Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
1
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.............................................3
TRONG KHOÁ LUẬN.............................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................................8
1.1. Tín dụng ngân hàng......................................................................................8
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng.............................................................8
1.1.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng.................................................................8
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng..........................................................11
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng.........................................................................13
1.2.1. Các loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng...........................................13
1.2.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng...................................................................19
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng.........................................................................20
1.2.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại..............21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG.......................31
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Cơng.................................................31
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam.................................................................................................................. 31
2.1.2. Giới thiệu về chi nhánh ngân hàng Ngoại Thương Thành Cơng............32
2.2. Thực trạng về tình hình rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại Thương Thành Cơng..............................................................................46
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
2
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương
Thành Cơng......................................................................................................46
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Thành Công......................................................................................................50
2.2.3. Thực trạng về tình hình hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh...............56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG...............................65
3.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương
Thành Công........................................................................................................65
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.....................................66
3.2.1. Giải pháp hồn thiện chất lượng cơng tác thu thập thơng tin..................66
3.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức điều hành...................................68
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.......................................69
3.2.4. Giải pháp hồn thiện chính sách đối với khách hàng..............................70
3.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án cho vay.................71
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay..................................................73
3.2.7. Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm sốt nội bộ về tín dụng.................74
3.2.8. Giải pháp trích lập quỹ, xử lí rủi ro tín dụng..........................................75
3.3. Kiến nghị......................................................................................................76
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.........................................................................76
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.......................................................77
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam...............................79
KẾT LUẬN.............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................82
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
3
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TRONG KHỐ LUẬN
Trang
Sơ đồ 1.
Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
24
Sơ đồ 2.
Mơ hình tổ chức của Ngân hàng Ngoại Thương
31
Việt Nam
Sơ đồ 3.
Mơ hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Thành Cơng
Biểu đồ 1.
32
Tình hình huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Thành Công giai đoạn 2003 - 2007
Biểu đồ 2.
Tình hình cho vay của chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Thành Công giai đoạn 2003 - 2007
Biểu đồ 3.
39
Tình hình thanh tốn xuất nhập khẩu của
chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công
giai đoạn 2003 - 2007
Biểu đồ 4.
Số lượng thẻ chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Thành Công phát hành giai đoạn 2003 - 2007
Biểu đồ 5.
45
Dư nợ tín dụng chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Thành Công
Bảng 2.
43
Số lượng khách hàng của chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Thành Công giai đoạn 2003 – 2007
Bảng 1.
40
46
Phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế của
chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công
giai đoạn 2003 - 2007
Bảng 3.
47
Phân loại tín dụng theo ngành nghề của chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Thành Cơng
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
48
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
4
Bảng 4.
Phân loại tín dụng phân theo kì hạn tại chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 2003 - 2007
Bảng 5.
49
Phân loại tín dụng theo chất lượng của chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Thành Công
giai đoạn 2003 - 2007
Bảng 6.
Các khoản mục nợ có vấn đề của chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Thành Công giai đoạn 2003 - 2007
Bảng 7.
54
Nợ quá hạn phân theo khả năng thu hồi tại chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 2003 - 2007
Bảng 9.
53
Nợ quá hạn phân theo thời gian của chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 2003 – 2007
Bảng 8.
50
55
Nợ quá hạn phân theo loại tiền của chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Thành Công 2003 - 2007
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
56
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
5
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thế giới trong những thập
niên gần đây là sự phát triển rầm rộ và sôi động trong lĩnh vực tài chính và ngân
hàng. Có thể thấy rằng phấn đấu cho một nền tài chính – ngân hàng ngày càng hưng
thịnh hiện đang thu hút nhiều sự quan tâm chú ý cũng như trí tuệ và tri thức của
nhân loại. Cùng hoà nhịp với xu thế của thế giới cũng như những chuyển biến tích
cực của đất nước, đặc biệt sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương
Mại quốc tế (WTO), hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đã có những
sự thay đổi đáng kể về cấu trúc, quy mô và về sự đa dạng hố các loại hình tổ chức.
Hệ thống ngân hàng thương mại được kỳ vọng là sẽ tiếp tục phát huy vai trị trong
việc khơi thơng những dịng chảy về vốn, đầu tư và các dịch vụ tài chính để phục vụ
tăng trưởng kinh tế ở mức cao và bền vững.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi mà sự hội nhập kinh tế thế giới mang
lại, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro trong quá
trình hoạt động. Và một trong những rủi ro quan trọng nhất và có tác động lớn nhất
đến hoạt động ngân hàng là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng có ý nghĩa sống cịn đối
với ngân hàng cũng như sự ổn định của cả nền kinh tế, đặc biệt trong hoàn cảnh
Việt Nam hiện nay, các tổ chức tín dụng về cơ bản vẫn đang ở giai đoạn đầu của
q trình thực hiện các chính sách tín dụng chặt chẽ và các thơng lệ tín dụng tốt
nhất.
Thực tế, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam là một ngân hàng lớn mạnh, có
kinh nghiệm và có uy tín trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam. Tuy vậy, trong
thời gian gần đây do mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, đặc
biệt do sự biến động không ngừng của thị trường thị trường khu vực và trên thế
giới, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại Thương Thành Cơng nói riêng cũng đang đối mặt với những khó khăn về rủi
ro tín dụng. Sau thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành
Công, trên cơ sở những kiến thức đã được tích lũy ở trường và qua nghiên cứu tài
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
6
liệu, kết hợp với những kinh nghiệm thực tiễn thu được trong q trình thực tập, với
mong muốn phân tích các ngun nhân của rủi ro tín dụng để góp phần đưa ra các
giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro tín dụng và đóng góp một vài ý kiến nhỏ của
mình nhằm cùng tìm ra lởi giải đáp khoa học, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Thành Cơng”
Kết cấu Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Thành Cơng
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Thành Công
Do kiến thức, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên bài viết
sẽ khơng tránh khỏi cịn nhiều thiếu sót. Với lịng biết ơn sâu sắc, em mong muốn
nhận được những ý kiến phê bình, góp ý q báu của các thầy cô, các cán bộ ngân
hàng và các bạn giúp em nâng cao trình độ hiểu biết về lý luận cũng như thực tiễn
tốt hơn.
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
7
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Khóa luận tốt nghiệp, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới
thầy giáo-PGS.TS Nguyễn Hữu Tài vì sự hướng dẫn và những nhận xét quý báu của
thầy trong suốt q trình em thực hiện Khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin chân
thành cám ơn các cán bộ của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công, đặc
biệt là Chị Đậu Thị Thúy Vân, Trưởng phòng Quan hệ khách hàng; Anh Phí Đặng
Hùng, Phó phịng Quan hệ Khách hàng. Nếu khơng có khoảng thời gian thực tập
cùng những lời chỉ bảo của thầy giáo và các anh chị thì em khó có thể thực hiện
được Khóa luận tốt nghiệp này. Sau cùng em xin được gửi lời cám ơn tới tất cả các
thầy giáo, cô giáo trong khoa Ngân hàng – Tài chính, những người đã dạy bảo em
trong suốt bốn năm học vừa qua.
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
và bên đi vay. Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận và bên đi vay có trách nhiệm hồn trả
vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
và các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hồn trả. Việc hồn trả được nợ gốc
trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hố trên thị trường, cịn
việc hồn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên
thị trường.
Giáo trình Ngân hàng Thương mại của trường Đại học Kinh tế Quốc dân
định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp một doanh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh
tốn và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế”. Như vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để đầu
tư thu lợi nhuận như cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Lượng vốn
của các ngân hàng thường nhỏ hơn nhiều so với nhu cầu vay vốn của các khách
hàng, bởi thế ngân hàng thương mại phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau
trong xã hội. Những nguồn vốn này là cơ sở để ngân hàng thương mại đầu tư lại cho
nền kinh tế. Đây là chính nguồn gốc của hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.1.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng
Các ngân hàng thương mại là các tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ
yếu là nhận gửi và cho vay. Chúng đóng góp vai trị quan trọng trong việc khơi
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
9
nguồn vốn đến những người vay tiền có khả năng kinh doanh thu lợi, chúng đảm
bảo cho nền kinh tế hoạt động nhịp nhàng, hữu hiệu thơng qua hoạt động tín dụng.
1.1.2.1. Đối với Nhà nước
Hoạt động tín dụng tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, tạo ra nguồn thu
cho ngân sách nhà nước. Tín dụng ngân hàng là cơng cụ để ngân hàng điều tiết khối
lượng tiền tệ trong lưu thơng. Thơng qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, ngân
hàng đã tạo nên cung tiền tệ. Đó chính là khả năng tạo tiền của ngân hàng. Như ta
đã biết, một khoản tiền ban đầu khi gửi vào ngân hàng, sau khi đã trừ đi khối lượng
dự trữ, sẽ được ngân hàng sử dụng để cấp tín dụng. Sau đó, khoản tiền này lại quay
trở lại ngân hàng một cách lặp đi lặp lại. Khối lượng tiền gửi được ghi tại ngân hàng
sẽ tăng lên so với số tiền gửi ban đầu. Vì thế, cung tiền trong nền kinh tế tăng lên.
Tỷ lệ cấp tín dụng của ngân hàng so với khối lượng vốn huy động càng lớn thì mức
cung tiền tệ hay khối lượng tiền tệ thực trong lưu thơng càng lớn. Do vậy, bằng các
chính sách của mình, Ngân hàng Nhà nước dễ dàng thay đổi lượng tiền trong lưu
thông bằng cách điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc hạn mức tín dụng đối với các
Ngân hàng thương mại.
Mặt khác, tín dụng ngân hàng góp phần tài trợ nguồn vốn sản xuất kinh
doanh, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy nền sản xuất xã
hội phát triển. Khi các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện
cho một bộ phận lao động không nhỏ trong xã hội có cơng ăn việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống, làm hạn chế các tệ nạn trong xã hội. Đây cũng là một nhân
tố thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển.
Ngoài ra, với chức năng là chiếc cầu nối trung gian giữa những người cho
vay đầu tiên và những người đi vay cuối cùng. Tín dụng ngân hàng đã tập trung một
khối lượng lớn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, do đó đã làm giảm khối lượng tiền
mặt tồn đọng trong lưu thông. Nếu lượng vốn này tồn đọng mà không được huy
động một cách hợp lý và kịp thời thì có thể ảnh hưởng đến tình trạng lưu thông tiền
tệ, dẫn đến mất cân đối trong quan hệ tiền - hàng và hệ thống giá cả bị biến động là
điều khó tránh khỏi. Bởi vậy, tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả.
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
10
1.1.2.2. Đối với ngân hàng thương mại
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại. Phần lớn vốn do
Ngân hàng thương mại huy động được là dùng để cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn đối với nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng cũng là nguồn thu nhập chủ yếu của các Ngân hàng
thương mại. Bởi vậy, hoạt động tín dụng có vai trị quyết định sự tồn tại và phát
triển của các Ngân hàng thương mại.
Hoạt động tín dụng cũng là cơ sở quan trọng để Ngân hàng thương mại phát
triển các hoạt động khác như huy động vốn, dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác
cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
1.1.2.3. Đối với các doanh nghiệp
Với chức năng chính là “đi vay để cho vay”, ngân hàng đứng ra huy động
tiền gửi từ dân cư và các doanh nghiệp. Mỗi cá nhân và tổ chức, khi có nguồn vốn
nhàn rỗi tạm thời, có thể gửi vào ngân hàng như một sự lựa chọn an tồn và là quyết
định đầu tư ít rủi ro. Ngân hàng dùng số vốn tạm thời này để cung cấp cho các cá
nhân và các doanh nghiệp khác đang có nhu cầu về vốn. Do có ngân hàng đứng ra
làm trung gian cho quá trình luân chuyển vốn nên các nguồn vốn có thể được tập
trung và đến với người cần vốn, giảm được các chi phí xã hội và đảm bảo ba bên
cùng có lợi. Chính các lợi ích đó đã khuyến khích các cá nhân, tổ chức gửi vốn vào
ngân hàng. Hợp đồng tín dụng càng phát triển thì càng thúc đẩy q trình tích tụ
vốn.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và
vốn vay. Một trong những nguồn đi vay là từ ngân hàng. Đây là nguồn tài trợ hiệu
quả bởi vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về cả số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể
vay vốn được từ ngân hàng, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao uy tín của mình
để đảm bảo được các ngun tắc tín dụng. Nó địi hỏi các doanh nghiệp phải tìm
hiểu thị trường, khai thác thơng tin, định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao
cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả của các dự án và phương án.
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
11
Đứng trước xu thế quốc tế hố, các doanh nghiệp khơng chỉ có quan hệ mua
bán với các thành phần kinh tế trong nước mà còn quan hệ xuất nhập khẩu với các
doanh nghiệp nước ngồi. Tín dụng ngân hàng có thể thúc đẩy mối quan hệ này
thơng qua hình thức bảo lãnh, cho vay đối với doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy
tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều hình thức tín dụng cho nhiều đối tượng khách
hàng với nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng
qt về các loại hình tín dụng, người ta có thể phân loại tín dụng theo một số tiêu
thức nhất định. Theo điều 49 mục 2 Luật các tổ chức tín dụng thì tín dụng ngân
hàng được thể hiện dưới các hình thức sau:
1.1.3.1. Hình thức cho vay
Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng quy định: cho vay là một hình thức
của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cho khách hàng vay một khoản tiền để sử
dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn
trả cả gốc và lãi. Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống, cho vay trung và dài hạn
nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời
sống.
1.1.3.2. Hình thức chiết khấu
Trong nền kinh tế thị trường, các giấy tờ có giá được phát hành và lưu thơng
theo quy định của Pháp luật. Người giữ các giấy tờ có gía này nếu cần tiền mặt khi
các giấy tờ có giá chưa đến hạn thì có thể mang giấy tờ đó đến ngân hàng thương
mại để xin chiết khấu. “ Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng dưới hình thức chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Chủ sở hữu thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải chuyển giao ngay mọi quyền lợi và lợi ích
hợp pháp phát sinh từ các giấy tờ có giá đó cho tổ chức tín dụng” ( Điều 57 mục 2
Luật các tổ chức tín dụng ).
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
12
Như vậy về bản chất kinh tế, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác là tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng chuyển tiền cho người chủ sở
hữu các giấy tờ có giá đó khi nó chưa đến hạn thanh toán. Khách hàng muốn bán
thương phiếu cho ngân hàng phải lập đầy đủ thủ tục giống như vay vốn, làm đơn
xin chiết khấu thương phiếu, ngâ hàng kiểm tra khả năng thanh toán nợ khi đến hạn
của người phát hành thương phiếu, nếu được chấp nhận và quyết định mức chiết
khấu. Thông thường các ngân hàng chỉ chiết khấu các thương phiếu có thời gian
đến ngắn hạn từ 3 – 6 tháng. Ưu điểm đặc biệt của hình thức tín dụng chiết khấu là
nếu trong trường hợp khó khăn về khả năng thanh tốn thì có thể đem các giấy tờ có
giá đó đến Ngân hàng Trung ương xin tái triết khấu.
1.1.3.3. Hình thức nhận trả
Là hình thức tín dụng mà ngân hàng nhận trả nợ thay cho người phát hành kỳ
phiếu khi đến hạn thanh toán mà người phát hành kỳ phiếu khơng có khả năng
thanh toán. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho người sở hữu kỳ phiếu rằng họ sẽ
nhận được tiền khi đến hạn thanh tốn cũng như có thể dễ dàng đem kỳ phiếu đi
chiết khấu. Để có được sự đảm bảo đó, doanh nghiệp phát hành kỳ phiếu sẽ phải trả
cho ngân hàng một khoản hoa hồng. Trong hợp đồng tín dụng giữa người phát hành
kỳ phiếu và ngân hàng có quy định người phát hành kỳ phiếu phải giao số tiền của
kỳ phiếu chậm nhất trước ngày kỳ phiếu đến hạn. Ngân hàng phải thẩm định khả
năng thanh toán của doanh nghiệp trước khi ngân hàng đảm bảo cho doanh nghiệp
đó phát hành kỳ phiếu.
1.1.3.4. Tín dụng trả nhiều lần
Là hình thức cho vay mà việc trả nợ được phân ra làm nhiều thời hạn, mỗi
lần trả nợ bao gồm một phần gốc và một phần lãi. Loại tín dụng này rất phù hựp với
đặc điểm sử dụng vốn của doanh nghiệp là thu hồi vốn làm nhiều lần. Tín dụng trả
nhiều lần bao gồm bao gồm cácloại tín dụng ngắn, trung và dài hạn. Doanh nghiệp
và ngân hàng thoả thuận mức cho vay, lãi suất cho vay và kỳ hạn trả nợ cũng như số
lãi và gốc cho mỗi lần trả nợ. Tín dụng trả nhiều lần có thị trường rộng lớn nhưng
cần có điều kiện đảm baỏ để thực hiện loại hình cho vay này.
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
13
1.1.3.5. Hình thức bảo lãnh
Đây là hình thức tín dụng phát sinh do ngân hàng nhận bảo lãnh dùng uy tín
của mình để đảm bảo thanh toán cho người bán hàng trong trường hợp người mua
hàng ( người được bảo lãnh ) khơng có khả năng thanh tốn nợ.
Có 2 loại bảo lãnh:
Bảo lãnh bằng thư: ngân hàng phát hành một thư bảo lãnh để khách hàng có
thể mua vật tư hàng hoá, bao thầu ... Ttrong thư bảo lãnh ngân hàng cam kết sẽ trả
thay cho khách hàng khi khách hàng khơng trả tiền, nộp thuế...
Bảo lãnh bằng hình thức chấp nhận: ngân hàng có thể dùng cách ký chấp
nhận vào một thương phiếu do nhà cung cấp lập khi bán chịu cho khách hàng hay
do một ngân hàng lập cho người muốn vay tiền. Bảo lãnh vay tiền cuả một ngân
hàng khác còn là cách san sẻ rủi ro cho nhiều ngân hàng.
1.1.3.6. Hình thức cầm cố bất động sản
Đây là hình thức cho vay dài hạn trên cơ sở đảm bảo bằng bất động sản như
nhà cửa, đất đai, xưởng máy.... Tài sản cầm cố phải được chuyển cho người cho
vay, do đó người cho vay là người sở hữu trực tiếp còn gnười vay chỉ còn là người
sở hữu gián tiếp tài sản cầm cố.
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1. Các loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi.
Kinh tế thị trường làm đa dạng hoá các thành phần kinh tế, bình đẳng hố hoạt động
của các thành phần này và thúc đẩy cạnh tranh lẫn nhau. Rủi ro – tuy là là những
khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến song lại là hiện tượng đồng hành với các
hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường cũng như trong quá trình cạnh tranh.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng khơng nằm ngồi tác động trên,
với các hoạt động ngân hàng hầu như khơng có loại nghiệp vụ nào, khơng có loại
dịch vụ nào của ngân hàng là khơng có rủi ro. Bởi lẽ, ngân hàng được coi là một
loại doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt – hàng hố tiền tệ, do đó thường
xun đối mặt với nhiều loại rủi ro. Các ngân hàng được coi là thành công khi mức
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
14
độ rủi ro họ tham gia vào ở mức hợp lý, được kiểm sốt trong phạm vi và năng lực
tài chính của họ. Có nhiều cách hiểu rủi ro khác nhau, có nhiều định nghĩa về rủi ro
của các nhà kinh tế và các nhà kinh doanh. Thật khó mà thâu tóm được một định
nghĩa rủi ro chuẩn xác cho mọi môi trường kinh doanh cũng như mọi giai đoạn phát
triển của kinh tế - xã hội. Tuy khó tìm được một định nghĩa rủi ro hồn hảo, song có
thể biết được rằng rủi ro thường có hai đặc tính sau:
- Thứ nhất, biên độ rủi ro, đó là sự thiệt hại từ rủi ro gây ra ở mức độ nào.
- Thứ hai, tần số xuất hiện của rủi ro nhiều hay ít.
Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, Ngân hàng thương mại cũng gánh
chịu các rủi ro do các tác động của môi trường vĩ mô và vi mô gây nên như các
doanh nghiệp khác. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng về cơ bản có thể chia thành
2 loại: rủi ro môi trường và rủi ro đặc thù.
(1) Rủi ro mơi trường hay cịn gọi là rủi ro thị trường:
Rủi ro về môi trường luôn luôn tồn tại trong tổ chức và ngồi tổ chức, hay
nói cách khác, rủi ro môi trường gồm 2 loại: rủi ro môi trường vĩ mô và rủi ro môi
trường cạnh tranh.
+ Rủi ro môi trường vĩ mô: Môi trường mà ngân hàng hoạt động chứa đầy
muôn vàn rủi ro, chúng tác động đến ngân hàng bằng nhiều cách: hoặc là suy yếu
khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng, hoặc gây cho ngân hàng những thiệt hại
về tài chính. Những rủi ro này rất khoa kiểm soát nên chúng được gọi là “rủi ro
khơng kiểm sốt được”. Trong thực tế, người ta có thể kiểm sốt chúng ở mức độ
hạn chế trên cơ sở dự báo. Các rủi ro môi trường vĩ mô mà ngân hàng thường gặp
là:
- Rủi ro tự nhiên hay rủi ro bất khả kháng: lũ lụt, hỏa hoạn, động đất,…
- Rủi ro về luật pháp liên quan đến việc thay đổi các luật lệ gây bất lợi cho
ngân hàng. Ở các nước đang phát triển, đây là rủi ro có thể gây thiệt hại lớn cho nền
kinh tế, do thiếu các quy định cần thiết.
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
15
- Rủi ro về kinh tế liên quan đến sự vận động của nền kinh tế và chu kỳ kinh
doanh: lạm phát, thất nghiệp, suy thoái kinh tế, khủng hoảng…Ảnh hưởng của các
yếu tố này đến ngân hàng thường rất lớn.
- Rủi ro về điều chỉnh: nhằm thực hiện các chính sách vĩ mơ, các nhà lãnh
đạo đưa ra các chính sách tiền tệ, lãi suất,… đôi khi gây thiệt hại cho ngân hàng.
+ Rủi ro môi trường cạnh tranh: một ngân hàng trong hoạt động kinh doanh
thường chịu tác động của khách hàng hoặc các đối thủ từ nhiều phía, từ đó ln
nhận rất nhiều các tác động đầy rủi ro.
(2) Rủi ro đặc thù:
Rủi ro đặc thù luôn tồn tại trong lĩnh vực hoặc ngành nghề kinh doanh. Rủi
ro đặc thù là rủi ro do bản chất của ngành hay lĩnh vực kinh doanh đó tạo ra. Trong
lĩnh vực ngân hàng, rủi ro đặc thù thường bao gồm các yếu tố:
- Rủi ro về quản lý: Rủi ro này có thể bắt nguồn từ ban quản lý ngân hàng do
thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm hoặc thiếu khả năng điều hành. Nó cũng có thể
xảy ra do sự yếu kém về năng lực hay đạo đức của nhân viên ngân hàng.
- Rủi ro cung cấp các dịch vụ tài chính hay rủi ro kinh doanh bao gồm: rủi ro
về hoạt động, rủi ro về sản phẩm, rủi ro về văn hóa, rủi ro về cơng nghệ, rủi ro địn
cân nợ và rủi ro do thiếu nỗ lực nghiên cứu và phát triển.
- Rủi ro thích ứng vốn: nó thể hiện ngân hàng có quy mơ vốn nhỏ thường ít
an tồn hơn ngân hàng có qui mơ vốn lớn.
- Rủi ro tài sản thế chấp: tài sản thế chấp không đủ giá trị để bù đắp thiệt hại
cho ngân hàng…
Trên thực tế, các loại rủi ro cần được nghiên cứu trong mối liên hệ không thể
tách rời. Một loại rủi ro này có thể đưa tới một loại rủi ro khác, các loại rủi ro có
mối liên quan chặt chẽ với nhau trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại. Ngày nay các loại rủi ro không chỉ xảy ra ở các lĩnh vực truyền thống như cho
vay hay đầu tư chứng khốn, mà cịn có thể xảy ra trong đảm bảo tín dụng và các
hoạt động ngoại bảng khác. Việc nghiên cứu một cách tỉ mỉ khái niệm các loại rủi
ro trong hoạt động ngân hàng góp phần làm phong phú thêm lý luận kinh doanh và
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
16
góp phần áp dụng một cách có nhận thức khái niệm này trong thực tiễn hoạt động
ngân hàng khi thông qua quyết định trên thương trường. Thực ra không thể loại trừ
tuyệt đối rủi ro ra khỏi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, tuy nhiên
có thể soạn thảo những biện pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro này.
Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro
hơn hết. Một hệ thống ngân hàng hoạt động tốt có thể làm giảm bớt tới mức tối
thiểu tất cả những khả năng rủi ro, ngoại trừ những “rủi ro vì tai họa: (như động
đất…), những đợt suy thoái lớn về kinh tế trên thế giới,…Việc nghiên cứu những
rủi ro này không thể tách rời với việc nghiên cứu luật lệ ngân hàng, vì mục đích
chính của luật lệ ngân hàng là bắt buộc các ngân hàng phải có thái độ thận trọng với
các rủi ro. Dưới đây là các loại rủi ro cơ bản của ngân hàng:
1.2.1.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngồi dự kiến cho ngân
hàng do khách hàng vay khơng trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn
và lãi.
Rủi ro tín dụng cũng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm năng vốn có được tạo
ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng.
Đây là rủi ro gắn liền với các hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ cũng
bao gồm rủi ro và xảy ra mất mát. Rủi ro tín dụng khơng giới hạn ở hoạt động cho
vay, mà cịn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng
như: các hoạt động bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị
trường liên ngân hàng, …
1.2.1.2. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay
đổi ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng (cả bên tài sản lẫn bên nguồn vốn) thường
xuyên biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất. Rủi ro lãi suất
có liên quan chặt chẽ với rủi ro tín dụng.
Lãi suất cho vay của ngân hàng khác với lãi suất của các công cụ trên thị
trường tiền tệ, chẳng hạn như ngân khố phiếu và thương phiếu, ở chỗ là chúng được
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
17
đàm phán giữa người vay và ngân hàng hơn là được quyết định trong một thị trường
được tổ chức sẵn. Vì là kết quả của phương pháp xác định giá cả tín dụng được đàm
phán, các mức lãi suất cho vay của ngân hàng khơng đồng nhất. Chúng phản ánh cả
đặc tính cá biệt của khoản tín dụng lẫn cung cầu về tín dụng trên thị trường vốn và
tiền tệ. Lãi suất cũng thay đổi so với mức rủi ro tín dụng trên hàng loạt các yếu tố:
tiền cho vay, thời hạn, quy mơ cho vay, chi phí thực hiện và giám sát khoản cho
vay, số dư tiền gửi của người vay và các chứng khốn. Hơn nữa, lãi suất cịn bị ảnh
hưởng bởi phong tục tập quán, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và các nguồn vốn
khác, lãi suất khống chế tối đa và thái độ của các giám đốc ngân hàng và người vay,
liên quan đến các điều kiện kinh tế trong tương lai.
Lãi suất có thể cố định hoặc biến đổi. Lãi suất cố định là một lãi suất nguyên
như cũ suốt thời kỳ hợp đồng. Lãi suất biến đổi là một lãi suất có thể thay đổi suốt
thời hạn cho vay, tùy vào các thay đổi của lãi suất tham khảo được sử dụng cho hầu
hết những khoản cho vay có mức lãi biến đổi là lãi suất cơ bản, lãi suất áp dụng cho
vay kinh doanh. Mức lãi cơ bản tiếp tục là mốc tham khảo đối với hầu hết các
khoản cho vay kinh doanh qui mô nhỏ và vừa và thường được hiểu là mức lãi cho
vay cơ bản của một ngân hàng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhiều khoản
cho vay kinh doanh lớn và ngắn hạn đã bị ghìm ở mức thị trường tiền tệ, mà nói
chung thấp hơn mức cơ bản. Sự thay đổi này xảy ra do sự cạnh tranh từ thị trường
thương phiếu và những người cho vay nước ngồi.
Rủi ro lãi suất ảnh hưởng đến tình hình ngân hàng theo hai cách. Cách thứ
nhất được biết rõ nhất và nghiên cứu nhiều nhất, là mối quan hệ trái ngược giữa lãi
suất – giá trị một tài sản tài chính. Nếu ta coi bảng cân đối ngân hàng như một bộ
chứng khốn tài chính, thì mỗi chứng khốn phản ứng khác nhau, thuận lợi hoặc bất
lợi đối với biến động về lãi suất. Cách thứ hai dẫn đến sự sai lệch lâu dài về thu
nhập của sử dụng vốn và chi phí của nguồn vốn trong tài khoản kết quả tài chính.
1.2.1.3. Rủi ro hối đối
Rủi ro hối đối là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường,
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
18
tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của
ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên, có những
thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến những tổn thất cho ngân hàng.
Một ngân hàng giao dịch ngoại hối, phải giới hạn việc tham gia vào các loại
tiền tệ khác nhau và thực hiện một khối lượng kinh doanh vừa đủ để các thiệt hại có
thể được bù đắp bằng các lợi tức. Hơn nữa, ngân hàng phải cảnh giác không chỉ với
những thay đổi về tỷ giá hối đoái, mà cả với các nguyên nhân của những thay đổi ấy
để có thể áp dụng các biện pháp giảm bớt rủi ro. Về các loại tiền tệ chủ yếu, các
ngân hàng hay các khách hàng có thể giảm bớt rủi ro với các giao dịch trong thị
trường tỷ giá hối đối có kỳ hạn. Chúng ta sẽ thấy là rủi ro hối đoái và rủi ro lãi suất
đan xen với nhau vì trong một giao dịch hối đối có kỳ hạn, giai đoạn đầu là bán
ngoại tệ giao ngay làm phát sinh rủi ro hối đoái và giai đoạn hai là đem đầu tư số
nội tệ hay ngoại tệ trên thị trường vốn làm phát sinh rủi ro lãi suất.
1.2.1.4. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng
khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá (hoặc nhỏ hơn) khả năng thanh khoản dự
kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân
hàng mất khả năng thanh toán.
Sự an tồn của các ngân hàng vẫn ln ln là mối quan tâm với nhiều
người, từ các giới chức điều hành đến các nhà kinh doanh, các cổ đông ngân hàng
và những cơng dân của đất nước, vì những vụ phá sản ngân hàng có lẽ có ảnh
hưởng bất lợi đối với nền kinh tế hơn bất cứ vụ phá sản ở bất cứ loại hình doanh
nghiệp nào khác.
Khả năng thanh tốn của ngân hàng khơng phải là một đại lượng thống kê:
nó khơng được đánh giá một cách trực tiếp. Trái lại, người ta dễ dàng có thể hiểu
được những biến đổi của khả năng thanh toán của ngân hàng biểu hiện cái gì. Một
ngân hàng đều có một khả năng thanh tốn càng nhiều hơn, nếu nó càng có nhiều
tiền tệ trung ương hơn, có nghĩa là số dư cao hơn trong tài khoản vãng lai ở ngân
hàng trung ương, hay là tài sản có của chúng đều dễ dàng chuyển sang tiền trung
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
19
ương, cùng với khả năng tăng vốn nhanh từ các nguồn khác nhau nhiều khiến nó có
khả năng đáp ứng các nghĩa vụ chi trả và các ràng buộc tài chính, theo một phương
pháp thích hợp. Nên giữ bao nhiêu thanh khoản, giữ nó dưới hình thức nào là mối
quan tâm thường xuyên của các nhà quản lý ngân hàng. Các ngân hàng phải tuân
theo các yêu cầu dự trữ bắt buộc, các ngân hàng cần thanh khoản ðể ðáp ứng các
nhu cầu tín dụng bất ngờ và theo thời vụ những dao ðộng về tiền gửi. Ða số các giao
dịch này có thể từ tiền gửi, thu nợ… Ðể ðịnh ðýợc một cách thích hợp nào ðó của
thanh khoản, ngýời ta phải so sánh số thanh khoản ðang nắm giữ với các nhu cầu về
thanh khoản cần ðến. Sự ðánh giá về thanh khoản ðýợc ðồng tình nhiều nhất xuất
phát từ quan niệm cho rằng, mức độ thanh khoản mà một ngân hàng riêng biệt nào
đó cần đến tùy thuộc vào lượng biến đổi xảy ra ở số dư tiền gửi và nhu cầu tín dụng
trong một khoảng thời gian nhất định được xác định.
1.2.1.5. Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động là loại rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do hoạt động kém hiệu
quả, ví dụ như hệ thống thơng tin khơng đầy đủ, hoạt động có vấn đề, có vi phạm
trong hệ thống kiểm sốt nội bộ, có sự gian lận hay những thảm họa khơng lường
trước được.
1.2.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng là đặc trưng nhất và dễ xảy ra nhất và gây
hậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động của ngân hàng. Sở dĩ như vậy vì hầu hết các
ngân hàng có dư nợ tín dụng chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ ½ đến
2/3 nguồn thu của ngân hàng. Vì thế ở tất cả các nước, rủi ro tín dụng là vấn đề
được đặc biệt quan tâm không chỉ ở phạm vi các ngân hàng, mà cả trong toàn nền
kinh tế. Các ngân hàng ln ln tìm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm những lợi
tức cao nhất có thể có ở các món cho vay và chứng khốn, đồng thời cố gắng giảm
thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay, như: sàng lọc và giám sát khách
hàng vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, qui định các mức tín dụng, vật
thế chấp, số dư bù và hạn chế tín dụng. Tuy nhiên, không một ngân hàng nào nghĩ
được hết mọi sự bất ngờ khi viết ra những qui định hạn chế vào một hợp đồng cho
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A
Khố luận tốt nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng
20
vay, sẽ ln ln có những hoạt động rủi ro của người vay tiền, chưa có một qui
định hạn chế nào loại bỏ được chúng cả.
Rủi ro tín dụng xảy ra thường tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính.
Những những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, về mất lòng tin của xã hội là những
tồn thất còn lớn hơn rất nhiều lần. Rủi ro tín dụng giống như là “ngịi nổ” tự mình
nó sự phá hoại chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp, nhưng khi có những chất kích nổ sự
phá hoại lan truyền và sự tàn phá khủng khiếp sẽ diễn ra. Rủi ro tín dụng lúc đó có
thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã
hội.
Rủi ro tín dụng ln đứng vị trí đầu bảng được các ngân hàng quan tâm. Từ
xưa đến nay, rủi ro tín dụng ln là mối quan tâm hàng đầu của các nhà ngân hàng
trên tồn thế giới. Tín dụng là hoạt động mang tính sơ khai, tính bản chất của ngân
hàng và là cơ sở chủ yếu để đánh giá chất lượng hoạt động ngân hàng. Hoạt động
tín dụng giữ một vai trò cực kỳ quan trọng đối với bất kỳ một ngân hàng nào. Nó
xứng đáng nhận được sự chú ý đặc biệt trong quản trị ngân hàng cũng như trong
công tác giám sát, điều chỉnh hoạt động ngân hàng của ngân hàng trung ương. Việc
quản trị tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành cơng hay thất bại của ngân
hàng. Hoạt động tín dụng địi hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm sốt được
khả năng trả nợ của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính, phán đốn khả năng này.
Khơng phải bao giờ dự tính này cũng chính xác tuyệt đối và thời gian qua đi thì khả
năng phán đốn lại càng trở nên khó hơn.
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục
đích nghiên cứu và mục đích quản lý. Đối với ngân hàng, việc phân loại có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc thiết kế chính sách, quy trình, thủ tục và mơ hình tổ chức
nhằm đảm bảo nhận biết đầy đủ các yếu tố làm phát sinh rủi ro và phân biệt trách
nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận và giữa các khâu.
1.2.3.1. Theo đối tượng sử dụng
Rủi ro khách hàng cá thể
Hồ Thị Kim Chi – Tài chính doanh nghiệp 46A