Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đặc điểm của thị trường lao động ở các nước đang phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.33 KB, 24 trang )

Mở bài
Tăng trởng kinh tế, hay nói chung mọi hoạt động kinh tế thì mục đích
cuối cùng cũng là để phục vụ nhu cầu con ngời. Nh vậy, lao động vừa là đầu
vào cho quá trình tăng trởng, vừa là ngời hởng thụ những thành quả ấy. Trớc
đây, lao động chỉ đợc xem xét với góc độ số lợng, nhng mô hình kinh tế hiện
đại gần đây đã nhấn mạnh tới khía cạnh phi vật chất của lao động gọi là vốn
nhân lực, đó là các lao động có kỹ năng sản xuất, lao động có thể vận hành đ-
ợc máy móc thiết bị phức tạp, những lao động có sáng kiến và phơng pháp
mới trong hoạt động kinh tế. Việc hiểu yếu tố lao động theo hai khía cạnh có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phân tích lợi thế và vai trò của yếu tố
này trong quá trình tăng trởng kinh tế của các nớc đang phát triển. Xét trên
góc độ tăng trởng kinh tế thì Việt Nam lại có hiện tợng d thừa lao động. Tất cả
những vấn đề trên chính là lý do tôi chọn đề tài: Đặc điểm của thị trờng
lao động ở các nớc đang phát triển. Phân tích hiện tợng d thừa lao động ở
Việt Nam dới góc độ tăng trởng kinh tế. Các giải pháp để xử lý vấn đề
này.
1
Chơng i: Các vấn đề lý luận về lý thuyết:
1.1. Nguồn gốc của tăng trởng:
Khi tìm hiểu nguồn gốc của tăng trởng kinh tế, chúng ta thấy có rất nhiều
quan điểm khác nhau, đợc chứng minh bằng các lý thuyết khác nhau. Mỗi lý
thuyết đều có những lý lẽ riêng của nó; và trong mỗi lý thuyết đó các nhân tố
ảnh hởng tới quá trinh tăng trởng kinh tế đều khác nhau. Nhng chung quy lại
hầu hết vẫn là nghiên cứu nguồn gốc của tăng trởng dựa vào mối quan hệ đầu
vào _ đầu ra. Để biểu thị mối quan hệ đầu vào _ đầu ra, các nhà kinh tế học đã
quy tụ về hàm sản xuất tổng hợp nh sau:
Y = F( Xi ), với i = 1;2; ;n
Xi: là các yếu tố đầu vào
Y: là sản phẩm đầu ra(GDP,GNP)
Nh vậy các yếu tố đầu vào bao gồm các yếu tố nào?Theo các nhà kinh tế
học thì các yếu tố đầu vào cơ bản của nền kinh tế bao gồm:


Vốn sản xuất( K, capital)
Lao động( L, labour)
Đất đai và tài nguyên(R, natural resources)
Công nghệ( T, technology)
Từ hàm sản xuất, ta thấy tốc độ tăng trởng bị tác động bởi vốn sản xuất,
lao động, đất đai và tài nguyên, và công nghệ.Đó là các yếu tố tác động trực
tiếp tới tốc độ tăng trởng. Ngoài những yếu tố đầu vào có tác động trực tiếp
trên( hay còn gọi là các nhân tố kinh tế), tốc độ tăng trởng còn bị tác động bởi
2
các yếu tố tác động gián tiếp (hay còn gọi là các nhân tố phi kinh tế): văn hoá
xã hội, thể chế chính trị, cơ cấu dân tộc, sự tham gia của cộng đồng.
1.2 Nguồn lao động:
Quan niệm về nguồn lao động: Nguồn lao động là 1 bộ phận dân số
trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có
nguyện vọng tham gia lao động, và những ngời ngoài độ tuổi lao động (trên
độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Việc quy định cụ thể về độ tuổi lao động là khác nhau ở các nớc, thậm
chí khác nhau ở các giai đoạn khác nhau ở từng quốc gia. Điều đó tùy thuộc
trình độ phát triển nền kinh tế. Đa số các nớc quy định cận dới (tuổi tối thiểu)
của độ tuổi lao động là 15 tuổi, còn cận trên (tuổi tối đa) có sự khác nhau (60
tuổi, hoặc 64, 65 tuổi). Trị số tối đa của tuổi lao động là trùng với tuổi về hu.
nớc ta, theo quy định của bộ luật lao động (2002), độ tuổi lao động:
Đối với nam: 15 tuổi đến 60 tuổi
Đối với nữ: 15 tuổi đến 55 tuổi
Nguồn lao động đợc xem xét trên hai mặt đó là số lợng và chất lợng.
Nh vậy, nguồn lao động về mặt số lợng bao gồm:
dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm.
dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhng
đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình,
3

không có nhu cầu làm việc và những ngời thuộc tình trạng khác (bao gồm cả
những ngời nghỉ hu trớc tuổi quy định).
Nguồn lao động xét về mặt chất lợng, cơ bản đợc đánh giá ở trình độ
chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của ngời lao động.
Các nhân tố ảnh hởng số lợng nguồn lao động
Số lợng nguồn lao động của mỗi quốc gia trong một thời kì phụ thuộc
vào nhiều nhân tố. Có thể phân chia thành 3 nhóm nhân tố sau:
Tốc độ tăng dân số và tháp tuổi
Quy định về độ tuổi lao động
Các điều kiện về thu nhập, điều kiện sống, tập quán.
Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng nguồn lao động
Chất lợng nguồn lao động là khả năng lao động của ngời lao động. Chất
lợng lao động chịu ảnh hởng tổng hợp của nhiều nhân tố. Có thể phân loại ảnh
hởng đến chất lợng nguồn lao động theo các điều kiện cấu thành chất lợng
nguồn lao động, hoặc kéo theo quá trình, nh quá trình tác động trớc độ tuổi
lao động, trong thời gian của độ tuổi lao động. Có thể phân nhóm nhân tố ảnh
hởng đến một số mặt của chất lợng nguồn lao động nh sau
Nhóm nhân tố liên quan đến thể chất: di truyền, chất lợng cuộc sống,
chăm sóc y tế, môi trờng
Nhóm nhân tố liên quan đến trình độ nghề nghiệp
Chính sách, cơ cấu quản lý kinh tế, xã hội
4
Tập quán, truyền thống, văn hoá
Nhóm nhân tố về nhu cầu việc làm của xã hội
1.3. Lực lợng lao động:
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO_ International
Labour organization) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định
và thực tế đang có việc làm và những ngời thất nghiệp.
ở nớc ta hiện nay thờng sử dụng khái niệm:Lực lợng lao động là bộ
phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ngời thất nghiệp

Lực lợng lao động theo quan niệm nh trên là đồng nghĩa với dân số hoạt
động kinh tế và nó phản ánh khả năng thực tế của cung lao động của xã hội.
Trong lực lợng lao động thì những ngơi tham gia hoạt động kinh tế mới
là những ngời đóng góp vào tăng trởng.
1.4 Tác động của lao động với tăng trởng qua lý thuyết:
Lịch sử loài ngời đã chứng minh vai trò quyết định của lao động với sự
phát triển kinh tế -xã hội. Ngay cả khi khoa học công nghệ đạt đợc trình độ
phát triển cao, chi phối mọi lĩnh vực đời sống, thì cũng không thể thay thế vai
trò nguồn lực lao động, nhân tố sáng tạo và sử dụng công nghệ.
Lao động chính là nhân tố quyết định việc tổ chức sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực khác. Khi phân tích các bộ phận cấu thành nguồn lực phát triển
kinh tế, hầu hết các quốc gia đều khẳng định các nguồn lực chủ yếu là lao
động, tài nguyên, vốn, khoa học, công nghệ. Tuy nhiên, cả lý luận và thực tiễn
đều khẳng định rằng, nguồn lao động chính là nhân tố quyết định việc tái tạo,
5
sử dụng, phát triển các nguồn lực còn lại. Không dựa trên nền tảng phát triển
cao của nguồn lao động về thể chất, trình độ văn hoá, kỹ thuật, kinh nghiệm
quản lý thì không thể sử dụng các nguồn lực khác, thậm chí là lãng phí, làm
cạn kiệt và huỷ hoại chúng.
Lao động là một bộ phận của các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
Chi phí lao động, mức tiền công thể hiện sự cấu thành của nguồn lực lao động
trong hàng hoá, dịch vụ. Nh vậy, chi phí nguồn lực lao động trở thành nhân tố
cấu thành mức tăng trởng của kinh tế.
Hơn nữa, là bộ phận của dân số, nguồn lao động tham gia tiêu dùng các
sản phẩm và dịch vụ xã hội, tạo cầu cho nền kinh té. Điểm khác biệt cơ bản
giữa nguồn lao động với các nguồn lực khác là vừa tham gia tạo cung, vừa tạo
cầu cho nền kinh tế.
Bên cạnh nhận thức vai trò của nguồn nhân lực lao động với phát triển
kinh tế, cần thấy rõ ảnh hởng của trình độ phát triển kinh tế đối với nguồn lao
động. Lợng của cải vật chất do nền kinh tế tạo ra là cơ sở để phát triển nguồn

lực lao động. Một quốc gia có năng suất lao động cao, của cải nhiều, ngân
sách dồi dào sẽ có những điều kiện về vật chất, tài chính để nâng cao dinh d-
ỡng, phát triển văn hoá, giáo dục, chăm sóc y tế nhằm nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực.
Mặt khác, việc phát triển kinh tế làm xuất hiện ngành nghề mới, công
việc mới đòi hỏi nguồn lực lao động phải không ngừng hoàn thiện.
6
Từ khi mới hình thành các học thuyết kinh tế các nhà kinh tế đã nhận
thức đợc vai trò quan trọng của lao động. Bằng chứng là đã có rất nhiều lý
thuyết nghiên cứu về vai trò của lao động. Muốn hiểu một cách rõ nhất về sự
nhận thức vai trò của lao động với tăng trởng ta đi xem xét lần lợt các mô hình
tìm hiểu nguồn gốc của tăng trởng
1.4.1. Mô hình cổ điển về tăng trởng kinh tế:
Mô hình coi vốn, lao động, đất đai là ba nhân tố tạo ra tăng trởng. Đặc tr-
ng cho thời kỳ này là nhà kinh tế học David Ricardo .
Mô hình David Ricardo (1772-1823) với luận điểm cơ bản là đất đai
sản xuất nông nghiệp (R, Resources) là nguồn gốc của tăng trởng kinh tế. Nh-
ng đất sản xuất lại có giới hạn do đó ngời sản xuất phải mở rộng diện tích trên
đất xấu hơn để sản xuất, lợi nhuận của chủ đất thu đợc ngày càng giảm dẫn
đến chí phí sản xuất lơng thực, thực phẩm cao, giá bán hàng hóa nông phẩm
tăng, tiền lơng danh nghĩa tăng và lợi nhuận của nhà t bản công nghiệp giảm.
Mà lợi nhuận là nguồn tích lũy để mở rộng đầu t dẫn đến tăng trởng. Nh vậy,
do giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến xu hớng giảm lợi nhuận của cả ngời sản
xuất nông nghiệp và công nghiệp và ảnh hởng đến tăng trởng kinh tế. Nhng
thực tế mức tăng trởng ngày càng tăng cho thấy mô hình này không giải thích
đợc nguồn gốc của tăng trởng.
7
Tuy mô hình không giải thích đợc nguồn gốc của tăng trởng nhng mô
hình cũng đã nêu ra đợc mối quan hệ giữa vốn và lao động tong quá trình tăng
trởng kinh tế

ở đây vốn và lao động luôn kết hợp với nhau theo 1 tỷ lệ nhất định. Vốn
và lao động không thể thay thế cho nhau đợc. Khi vốn và lao động cùng tăng
thì sẽ tạo ra tăng trởng.
Nh vậy, trong mô hình này tuy lao động cha đợc đề cao vao trò nhng lao
động là một đầu vào thiết yếu tạo nên tăng trởng
1.4.2. Mô hình của Mác về tăng trởng kinh tế:
Trong mô hình các yếu tố tăng trởng bao gồm: vốn, lao động, đất đai và
tiến bộ kỹ thuật.Nh vậy, so với mô hình cổ điển, mô hình của Mác đã tiến bộ
hơn. Mác ã biết đánh giá đến vai trò của tiến bộ khoa học công nghệ.
8
Y = F( K,L )
O
K
L
Mác coi lao động là nhân tố quan trọng nhất tạo nên tăng trởng. Mác
quan nim sức lao động là hàng hóa đặc biệt: trong quá trình lao động, sức lao
động tạo ra một giá trị lớn hơn, đó chính là giá trị thặng d.
Theo Mác sức lao động đối với nhà t bản là một hàng hóa đặc biệt. Cũng
nh hàng hóa khác, nó đợc các nhà t bản mua trên thị trờng và tiêu thụ trong
qúa trình sản xuất. Nhng trong quá trình tiêu thụ, giá trị sử dụng của hàng hóa
lao động không giống với giá trị sử dụng của các hàng hóa khác. Nó có thể tạo
ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, giá trị đó bằng giá trị sức lao động
cộng với giá trị thặng d. Trong xã hội TBCN do thờng xuyên có đội hậu bị
quân công nghiệp nên tiền công của công nhân luôn ở mức tối thiểu, đủ sống.
Mác đa ra quan hệ tỷ lệ m/V phản ánh sự lao động của công nhân: một phần
làm việc cho bản thân (V), một phần sáng tạo ra cho nhà t bản và địa chủ (m).
Nh vậy, Mác mới chỉ coi lao động là đầu vào, ông cha phát hiện đầy đủ
vai trò của lao động. Mác ã có công đa ra kết luận rằng lao động tạo ra thặng
d cho nhà t bản. Và chính phần thặng d này mới tạo nên tăng trởng cho nền
kinh tế .

Nh vậy, từ mô hình cổ điển, đến mô hình của Mác đều coi lao động là
một yếu tố của tăng trởng kinh tế
1.4.3. Mô hình tân cổ điển về tăng trởng kinh tế:
Mô hình nêu lên có bốn yếu tố tác động tới tăng trởng kinh tế: vốn, lao
động, tài nguyên thiên nhiên, và khoa học kỹ thuật.
Trong thời kỳ này các nhà kinh tế đa ra hàm sản xuất nh sau:
Y = F( K,L,R,T)
Các yếu tố đầu vào có thể thay thế cho nhau, sự kết hợp giữa K và L nói
lên lựa chọn công nghệ. Sử dụng nhiều L thì công nghệ thấp, sử dụng nhiều K
thì công nghệ tiên tiến. K và L có thể thay thế nhau.
Hàm sản xuất Cobb _ Douglass: Hàm Cobb-Douglass có dạng:
)1(
tttt
KLAQ



=
(1)
9
Trong đó: 0< < 1. Với giả thiết 0 < hàm Cobb-Douglass coi giá trị
sản xuất tỷ lệ thuận với lao động và vốn.
Hàm đã giải thích đợc nguồn gốc của tăng trởng, xem xét mối quan hệ
đầu ra đầu vào với mức độ đóng góp của các yếu tố đầu vào. Nh vậy bằng mô
hình này đã lợng hóa đợc sự đóng góp của yếu tố lao động vào quá trình tăng
trởng kinh tế. Mô hình này cũng là mô hinh nói rõ nhất, cụ thể nhất sự đóng
góp của yếu tố lao động vào tăng trởng kinh tế
Ngoài các mô hình trên, còn mô hình của KEYNES về tăng trởng kinh tế
cũng đều khẳng định vai trò quan trọng của lao động đối với qua trình tăng tr-
ởng kinh tế.

10
Chơng ii: đặc điểm thị trờng lao động ở các nớc
đang phát triển. Phân tích hiện tợng d thừa lao
động ở việt nam dới góc độ tăng trởng kinh tế
2.1 Đặc điểm thị trờng lao động ở các nớc đang phát triển
2.1.1 Số lợng lao động tăng nhanh
Có sự khác biệt chủ yếu giữa sự thách thức phát triển mà các nớc đang
phát triển gặp phải so với các nớc phát triển là sự gia tăng cha từng thấy của
lực lợng lao động. ở hầu hết các nớc, trung bình mỗi năm số ngời tìm việc
làm tăng từ 2% trở lên. Sự gia tăng nguồn lao động liên quan chặt chẽ với việc
gia tăng dân số. Dự báo ở nớc ta mỗi năm bình quân tăng thêm hơn một triệu
lao động dẫn đến sức ép rất lớn về việc làm.
2.1.2 Phần lớn lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp.
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất về lao động ở các nớc đang phát
triển là đa số lao động làm nông nghiệp. ở Việt Nam lao động nông nghiệp
chiếm hơn 70% tông số lao động . Loại hình công việc này mang tính phổ
biến ở những nớc nghèo. Xu hớng chung là lao động trong nông nghiệp giảm
dần trong khi lao động trong công nghiệp và dịch vụ lại tăng. Mức độ chuyển
dịch này tuỳ theo mức độ phát triển của nền kinh tế
2.1.3. Còn bộ phận lớn lao động cha đợc sử dụng.
Nh trên đã phân tích, việc đánh giá tình trạng cha sử dụng hết lao động
phải đợc xem xét qua các hình thức biểu hiện của thất nghiệp-thất nghiệp hữu
hình và thất nghiệp trá hình. Do sức ép về dân số và những khó khăn về kinh
tế
ở các nớc đang phát triến đã tác động lớn tới vấn đề công ăn việc làm ở
cả hai khu vực thành thị và nông thôn. Tình trạng lao động thất nghiệp, thiếu
việc làm có xu hớng gia tăng đặc biệt ở khu vực thành thị. ở nớc ta, năm
2008, chỉ tính riêng khu vực thành thị thì tỷ lệ thất nghiệp là 4,65%. Còn ở
11
nông thôn, tỷ lệ thiếu việc làm khoảng 6,10%. Thực tế đó cho thấy, vấn đề

giải quyết việc làm đang là áp lực nặng nề đối với các nơc đang phát triển nói
chung và Việt Nam nói riêng.
2.1.4 Nhân sự lúc thừa lúc thiếu
Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cuối năm 2008 đã tác
động lớn và trực tiếp đến vấn đề lao động việc làm và kéo dài sang những
tháng đầu năm 2009 mặc dù đợc hồi phục vào những tháng cuối năm nhng
đến những tháng đầu năm 2010 kinh tế vẫn còn trì trệ. Tại thời điểm này,
nhiều doanh nghiệp lâm vào cảnh thừa nhân công và doanh nghiệp tìm nhiều
cách để cắt giảm lao động đến mức tối đa. Khi kinh tế phục hồi các doanh
nghiệp ồ ạt tuyển lao động trở lại. Tuy nhiên việc tuyển lao động không hề
đơn giản, thậm chí khó khăn, tuy nhiên lại có rất nhiều lao động không có
việc làm bởi vì những lao động này cha thực sự đáp ứng với yêu cầu phát triển
của nền kinh tế.
2.1.5 Vẫn khát lao động phổ thông
Lao động phổ thông là đối tợng cần tuyển nhiều nhất trên thị trờng lao
động năm 2009. Đây là đội ngũ lao động chủ yếu trong các DN sản xuất hàng
công nghiệp theo dây chuyển. Dù không yêu cầu về trình độ tay nghề, nhng
việc tuyển lao động phổ thông lại rất khó khăn. Có rất nhiều nguyên nhân tựu
trung lại một số nguyên nhân nh: với ngời lao động, mức lơng cha đáp ứng đ-
ợc nhu cầu, họ cha quen với môi trờng làm việc công nghiệp có tính kỷ luật
cao,cha tự tin trong khi đi tìm việc hoặc thiếu thông tin về tuyển dụng. Về
phía doanh nghiệp họ cha hài lòng về thái độ làm việc và tính kỷ luật lao
động, trình độ tay nghề của lao động phổ thông ở một số ngời cha đáp ứng
12
yêu cầu Trong năm qua các doanh nghiệp may mặc, cơ khí, lắp ráp luôn
trong tình trạng thiếu lao động phổ thông nhiều nhất
2.2. Hiện tợng d thừa lao động ở việt nam dới góc độ tăng trởng kinh tế.
2.2.1 Thực trang nguồn lao động Việt Nam
2.2.1.1 Số lợng lao động
Việt Nam là một nớc có tổng số dân số thuộc loại cao trên thế giới.

Trong những năm vừa qua, chúng ta đã cố gắng giảm tốc độ tăng dân số tự
nhiên và đã đạt đợc những thành công đáng kể. Tuy nhiên với tình hình dân số
đông nh vậy vẫn là một áp lực lớn cho toàn xã hội. Ta hãy xét bảng sau để
đánh giá tình hình dân số cũng nh lực lợng lao động của Việt Nam:
Bảng 1:Dân số việt Nam 1/4 năm 1999-2010
Đơn vị : Nghìn ngời
Nhóm tuổi 1999 2004 2010
0 - 9 16592,5 15780,5 15320,0
10 - 14 8853,3 8270,1 8112,5
Dân số trong tuổi lao động 44470,2 50656,3 55606,0
60-64 1704,9 1678,3 1868,1
65- 4168,0 4537,2 4752,7
Dân số cả nớc 76787,1 82004,2 87218,1
Tỷ lệ % so với dân số 57,91 61,77 63,76
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Nh vậy, nhìn vào bảng trên ta có thể thấy giai đoạn 2001-2005 , hay cụ
thể hơn vào năm 2004, dân số nớc ta là 82004,5 nghìn ngời, trong đó dân số ở
độ tuổi lao động là 50656,3 nghìn ngời, chiếm 61,77% so với dân số. Đây là
một áp lực lớn cho xã hội trong việc giải quyết việc làm.
Bớc sang năm 2005, theo bảng trên sẽ có khoảng 8853,3 nghìn ngời bớc
vào độ tuổi lao động và đây là con số đủ khả năng cung cấp nhu cầu lao động
của xã hội.
Nhìn vào bảng trên ta cũng thấy dân số trong độ tuổi lao động liên tục
tăng qua các năm . Cụ thể , năm 1999 chiếm 57,91% và năm 2004 sẽ chiếm
13
khoảng 61,77%. Con số này cho chúng ta biết tỷ lệ tăng trởng dân số tuy đã
hạ xuống nhng vẫn ở mức cao, áp lực công việc nặng nề, nếu không có những
phơng pháp giải quyết thích hợp sẽ dẫn tới tỷ lệ thất nghiệp cao.
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao cũng cho chúng ta thấy một khả
năng dồi dào về lao động, có đủ khả năng giải quyết mọi công việc.Tuy nhiên,

Bộ Lao động cũng nêu ra thực trạng hiện nay của thị trờng lao động trong nớc
là lao động phân bố không đồng đều, bất hợp lý, lực lợng lao động tập trung
phần lớn ở nông thôn, chiếm 73.5% lực lợng lao động trong cả nớc. Trong số
lao động có việc làm thì 70% việc làm không ổn định, dễ bị tổn thơng, dễ rơi
vào hoàn cảnh nghèo đói
2.2.1.2 Thực trạng chất lợng của lực lợng lao động
Thứ nhất, tuy tỷ lệ biết chữ của nớc ta cao so với một số nớc nhng trình
độ văn hoá vẫn thuộc loại ,do đó cơ hội tìm việc làm là rất khó khăn.
Thứ hai, vẫn tồn tại một cách quá cao tình trạng thừa lao động phổ
thông, thiếu lao động kỹ thuật. Thực hiện CNH, HĐH là chuyển đổi căn bản
toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội
từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến lao
động cùng với công nghệ cao, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại,
tạo ra năng suất lao dộng xã hội cao. Thực chất đây là quá trình chuyển từ nền
kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp. Bớc chuyển này sẽ vô cùng
khó khăn nếu không đi trớc một bớc trong việc chuẩn bị lực lợng lao động
(LLLĐ) có trình độ học vấn, tay nghề cao, có cơ cấu hợp lý và đồng bộ.
Nớc ta đang bớc vào giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH song tỷ lệ lao
động giản đơn còn quá cao(88%), cơ cấu nguồn lao động còn quá lạc hậu so
với nhiều nớc, nhất là các nớc công nghiệp phát triển thể hiện ở tháp sau:
Hình 1: Tháp lao động của Việt Nam Hình 2: Tháp lao động của các nớc
công nghiệp
14
Các nhà khoa học
Kỹ s
Chuyên viên kỹ thuật
Lao động lành nghề
Lao động không lành nghề
Hình 1 Hình 2
Nhìn vào hai hình trên cho thấy trình độ nguồn lao động nớc ta chủ yếu

là LLLĐ không lành nghề. Trong khi LLLĐ lành nghề ở các nớc công nghiệp
chiếm tới 35% trong tổng số LLLĐ xã hội thì nớc ta chỉ có 5,5%. LLLĐ có
trình độ chuyên viên kỹ thuật, kỹ s, và các nhà khoa học của họ chiếm tới
30% còn nớc ta mới có 6,5%. Chúng ta đang rất thiếu đội ngũ lao động kỹ
thuật. Trong một số ngành kinh tế quan trọng cần nhiều lao động kỹ thuật nh-
ng hiện có rất ít. Chẳng hạn, ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng1,6%,
ngành nông lâm ng nghiệp 7%(hiện nay LLLĐ của ngành này chiếm tới 3/4
tổng lao động xã hội). Vùng đồng bằng sông Cửu Long - một trong những
vùng sản xuất lơng thực lớn nhất - nhng LLLĐ đã qua đào tạo chỉ đạt 3,68%,
trong đó công nhân kỹ thuật có bằng 0,6%, trung cấp 1,55% và đại học
0,74%. Một số khu chế xuất, khu công nghiệp cần tuyển lao động có kỹ thuật
thì lao động của nớc ta chỉ đáp ững đợc rất ít.Tại Đồng Nai hàng năm địa ph-
ơng này thiếu hụt 20.000 lao động ( 5.000 lao động đã qua đào tạo và 15.000
lao động phổ thông). Trong khi đó, ở TP Hồ Chí Minh từ đầu năm đến nay có
trên 23.000 lao động mất việc làm, nhng nhu cầu tuyển dụng lên đến trên
61.000 ngời. Cái thiếu của ta là lao động kỹ thuật trong khi lại d thừa lao động
phổ thông. Bởi vậy, cơ cấu nguồn lao động không đáp ứng đợc yêu cầu thị tr-
ờng trong nớc, cha nói đến yêu cầu tham gia cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Thứ ba, chất lợng lao động bị đánh giá còn quá thấp, cha đáp ứng yêu
cầu phát triển,chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có đến 62.25% lao động không qua
đào tạo; 78% thanh niên trong độ tuổi 20-24 khi tham gia vào thị trờng lao
động cha đợc đào tạo nghề hoặc có đào tạo nhng vẫn bị hạn chế về kỹ năng
nghề nghiệp. Chất lợng lao động thấp dẫn đến nguồn cung lao động không
15
0,3%%
2,7%
33,5%
5,5%
88%
0,5%5

5%
24,5%
35%
35%
đáp ứng nhu cầu. ở nhóm lao động có trình độ chuyên môn bậc đại học, chỉ
khoản 30%- 40% sinh viên tốt nghiệp đại học có việc làm ngay, trong khi
60%-70% phải đào tạo bổ sung kiến thức, kỹ năng.Đáng nói là trong lúc lao
động xã hội d thừa, thậm chí lao động mất việc làm diễn ra thờng xuyên thì
50% doanh nghiệp thừa nhận thờng xuyên thiếu hụt và gặp khó khăn trong
tuyển dụng lao động
Thứ t, LLLĐ là chủ yếu trong cơ cấu lao động trong ngành. Sự nghiệp
CNH đã đợc tiến hành vài thập kỷ song cho đến nay nền kinh tế nớc ta vẫn
còn mang nặng dấu ấn một nền kinh tế thuần nông, thể hiện rõ trong cơ cấu
nguồn lao động theo ngành Năm 1998, cơ cấu lao động theo ngành đã có
những chuyển biến tích cực, nhng so với yêu cầu còn rất chậm: lao động nông
nghiệp giảm còn 66% và lao động công nghiệp, dịch vụ tăng lên 13% và
21%.So với một số nớc trong khu vực, cơ cấu LLLĐ của nớc ta nh vậy là còn
rất lạc hậu. Chẳng hạn, trong cùng thời gian đó tỷ trọng lao động nông nghiệp
của Mianma giảm xuống còn 51,8%, Malayxia còn 14,8%, Indonexia còn
39,2%, Phillipin 37,2%, Thái Lan 49,2%.
Thứ năm , chuyển dịch cơ cáu lao động diễn ra rất chậm theo nghành
kinh tế, bên cạnh đó thiếu cân đối trong cơ cấu lao động theo vùng lãnh thổ.
Nhìn tổng thể thị trờng lao động Việt Nam vẫn là một thị trờng thừa lao động
và phát triển không đồng đều, mất cân đối cung- cầu lao động nghiêm trọng
giữa các vùng miền, khu vực, ngành kinh tế.Nguyên nhân đợc chỉ rõ: Đó là
quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, đô thị cha đồng bộ; cha tính đến phát
triển nguồn nhân lực của từng vùng, miền, địa phơng. Công nghiệp hoá- hiện
đại hoá kéo theo hiện tợng đô thị hoá không tập trung, không đồng đều, không
đồng bộ đã gây nên sự chênh lệch của các địa phơng. Điển hình là nhiều tỉnh,
thành tập trung quá nhiều KCX-KCN lại là nơi dân số ít, nguồn lao động

không nhiều, phụ thuộc vào lao động nhập c. Ngợc lại, nhiều địa phơng tập
trung thu hút đầu t để phát triển kinh tể nhng không tính toán đến cung- cầu
lao động cũng nh hạ tầng cơ sở cha đáp ứng yêu cầu chuyển dịch lao động
2.2.2 Những nguyên nhân
16
Thứ nhất, do có sự suy giảm đáng kể đào tạo nghề (ĐTN) dài hạn, mất
cân đối với đào tạo nghề ngắn hạn. Điều này có nguồn gốc từ những nỗ lực
cha đủ mức của chính ngành giáo dục và đào tạo.
Thứ hai, do quy mô đào tạo ở các trờng trung học, dạy nghề quá nhỏ,
trên 50% các trờng có quy mô đào tạo dới 500 học sinh/năm. Quy mô nhỏ là
lý do chính làm cho chi phí đào tạo trên một đơn vị đào tạo cao. Trớc sức ép
của nhu cầu đào tạo thực tế, nhiều trờng rơi vào tình trạng quá tải.
Thứ ba, từ lâu nay, chúng ta hầu nh đào tạo rất ít cho đào tạo nghề. Trờng
sở và nơi ăn, ở của học sinh dột nát nhiều, số lợng ngời học giảm một nửa.
Trang thiết bị dạy nghề lạc hậu cũ kỹ, nhiều trờng hoàn toàn dùng thiết bị của
50 năm trở về trớc.
Thứ t, về quản lý thì hầu nh phân tán và buông lỏng. Sau ngày sáp nhập
Tổng cục dạy nghề và Bộ Giáo dục và đào tạo, các cơ sở dạy nghề phải tự túc
về nội dung, chơng trình và phơng tiện đào tạo, phải chạy lo tìm đủ môn sinh,
hàng loạt trờng phải chấp nhận tuyển gần nh 100% ngời nộp đơn dự tuyển. Do
đó chất lợng đào tạo kém.
Trong khi đó thì hệ đại học dới dạng khẩu hiệu đa dạng hoá ngành, cấp
học và hình thức học, cùng với cách đào tạo theo kiều mì ăn liền của cá
nhân và tổ chức khắp nơi nhảy ra kinh doanh lĩnh vực đào tạo làm cho các tr-
ờng ĐTN vắng lạnh một cách dễ sợ.
Cái buông lỏng nữa là Nhà nớc không có quy định bắt buộcvề nội dung
đào tạo, chơng trình và thời gian đào tạo và kiểm tra việc thực hiện, kể cả với
một số trờng đã từng có một thời thực hiện khá nghiên ngặt. Một số ngời đi
học thực chất chỉ là lấy bằng cấp chứ không phải lấy kiến thức.
Thứ năm, chất lợng đội ngũ giáo viên còn bất cập. Tình trạng quá tải đã

gây thiếu giáo viên cả về tơng đối và tuyệt đối. Điều này làm cho không ít nơi
giáo viên không có thời gian để nghiên cứu, bổ sung kiến thức thờng xuyên và
tình trạng chạy sô khá phổ biến.Nhng theo một đánh giá của Bộ Giáo dục và
đào tạo thì đội ngũ giáo viên đã có chất lợng tốt hơn trớc đây. Chỉ số của sự
đánh giá chất lợng cao hơn này gồm có: thâm niên giảng dạy trung bình cao
17
hơn, và số có bằng đại học và sau đại học nhiều hơn trớc đây. Song thực chất,
chỉ số này cha đủ để phản ánh toàn diện chất lợng giáo viên. Số năm thâm
niên trung bình cao có thể cảnh báo một xu hớng già hoá, lớp trẻ ít quan tâm
đến việc trở thành giáo viên ở các trờng ĐTN. Đồng thời các chỉ số về chuyên
môn cụ thể cho các môn học ngành nghề hiện nay đang thấp hơn nhiều so với
các bộ môn cơ bản. Nh vậy, điểm yếu vẫn đang tập trung ở các trờng kỹ thuật
ngành nghề.
Thứ sáu, nhu cầu ĐTN phần lớn còn mang tính tự phát, thiếu qui hoạch
đồng bộ với nhu cầu của nền kinh tế. Các chỉ tiêu đào tạo của bộ chủ quản còn
quá lệ thuộc vào kinh phí, cha theo nhu cầu thực tế của nền kinh tế, có nơi, có
lúc còn mang nặng t tởng xin-cho, cấp phát đơn thuần. Do áp lực từ phía ng-
ời lao động mà gần đây ĐTN ngắn hạn nổi lên nh một hình thức mới để bù
đắp cho sự suy giảm ĐTN dài hạn và sự thiếu hụt trầm trọng công nhân kỹ
thuật. Sự thu hẹp các khoá ĐTN dài hạn còn chứa đựng xu thế sao nhãng
các nghề đòi hỏi đào tạo công phu, chi phí đào tạo cao. Qua khảo sát 421.500
ngời đợc ĐTN gần đây, chỉ có 0,5 % thuộc ngành cơ khí, 2,4% thuộc ngành
điện.
Thêm vào đó sự phân bố các trung tâm ĐTN rất không đồng đều theo địa
lý cũng nh theo nhu cầu sử dụng. Phần lớn các trung tâm tập trung ở thành thị,
trong khi lại rất vắng bóng ở các vùng nông nghiệp, nông thôn, nơi đang cần
có những ngời nông dân đợc đào tạo bài bản để hội nhập nền nông nghiệp nớc
nhà với thế giới. Hơn nữa, không có sự bổ sung kịp thời những lao động có
đào tạo cho nông nghiệp thì quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
khó mà đạt kết quả nh mong muốn.

Tính tự phát và thiếu qui hoạch đồng bộ một thời gian dài đã gây ra tình
trạng mất cân đối nghiêm trọng về nguồn lực, trong khi kinh nghiệm của các
nớc trên thế giới là duy trì cơ cấu bậc học tháp hình chuông thì ở nớc ta, số
học sinh vào đại học thờng vợt quá nhiều lần so với học sinh các trờng nghề.
Thứ bảy, có cả lý do từ tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm. Có một
nghịch lý là trong khi tỷ lệ thất nghiệp cao thì thị trờng lao động lại không
18
cung cấp đủ nhu cầu cho doanh nghiệp, nghĩa là có tình trạng vừa thừa vừa
thiếu. Lao động thiếu không chỉ ở trình độ lành nghề mà còn ở trình độ kỹ
thuật cấp trung. Nếu ở các khu vực kinh tế phát triển hơn, sự thiếu hụt lao
động có thể nhìn thấy rõ trong các ngành kinh tế đang mở rộng, thì ở khu vực
nông thôn sự thiếu hụt lục lợng lao động có kỹ năng khó nhìn thấy hơn và khó
đánh giá hơn. Các khu vực kinh tế kém phát triển ở các vùng nông thôn rộng
lớn đang cần những nhóm lao động hạt nhân, năng động để tạo ra phong trào
làm kinh tế giỏi.
Thứ tám, hệ thống đãi ngộ và việc làm hiện nay cha khuyến khích lao
động làm việc tại nông thôn. Nhiều con em vốn từ nông thôn, đã qua đào tạo,
dù khong có việc làm cũng cố ở lại thành thị chờ cơ hội. Thực tế này không
chỉ làm xói mòn các kiến thức đã đợc đào tạo và lãng phí nguồn lực, mà còn
tạo xu thế kém phát triển lâu dài ở các vùng nông thôn rộng.
Thứ chín, hiệu quả đầu t giáo dục của nớc ta còn thấp, Chính phủ đã đặt
mục tiêu nâng tỷ lệ lao động đợc đào tạo tới 25% lực lợng lao động và nâng
cáap các chơng trình đào tạo, cung cấp các trang thiết bị, tài liệu giảng dạy
mới và theo sát hơn các công nghệ mới. Tuy nhiên, mục tiêu chung ấy phải đ-
ợc chi tiết hoá thành các chỉ tiêu cụ thể để có tính khả thi khi triển khai. Khi
đa ra các mục tiêu nh vậy, cần đợc tính đến các mối quan hệ về lợi ích -chi
phí. Song đến nay tỷ lệ thu hồi đối với đầu t giáo dục là rất thấp. Gần đây, tài
liệu của nớc ta và của ngân hàng thế giới lu ý rằng hầu hết các khoản đầu t
cho giáo dục ỏ Việt Nam có tỷ lệ thu hồi thấp, trong đó đầu t cho ĐTN tỏ ra là
một khoản đầu t đặc biệt kếm hiệu quả. Tỷ lệ thu hồi vốn đầu t từ góc độ cá

nhân ở cả ĐTN lẫn giáo dục đại học không thoả mãn kiểm nghiệm 10%.
Trong khi ngay các nớc thu nhập thấp khác có mức thu hồi trung bình là
10,6%. Điều này chúng tỏ hiệu quả đầu t giáo dục ở nớc ta còn quá thấp.
19
Chơng III: Giải pháp nâng cao vai trò của lao động
đối với tăng trởng và phát triển kinh tế ở Việt
Nam.
3.1 Giải pháp về phía cung
Cần nhanh chóng nâng cao trình độ văn hoá cho nguồn nhân lực, phấn
đấu phổ cập phổ thông trung học đối với những đối tợng và những vùng có
điều kiện nhằm tạo thuận lợi cho việc tiếp thu các kiến thức trong đào tạo
chuyên môn kỹ thuật cho ngời lao động.
Để có cơ cấu lao động hợp lý, một trong những biện pháp quan trọng là
thực hiện chính sách phân hạng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở để
tạo ra cơ cấu hợp lý. Theo kinh nghiệm của các nớc phát triển, cứ 1 ngời có
trình độ đại học, cao đẳng cần có 4-5 ngời có trình độ trung học chuyên
nghiệp và 10 công nhân kỹ thuật.
Đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho ngời lao động, đặc biệt là đào tạo, bồi
dỡng nghề cho ngời lao động để tăng tỷ lệ đợc đào tạo thờng đợc tiến hành
qua các biện pháp xã hội hoá đào tạo, đa dạng hoá hình thức đào tạo, bồi dỡng
với nhiều thành phần kinh tế tham gia.
Các lao động mới bớc vào tuổi lao động, lao động dôi d, lao động trẻ ở
nông thôn cần đợc u tiên trong trang bị kiến thức kỹ thuật về công nghệ mới
liên quan đến trồng trọt, chăn nuôi, các ngành thủ công có điều kiện phát triển
ở địa phơng cũng nh các kiến thức cần thiết khác để cung cấp cho khu công
nghiệp mới, các doanh nghiệp vốn đầu t nớc ngoài.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xuất khẩu lao động, có thể thành
lập bộ phận đào tạo, bồi dỡng riêng các trung tâm dạy nghề hợp tác với các
trung tâm đào tạo trong nớc và nớc ngoài, để đào tạo, bồi dỡng ngời lao động
đi làm có thời hạn ở nớc ngoài.

Cùng với đẩy mạnh đào tạo lại các nguồn nhân lực với kiến thức về
chuyên môn, kỹ thuật cũng nh kỹ năng thực hành cho nhu cầu trớc mắt còn
20
phải trang bị cho lao động kiến thức về ngoại ngữ, tin học, pháp luật nhằm đáp
ứng cho nhu cầu về hội nhập.
3.2 Giải pháp về phía cầu
Khuyến khích mở rộng và phát triển các nghành nghề thu hút đợc nhiều
lao động: Bởi đối với nớc ta hiện nay tỷ lệ ngời thất nghiêp còn cao chính vì
thế cho lên cần khuyến khích các ngành nghề này để tạo thêm nhiều việc làm
mới cho ngời lao động.
Phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội ở khu vực nông nghiệp, nông thôn: Đó
là các biện pháp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ ở nông thôn, nhằm tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập khắc phục
hiện tợng nâng dân ít việc làm tình hình thời vụ của nông nghiệp, do diện tích
canh tác thấp, năng suất thấp. Nếu thực hiện tốt các biện pháp có liên quan tr-
ớc hết là yếu rố tiêu thụ sản phẩm và giống cây con, đào tạo nghề cho ngời lao
động ở nông thốn sẽ có cơ cấu kinh tế thay đổi, tăng đáng kể giá trị sản l-
ợng nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thơng mại, dịch vụ, nâng
đời sống vật chất cho ngời lao động.
Cùng với biện pháp phát triển kinh tế là biện pháp phát triển xã hội nh: y
tế, văn hoá, giáo dục, vệ sinh môi trờng, sử dụng nguồn nớc sạch và sản xuất
theo yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm.Thu hút nhiều lao động góp phần nâng
cao chất lợng cuộc sống, ổn định xã hội, giảm gia tăng dân số và nguồn lao
động, giảm hiện tợng dân nông nghiệp, nông thôn ra thành phố, khu công
nghiệp tìm việc làm một cách tự phát.
Huy động các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ ở thành thị: Với xu
thế của mình, các doanh nghiệp Nhà nớc sẽ phát triển theo chiều rộng và
chiều sâu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , phát huy lại thế cạnh tranh
sử dụng nhiều lao động có khả năng chiếm lĩnh thị trờng trong nớc về xuất
khẩu của các ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông, dịch vụ, du lịch.

Kinh tế t nhân và các thành phần kinh tế khác cơ sự giúp đỡ và quản lý
của Nhà nớc, căn cứ vào nhu cầu sản xuất, tiêu dùng tại chỗ và xuất khẩu, với
khả năng về vốn, trình độ quản lý và kỹ thuật có thể phát triển các doanh
21
nghiệp vừa và thuộc các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, văn hoá, giáo
dục, y tế.
3.3 Các giải pháp về chính sách của nhà nớc
Chính sách khuyến khích và đãi ngộ ngời có trình độ: Mục đích của lao
động là có thu nhập tơng ứng với khả năng của mình, đảm bảo cuộc sống ổn
định cho gia đình, vì vậy, càng có các yếu tố vật chất và tinh thần khuyến
khích và đãi ngộ thì lao động càng nâng cao trình độ của mình đáp ứng nhu
cầu xã hội. Cần tập trung vốn cho giáo dục và đào tạo nhằm khuyến khích mọi
ngời tự nâng cao và đợc nâng cao trình độ học vấn, tay nghề của mình đồng
thời phải có các hình thức đãi ngộ riêng những ngời có trình độ cao hơn ngời
khác, xã hội đang khan hiếm từ đó có động lực hơn cho mọi lao động phấn
đấu.
Chính sách khuyến khích dạy và học nghề: Nớc ta đang thiếu nghiêm
trọng lực lợng lao động có kỹ thuật, vì vậy nâng cao số lợng lao động này để
đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá- hiện đại hoá là việc cần làm ngay trong
thời gian tới. Do đó, có những chính sách cụ thể về khuyến khích dạy và học
nghề bằng cách tăng phụ cấp, tiền lơng, tạo ra nhiều việc làm cho những học
sinh học nghề, có kế hoạch sử dụng ngay nguồn lực này khi học tốt nghiệp
đảm bảo điều kiện tốt nhất về mọi việc làm, diều kiện sinh hoạt hàng ngày cho
họ.
Ngoài ra nhà nớc cần tăng cờng giám sát, kiểm soát thị trờng lao động
một cách chặt chẽ và kịp thời đa ra những giải pháp phù hợp về lao động để
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
22
Kết luận
Vai trò lao động là cực kỳ quan trọng trong phát triển kinh tế. Vấn đề ở

đây là muốn phát huy vai trò của lao động cần phải giải quyết việc làm nâng
cao chất lợng lao động là một bộ phận quan trọng của phát triển nguồn nhân
lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Điều này có
ý nghĩa hơn khi toàn nhân loại đang chuẩn bị bớc vào thiên niên kỷ mới với
lực lợng khoa học phát triển, cha thấy trong lịch sử loài ngời. Trong bối cảnh
đó cần phải phát huy vai trò lao động, phải có chiến lợc giải quyết việc làm,
đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, góp phần đa nớc ta có
một vị thế mới, lợi thế mới trên trờng quốc tế, trong thế kỷ mới.
Qua đề tài này cho chúng ta thấy đợc vai trò các lao động, vấn đề cấp
bách hiện nay đối với lao động, thực trạng nguyên nhân.Những điều này cần
làm ngay để phát huy cao vai trò của lao động trong phát triển kinh tế.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế phát triển
2. Báo kinh tế đô thị (21/12/2209)
3. Báo ngời lao động (22/12/2009)
4. Báo tiền phong (21/12/2009)
5. Trang web của bộ lao động thơng binh xã hội.
6. Số liệu tổng cục thống kê.
23
MC LC
Mở bài 1
Chơng i: Các vấn đề lý luận về lý thuyết: 2
1.1. Nguồn gốc của tăng trởng: 2
1.2 Nguồn lao động: 3
1.3. Lực lợng lao động: 5
1.4 Tác động của lao động với tăng trởng qua lý thuyết: 5
Chơng ii: đặc điểm thị trờng lao động ở các nớc
đang phát triển. Phân tích hiện tợng d thừa lao
động ở việt nam dới góc độ tăng trởng kinh tế 11
2.1 Đặc điểm thị trờng lao động ở các nớc đang phát triển 11

2.2. Hiện tợng d thừa lao động ở việt nam dới góc độ tăng trởng kinh tế.
13
Chơng III: Giải pháp nâng cao vai trò của lao động
đối với tăng trởng và phát triển kinh tế ở Việt
Nam 20
Kết luận 23
24

×