Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.89 KB, 48 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nh n ớc, kinh tế hộ nông dân
đã phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn. Trên nền tảng kinh tế tự chủ của hộ nông dân đã
hình thành các trang trại đợc đầu t vốn, lao động với trình độ cộng nghệ và quản
lý cao hơn, nhằm mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá và nâng cao năng suất.
- Các trang trại đã tăng nhanh về số lợng, chất lợng tăng cao, phát huy lợi
thế của vùng, kinh doanh tổng hợp, lấy ngắn nuôi dài.
- Sự phát triển của trang trại góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong
dân, mở mang thêm diện tích đất trồng, đồi núi trọc, đất hoang hoá, nhất là các
vùng trung du, miền núi, ven biển, tạo thêm việc làm lao động nông thôn.
- Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của kinh tế trang trại nói chung và
ở trên địa bàn Hải Phòng nói riêng còn đặt ra nhiều vấn đề cần đợc giải quyết
kịp thời. Nhất là trong định hớng phát triển cho tơng lai. Với mục đích nhiện vụ
là ổn định, hiệu quả và bền vững.
* Khái niệm:
- Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông,
lâm, ng nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá. T liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập; sản xuất đợc tiền hành
trên quy mô ruộng đất các và các yếu tố sản xuất đợc tập trung tơng đối lớn với
các thức tổ chức tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn
với thị trờng (Giáo trình: Quản trị kinh doanh nông nghiệp)
* Lý do: Đa số các trang trại nói chung và trang trại nông nghiệp trên địa
bàn Hải Phòng nói riêng đều đã và đang từng bớc phát triển, tuy nhiên phát
triển cha rõ ràng, cha có định hớng cụ thể, thiếu tính khoa học mà phát triển
theo cách tự phát. Hoạt động một cách manh mún, nhỏ lẻ thiếu tính đồng bộ do
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368


vậy mà hiệu quả đem lại cha cao, cha khai thác tối đa lợi thể của vùng, của hoạt
động sản xuất mà kinh tế trang trại đem lại.
Vấn đề đặt ra hiện nay là: Cần xây dựng mục tiêu, chính sách cụ thể để
định hớng cho sự phát triển của kinh tế trang trại nói chúng và kinh tế trang trại
nông nghiệp ở Hải Phòng nói riêng. Nhất là trong bối cảnh hội nhập hiện nay,
khi Việt nam đã chính thức gia nhập WTO, bên cạnh những mặt thuận lợi nh:
thị trờng mở rộng, sự giao thoa, trao đổi giữa các nớc với nhau đã đợc dễ dàng
hơn, cơ hội đem lại lớn song nó cũng đặt ra không ít những thách thức: Sự cạnh
tranh sẽ trở lên mạnh mẽ hơn, hàng hoá nớc ngoài giá rẻ sẽ tràn ngập, đòi hỏi
của thị trờng cao hơn. Đối với nớc ta, mặt hàng nông sản là thế mạnh và chủ
lực. Nhng để cho nó đứng vững và tơng ứng với lợi thế đó thì còn đặt ra nhiều
vấn đề cần đợc giải quyết về trớc mắt, cũng nh lâu dài.
Các trang trại nông nghiệp của Hải Phòng hiện nay tuy cũng đã phát triển,
hiệu quả mà nó đem lại cũng tơng đối cao song vẫn cha xứng với tiềm năng của
vùng. Cha có định hớng rõ ràng và phù hợp cho sự phát triển lâu dài, do vậy mà
giá trị sản lợng nông sản cha cao, hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, manh
mún, cha phù hợp với yêu cầu lâu dài của thị trờng hiện nay.
Việc xây dựng các cơ chế, chính sách và đề ra mục tiêu phát triển cho
các trang trại trên địa bàn Hải Phòng bây giời là hết sức cần thiết, và còn có cái
nhìn nghiêm túc khoa học về vấn đề đó. Vì điều đó chính là sự sống còn,, phát
triển của kinh tế trang trại.
Trong khả năng của mình, dới góc độ cá nhân, trớc tình hình thực tế kinh
tế trang trại ở Hải Phòng, với tên chuyên đề là Ph ơng hớng và một số giải
pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Hải Phòng đến năm
2010 hy vọng sẽ giúp một phần nhỏ vào việc tháo gỡ những khó khăn đó. Đề
ra mục tiêu giải pháp phát triển trang trại nông nghiệp ở Hải Phòng trong những
năm tới đây. Mong muốn kinh tế trang trại nông nghiệp Hải Phòng sẽ có hớng
phát triển hiệu quả bền vững tận dụng khai thác hiệu quả lợi thế trong vùng.
* Khái quát chuyên đề nghiên cứu:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Đối tợng nghiên cứu: Các trang trại nông nghiệp
2. Phạm vi nghiên cứu:
2.1. Phạm vi không gian: Các trang trại nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
2.2. Phạm vi thời gian: Từ năm 2002 ữ 2010
3. Phơng pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng 3 năm (2002 ữ 2006)
- Phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển trang trại nông
nghiệp đến năm 2010
4. Kết cấu chuyên đề:
* Gồm 4 phần:
Phần I: Mở đầu.
Phần II: Thực trạng trang trại nông nghiệp Hải Phòng (2002ữ2007).
Phần III: Phơng hớng và một số giải pháp phát triển trang trại đến năm
2010.
Phần IV: Kết luận và một số kiến nghị.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn của kinh tế trang trại
I. Khái niệm, đặc điểm, vị trí của kinh tế trang trại.
1. Khái niệm:
Là một loại hình kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, hiệp tác và phân
công lao động xã hội (tài liệu của sở NN-PTNT)
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông
thôn, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá. T liệu sản xuất thuộc quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập, sản xuất đợc tiến hành trên quy

mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đợc tập trung tơng đối lớn với cách thức tổ
chức tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trờng
(Giáo trình:quản trị kinh doanh nông nghiệp )
2. Đặc trng của kinh tế trang trại:
- Sản xuất kinh doanh nông sản sản phẩm hàng hoá cho thị trờng. Tỷ suất
hàng hoá thờng đạt 70% ữ 80% trở lên. Tỷ suất hàng hoá càng cao càng thể
hiện bản chất và trình độ phát triển của kinh tế trang trại.
- Chủ trang trại là chủ kinh tế cá thể (Bao gồm kinh tế gia đình và kinh tế
tiểu thủ) nắm một phần quyền sở hữu và toàn bộ quyền sử dụng đối với ruộng
đất, t liệu sản xuất, vốn và sản phẩm làm ra.
- Quy mô sản xuất của trang trại trớc hết là quy mô đất đai đợc tập trung
đến mức đủ lớn theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá, chuyên canh và thâm canh,
song không vợt quá tầm kiểm soát quá trình sản xuất sinh học trên đồng
ruộng hoặc trong chuồng trại của chủ trang trại.
- Cách thức tổ chức và quản lý đi dần vào phơng thức kinh doanh song
trực tiếp, đơn giản và gọn nhẹ vừa mang tính gia đình, vừa mang tính doanh
nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chủ trang trại là ngời có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kinh
nghiệm và kiến thức sản xuất nông nghiệp, đồng thời có hiểu biết nhất định về
kinh tế , về thị trờng.
3. Vị trí của kinh tế trang trại.
3.1. Phát huy lợi thế của từng vùng, từng địa phơng
- Sự phát triển của kinh tế trang trại góp phần khai thác thêm nguồn vốn
của địa phơng, tài nguyên của vùng, lao động dân c trong vùng, mở mang thêm
diện tích đất trồng, đối núi trọc, đất hoang hoá, nhất là các vùng trung du, miền
núi và ven biển, tạo thêm việc làm lao động nông thôn.
Sản xuất trong trang trại chủ yếu là sản xuất hàng hoá và thờng sản xuất

với quy mô lớn, tận dụng tối đa đợc lợi thế của vùng để sản xuất hàng hoá với
quy mô lớn.
3.2.
Kinh tế trang trại góp phần khai thác diện tích mặt nớc, đất hoang hoá,
đất ven sông, ven biển đ a vào sản xuất nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai tạo
ra những vùng sản xuất tập trung với khối lợng hàng hoá lớn, thúc đẩy quá trình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ tạo điều kiện cho công
nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, cải thiện môi trờng
sinh thái.
Bằng việc đầu t vốn, lao động và cải tạo đồng ruộng, kinh tế trang trại đã
phát huy đợc lợi thế so sánh của từng địa phơng, từng vùng hình thành các vùng
sản xuất hàng hoá tập trung. Các trang trại thủy sản tập trung phát triển ở những
vùng ven biển, nơi có nhiều sông, hồ, đầm nh đồng bằng sông Hồng. ở các tỉnh
Duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trang trại trồng cây lâu năm tập trung ở vùng có khí hậu và thổ nhỡng
phù hợp nh vùng trang trại trồng cây ăn trái ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ, Tây
Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên.
Xu hớng phát triển của kinh tế trang trại trong những năm qua gắn liền
với việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo hớng
khai thác tiềm năng ở từng địa phơng và giá trị sản phẩm hàng hoá.
Với kết quả đầu t cải tạo đất, lựa chọn mô hình sản xuất, kinh doanh hợp
lý theo hớng sản xuất hàng hoá, kinh tế trang trại đã khai thác tiềm năng đất đai
hiệu quả hơn, tạo ra khối lợng nông sản phẩm lớn, đa dạng thúc đẩy công
nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản phát triển.
3.3.
Nhiều trang trại đã ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm
hàng hoá và thu nhập của các trang trại ngày một nâng cao.

Kinh tế trang trại đã góp phần đa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, đã định hớng cho nông dân từ bỏ sản xuất tự cung,
tự cấp vơn tới sản xuất hàng hoá quy mô lớn. Gắn với thị trờng đồng thời tạo ra
nhu cầu và đẩy nhanh tiến trình hợp tác kinh tế trong sản xuất nông nghiệp ở
nông thôn.
3.4.
Kinh tế trang trại phát triển đã thu hút một khối lợng lớn tiền vốn trong
dân vào sản xuất nông nghiệp, tạo thêm việc làm góp phần xoá đói, giảm nghèo
ở nông thôn, tạo ra xu hớng hợp tác và phát triển mới trong sản xuất, kinh
doanh.
Việc thu hút lao động, giải quyết việc làm cho các trang trại đã làm giảm
bớt áp lực do thiếu việc làm, góp phần tăng tích luỹ cho chủ trang trại và tăng
thu nhập, cải thiện đời sống cho nhiều hộ nông dân.
4. Tiêu chí nhận dạng trang trại.
- Tiêu chí nhận dạng trang trại bao gồm 2 mặt: Mặt định tính và mặt định
lợng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mặt định tính bao gồm: Trình độ, năng lực sản xuất của trang trại.
Mặt định lợng bao gồm: Giá trị sản phẩm đợc tạo ra trong một năm quy
mô diện tích ruộng đất (Nếu là trang trại trồng trọt là sản xuất chính), số lợng
gia súc, gia cầm (nếu là trang trại chăn nuôi chính) quy mô đầu t cho sản xuất
kinh doanh chủ yếu là vốn và lao động.
ở Việt Nam, theo thông t liên tịch số 62/2003/TTLT/BNN TCTK.
Một hộ sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đợc xác định là trang
trại phải đạt cả 3 tiêu chí định lợng sau:
- Đối với các trang trại thuộc các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền trung
phải từ 40 triệu trở lên
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên đạt từ trên 50 triệu

Hai là: quy mô sản xuất phải tơng đối lớn và vợt trội so với kinh tế hộ t-
ơng ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
- Đối với trang trại trồng trọt.
+ Trang trại trồng cây hàng năm:
+ Trang trại trồng cây lâu năm:
Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải Miền
Trung.
Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên
Từ 0,5 ha trở lên đói với các trang trại trồng hồ tiêu.
- Đối với trang trại lâm nghiệp
Từ 10ha đối với tất cả các vùng trong cả nớc.
- Đối với trang trại chăn nuôi
+ Trang trại chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò
Chăn nuôi sinh sản, lây nữa có thờng xuyên từ 10 con trở lên
Chăn nuôi lấy thịt có thờng xuyền từ 50 con trở lên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chăn nuôi sinh sản có thờng xuyên đối với lợn 20 con trở lên, dê
thịt từ 200 con trở lên
Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, . có th ờng xuyên từ 2000 con
trở lên
- Đối với trang trại nuôi trồng thuỷ sản.
Diện tích mặt nớc để nuôi trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên.
Ba là: Quy mô đầu t cho sản xuất kinh doanh, trong đó chủ yếu là 2 yếu
tố vốn và lao động. Hiện nay, ngời ta quy định vốn từ trên 20 triệu đồng và thuê
2 lao động trở lên.
Mặc dù, thời gian phát triển kinh tế trang trại còn ngắn, nhng với kết quả
đạt đợc kinh tế trang trại đã thực sự là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn,
một mặt đã tạo ra lợng giá trị lớn về nông, lâm, thuỷ sản. Hàng hoá mà quy mô

của nó vợt trớc nhiều so với kinh tế hộ nông dân. Mặt khác, còn là mô hình lấy
sản xuất hàng hoá làm mục tiêu kinh tế trang trại là nhân tố mới ở nông thôn. là
động lực mới nối tiếp và phát huy động lực kinh tế hộ nông dân, là điểm đột phá
trong bớc chuyển sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá, phát triển kinh tế trang
trại đã góp phần tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Phát triển kinh tế trang trại là bớc đi
thích hợp để chuyển nền nông nghiệp từ tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá.
III. Tình hình phát triển của trang trại Việt nam.
1. Những kết quả đạt đợc:
- Kinh tế trang trại đã phát triển rất nhanh, đa ngành, nhất là sau khi có
nghị quyết số 03/2000/NQ- CP của chính phủ về kinh tế trang trại. Đến ngày 1-
10-2001, cả nớc có 61.017 trang trại, tăng 15.209 trang trại so với năm 1999 và
bằng 3,54lần số trang trại đến cuối năm 1995. Trong đó có 21.754 trang trại
trồng cây hàng năm (= 4,48lần). 1761 Trang trại chăn nuôi (= 3,43 lần), 1668
trang trại lâm nghiệp (2,87 lần), 17016: Trang trại nuôi trồng thuỷ
sản(=5,05lần) và 2240 trang trại kinh doanh tổng hợp (=3,95 lần).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về quy mô diện tích đất đai và mặt nớc: Trớc hết quy mô lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào loại hình sản xuất của trang trại, trang trại lâm nghiệp trồng trọt
có quy mô diện tích lớn hơn hẳn trang trại chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
Bình quân một trang trại trồng cây hàng năm: 5,3ha đất trong đó 60,58% số
trang trại có quy mô dới 5ha. 32,89% trang trại quy mô từ 5ha ữ10ha và 6,53%
số trang trại có quy mô trên 10ha.
Xét về quy mô lao động (gồm lao động của gia đình chủ trang trại và lao
động làm thuê). Phụ thuộc không chỉ vào quy mô trang trại (S) mà còn phụ
thuộc vào loại hình trang trại và cả đầu t máy móc, thiết bị để ứng dụng công
nghệ cũng nh cách thức tổ chức quản lý. Số lao động bình quân một trang trại là
6,04 ngời, trong trang trại trồng cây hàng năm: 6,65 ngời, trang trại trồng cây

lai năm là 6,14 ngời, trang trại chăn nuôi là: 4,14ngời, trang trại lâm nghiệp là:
6,10 ngời, trang trại thuỷ sản là: 5,15ngời, trang trại sản xuất, kinh doanh tổng
hợp là 7,16ngời.
Tỷ lệ lao động của hộ chủ hộ trang trại trong tất cả các loại trang trại
chiếm 45,7%, tỷ lệ nâng thấp nhấp là trang trại trông cây lâu năm có 38,4%,
ngợc lại các trang trại đầu t vốn và kỹ thuật nhiều sản phẩm hàng hoá cao thì tỷ
lệ này lại cao hơn.
Vốn đầu t bình quân một trang trại là 135,14 triệu đồng ít nhất là các
trang trại trồng cây hàng năm chỉ có 69,7 triệu đồng. Nhiều nhất là trang trại
chăn nuôi 236 triệu đồng và trang trại trồng cây lâu năm 207 triệu đồng.
Vốn đầu t chủ yếu là của chủ trang trại chiếm 84,25% tổng vốn đầu t,
còn lại là vốn vay của ngân hàng và quỹ tín dụng, ngời thân, họ hàng
Vốn đầu t tuy cùng loại hình sản xuất nhng khá cách biệt, giữa các vùng
các tỉnh.
Số liệu về các chỉ tiêu trên đến nay đã có những thay đổi bởi hơn hai năm
qua, Đảng, Nh n ớc đã có những chủ trơng, chính sách và biện pháp để phát
triển nông nghiệp nói chung, trang trại nói riêng, cho nên trang trại ở nớc ta đã
phát triển nhanh không chỉ về số lợng, mà cả về hiệu quả (giải quyết việc làm,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tăng thu nhập cho ngời lao động) góp phần thực hiện chơng trình xoá đói, giảm
nghèo, tăng nông sản hàng hoá, tăng đóng góp cho Nh n ớc, nâng cao hiệu quả
sử dụng đất đai, mặt nớc .) góp phần thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông
thôn. Tuy nhiên quá trình phát triển trang trại còn những hạn chế cần tiếp tục
tháo gỡ nh: Quyền sử dụng đất của chủ trang trại, mở rộng quy mô đất đai của
trang trại vì hiện nay còn nhỏ, về xác định loại hình sản xuất của trang trại cũng
nh cơ cấu sản xuất, tăng thêm vốn đầu t, về kỹ thuật, về quản lý và đào tạo, về
thị trờng tiêu thụ nông sản, hàng hoá, quy hoạch trang trại
2. Một số tồn tại, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế trang trại

trong thời gian qua.
2.1. ở một số địa phơng kinh tế trang trại phát triển còn mang tính tự phát
không theo quy hoạch.
2.2. Việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các trang trại tiến hành chậm, một số vấn đề sử dụng đất của trang trại còn
vớng mắc đợc xử lý kịp thời.
2.3. Trình độ quản lý của các chủ trang trại và tay nghề của ngời lao động
còn hạn chế.
2.4. Chất lợng sản phẩm hàng hoá của trang trại cha cao và chủ yếu ở dạng
thô, tiêu thụ khó khăn, nhiều chủ trang trại cha nắm bắt đợc nhu cầu của thị
trờng nên sản xuất còn thụ động, hiệu quả thấp.
2.5. Kinh tế trang trại nhiều nơi cha đợc tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
và hởng các chính sách khuyến khích của Nh n ớc.
2.6. Kinh tế trang trại phát triển kém bền vững, gây cạn kiệt nguồn tài
nguyên và ô nhiễm môi trờng sinh thái.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa
bàn thành phố Hải Phòng
I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh h ởng tới kinh tế
trang trại trên địa bàn Hải Phòng.
1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của thành phố Hải Phòng
1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý:
Hải Phòng là thành phố ven biển nằm phía đông miền Duyên Hải Bắc Bộ,
cách thủ đô Hà Nội 102km. Có tổng diện tích tự nhiên là 152.318,49ha (chiếm
0,45% diện tích tự nhiên cả nớc )
Phía Bắc giáp với tỉnh Quảng Ninh

Phía Tây giáp với tỉnh Hải Dơng
Phía Nam giáp với tỉnh Thái Bình
Phía Đông giáp với biển đông.
Ngoài ra còn có huyện đảo Bạch Long Vĩ nằm giữa Vịnh Bắc Bộ. Hải
Phòng năm ở vị trí giao lu thuận lợi với các tỉnh trong nớc và quốc tế thông qua
hệ thống giao thông đờng bộ, đờng sắt, đờng biển, đờng sông và đờng hàng
không.
b. Điều kiện khí hậu:
Nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa Châu á, sát biển đông nên Hải
Phòng chịu ảnh hởng của gió mùa.
Mùa gió Bấc (mùa đông) lạnh và khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau. Gió Nam (mùa hè) mát mẻ, mùa ma kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.
Lợng ma trung bình hàng năm 1600 1800 mm. Bão thờng xảy ra từ tháng 6
đến tháng 9.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thời tiết Hải Phòng có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông và mùa hè. Khí hậu tơng
đối ôn hoà, do nằm sát biển. Về mùa đông: Hải Phòng ấm hơn 10
0
c và mùa hè
thì nhiệt độ thấp hơn 10
0
c so với Hà Nội.
Độ ẩm trung bình năm là 80% đến 85% cao nhất là 100% vào các tháng
7,8,9 và thấp nhất là vào các tháng 12,1. Trong suốt năm có khoảng 1692,4 giờ
nắng. Bức xạ mặt đất trung bình là 117kcal/phút.
c. Đặc điểm địa hình, thổ nhỡng, đất đai
Địa hình Hải Phòng thay đổi đa dạng phản ánh một quá trình lịch sử và
phức tạp.

Phần bắc Hải Phòng có dáng dấp của một vùng trung du với những đồng
bằng xen đồi trong khi ở phần phía nam thành phố lại là địa hình thấp và khá
bằng phẳng của một vùng đồng bằng thuần tuý nghiêng ra biển.
Đồi núi của Hải Phòng tuy chỉ chiếm 15% diện tích chung của thành phố
nhng lại dải ra hơn nửa phần Bắc thành phố thành từng dải liên tục theo hớng
tây Bắc - Đông Nam. Có quá trình phát sinh gắn liền với hệ núi Quảng Ninh
thuộc khu Đông Bắc Bộ về phía Nam. Đồi núi ở Hải Phòng hiện nay là các dải
đồi núi còn sót lại, di tích của nền móng uốn nếp cổ bên dới, nơi trớc đây đã
xảy ra quá trình sụt võng với cờng độ nhỏ. Cấu tạo địa chất gồm các loại đá cát
kết phiến sét và đá vôi có tuổi khác nhau đợc phân bố thành từng dải liên tục
theo hớng Tây Bắc - Đông Nam từ đất liên ra biển.
Có 2 dải núi chính: dải đối núi từ An Lão đến Đồ Sơn, nối tiếp không liên
tục kéo dài khoảng 30km có hớng Tây Bắc - Đông Nam gồm các núi: núi Voi,
phù Liễn, Xuân Sơn, , Núi Đối, Đồ Sơn, Hòn Dáu. Dảy Kỳ Sơn Trang Kênh
và An Sơn Núi Đèo gồm hai nhánh: Nhánh An Sơn Núi Đèo cấu tạo chính
là đá cát có hớng Tây Bắc - Đông Nam gồm nhiều núi đá vôi, đặc biệt là đá bôi
Tràng Kênh là nguồn nguyên liệu quý của công nghiệp xi măng Hải Phòng. ở
đây xen kẽ các đồi núi là những đồng bằng nhỏ phân tán.
d. Sông ngòi:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hải Phòng có mạng lới sông ngòi dày đặc (thuận lợi cho phát triển
trang trại thuỷ sản trên địa bàn của thành phố). Mật độ trung bình từ 0,6ữ0,9km
trên 1km
2
.
Sông ngòi Hải Phòng đều là các chi lu của sông Thái Bình đổ ra vịnh Bắc
Bộ. Nếu ngợc dòng ta sẽ thấy nh sau: Sông Cầu bắt nguồn từ vùng núi Văn Ôn
ở độ cao trên 1,170m thuộc Bắc Kạn, về đến Phả Lại thì hợp lu với sông thơng

và sông Lục nam, là nguồn của sông Thái Bình chảy vào đồng bằng trớc khi đổ
ra biển với độ dài 97km và chuyển hớng chảy theo Tây Bắc - Đông Nam. Từ nơi
hợp lu đó, các dòng sông chảy trên độ dốc ngày càng nhỏ, và sông Thái Bình đã
tạo ra mạng lới chi lu các cấp nh sông Kinh Môn, Kinh Thầy, Văn úc, Lạch
Tray, Đa Độ đổ ra biển bằng 5 cửa sông chính.
Hải Phòng có 16 sông chính tỏa rộng khắp địa bàn thành phố với tổng độ
dài trên 300km bao gồm:
- Sông Thái Bình dài 35km là dòng chính chảy vào địa phận Hải Phòng
từ Quý Cao và đổ ra biển qua cửa sông Thái Bình làm thành ranh giới giữa hai
huyện Vĩnh Bảo và Tiên Lãng.
- Sông Cấm là nhánh của sông Kinh Môn dài trên 30km chảy qua nội
thành và đổ ra biển ở cửa Cấm.
- Sông Đá Bạch Bạch Đằng dài hơn 32km cũng là nhánh của sông
Kinh Môn đổ ra biển ở cửa Nam Triệu và là ranh giới Phía Bắc và Đông Bắc
của Hải Phòng với Quảng Ninh. Cửa sông ở đây rộng và sâu, hai bên bờ là
những núi đá vôi.
- Ngoài các sông chính là các sông nhánh lớn nhỏ chia cắt khắp địa hình
thành phố nh sông Giá (Thuỷ Nguyên), sông Đa Độ (Kiến An - Đồ Sơn), sông
Tam Bạc
1.2. Nguồn tài nguyên
- Tài nguyên Biển là một trong những tài nguyên quý hiếm của Hải
Phòng với gầm 1000 loài tôm, cá và hàng chục loài rong biển có giá trị kinh tế
cao nh tôm rồng, tôm he, cua bể
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn nớc biển với độ mặn cao và ổn định ở một số vùng biển: Cát Hải,
Đồ Sơn. Biển Hải Phòng có nhiều bãi cá, lớn nhất là bãi cá quanh đảo Bạch
Long Vĩ. Tại các vùng triều ven bờ, ven Đảo và các vùng bãi triều ở các vùng
cửa sông rộng tới trên 12000ha vừa có khả năng khai thác, vừa có khả năng

nuôi trồng thuỷ sản nớc mặn và nớc lợ có giá trị kinh tế cao.
- Tài nguyên đất Hải Phòng có trên 57000ha đất canh tác, hình thành từ
phù sa của hệ thống sông Thái Bình và nằm ven biển nên phần lớn mang tính
chất đất phèn và đất mặn, địa hình cao thấp xen nhau và nhiều đồng luỹ. Thêm
vào đó là những biễn động của thời tiết có ảnh hởng không tốt tới đất đai, cây
trồng gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, nhất là nghề trồng trọt.
- Tài nguyên rừng Hải Phòng phong phú và đa dạng, có rừng nớc mặn,
rừng cây lấy gỗ, cây ăn quả, tre, mây đặc biệt có khu rừng nguyên sinh Cát
Bà, với thảm thực vật đa dạng và phong phú, trong đó có nhiều loại thảo mộc
quý hiếm. Diện tích rừng khoảng 173000ha, trong đó có khoảng 580ha rừng
nguyên sinh, nh rừng nhiệt đới Amazzôn thu nhỏ.
1.3. Đánh giá sự thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên ảnh hởng tới
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Hải Phòng.
a. Thuận lợi:
Hải Phòng có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên cho phát triển các ngành
kinh tế nói chung và kinh tế trang trại nói riêng.
Nằm ở vị trí tiếp giáp với nhiều tỉnh, thành phố lớn thuận lợi cho phát
triển giao thông, vận chuyển hàng hoá trong đó có hàng nông sản có nhiều
nguồn tài nguyên thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế nông nghiệp nh
trông lúa, nuôi trồng.
Đặc biệt có nguồn tài nguyên nớc phong phú với nhiều hồ sông lớn nhỏ
khác nhau đặc biệt là tiếp giáp với biển nên thuận lợi cho phát triển các trang
trại nguôi trồng thuỷ hải sản đem lại kinh tế cao. Có nguồn tài nguyên rừng
phong phú với nhiều đồi núi, thích hợp với nhiều loại cây trồng khác nhau. Điều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó là tiền đề và cơ sở quan trọng cho sự phát triển các trang trại trồng trọt, trang
trại lâm nghiệp.
b. Khó khăn, hạn chế:

Bên cạnh những thuận lợi đó, vẫn còn có những khó khăn hạn chế mà
điều kiện tự nhiên đem lại nh: do tiếp giáp với biển chịu ảnh hởng của gió biển
mang nhiều hơi nớc mặn gây tác động xấu tới cây trồng, vật nuôi. Ngoài ra còn
chịu nhiều bão, lũ quét gây thiệt hại lớn cho kinh tế nói chung và kinh tế nông
nghiệp nói riêng.
2. Điều kiện về kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng
Trong những năm gần đây đợc sự quan tâm của thành phố, các cấp, các
ngành, nền kinh tế của thành phố đã ngày càng phát triển. Các ngành kinh tế
phát triển mạnh, trong đó kinh tế nông nghiệp cũng không nằm ngoài xu thế
phát triển đó. nhiều mô hình kinh tế phát triển trong nông nghiệp nhất là các mô
hình kinh tế tập thể, trong đó kinh tế trang trại là mô hình kinh tế tiêu biểu.
Hải Phòng là một trong những thành phố phát triển nhất trong cả nớc.
Giá trị GDP mà thành phố đóng góp chung vào kinh tế quốc dân cũng khá cao.
Đặc biệt là ngành công nghiệp xây dựng, thơng mại- dịch vụ là ngành chủ
lực và là mũi nhọn của thành phố, nó phát triển mạnh mẽ qua các năm và giá trị
kinh tế đem lại cũng rất cao. Ngành nông nghiệp cũng nằm trong sự phát triển
đó và giá trị sản lợng nông sản cũng khá cao so với cả nớc, và không ngừng
tăng trởng qua các năm. Giá trị tổng sản phẩm toàn thành phố năm 2006 là:
15799,3tỷ đồng, tăng 12,51% so với năm 2005 (năm 2005 là 14043,1tỷ đồng).
Giá trị ngành công nghiệp xây dựng năm 2006 là: 6.453,1tỷ đồng, tăng
13,81% so với năm 2005 (năm 2005 là: 6757,4tỷ đồng).
Giá trị ngành nông, lâm, thuỷ sản năm 2006 là 1.681,2tỷ đồng tăng
4,07% so với năm 2005 (năm 2005 là 1615,5 tỷ đồng).
Trong đó: giá trị nông nghiệp 2006 là: 1262,8 tỷ đổng, tăng 2,22% so với
năm 2005 (năm 2005: 1235,4tỷ đồng)
Về cơ cấu kinh tế :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1: giá trị và cơ cấu sản xuất của ngành

Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm 2005 Năm 2006
Giá trị
(Tđ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(Tđ)
Cơ cấu
(%)
Tổng sản phẩm Tỷ đồng 14043,1 100 15799,3 100
Nông - Lâm - Thuỷ sản - 1615,5 11,5 1681,2 10,6
Công nghiệp -Xây dựng - 5670,2 40,4 6453,1 10,85
Dịch vụ - 6757,4 48,1 4665,0 48,55
Nguồn: cục thống kê thành phố Hải Phòng
Qua bản cơ cấu kinh tế của thành phố ta có thể thấy đợc giá trị công
nghiệp xây dựng và dịch vụ có giá trị lớn và tăng trởng qua các năm, nó
chiếm 1 tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinhtế của thành phố.
Ngành nông lâm thuỷ sản: giá trị co tăng, nhng tỷ trọng của nó
trong toàn bộ ngành kinh tế lại giảm (nếu nh năm 2005 chiếm 11,5% thì đến
năm 2006 là 10,6%)
Chỉ tiêu nông lâm thuỷ sản (2006)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 2006/2005
1. Nông nghiệp (tỷ đồng)
+ Giá trị trồng trọt 1446,5 1483 102,5%
+ Giá trị dịch vụ 765,90 812,0 106,0%
+ Giá trị dịch vụ 55,3 60,5 109,4%
2. Lâm nghiệp

+ Giá trị sản xuất (tỷ đồng) 25,9 24,0 92,7%
3. Thuỷ sản (tỷ đồng) 699,4 798,0 114,1%
+ GTSX nuôi trồng (tỷ đồng) 312,3 320,0 102,5%
+ Giá trị khai thác (tỷ đồng) 387,1 478,0 123,5%
+ Sản lợng thuỷ sản khai thác (tấn) 35279,0 34450 97,7%
+ Sản lợng thuỷ sản nuôi trồng (tấn) 34.954,0 38,195,0 109,3%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn: Cục thống kê thành phố Hải Phòng
Trong ngành nông- lâm - thuỷ sản thì giá trịn nông nghiệp là cao nhất.
Giá trị trồng trọt trong nông nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn về mặt giá trị (năm
2006 1483 tỷ đồng).
Ngành lâm nghiệp có giá trị sản xuất nhỏ nhất (24tỷ đồng) đứng vị trí thứ
2 trong cơ cấu nông - lâm - thuỷ sản là: Ngành thủy sản, giá trị sản xuất thủy
sản 798tỷ đồng (2006) với sản lợng khai thác là 34450tấn (giảm 0,23% so với
năm 2005). Mặc dù giá trị mà nó đem lại cũng khá cao, song vẫn cha tơng xứng
với tiềm năng hiện có của vùng, với nhiều bãi biển, sông ngòi, vực
2.2. Phong tục tập quán và nhân văn ở Hải Phòng.
- Đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hởng rất lớn đến sự hình thành
và phát triển của kinh tế trang trại. Ngời dân Hải Phòng nổi tiếng với tinh thần
lao động hăng say và rất chịu khó học hỏi để không ngừng tiến bộ. Đặc biệt là
những hộ nông dân, phần lớn họ đều gắn với đồng ruộng đều có ý chí làm giầu
trên chính những mảnh đất quê nhà. Nhờ vậy, nhiều hộ đã mạnh dạn chuyển đổi
cơ cấu sản xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, mạnh dạn đầu
t tiền vốn, lao động. Đây chính là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự hình thành và
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thành phố. Nhiều mô hình trang trại đã
không ngừng đạt hiệu quả cao trong kinh doanh mang lại thu nhập lớn và giải
quyết việc làm cho ngời lao động. Các chủ trang trại ở Hải Phòng luôn có tinh
thân học hỏi và trao đổi kinh nghiệm, tiếp thu kiến thức. Đây chính là điều kiện

thuận lợi để hình thành mối liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm giữa các chủ trang trại với nhau.
Bên cạnh mặt tích cực, các chủ trang trại còn bị giới hạn bởi tâm lý ngời
sản xuất nhỏ, cha mạnh dạn đầu t vốn lớn. Các chủ trang trại chủ yếu là dựa vào
phơng châm: lấy ngắn nuôi dài , sản xuất chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên quy
mô có bó hẹp. Nhiều chủ trang trại vẫn giữa lối canh tác truyền thống . Do vậy,
hậu quả kinh tế cha cao, cha xứng với tiềm năng của vùng.
II. Thực trạng phát triển kinh tế kinh tế trên địa bàn Hải Phòng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Về số lợng trang trại
Theo tiêu chí quy định, toàn thành phố có 1418 trang trại (2006). Trong
đó có 50 trang trại trồng trọt (3,5%); trang trại lâm nghiệp có 7 trang trại
(0,5%); trang trại chăn nuôi có 584 trang trại (41,2%), trang trại nuôi trồng thuỷ
sản là 605 trang trại (42,7%); trang trại kinh doanh tổng hợp là 172 trang trại
(12,2%).
Qua đó ta có thể thấy đợc mức phân hoá về cơ cấu giữa các trang trại:
chiếm tỷ lệ lớn nhất là các loại hình trang trại: trang trại chăn nuôi và trang trại
nuôi trồng thuỷ sản; thấp nhất là trang trại lâm nghiệp và trang trại trồng trọt.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng tổng hợp kinh tế trang trại Hải Phòng năm 2006
TT
Huyện, quận, thị

Trang trại trồng
trọt
Trang trại chăn

nuôi
Trang trại nuôi
trồng thuỷ sản
Trang trại kinh
doanh tổng hợp
Tổng
cộng
Trang trại lâm
nghiệp
Số lợng Tỷ lệ (%) Số lợng Tỷ lệ (%) Số lợng Tỷ lệ (%) Số lợng Tỷ lệ (%) Số lợng Số lợng Tỷ lệ (%)
1 Vĩnh Bảo 15 58 19 19 112 1
2 Tiên L ngã 12 35 116 20 183
3 An L oã 4 15 11 10 40
4 Kiến Thuỵ 8 394 45 104 551
5 An Hải 77 77
6 Thuỷ Nguyên 24 57 3 84
7 Cát Hải 1 57 246
8 Đồ Sơn 245 1
9 Kiến An 5 1 11 36 6
10 Lê Chân 5 14 9
11 An Dơng 5 53 4 5 79
Tổng số 50 584 16 172 1418 7
Tỷ lệ (%) 3,5% 41,2% 605 42,7% 12,2% 100% 0,3%
Nguồn: sở nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o

×