Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình Văn Hoá Thể Thao Và Du Lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.41 KB, 78 trang )

Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan
đã tạo ra một thị trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó để tồn tại và không
ngừng lớn mạnh,các doanh nghiệp luôn phải theo đuổi mục tiêu kinh tế cao
nhất là lợi nhuận.Thực tế cho thấy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì
mới có thể tồn tại và phát triển. Một câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là
phải làm gì để đạt lợi nhuận tối đa trong giới hạn năng lực sản xuất của
mình.
Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp tổ
chức kinh doanh tối ưu nhất để có thể hoạt động kinh doanh một cách có
hiệu quả. Doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các vấn đề, thực hiện hàng
loạt các giải pháp kinh tế để tối đa hoá lợi nhuận, cực tiểu hoá chi phí. Một
trong các giải pháp luôn được các doanh nghiệp chú trọng là giải pháp phát
huy nội lực. Để thực hiện được các giải pháp phát huy nội lực thì công tác kế
toán đóng vai trò quan trọng, trong đó kế toán chi phí nguyên vật liệu được
coi là công cụ sắc bén hiệu quả nhất.
Trong doanh nghiệp xây dựng, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ
làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp, điều này phụ
thuộc vào phần lớn công tác kế toán nguyên vật liệu. Vì vậy việc hiểu, vận
dụng đúng và sáng tạo trong công tác kế toán nguyên vật liệu là vấn đề hàng
đầu của doanh nghiệp. Là một Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, Công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình Văn Hoá Thể Thao Và Du
Lịch đang trên đà phát triển trong môi trường kinh tế nhiều biến động mạnh
mẽ như hiện nay cũng không nằm ngoài quy luật đó. Sử dụng hình thức kế
toán tập trung nhưng do đặc điểm sản xuất của công ty là các công trình nằm
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
1
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
rải rác ngoài trời nên việc quản lý, giám sát nguyên vật liệu của công ty đang


phải đối đầu với nhiều khó khăn. Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu
công ty luôn tiến hành mọi biện pháp cải tiến cho phù hợp với tình hình thực
tế, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những tồn tại vướng mắc đòi hỏi phải tìm
ra phương hướng hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình
Văn Hoá Thể Thao Và Du Lịch em thấy rõ tầm quan trọng của kế toán vật
liệu cũng như những vấn đề chưa hoàn thiện trong kế toán vật liệu, cùng
những kiến thức thu nhận được trong thời gian học tập tại trường, với sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Đỗ Thị Minh Thoa, anh chị trong phòng Kế
toán,em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu ở Công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình Văn Hoá Thể Thao Và
Du Lịch”. Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận, được chia
làm 3 chương sau :
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong DN xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần
Xây Dựng Công Trình Văn Hoá Thể Thao Và Du Lịch.
Chương 3 : Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại
công ty Cổ phần Xây Dựng Công Trình Văn Hoá Thể Thao Và Du Lịch.
Với thời gian có hạn và khả năng không cho phép nên bài viết của
em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng Kế toán của Công ty để
bài chuyên đề của em hoàn thiện hơn nữa.
Hà nôi,ngày tháng 4 năm 2010
Sinh viên: Nguyễn Văn Phú
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
2
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1 Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của kế toán nguyên liệu, vật liệu
trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1.1 Khái niệm :
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động ,một trong ba yếu tố cơ bản
trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp,
vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.1.2 Đặc điểm :
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, NVL khi tham gia vào quá
trình sản xuất thường cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Do đó NVL là
điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao
động chúng bị tiêu hao toàn bộ, hoặc hình thái vật chất ban đầu thay đổi
hoàn toàn để tạo ra sản phẩm.
+ Giá trị NVL được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới
làm ra.
+ Chi phí về NVL thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
3
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Trong doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu rất đa dạng, phong
phú về chủng loại, phức tạp về kỹ thuật. Khi tham gia vào quá trính sản xuất
kinh doanh, nó không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Nó chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Về giá trị, nguyên vật liệu là
một bộ phận của vốn kinh doanh, khi tham gia sản xuất giá trị của nó được

chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra mà đối với doanh
nghiệp xây lắp đó là các công trình cầu đường, nhà ở
1.1.1.3 Vai trò của kế toán nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp.
Mỗi quá trình thi công xây lắp là sự kết hợp của ba yếu tố: Đối
tượng lao động, sức lao động và tư liệu lao động. Nếu thiếu một trong ba
yếu tố này thì không thể tiến hành thi công xây lắp được. Vì vậy nguyên vật
liệu chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình thi công. Mặt khác trong
ngành xây lắp, NVL thường chiếm một tỷ trọng khá lớn, từ 70% đến 80%
giá trị công trình. Như vậy mỗi một sự thay đổi về chi phí NVL dù lớn hay
nhỏ cũng ảnh hưởng lớn giá thành sản phẩm. Do số lượng và chất lượng
công trình phần lớn bị ảnh hưởng bởi số lượng và chất lượng vật liệu tạo ra
nó, nên vật liệu có chất lượng cao, đúng quy cách, chủng loại phù hợp với
công trình thì mới tạo ra những công trình có chất lượng cao. Mà chất lượng
công trình lại là một yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp trong ngành xây
lắp có thể chiến thắng trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín
của mình trong bối cảnh nền kinh tế thị trường. Như vậy có thể khẳng định
nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán là công cụ phục vụ cho quản lý kinh tế tài chính của các
doanh nghiệp, trong đó kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng
trong công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Kế toán vật liệu là việc
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
4
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình mua, vận chuyển, bảo quản
và tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu.
Để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại vật liệu cho
quá trình thi công, xây lắp, doanh nghiệp cần dựa vào kế toán nguyên vật
liệu, thông qua kế toán nguyên vật liệu mà nắm bắt thông tin về nguyên vật

liệu trên các mặt số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn từ đó đề ra biện pháp
quản lý thích hợp. Do đó, tăng cường công tác kế toán nguyên vật liệu đảm
bảo việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất
lượng công trình, hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm vừa là yêu
cầu cấp thiết vừa là một biện pháp gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. kế
toán nguyên vật liệu phải đảm bảo những yêu cầu và nhiệm vụ đã được quy
định.
1.1.2 Yêu cầu quản lý của kế toán nguyên liệu, vật liệu trong doanh
nghiệp xây lắp.
Nguyên, vật liệu là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình
sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối
với các doanh nghiệp là cần phải quản lý NVL từ khâu thu mua,bảo quản dự
trữ cho tới khâu sử dụng.
- Khâu thu mua: Để có được nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình thi
công thì nguồn chủ yếu là thu mua. Do đó ở khâu này đòi hỏi phải quản lý
chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu
mua và cả tiến độ về thời gian phù hợp với kế hoạch thi công công trình.
Đồng thời tiến hành đánh giá kế hoạch mua vật liệu nhằm lựa chọn nguồn
mua với giá trị mua thấp nhất mà vẫn đảm bảo yêu cầu về số lượng và chất
lượng vật liệu.
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
5
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
- Khâu bảo quản : Nguyên, vật liệu sau khi được thu mua cần tổ chức
bảo quản sao cho chất lượng của chúng không giảm trong quá trình sản xuất.
Điều đó đồng nghĩa với việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ
các phương tiện kiểm tra, thực hiện đúng chế độ bảo quản với từng loại vật
liệu, tránh hư hỏng, hao hụt, mất mát, bảo đảm chất lượng của nguyên vật
liệu.
- Khâu dư. Trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hoá của vật liệu, hạn

chế vật liệu bị ứ đọng, tăng khả năng luân chuyển vốn lưu động. Do đó, yêu
cầu đặt ra đối với các nhà quản trị là phải xây dựng mức dự trữ phù hợp cho
từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị đình trệ, gián
đoạn do việc cung cấp, thu mua không kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng
vốn do việc dự trữ quá nhiều so với nhu cầu sản xuất.
- Khâu sử dụng: Phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
định mức và dự toán chi phí vật liệu nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu, hạn
chế hao hụt, mất mát trong quá trình thi công. Muốn vậy công ty cần tổ chức
tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu cho từng
đối tượng sử dụng như các công trình hay từng hạng mục công trình.
Bên cạnh đó DN có thể quy định các hình thức thưởng phạt rõ ràng đối
với những người liên quan tới quá trình quản lý và sử dụng NVL. Từ đó đề
cao ý thức, trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Để thực hiện tốt chức năng là công cụ quản lý kinh tế của kế toán và
xuất phát từ vị trí, vai trò, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp xây lắp thì kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
6
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho và phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu của
doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có
và sự biến động của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
- Tham gia kiểm kê NVL, xử lý kết quả kiểm kê theo quyết định của cấp
có thẩm quyển nhằm đảm bảo sự chính xác, trung thực của thông tin kế

toán.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự
trữ và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2 Phân loại, đánh giá nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp xây
lắp.
1.2.1 Phân loại nguyên liệu, vật liệu.
NVL sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội
dung kinh tế, vai trò, mục đích sử dụng khác nhau. Tuỳ thuộc vào yêu cầu
quản lý trong mỗi doanh nghiệp mà có các cách phân loại khác nhau.
1.2.1.1 Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của NVL
Theo cách phân loại này thì NVL được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi
tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm
như: gạch, cát, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép … Trong nguyên vật liệu chính bao
gồm cả bán thành phẩm mua ngoài. Đó là các chi tiết, bộ phận của sản phẩm
mà doanh nghiệp mua của các đơn vị khác để tiếp tục sản xuất chế biến
thành sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó có thể kết hợp với
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
7
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
NVL chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường.
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, bộ phận dùng để thay thế sửa chữa
máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải …
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.

- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu không được xếp vào các loại trên.
Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật
liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ
Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại như trên giúp cho kế
toán tổ chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và
sự biến động của các loại nguyên vật liệu đó trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội
dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và
sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
1.2.1.2 Căn cứ vào mục đích, nơi sử dụng NVL của doanh nghiệp
được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở
các phân xưởng SX, đội SX, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp…
1.2.1.3 Căn cứ vào nguồn nhập NVL của doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
8
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh …
Tuy nhiên để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được thường xuyên, liên tục
không bị gián đoạn và quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần phải
nhận biết một cách cụ thể về số hiện có và tình hình biến động của từng thứ
vật liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi vậy các loại vật liệu cần phải được phân chia một cách chi tiết,
tỷ mỉ hơn theo tính năng lý, hóa, theo quy cách phẩm chất của vật liệu. Việc

phân chia vật liệu một cách chi tiết, tỷ mỷ trong các doanh nghiệp sản xuất
được thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó
vật liệu được chia thành loại, nhóm, thứ và mỗi loại, nhóm, thứ được sử
dụng một ký hiệu riêng gọi là số danh điểm vật liệu và được sử dụng thống
nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị
trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu. Mỗi
loại vật liệu sử dụng một số trang trong sổ danh điểm vật liệu để ghi đủ các
nhóm, thứ vật liệu thuộc loại vật liệu đó.
1.2.2 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu.
Nguyên, vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, do vậy
về nguyên tắc cũng phải tuân thủ theo các nguyên tắc đánh giá hàng tồn
kho.
Thứ nhất: NVL phải đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn được gọi là trị
giá vốn thực tế của vật liệu, là toàn bộ các chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để
có được số nguyên vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Thứ hai: Nguyên tắc thận trọng: NVL được tính theo giá gốc nhưng trong
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện đuợc thấp hơn giá gốc thì phải theo
giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá
bán ước tính của NVL trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
9
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Nguyên tắc thận trọng được thể hiện ở việc
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Thứ ba: Cần phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán, kế toán chọn
phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt
niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn nhưng
phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán
một cách trung thực, hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được sự thay đổi
đó.

1.2.2.1 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu trong trường hợp nhập
kho.
Tùy theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá thực tế của nguyên vật
liệu có sự khác nhau, cụ thể:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Trị giá thực
tế của
nguyên vật
liệu nhập kho
trong kì
=
Trị giá mua
ghi trên hóa
đơn (không
bao gồm
thuế GTGT)
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh
trong khâu
mua
-
Các khoản

chiết khấu
TM, giảm giá
và trị giá
hàng mua bị
trả lại
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp:
Trị giá thực
tế của
nguyên vật
liệu nhập
kho trong
kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên hóa
đơn (bao
gồm cả thuế
GTGT)
+
Thuế nhập
khẩu và
thuế GTGT
hàng nhập
khẩu
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh

trong khâu
thu mua
-
Các khoản
chiết khấu
TM, giảm
giá và trị giá
hàng mua
trả lại
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
10
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Trị giá thực tế của nguyên
vật liệu gia công nhập kho
trong kỳ
=
Trị giá thực tế của vật
liệu xuất gia công chế
biến
+
Chi phí chế
biến
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế của
NVL gia công nhập
kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế
của vật liệu xuất

gia công chế
biến
+
Chi phí
giao,
nhận
+
Tiền công
gia công

- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: thì giá thực tế là giá do
các bên tham gia liên doanh đánh giá.
- Đối với nguyên vật liệu được cấp: trị giá vốn thực tế NVL nhập kho là giá
ghi trên biên bản giao nhận cộng với chi phí phát sinh khi nhận.
1.2.2.2 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu trong trường hợp xuất kho.
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất cho các nhu cầu khác nhau nhằm xác định
chính xác chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính
trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau:
* Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá thực tế để hạch toán NVL:
- Phương pháp đơn giá bình quân giá quyền: Theo phương pháp này giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên
vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ.
Đơn giá
bình

=

Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập
trong kỳ
Số lượng nguyên + Số lượng nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
11
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
quân vật liệu tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất
kho
=
Số lượng nguyên vật liệu
xuất kho
X Đơn giá bình quân
+ Ưu điểm : dễ làm, dễ tính toán
+Nhược điểm: ++ Che đậy sự biến động về giá của vật tư trên thị
trường.
+ + Công việc dồn vào cuối kỳ, ảnh hưởng tới việc
ghi chép.
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá thực tế
nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất
kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô nguyên vật liệu xuất kho đó.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với những loại vật liệu đặc
chủng, có giá trị cao, công thức tính:
Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất
kho

=
Số lượng nguyên vật
liệu xuất kho
X
Đơn giá thực tế
của từng lô hàng
xuất kho
+ Ưu điểm: + Trong trường hợp này nguyên tắc phù hợp giữa chi phí
và doanh thu được đảm bảo.
+ Theo dõi chính xác về giá thực tế tình hình nhập, xuất
của từng lô hàng giúp việc hạch toán kế toán kịp thời, chính xác.
+ Nhược điểm: Sẽ khó theo dõi nếu như doanh nghiệp có nhiều chủng
loại NVL và công việc bảo quản NVL phức tạp.
- Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước: Theo phương
pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô
hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá
thực tế theo công thức:
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
12
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất
kho
=
Số lượng nguyên vật
liệu xuất kho
X
Đơn giá thực tế
của lô hàng nhập
trước

Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì nhân với đơn giá
thực tế của lô hàng nhập tiếp sau. Như vậy, theo phương pháp này giá thực
tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho thuộc các lần mua sau cùng.
+ Ưu điểm: Về cơ bản, phương pháp này cho kết quả tính toán phù
hợp với giá thực tế trên thị trường.
+ Nhược điểm: Chi phí mang tính chất quả khứ, doanh thu mang tính
chất hiện tại.
- Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này kế
toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng
nhập kho. Sau đó khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất kho để tính trị giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất
kho
=
Số lượng
nguyên vật
liệu xuất kho
X
Đơn giá thực tế của lô hàng
nhập sau cùng
Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá
thực tế của lô hàng nhập trước lô hàng đó. Như vậy theo phương pháp này
giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho thuộc các lần mua đầu kỳ.
+ Nhược điểm: Giá trị của NVL tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá
của những lần nhập đầu tiên trong kỳ nên không sát với tình hình thực tế.
- Phương pháp hệ số giá :Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán (loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp

và cả kỳ kế toán) để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất NVL hàng ngày,
đến cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đối với số
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
13
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
nguyên vật liệu xuât dùng trong kỳ trên cơ sở hệ số giữa trị giá thực tế và trị
giá hạch toán của NVL luân chuyển trong kỳ.
Công thức tính như sau:
Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất
kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của
nguyên vật liệu xuất kho
trong kỳ
X
Hệ số giữa giá
thực tế và giá
hạch toán
Hệ số giữa giá thực
tế và giá hạch toán
của NVL luân
chuyển trong kỳ
= Trị giá thực tế nguyên vật
liệu tồn kho đầu kỳ
+ Trị giá thực tế
nguyên vật liệu
nhập kho trong
kỳ
Trị giá hạch toán của NVL

tồn kho đầu kỳ
+ Trị giá hạch toán
của NVL nhập
kho trong kỳ

Tùy thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
mà hệ số giá vật liệu có thể được tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc toàn bộ
nguyên vật liệu. Mỗi một phương pháp tính giá NVL có nội dung, ưu nhược
điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào
đặc điểm hoạt động SXKD vào yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán
bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một phương pháp tính phù hợp. Phương
pháp tính giá đã đăng ký phải được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán.
1.3 Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều được ghi chép, phản ánh trên các chứng từ kế toán.
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, quy định về các chứng từ kế
toán sử dụng để hạch toán NVL gồm:
- Phiếu nhập kho – Mẫu 01-VT
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
14
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
- Phiếu xuất kho – Mẫu 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư – Mẫu 03-VT
- Phiếu báo vât tư còn lại cuối kỳ - Mẫu 04-VT.
- Biên bản kiểm kê vật tư – Mãu 05-VT
- Bảng kê mua hàng – Mẫu 06-VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ - Mẫu 07-VT
1.3.21Phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu.
Việc hạch toán chi tiết NVL phải được tiến hành đồng thời ở cả kho

và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Các doanh nghiệp phải
tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn,
vận dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL cho phù hợp nhằm tăng cường
công tác quản lý NVL. Cá doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những
phương pháp sau để kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.2.1 Phương pháp thẻ song song
* Nội dung phương pháp
- Nguyên tắc: ở kho chỉ ghi chép về mặt số lượng, còn ở phòng kế toán
ghi chép cả về số lượng và giá trị của từng loại vật liệu.
- Trình tự ghi chép ở kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất vật
liệu, thủ kho ghi số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ hoặc sổ kho
có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số
tồn vật liệu thực tế tại kho. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ
kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho vật liệu về phòng kế toán.
- Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: Kế toán mở thẻ hoặc sổ chi tiết vật
tư cho từng loại vật liệu tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi cả
về số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ
nhập, xuất kho vật tư của thủ kho chuyển lên, kế toán phải kiểm tra từng
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
15
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền rồi ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết NVL
liên quan.
Cuối tháng, kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, xuất và tồn
kho của từng loại vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho đồng thời lập
báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về giá trị để đối chiếu với sổ kế toán
tổng hợp.
* Ưu điểm : Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
* Nhược điểm : Khối lượng ghi chép nhiều, trùng lắp chỉ tiêu số lượng
giữa kho với bộ phận kế toán.

* Điều kiện áp dụng : Phương pháp này áp dụng cho các doanh
nghiệp ít chủng loại NVL, tình hình nhập xuất diễn ra không thường xuyên.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo PP ghi thẻ song song
* Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nội dung phương pháp
- Tại kho: Thủ kho theo dõi từng NVL trên thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: Không mở sổ chi tiết NVL để theo dõi hạch toán hằng
ngày mà sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng NVL. Nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng,
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
vật

Bảng tổng hợp
nhập – xuất –
tồn kho vật tư
Phiếu xuất
kho
Kế toán
tổng hợp

16
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
mỗi loại NVL chỉ được phản ánh trên một dòng trên cơ sở tổng hợp chứng
từ nhập xuất phát sinh.
Cuối tháng, đối chiếu với chỉ tiêu số lượng trên thẻ kho, chỉ tiêu giá
trị trên sổ kế toán tổng hợp.
* Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán so với phương
pháp thẻ song song, tiết kiệm chi phí sổ sách.
* Nhược điểm : Công việc dồn vào cuối tháng, ảnh hưởng tới tính kịp
thời của thông tin.
* Điều kiện áp dụng : áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại
NVL, tình hình nhập xuất diễn ra không thường xuyên.
Sơ đồ 1.2 : Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
1.3.2.3 Phương pháp sổ số dư.
Phương pháp sổ số dư là phương pháp có khá nhiều điểm khác biệt so
với các phương pháp khác, thể hiện sự tiến bộ vượt bậc trong công tác kế
toán chi tiết vật liệu.
*Nội dung:
-Tại kho: Mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có và tình hình
biến động của NVL trên cơ sở các chứng từ gốc.Cuối tháng thủ kho căn cứ
vào số tồn của NVL để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển

Bảng kê
xuất
Bảng kê nhập
Kế toán
tổng hợp
17
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
gửi xuống cho thủ kho trước ngày cuối tháng để thủ kho ghi vào sổ. Ghi
xong, thủ kho gửi lên phòng kế toán để kiểm tra.
- Tại phòng kế toán: Không mở sổ chi tiết cho từng loại NVL mà chỉ mở
sổ theo dõi theo từng nhóm NVL.
Thực hiện phương pháp này, định kỳ ngắn hạn, nhân viên kế toán
NVL phải xuống kho theo dõi, kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ trên các thẻ
kho và tính số dư hiện có của NVL này trên thẻ kho. Cuối tháng, sau khi
kiểm tra lần cuối, kế toán kê số dư NVL cả về số lượng lẫn giá trị để hạch
toán vào bảng kê số dư để đối chiếu với sổ chi tiết kế toán.
* Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng công việc ghi chép của kế toán.
* Nhược điểm: Việc đối chiếu giữa kế toán với thủ kho khó khăn,
phức tạp hơn.
* Áp dụng: Áp dụng cho doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để ghi
sổ, thích hợp với những doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công.
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư.

Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
18
Sổ số dư
Phiếu nhập kho
Phiếu giao ctừ
Bảng luỹ kế xuất
Phiếu xuất

Phiếu giao Ctừ
Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê N-X-T
Sổ tổng hợp
Thẻ kho
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Ghi cuối tháng, quý
: Đối chiếu cuối tháng, cuối quý
.41 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
1.4.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
*Nội dung.
Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê KKTX là phương
pháp theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu
trên sổ kế toán. Sử dụng phương pháp này có thể tính được trị giá vật tư
nhập, xuất, tồn tại bất kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp. Trong phương
pháp này, tài khoản NVL được phản ánh theo đúng nội dung tài khoản tài
sản. Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có giá trị
nguyên vật liệu lớn.
* Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu"
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các
loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu TK 152:
-Bên Nợ:
+ Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ
nguồn khác.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
-Bên Có:

+ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê
ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
19
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
+ Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
-Dư Nợ:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài khoản
cấp 2:
-TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
-TK 1522 - Vật liệu phụ
-TK 1523 - Nhiên liệu
-TK 1524 - Phụ tùng thay thế
-TK 1528 - Vật liệu khác
Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường"
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà doanh nghiệp đã
mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập
kho.
Kết cấu TK 151:
-Bên Nợ:
+ Giá trị nguyên vật liệu đang đi đường.
-Bên Có:
+ Giá trị nguyên vật liệu đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển
giao cho các đối tượng sử dụng.
-Dư Nợ:
+ Giá trị nguyên vật liệu đi đường chưa về nhập kho.
Ngoài ra, hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX còn sử dụng 1

số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111, 112, 133, 141, 331, 515
* Phương pháp hạch toán:
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
20
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo sơ đồ dưới đây:
Chú giải sơ đồ:
- (1a) : Vật liệu và hoá đơn cùng về : Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho
và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141, 311 tổng thanh toán
- (1b) : Vật tư về trước, hoá đơn về sau : Khi vật tư về làm thủ tục nhập
kho, lưu phiếu nhập vào tập hồ sơ hàng chưa có hoá đơn.
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
21
TK
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
- (1b) :
Vật tư về trước, hoá đơn về sau : Khi vật tư về làm thủ tục nhập
kho, lưu phiếu nhập vào tập hồ sơ hàng chưa có hoá đơn.
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
22
TK
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
- 1c) : Hoá đơn về trước, vật tư về sau:
Khi hoá đơn về lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường.
+ Nếu trong kỳ vật tư về, hạch toán giống trường hợp (1a).
+ Cuối kỳ vật tư chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá trị vật tư

Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
TK 151
TK 133
TK 621,627,641,642
TK 411
TK 711
TK 154
TK 412
TK
128,222
TK 3381
TK 1381
TK 138,334
TK 632
TK 411,4312
TK 154,1388,136
TK 128,222
(1a)
(1b)
(4a
)
(4b
)
(4c
)
(4d)
(4e)
(5d)
(5e)
(5c

)
(5b
)
(1c)
(4f)
(5f)
(5a
)
(2
)
TK111,112,331
11111,112,331
TK 133 TK 152 TK 111,112,331
(3)
TK 811
TK 711
TK 711
TK515
23
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112 Tổng số tiền
+ Sang kỳ sau khi vật tư về:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho
Nợ TK 154 Nếu sử dụng ngay
Có TK 151
- (2) : Trong cả 3 trường hợp trên, nếu được chiết khấu thanh toán
được hưởng kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515

- (3) : Trong cả 3 trường hợp trên, nếu được chiết khấu thương mại,
giảm giá hoặc trả lại vật tư cho người bán kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152
Có TK 133
- (4a,b,c,d,e,f) : Các trường hợp tăng nguyên vật liệu do các nguyên
nhân khác, kế toán ghi:
Nợ TK 152: nguyên vật liệu tăng
Có TK 411: được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh
Có TK 711: được viện trợ, biếu tặng
Có TK 154: thuê ngoài gccb hoặc tự sản xuất đã hoàn thành
Có TK 154, 711: thu hồi phế liệu trong SX, thanh lý TSCĐ
Có TK 154: sử dụng còn thừa nhập lại kho
Có TK 1388: nhập vật tư từ cho vay, mượn
Có TK 128, 222: nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 3381: kiểm kê thừa
Có TK 412: đánh giá tăng nguyên vật liệu
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
24
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Cuối Khóa
- (5a) : Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho các bộ phận:
Nợ TK 621, 627641, 642 Theo giá
Có TK 152 trị xuất
- (5b) : Xuất góp liên doanh:
Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá, chênh lệch giữa
giá trị vốn góp và giá trị ghi sổ được phản ánh trên tài khoản chênh lệch
đánh giá tài sản:
Nợ TK 128, 222: giá trị vốn góp
Nợ TK 811 : phần chênh lệch tăng
Có TK 152: giá trị xuất thực tế

Có TK 711: phần chênh lệch giảm
- (5c,d) :Xuất cho các mục đích khác:
Nợ TK 154: thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 1388, 136: cho vay, cho mượn
Nợ TK 411: trả lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 4312: viện trợ, biếu tặng
Nợ TK 412: đánh giá giảm nguyên vật liệu
Có TK 152: nguyên vật liệu giảm
- (5e) : Xuất vật liệu bán:
+ Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 Trị giá xuất
Có TK 152
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: giá bán cả thuế GTGT
Có TK 511: giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Nguyễn Văn Phú Lớp : CQ44/21.14
25
TK 412
TK
TK 3381
TK 1381
TK
TK 632
(4d)
(4e)
(5e)
(4f)
(5f)

×