Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Cát Tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.57 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
3.3.2 Nh ng nh c i m trong công tác t ch c k toán bán h ng v xác ữ ượ để ổ ứ ế à à
nh k t qu bán h ng t i Công ty CP TM v DV Cát T ng.đị ế ả à ạ à ườ 55
Trong th i gian ho t ng d i s qu n lý ch t ch v ch o úng h ng ờ ạ độ ướ ự ả ặ ẽ à ỉ đạ đ ướ
c a ban giám c, ho t ng k toán bán h ng v xác nh k t qu bán ủ đố ạ độ ế à à đị ế ả
h ng c a công ty th c hi n khá hi u qu . Song v n t n t i m t s nh c à ủ ự ệ ệ ả ẫ ồ ạ ộ ố ượ
i m c n ho n thi n ph c v nhu c u cung c p thông tin cho nh qu n để ầ à ệ để ụ ụ ầ ấ à ả
lý t t h n.ố ơ 55
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CP Cổ phần
TM và DV Thương mại và dịch vụ
GTGT Giá trị gia tăng
T –H – T’ Tiền – Hàng – Tiền
PXK Phiếu xuất kho
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
3.3.2 Nh ng nh c i m trong công tác t ch c k toán bán h ng v xác ữ ượ để ổ ứ ế à à
nh k t qu bán h ng t i Công ty CP TM v DV Cát T ng.đị ế ả à ạ à ườ 55
Trong th i gian ho t ng d i s qu n lý ch t ch v ch o úng h ng ờ ạ độ ướ ự ả ặ ẽ à ỉ đạ đ ướ
c a ban giám c, ho t ng k toán bán h ng v xác nh k t qu bán ủ đố ạ độ ế à à đị ế ả
h ng c a công ty th c hi n khá hi u qu . Song v n t n t i m t s nh c à ủ ự ệ ệ ả ẫ ồ ạ ộ ố ượ
i m c n ho n thi n ph c v nhu c u cung c p thông tin cho nh qu n để ầ à ệ để ụ ụ ầ ấ à ả
lý t t h n.ố ơ 55
3.3.2 Nh ng nh c i m trong công tác t ch c k toán bán h ng v xác ữ ượ để ổ ứ ế à à
nh k t qu bán h ng t i Công ty CP TM v DV Cát T ng.đị ế ả à ạ à ườ 55
Trong th i gian ho t ng d i s qu n lý ch t ch v ch o úng h ng ờ ạ độ ướ ự ả ặ ẽ à ỉ đạ đ ướ
c a ban giám c, ho t ng k toán bán h ng v xác nh k t qu bán ủ đố ạ độ ế à à đị ế ả
h ng c a công ty th c hi n khá hi u qu . Song v n t n t i m t s nh c à ủ ự ệ ệ ả ẫ ồ ạ ộ ố ượ
i m c n ho n thi n ph c v nhu c u cung c p thông tin cho nh qu n để ầ à ệ để ụ ụ ầ ấ à ả
lý t t h n.ố ơ 55
LỜI MỞ ĐẦU


Với bất kỳ doanh nghiệp nào dự hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hay
lĩnh vực thương mại dịch vụ thì khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa luôn được
các doanh nghiệp chú trọng đề cao, xây dựng thành kế hoạch và chiến lược
xác định mục tiêu rõ ràng để đạt được kết quả cao. Đặc biệt với doanh nghiệp
thương mại hoạt động chính là lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường
buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau theo
chu kỳ T – H –T’. Hay nói cụ thể nó gồm hai giai đoạn mua hàng và bán
hàng. Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rõ trong chu kỳ ấy vai trò quan trọng
của khâu bán hàng, nó không chỉ chi phối mà còn thúc đẩy các hoạt động
khác diễn ra nhịp nhàng ăn khớp với nhau. Bán hàng cũng chính là giai đoạn
chuyển hàng thành tiền, nhằm mục đích quay vòng vốn để tái đầu tư và thu
lợi nhuận. Nếu công tác bán hàng được tổ chức quản lý tốt, việc xác định kết
quả kinh doanh được thực hiện chính xác hợp lý sẽ giúp cho người quản lý có
những quyết định và hướng đi đúng đắn, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
ngày càng phát triển, mở rộng cả về quy mô và chất lượng. Hiện nay nền kinh
tế thị trường với những biến động liên tục, những chính sách thắt chặt làm
giảm cầu, gây khó khăn cho không ít doanh nghiệp trong hoạt động tiêu thụ,
để tồn tại và thích nghi được doanh nghiệp cần có sự điều chỉnh kịp thời. Đặc
biệt để quản lý tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thì kế toán bán hàng cần phải
thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới. Thích nghi với sự biến
động của thị trường.
Với ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình thực tập ở Công
ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Cát Tường được sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo Nguyễn Quốc Trung cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán
trong phòng Kế toán Công ty, em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình
với đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Cát Tường”
1
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1 : Đặc điểm về hàng hóa và quản lý hàng hóa tại Công ty

CP TM và DV Cát Tường
Chương 2 : Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Cơng ty CP TM và DV Cát Tường
Chương 3 : Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty CP TM và DV Cát Tường.
Thời gian thực tập tại công ty có hạn nên chuyên đề này không tránh
khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Rất mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo và các anh chị em phòng kế toán của Công ty CP TM và
DV Cát Tường để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VỀ HÀNG HÓA VÀ QUẢN LÝ HÀNG HÓA
TẠI CÔNG TY CP TM VÀ DV CÁT TƯỜNG
1.1 Đặc điểm về hàng hóa tại Công ty CP TM và DV Cát Tường
* Đặc điểm kinh doanh của Công ty CP TM và DV Cát Tường
Công ty Cát Tường từng bước phát triển với nền tảng ban đầu từ ngành
phát hành báo chí qua nhiều giai đoạn hiện nay Cát Tường là một trong những
đơn vị nhập khẩu lớn của phía Bắc về các sản phẩm máy in nhãn hiệu HP,
máy in EPSON, màn hình Sam Sung, màn hình Colorview. Các sản phẩm
bảng ma trận để lắp đặt biển quảng cáo, hệ thống đèn chiếu sáng Led đẹp tiết
kiệm điện. Để có nguồn hàng cung cấp ra ngoài thị trường thì cả trụ sở chính
và chi nhánh Cát Tường đều phụ trách việc nhập khẩu hàng sau đó căn cứ vào
tình hình hàng hóa tại từng nơi mà tiến hành điều chuyển hàng theo yêu cầu
trưởng phòng kinh doanh từng nơi đó. Hoặc Công ty cũng đảm nhận là đại lý
của hãng HP trong nước, và nhập lại hàng của các đơn vị lớn chuyên phân
phối màn hình sam sung chính hãng.
* Danh mục các loại hàng hóa của Công ty Cát Tường.
Các sản phẩm kinh doanh chính của Công ty hiện nay là:
- Các sản phẩm tin học như:

STT Tên hàng Chức năng
1 Máy in HP 1102 Máy in đen trắng đơn chức năng, tốc độ in 18 trang / phút
2 Máy in CP 1215 Máy in màu
3
Máy in HP 2035
Máy in đen trắng đơn chức năng tốc độ in 30 trang/
phút
4 Máy in HP 2055 Máy in đen trắng đơn chức năng, tốc độ in 33 trang / phút
5 Máy in HP 2055d Máy in đen trắng, đơn chức năng in đảo mặt
6 Máy in HP 2055dn Máy in đen trắng đơn chức năng, đảo mặt có thể in qua mạng
7
Máy in M1212nf
Máy in đa chức năng scan, fax, photo, in, tốc độ in 18
trang / phút
8 Máy in M1536 nf Máy in đa chức năng scan, fax, photo, in, tốc độ in 25
3
trang /phút
9 Máy in HP 5200 Máy in A3
10 Máy in HP 5200L Máy in A3 có chức năng in qua mạng
11 Máy quét 2410 Chức năng scan
12 Máy in G3110 Chức năng scan
13 Máy in LQ 300 Máy in đơn chức năng
14 Máy in canon 3300 Máy in đơn chức năng đen trắng hãng Canon
15 Máy in canon 2900 Máy in đơn chức năng đen trắng hãng Canon
16 Màn hình sam sung
B1930
Màn hình máy tính
17 Màn hình sam sung
E1920
Màn hình máy tính

18 Màn hìnhColorview 19 Màn hình máy tính
19 Màn hìnhColorview 17 Màn hình máy tính
20 Màn hìnhColorview 15 Màn hình máy tính
……………. ……………………………………………………….
- Sản phẩm ngành hàng Led.
STT Tên hàng Chức năng
1 Đèn ốp trần 3w Đèn trang trí phòng
2 Đèn ốp trân 5w Đèn trang trí phòng
3 Đèn ốp trần 7w Đèn trang trí phòng
4 Đèn ốp trần 9w Đèn trang trí phòng
5 Đèn ốp trần 21w Đèn trang trí phòng
6 Đèn chiếu 10w Đèn chiếu sản phẩm
7 Đèn chiếu 20w Đèn chiếu sản phẩm
8 Đèn chiếu 30w Đèn chiếu sản phẩm
9 Đèn chiếu 50w Đèn chiếu sản phẩm
10 Modul P 16 3 màu Biển quảng cáo
11 Modul P20 3 màu Biển quảng cáo
12 Modul P10 trong nhà Biển quảng cáo
13 Búng F5 đúc Bóng làm biển quảng cáo
14 Búng F8 đúc Bóng làm biển quảng cáo
4
15 Nguồn 5v/40a Nguồn cung cấp điện
16 Nguồn 12/20a Nguồn cung cấp điện
17 Nguồn/10a Nguồn cung cấp điện
…………… ………………………….
Các sản phẩm mà công ty tiêu thụ đều là những mặt hàng thị trường cần
và có nhu cầu sử dụng cao. Đối với mặt hàng tin học như máy in, màn hình
đối tượng sử dụng là những cá nhân, hộ gia đình, nhà máy xí nghiệp, các cơ
quan nhà nước, các doanh nghiệp, trường học. Mặt hàng Led thiên về trang
trí, làm biển bảng quảng cáo thì đối tượng sử dụng là các cửa hàng lớn nhỏ có

nhu cầu giới thiệu cửa hàng, các cơ quan nhà nước làm bảng cổng chào, các
đơn vị làm màn hình cho các đơn vị tổ chức sự kiện thuê. Mảng bóng chiếu
sáng phục vụ cho các hộ gia đình có nhu cầu trang trí phòng, các quán
karaoke, các khách sạn, các tòa nhà, các khu vui chơi giải trí Những nơi
cần trang trí đẹp lộng lẫy nhưng tiết kiệm điện. Công ty liên tục cập nhật
những mẫu hàng mới đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Ngày nay khi xã hội
ngày càng phát triển nhu cầu của người dân trong cuộc sống ngày càng cao, vì
thế những sản phẩm công nghệ mà công ty kinh doanh ngày càng được sử
dụng rộng rãi. Đây cũng là cơ hội để công ty tiếp tục phát triển và mở rộng
hơn nữa quy mô cả về chất lượng và số lượng. Với phương châm hoạt động
của công ty lấy khách hàng làm trung tâm do vậy đội ngũ nhân viên kinh
doanh của công ty thường xuyên đi tiếp xúc khách hàng, tìm hiểu thị trường
từ đó có những đánh giá chi tiết, cụ thể về khách hàng về thị trường để có thể
đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng đối tượng khách hàng trong
từng giai đoạn.
1.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống tiêu thụ hàng hoá và thị trường tiêu thụ
hàng hoá tại công ty CP TM và DV Cát Tường.
* Các kênh phân phối của công ty.
5
Với uy tín mà bao năm công ty đã gây dựng được Ban giám đốc công
ty xác định mục tiêu phấn đấu dẫn đầu về thị phần trên thị trường nên trong
chiến lược kinh doanh của mình, phòng kinh doanh đã lên kế hoạch sử dụng
triệt để các kênh phân phối cả trực tiếp, gián tiếp nhằm mở rộng tối đa hệ
thống mạng lưới khách hàng.
+ Kênh phân phối trực tiếp: Hàng tháng đều có một bộ phận kinh
doanh tư vấn và bán trực tiếp cho đối tượng khách hàng mua lẻ, đối tượng
khách hàng này biết đến các công ty và các sản phẩm của công ty thông qua
những người thân quen giới thiệu, hoặc qua tìm hiểu trên mạng. Ngoài ra việc
đi thị trường tìm kiếm khách hàng đã giúp cho phòng kinh doanh tìm được
những dự án lớn cũng là đối tượng tiêu dựng trực tiếp cuối cùng cho công ty.

+ Kênh phân phối gián tiếp: Công ty sử dụng chủ yếu kênh phân phối
này vì phương thức bán hàng chủ yếu là bán buôn. Để tới tay người tiêu dùng
cuối cùng sản phẩm của công ty phải qua các hệ thống trung gian như: Các
đại lý bán lẻ, các đại lý bán buôn mua lại, các đơn vị bán phân phối, các đơn
vị hoặc cá nhân làm môi giới, các đơn vị làm công tác thi công
* Thị trường tiêu thụ
Mong muốn đưa sản phẩm của mình đến khắp mọi miền đất nước Công
ty Cát Tường đã thực hiện được điều đó khi thành lập trụ sở chính tại Hà Nội
để phân phối sản phẩm cho các tỉnh phía Bắc. Thành lập chi nhánh Cát Tường
tại Đà Nẵng để phân phối sản phẩm cho các tỉnh khu vực miền Trung và
thành lập chi nhánh Cát Tường Sài Gòn để phân phối sản phẩm cho các tỉnh
phía Nam. Như vậy với mạng lưới kinh doanh trải khắp, thị trường của Công
ty đã phủ rộng trên cả 3 miền của tổ quốc. Với chiến lược kinh doanh lâu dài
và bền vững công ty luôn chú trọng về mặt chất lượng nên uy tín và vị trí của
công ty trên thị trường ngày càng được củng cố và mở rộng hơn.
+ Khách hàng thường xuyên của công ty: Đối với các sản phẩm tin học
thì khách hàng thường xuyên là các công ty bán lẻ, các công ty bán phân phối,
6
các siêu thị điện máy. Còn đối với sản phẩm Led thì khách hàng thường
xuyên là: Các đơn vị bán buôn, các cửa hàng bán lẻ, các cá nhân, đơn vị môi
giới, các đơn vị thi công lắp ráp.
+ Khách hàng không thường xuyên: Đây là những khách hàng mua lẻ, là
người trực tiếp sử dụng sản phẩm mua về phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc gia đình.
+ Khách hàng tiềm năng: Hiện nay công ty đang tiếp tục khai thác đối
tượng khách hàng này, đây là những đơn vị bán buôn hay đơn vị lắp ráp thi công
ở ngoại tỉnh, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực dự án, tư vấn giải pháp.
1.3 Các phương thức tiêu thụ hàng hoá và thanh toán áp dụng tại công ty
CP TM và DV Cát Tường.
Công ty áp dụng hai phương thức bán hàng chính là bán buôn và bán lẻ
trong đó bán buôn chiếm vai trò chủ đạo.

* Bán buôn
Công ty thực hiện hình thức bán buôn qua kho trực tiếp bởi do đặc
điểm của công ty chủ yếu bán các sản phẩm do công ty nhập khẩu. Lượng
hàng nhập khẩu trong một lần tương đối nhiều với số vốn ban đầu rất lớn vì
vậy hình thức bán buôn giúp công ty tiêu thụ hàng cho các đại lý số lượng
hàng lớn, trong thời gian ngắn, nhanh chóng thu hồi vốn để quay vòng tránh
tồn vốn quá lâu trong hàng tồn kho. Tổ chức hình thức bán buôn cũng giúp
công ty tránh được sự cạnh tranh về giá cả và sự cạnh tranh về khách hàng.
Việc tìm kiếm đơn vị mua hàng cũng dễ hơn.
Việc bán buôn được thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế, đơn đặt
hàng của các đơn vị mua hàng trên cơ sở đó bộ phận nhập hàng có căn cứ lên
được kế hoạch nhập hàng một cách chủ động. Ngoài ra bộ phận kinh doanh
luôn theo dõi thị trường đặc biệt là các đơn vị đồng bán buôn để biết mặt hàng
nào đang có cầu cao từ đó nhập hàng kịp thời phục vụ việc bán hàng đẩy
mạnh số lượng tiêu thụ trên thị trường.
7
Về giá cả công ty thực hiện khá linh động, liên tục cập nhật những biến
động về giá trên thị trường để đưa ra mức giá hợp lý, cạnh tranh với các công
ty cùng bán phân phối. Mặt khác tùy theo số lượng hàng hóa các đơn vị mua
mà có những mức giá tương ứng. Các đơn hàng số lượng càng nhiều thì mức
giá sẽ được giảm trong phạm vi cho phép nhằm kích thích các đơn vị nhập
hàng nhiều.
Về thanh toán, công ty chấp nhận các hình thức thanh toán như: thanh
toán trực tiếp bằng tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản, tiền thanh toán có
thể bằng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ. Những khách hàng lớn công ty hỗ trợ
bằng cách cho phép thanh toán chậm sau mấy ngày nhận hàng hoặc cho công
nợ một phần có giới hạn thời gian thanh toán.
* Bán lẻ
Đối với những khách hàng là người cuối cùng sử dụng hoặc khách
hàng mua với số lượng ít công ty bán theo giá bán lẻ, hình thức thanh toán

trực tiếp và phải thanh toán ngay. Tuy nhiên số lượng khách hàng mua lẻ
không nhiều.
1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý tiêu thụ hàng hoá tại công ty
1.4.1 Tổ chức công tác marketing
Trong việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa thì công tác marketing rất được
công ty coi trọng thực hiện, bởi marketing chính là cầu nối giữa doanh nghiệp
với khách hàng, kéo khách hàng lại gần doanh nghiệp hơn. Để công tác
marketing được hiệu quả trong cuộc họp hàng tháng ban giám đốc công ty
cùng với nhân viên kinh doanh đều có những chiến lược cụ thể như: Thường
xuyên đi tìm hiểu thị trường quen thuộc và đi tìm kiếm khách hàng mới khu
vực ngoại tỉnh, mang theo sản phẩm của công ty đi làm mẫu cho khách hàng
tận mắt thấy được kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng sản phẩm mà công ty cung
cấp, giới thiệu cho khách hàng biết tới thương hiệu của công ty. Làm những
mẫu catalog với những hình ảnh thật, sinh động hấp dẫn giới thiệu về những
8
sản phẩm mà công ty có, những công trình mà công ty tham gia thi công trực
tiếp để tạo thêm niềm tin cho khách hàng. Mời khách hàng tới công ty tham
quan để biết được quy mô hoạt động, số lượng sản phẩm hàng hóa của công
ty phong phú đa dạng như thế nào. Ngoài ra để khách hàng dễ tìm đến với các
sản phẩm của mình, công ty đã xây dựng trang web riêng, đẹp, hấp dẫn trên
đó có các thông tin cần thiết về sản phẩm, có địa chỉ liên hệ cụ thể rõ ràng.
1.4.2 Quản lý khâu bán hàng
Tương ứng với 2 loại mặt hàng chính hiện nay là hàng tin học và hàng
Led công ty đang kinh doanh thì khâu bán hàng cũng có những điểm khác
biệt.
+ Mặt hàng tin học. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường về mặt hàng này
khá ổn định, sự thay đổi mẫu mã và ra đời các dòng máy mới không phải liên
tục mà khá chậm, nân phòng kinh doanh thường phải tìm hiểu số lượng hàng
trên thị trường thông qua các đơn vị cùng bán phân phối để có kế hoạch nhập
hàng về kho dự trữ bán dần. Việc tìm hiểu nhu cầu thị trường do phòng kinh

doanh của công ty đảm nhiệm, việc nhập hàng do ban giám đốc liên hệ trực
tiếp với các đối tác nước ngoài để đặt hàng và chỉ đạo cho bộ phận kế toán
làm các thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa. Khi hàng sắp về thì nhân viên
kinh doanh lên phương án chào hàng, báo giá tới các khách hàng, báo thời
gian hàng về để khách hàng biết và gọi hàng khi cần. Sau đó việ bán hàng
được thực hiện theo quy trình như sau:
+ Bước 1: Nhân viên kinh doanh lập đề nghị xuất hàng , chuyển đề nghị
qua kế toán vật tư.
+ Bước 2: Kế toán vật tư lập phiếu xuất gồm 3 liên, chuyển qua kế toán
trưởng ký duyệt, sau đó chuyển cho thủ kho.
+ Bước 3: Thủ kho khi nhận phiếu xuất kho kiểm tra lại các thông tin về số
lượng hàng, mã vật tư, mã kho xem chính xác chưa sau đó căn cứ vào phiếu xuất
thủ kho xuất hàng cho khách hoặc giao cho giao hàng chuyển cho khách.
9
+ Bước 4: Đội giao hàng nhận hàng và ký nhận trên phiếu xuất. Phiếu
xuất liên 1 thủ kho lưu lại, phiếu xuất liên 2 được giao hàng đưa cho khách
cùng hàng hóa, phiếu xuất liên 3 được khách hàng ký nhận và được giao hàng
đưa về cho thủ quỹ cùng tiền thanh toán hoặc đưa về cho kế toán nếu khách
hàng công nợ thanh toán sau.
+ Bước 5: Cuối ngày kế toán in bảng kê bán hàng chuyển sang cho thủ quỹ
+ Bước 6 : Dựa vào bảng kê bán hàng thủ quỹ cùng với thủ kho kiểm tra
lại thông tin các các đơn hàng chưa thấy về thanh toán xem đơn hàng đó đã
được giao chưa, ai là người giao đơn hàng đó.
Quy trình bán hàng của công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình bán hàng
(1) Khách hàng có nhu cầu sẽ liên lạc với nhân viên kinh doanh qua điện
thoại hoặc qua mạng để làm việc về giá và số lượng hàng cần lấy, hình thức thanh
toán. Khi đã đồng ý và thống nhất khách hàng sẽ đề nghị kinh doanh chuyển hàng.
(2) Nhận được yêu cầu của khách, nhân viên kinh doanh sẽ lập đề nghị
xuất hàng, trên đó ghi rõ các thông tin về tên hàng, giá, hình thức thanh toán,

địa chỉ giao hàng sau đó chuyển lên cho kế toán vật tư lập phiếu xuất.
(3) Kế toán vật tư khi nhận được đề nghị xuất hàng của nhân viên kinh
doanh sẽ kiểm tra lại các thông tin trên xem số lượng hàng còn đủ không, giá
Khách có
nhu cầu
gọi hàng
(1)
Kế toán
trưởng ký
duyệt
(4)
Lái xe
giao hàng
(6)
Thủ kho
xuất hàng
(5)
Kế toán
vật tư lập
phiếu
xuất
(3)
Kinh
doanh đề
nghị xuất
hàng
(2)
Chăm sóc
sau bán
hàng

(7)
10
nhân viên kinh doanh đưa ra đã hợp lý chưa rồi mới lập phiếu xuất sau đó đưa
sang kế toán trưởng.
(4) Kế toán trưởng là người thay mặt thủ trưởng đơn vị kiểm tra lại lần
cuối và ký duyệt vào phiếu xuất hàng. Sau đó chuyển lại cho kế toán vật tư để
chuyển xuống kho.
(5) Thủ kho nhận được phiếu xuất kiểm tra lại thông tin trên phiếu một
lần nữa trước khi xuất hàng nếu sai mã vật tư hoặc vì lý do nào đó khách hàng
giảm số lượng hàng hóa thì thủ kho là người sửa bằng tay trên phiếu xuất và
ký vào phần cần sửa sau đó tiến hành kê vào sổ sửa để giám đốc sửa lại trên
phần mềm kế toán. Thủ kho xuất hàng cho người nhận hàng. Người nhận
hàng có thể là khách hàng đến lấy hoặc có thể là người giao hàng của công ty.
Thủ kho cũng là người sắp xếp việc giao hàng nên trong trường hợp thời gian
không kịp phải báo ngay với kinh doanh phụ trách khách hàng hoặc liên hệ
trực tiếp với khách hàng để bố trí việc giao hàng cho hợp lý.
(6) Bộ phận giao hàng sau khi nhận hàng từ kho đem giao cho khách
cần yêu cầu khách kiểm tra hàng về số lượng và chứng từ đi kèm, nhận tiền
thanh toán từ khách hàng và nộp về cho thủ quỹ nếu khách hàng thanh toán
ngay hoặc đề nghị khách hàng ký nhận rõ ràng trong trường hợp thanh toán
sau và gửi chứng từ này về cho kế toán theo dõi công nợ của khách hàng.
(7) Sau bán hàng nếu sản phẩm của công ty gặp vấn đề gì vướng mắc
hay trục trặc thì bộ phận bảo hành có trách nhiệm giải đáp và xử lý kịp thời
đảm bảo cho sản phẩm hoạt động tốt nhất.
+ Mặt hàng điện tử Led: Đặc điểm ngành hàng này là các sản phẩm liên
tục có sự thay đổi mẫu mã, hình dáng, chủng loại và giá. Các sản phẩm ra sau
luôn có sự cải tiến đổi mới về công nghệ hơn so với các sản phẩm trước đó do
vậy không thể dự trữ hàng hóa quá lâu trong kho tránh tình trạng lỗi thời về
công nghệ. Vì thế hầu hết các sản phẩm nhập về đều là những đơn do khách
đặt hàng trước bằng các hợp đồng kinh tế. Việc thỏa thuận làm hợp đồng kinh

11
tế với khách hàng do chính kinh doanh phụ trách quản lý khách hàng đó thực
hiện, trao đổi với khách của mình, sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết kinh
doanh lập đề nghị nhập hàng gửi lên ban giám đốc để xét duyệt. Sau khi giám
đốc đã ký duyệt thì đề nghị nhập hàng được chuyển qua người phụ trách nhập
mặt hàng Led. Khi hàng được nhập về kho thì quy trình xuất kho và bán hàng
thực hiện như mặt hàng tin học ở trên.
1.4.3 Chính sách của công ty liên quan đến tiêu thụ.
+ Đối với khách hàng: Những khách hàng thường xuyên lấy hàng, những
khách hàng lấy với số lượng lớn sẽ được công ty ưu đãi về giá, giảm giá trực tiếp
trên mỗi sản phẩm bán ra, ngoài ra công ty hỗ trợ công nợ cho những đơn hàng
lớn. Chế độ chăm sóc và hỗ trợ kỹ thuật nhiệt tình tới khách hàng của khách
hàng. Với những khách hàng mới lấy hàng, những khách hàng mới tham gia vào
ngành nghề sẽ được tư vấn kỹ lưỡng, hướng dẫn chi tiết về các sản phẩm mua
hoặc những đề nghị mong được tư vấn khác. Chính sự chăm sóc nhiệt tình, sự tư
vấn đúng đắn về giải pháp công nghệ, sự hỗ trợ tối ưu về kỹ thuật đã giúp cho
khách hàng có những hợp đồng kinh doanh từ đó lại quay lại lấy hàng, đặt hàng
của công ty thúc đẩy doanh số tiêu thụ hàng hóa cho công ty.
+ Đối với nhân viên tham gia khâu tiêu thụ đặc biệt đối với nhân viên
kinh doanh, thì khi hoàn thành vượt mức doanh số đề ra trong tháng sẽ được
ban giám đốc công ty thưởng cuối tháng và thưởng cuối năm, việc đó đã kích
thích tinh thần làm việc nỗ lực, cố gắng hết sức của nhân viên.
1.4.4 Tổ chức phòng ban quản lý hoạt động bán hàng của công ty Cổ phần
TM và DV Cát Tường.
- Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm
trước Công ty và Nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám
đốc là người đại diện toàn quyền của Công ty trong mọi hoạt động kinh
doanh, có quyền ký kết hợp đồng kinh tế có liên quan tới mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, có quyền tổ chức bộ máy quản lý, lựa chọn, đề
12

bạt, bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên dưới
quyền theo đúng chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của công ty.
Chịu trách nhiệm về mọi quyền lợi hợp pháp khác cho cán bộ công nhân viên
trong công ty. Giám đốc cũng là người làm việc trực tiếp với nhà cung cấp
nước ngoài về hàng hóa, giá cả để nhập khẩu hàng về cho công ty.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc trong công việc
quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời có nhiệm vụ đôn đốc,
giám sát mọi hoạt động của các phòng ban.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ cung cấp thông tin, kiểm tra hóa đơn
chứng từ các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng như: chi phí tiếp
khách, chi phí xăng xe, điện thoại…định kỳ thực hiện các quy định về báo
cáo với Nhà nước như báo cáo thuế, báo cáo tài chín, theo sát các khoản công
nợ để kịp thời thu hồi tránh bị chiếm dụng vốn trong thời gian quá lâu.
- Phòng hành chính : Có nhiệm vụ điều động nhân sự hỗ trợ bộ phận
bán hàng như điều động thêm nhân sự giao hàng trong trường hợp có rất
nhiều đơn hàng cần giao nhưng thiếu giao hàng. Thực hiện công việc tuyển
dụng nhân sự vào các vị trí khi có yêu cầu của ban giám đốc. Xây dựng các
quy chế chính sách, nét văn hóa của công ty. Đôn đốc việc thực hiện các
quyết định của ban giám đốc đưa ra.
- Phòng kinh doanh: Là bộ phận bán hàng trực tiếp của công ty, có
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể theo từng thời kỳ. Tìm hiểu
thị trường, tìm hiểu khách hàng và cả các đối thủ cạnh tranh để có chính sách
bán hàng phù hợp. Chăm sóc hệ thống khách hàng sẵn có của công ty nhưng
cũng phải tiếp tục tìm kiếm khách hàng mới để mở rộng thị trường tiêu thụ
đặc biệt là ở ngoại tỉnh, các khu vực lân cận.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
13
CÔNG TY CỔ PHẦN TM VÀ DV CÁT TƯỜNG
2.1 Kế toán doanh thu tiêu thụ tại Công ty CP TM và DV Cát Tường

2.1.1 Thủ tục chứng từ, quy trình luân chuyển và chi tiết doanh thu bán
hàng hóa tại công ty CP TM và DV Cát Tường.
* Thủ tục chứng từ kế toán sử dụng: Trong kế toán tiâu thụ theo phương pháp
trực tiếp bao gồm: Hợp đồng mua bỏn, Đơn đặt hàng, Phiếu xuất kho, Thẻ
kho, Hóa đơn GTGT, Giấy báo Nợ, Giấy báo có, Phiếu thu, Phiếu giao nhận
hàng hỉa
* Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương pháp bán trực tiếp qua kho
như sau:
Căn cứ vào nhu cầu đặt hàng và đề nghị mua hàng của khách, căn cứ
vào khả năng cung cấp hàng của công ty, nhân viên kinh doanh phụ trách
khách hàng đó lập đề nghị xuất hàng và được chuyển cho kế toán vật tư. Dựa
vào số lượng và đơn giá trong đề nghị xuất hàng của kinh doanh kế toán vật
tư lập phiếu xuất kho gồm 3 liên và chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt,
phiếu xuất được kế toán giữ 1 liên, thủ kho giữ 1 liên và giao cho khách hàng
1 liên và kế toán vật tư cũng lập biên bản bàn giao hàng hóa gồm 2 liên, kế
toán giữ 1 liên, giao cho khách hàng 1 liên.
14
Biểu 2.1 Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
KIÊM PHIẾU XUẤT KHO
Liên 1: Lưu
Ngày 30 thỏng 5 năm 2011
Mẫu số: 01 GTKT-
3LL
Số phiếu : 889
TK nợ: 1311HN1
Đơn vị bán hàng: Công ty Cát Tường
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị mua hàng: H5LND_DUCANH- Công ty TNHH Công nghệ Đức Anh
Địa chỉ giao hàng: Số 5 Lý Nam Đế

Hình thức thanh toán MST: 0104120661
Diễn giải : Thanh toán ngay
STT Mã kho Mã vật tư Tên vật tư đvt Số
lượng
Đơn giá Thành
tiền
1
2
HN01
HN01
HPML20
MTCAP01
Máy in Lazer HP2035
Cáp máy in USB
Bộ
cái
1
1
4045 453
0
4 045 453
0
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
4 045 453
404 545
Tổng cộng tiền thanh toán: 4 449 998
Bằng chữ: Bốn triệu, bốn trăm bốn chín nghìn, chín trăm chín tám đồng
Nguời mua
hàng

( Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ
tên)
Người giao
hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán vật

(Ký, họ tên)
Thủ trưởng
đơn vị
( Ký, họ tên)
15
Sơ đồ 2.1 Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
Khách hàng
Giao hàng Nhận pxk, biên bản
bghh, HĐ gtgt
Nhân viên kinh
doanh
Kế toán vật tư
Thủ trưởng đơn vị
Thủ kho Xuất kho, ghi thẻ
kho
Duyệt phiếu xuất
kho
Lập phiếu xuất kho
Đề nghị xuất hàng
Đề nghị mua hàng
Kế toán Lập hóa đơn gtgt

Ghi sổ
Bảo quản lưu trữ
16
Biểu 2.2 Thẻ kho
Cụng ty : Cổ phần TM và DV Cỏt Tường
Địa chỉ: 14/310 Nghi Tàm, Tây Hồ, Hà Nội
THẺ KHO
Thỏng 05 năm 2011
Hàng hoá: Mỏy in Lazer HP 2035
Đơn vị tớnh: Bộ

Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
SH NT Nhập Xuất Tồn
Tồn kho đầu thỏng 111
675 12/3/2011 Xuất bỏn cho cụng ty Thuận Phát 2 109
DC 19 12/3/2011 Điều chuyển siâu thị Trần Đại Nghĩa 25 84
701 14/3/2011 Xuất cơng ty Hồng Phát 3 81
DC 20 14/3/2011 Điều chuyển siâu thị Trần Đại Nghĩa 30 51
838 27/3/2011 Xuất bỏn cho cụng ty Thuận An 1 50
845 27/3/2011 Xuất bỏn cho cụng ty VHIL Việt Nam 15 35
889 30/3/2011 Xuất bỏn cho cụng ty Đức Anh 1 34
Tồn kho cuối thỏng 34
Cộng 74 34
Thẻ kho máy in HP 2035 từ ngày 01/03/2011 đến ngày 31/3/2011
Thẻ kho do thủ kho lập dựa vào phiếu xuất kho vào cuối ngày.
17
Biểu 2.3 Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN

GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liờn 1: Lưu
Ngày 30 thỏng 5 năm 2011
Mẫu số:
Ký hiệu:
CT/11P
Số: 005651
Người bỏn: CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CÁT
TƯỜNG
Mó số thuế: 0100778788
Địa chỉ : Số nhà 14, Ngừ 310, Đường Nghi Tàm, Phường Quảng An, Quận
Tây Hồ, Hà Nội
Điện thoại: 043 719 0627. Fax: 043 719 5387 .Website:
www.cattuongpc.com.v
Số tài khoản : 0011000025995 tại N n hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-
SGD Hà Nộ
Họ n người mua hàng
n đơn vị : ng ty TNHH ng nghệ Đức An
Địa chỉ: Tổ 13, Phường Sài Đồng, Quận Long B n, Hà Nộ
Số tài khoản
nh thức thanh t n: Chuyển khoản . ó số thuế : 010412066
ST
n hàng h , dịch v
Đơn vị n Số lượn Đơn g Thành tiề
6= 4x
y in Lazer HP 203
B 0 4 045 45 4 045 45
Cộng tiền hàn 4 045 45
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTG 404 54
18

Tổng cộng tiền thanh t 4 449 99
Số tiền viết bằng ch : Bốn triệu, bốn trăm bốn c n ng n, c n trăm c n
Người mua hàn
(Ký, ghi ị họ n
Người n hàn
(Ký, ghi ị họ n
Thủ trưởng đơn v
(Ký, ghi ị họ n
Hóa đơn GTGT có thể lập cùng phiếu xuất kho hoặc lập riêng.
Hoá đơn này được lập thành 3 liên :
Liên 1 : Lưu tại quyển hóa đơn
Liên 2 : Giao cho khách hàng cùng với hàng hóa
Liên 3 : Giao kế toán lưu
* Các thủ tục về chứng từ trong trường hợp cụ thể như sau
+ Trường hợp khách hàng đến lấy hàng và thanh toán ngay bằng tiền mặt:
- Khách hàng đề nghị kinh doanh xuất hàng, khi đó kinh doanh sẽ chuyển đề
nghị xuất hàng có ghi rõ số lượng và giá cho kế toán vật tư,
- Khách hàng nhận 3 phiếu xuất hàng và hóa đơn GTGT từ kế toán vật tư
- Khách hàng cầm chứng từ trên qua thủ quỹ làm thủ tục thanh toán khi đó thủ
quỹ sẽ lập phiếu thu theo mẫu như sau:
Biểu 2.4 Phiếu Thu
Công ty CP TM và DV
Cát Tườn
PHIẾU TH
Ngày 30 tháng 05 năm 201
số 1
Mẫu số: 01-T
Ban hành theo quyết định
số 15/2006/ QĐ-BTC
ngày 29/3/2006 của BT

Họ tên người nộp tiền: anh Hùng
Địa chỉ: Lý Nam Đế
19
Lý do nộp: Nộp tiền mua hàng hóa đơn 05651
Số tiền: 4 450 000 nghìn đồng Bằng chữ: Bốn triệu, bốn trăm, năm
mươi nghìn đồng chẵn.
Kèm theo:………… Chứng từ kế toán:
Ngày 30 tháng 05 năm 2011
Giám đố
(Ký, họ tê
Kế toán trư
g
(Ký, họ ê
)
Thủ

(Ký, họ ê
)
Người lập ph
u
(Ký, họ ê
)
Người
p
(Ký, họ ê
- Sau khi lập phiếu thu và thu tiền thủ quỹ ký và đóng dấu xác nhận đã thanh
toán trên phiếu xuất. Thủ quỹ giữ lại 1 liên phiếu xuất 3 ( liên thanh toán)
- Khách hàng cấm 2 phiếu đã có xác nhận của thủ quỹ xuống kho nhận hàng.
- Thủ kho nhận được phiếu phiếu xuất này kiểm tra lại các thông tin và
làm thủ tục xuất hàng. Thủ kho ký nhận đã xuất hàng trên liên 2 và giao cho

khách.
- Khách hàng nhận hàng và ký nhận đã nhận hàng trên liên 1 và giao lại
cho thủ kho.
Trong trường hợp nhân viên công ty đi giao hàng thì thủ tục như sau:
- Kế toán xuất phiếu chuyển cả 3 liên phiếu xuất xuống kho.
- Thủ kho xuất hàng và ký nhận đã xuất hàng trên 3 liên phiếu xuất.
- Giao hàng nhận hàng và hóa đơn GTGT rồi ký nhân trên liên 1 giao lại
cho thủ kho giữ.
- Giao hàng bàn giao hàng hóa và chứng từ với khách hàng , giao cho
khách hàng phiếu xuất liên 2 và làm thủ tục thanh toán.
- Khách hàng thanh toán và ký nhận trên liên 3 đã nhận hàng đầy đủ và
đã thanh toán số tiền đơn hàng trên.
- Giao hàng mang tiền và liên 3 về nộp lại cho thủ quỹ và ký nhận trên
sổ nộp tiền.
20
-Thủ quỹ nhận tiền lập phiếu thu có mẫu tương tự như phiếu thu trên
Hạch toán như sau:
+ Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1561: Hàng hóa
+ Nợ TK 1111 . Đã thanh toán theo giá có thuế
Có TK 5111: Doanh thu bán hàng giá chưa thuế
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Trường hợp khách hàng lấy hàng và thanh toán bằng chuyển khoản:
- Khách hàng đề nghị kinh doanh xuất hàng, kinh doanh sẽ báo giá cho
khách, căn cứ vào giá báo và số lượng hàng hóa lấy khách hàng sẽ chuyển
khoản vào 1 trong các tài khoản của công ty. Khi đó kinh doanh sộ báo với kế
toán.
- Kế toán kiểm tra tiền trên tài khoản nếu nhận được tiền của khách hàng
gửi thì lập phiếu xuất hàng. Trên phiếu có ghi rõ thanh toán bằng chuyển khỏan ,
khách hàng đã có tiền. Sau đó chuyển phiếu xuất này cho thủ kho xuất hàng.

- Thủ kho căn cứ vào lượng hàng xuất trên phiếu để xuất và gửi hàng
kèm hóa đơn GTGT theo địa chỉ khách hàng ghi rõ trên phiếu xuất.
Hạch toán như sau:
+ Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1561: Hàng hóa
+ Nợ TK 1121 . Đã thanh toán theo giá có thuế
Có TK 5111: Doanh thu bán hàng giá chưa thuế
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Trường hợp khách hàng lấy hàng nhưng thanh toán chậm.
- Kinh doanh đưa đề nghị xuất hàng cho kế toán vật tư.
- Kế toán lập phiếu trên phiếu ghi rõ thanh toán sau bao nhiêu ngày và
xin xác nhận cho phép khách hàng công nợ của kế toán trưởng.
- Chuyển phiếu xuống kho thủ kho làm thủ tục xuất hàng bình thường.
- Giao hàng giao cho khách cho khách ký nhận đã nhận hàng và chưa
21
thanh toán trên liên 3, mang liên nay về cho kế toán giữ để theo dõi công nợ.
Hạch toán như sau:
+ Nợ TK632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1561: Hàng hóa
+ Nợ TK 131 . Phải thu khách hàng theo giá có thuế
Có TK 5111: Doanh thu bán hàng giá chưa thuế
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp
Các nghiệp vụ kế toán đều được thực hiện trên phần mềm kế toán của
công ty, kế toán nhận được các chứng từ sẽ cập nhật lên máy, phần mềm kế
toán sẽ tự động cập nhật số liệu này vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp và sổ cái
các tài khoản.
Các khoản thanh toán của khách hàng sẽ được thủ quỹ chuyển chứng từ
qua kế toán để vào phần mềm.
Sơ đồ 2.2: Khỏi quát trình tự ghi sổ kế toán tiâu thụ tại cụng ty
ĐH, PXK,Hóa đơn GTGT,

Phiếu thu, Phiếu chi,
Sổ quỹ
tiền mặt,
tiền gửi
ngõn
hàng
Mỏy tính
Nhật ký chung
Báo cáo kết quả tiâu thụ
Bảng cân đối TK
Sổ cỏi 156,511,632…
Bảng tổng hợp chi tiết
NXT, giỏ vốn, doanh
thu…
Thẻ kho, Thẻ quầy,
số chi tiết
156,111,511…
22

×