ta có : θ = 1,0;
2,1
1
1
1
1
==
M
M
M
M
BA
;
0,1
1
2
1
2
==
M
M
M
M
BA
Thay vào phương trình :
11
2
88.47)7,50,47,54,4(
12

)7.57.53(7,5842,0
MM =××+×=
−×××
Vậy : M1 = 0.543 (Tm)
M2 = 0.543 (Tm)
MA1 = MB1 = 1,2 x M1 = 0.6516 (Tm)
MA2 = MB2 = 1,0 x M1 = 0.543 (Tm)
1.3. Tính toán cốt thép :
Chọn ao = 1.5cm ⇒ ho = 16.5 cm
Xét tiết diện có b = 100 cm.Tính với tiết diện chữ nhật bxh=100x18 cm đặt cốt đơn.
- Mô men dương : M = M1 = 0.543 T.m
Tacó :
2
0
bhR
M
A
n
=
2
5
5.16100145
10543.0
xx
x
=
=0,0137<Ao =0,3 =>
[ ]
9892,02115,0
=−+=

A
γ

188,1
5.169892,02800
10543.0
5
=
××
×
==
oa
a
bhR
M
F
(cm2)
=>
%072,0100
5.16100
188.1

×
==
o
a
t
bh
F
µ

`
- Mô men âm : M = MA1 = MB1 = 0.6516 T.m ;
Ta có :
2
0
bhR
M
A
n
=
2
5
5.16100145
106516.0
xx
x
=
= 0,0165 < Ao = 0,3 =>
[ ]
=−+= A2115.0
γ
0,98699
428.1
5.1698699,02800
106516.0
5
=
××
×
==

oa
a
bhR
M
F
(cm2) =>
%08,0100
5.16100
428.1

×
==
o
a
t
bh
F
µ
Chọn cốt thép ∅10 a200 có Fa = 3.92(cm2).
Đặt cốt thép chịu mômen âm trong 1/2 chiều dài
bản, để thuận tiên cho thi công ta đặt cốt
thép 2 lớp giống nhau theo 2 phương.
Nhận xét: Nội lực trong sàn tương đối nhỏ nên có thể
bố trí các ô sàn khác cùng với hàm lượng cốt thép
như với ô sàn vừa tính (φ10@200) cho cả hai lớp, đảm bảo yêu cầu cấu tạo và dễ thi công).
Chi tiết cụ thể về thép sàn xem bản vẽ KC - 04.
CHƯƠNG V: THIẾT KẾ THANG BỘ
Sinh viªn thùc hiÖn: TrÇn ThÕ Du. Líp: 49XD5.MSSV: 4421.49
25

×