Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, nền kinh tế nước ta ngày càng phát
triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó là việc thực hiện công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước càng làm thay đổi bộ mặt đất nước. Xây dựng cơ bản là
ngành kinh doanh độc lập, tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật để thực hiện công
cuộc đổi mới đất nước. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là công trình có
giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế,
hiện đại hóa cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó sản phẩm xây dựng cơ bản còn có ý
nghĩa thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên còn có ý nghĩa quan trọng về văn
hoá xã hội. Ngành xây dựng còn thể hiện được những thành quả lao động và
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Các công trình và chất lượng công trình xây
dựng có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với sự khan hiếm của
các nguồn lực, việc giảm chi phí kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm là
nhu cầu bức thiết của bất cứ đơn vị, tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh nào.
Từ đó đòi hỏi các nhà quản trị cần biết tính toán các chi phí bỏ ra sao cho hợp
lý, nhằm tối thiểu hóa chi phí. Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc quản lý chi
phí còn là vấn đề quan tâm của nhà nước và các cơ quan chức năng. Đồng
thời việc tính giá thành sản phẩm xây lắp giữ vai trò quan trọng trong việc
phân tích, ra quyết định đúng đắn về giá cả, sử dụng hiệu quả hơn các yếu tố
cấu thành sản phẩm xây lắp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực
tập tại công ty cổ phần xây dựng công trình văn hóa thể thao và du lịch, được
sự hướng dẫn tận tình của ThS. Đặng Thị Thúy Hằng và sự giúp đỡ của các
cô, các chị trong phòng kế toán của công ty, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ
Tạ Thị Thu Huyền 1 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
phần xây dựng công trình văn hóa thể thao và du lịch” cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm xây lắp,tổ chức sản xuất và quản lý chi
phí tại công ty cổ phần xây dựng văn hóa thể thao và du lịch
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng công trình văn hóa thể thao và du
lịch.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng công trình văn hóa thể thao và du
lịch.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những
kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do nhà nước ban hành kết hợp với
những kiến thức đã học trong trường đại học. Song đây là một đề tài rộng và
phức tạp, nhận thức của bản thân lại mang nặng tính lý thuyết và thời gian
thực tập có hạn nên đề tài của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Tạ Thị Thu Huyền
Tạ Thị Thu Huyền 2 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN
XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty cổ phần xây dựng công trình
văn hóa thể thao và du lịch
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình hoàn thành
toàn bộ, có thể bàn giao đưa vào sử dụng, hoặc là khối lượng xây lắp đạt tiêu
chuẩn nhất định, được nghiệm thu và thanh toán. Sản phẩm xây lắp có những
đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính đơn chiếc, giá trị lớn, thời gian thi công dài nên việc tổ chức quản
lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán, thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài do đó cần chú ý đến
chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật
liệu, lao động, xe, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm
công trình.
- Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng trên cơ sở hợp
đồng đã ký kết do đó thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thoả
thuận với chủ đầu tư từ trước, vì vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm thể
hiện không rõ.
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình,
hạng mục công trình chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được chủ
đầu tư nghiệm thu hoặc chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là
tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải
chịu.
Tạ Thị Thu Huyền 3 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Việc xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được thực hiện
bằng phương pháp kiểm kê cuối kỳ và phụ thuộc vào phương thức thanh toán
sản phẩm xây lắp giữa đơn vị nhận thầu và giao thầu.
Nếu phương thức thanh toán là sau khi sản phẩm xây lắp hoàn thành
toàn bộ, thì chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây lắp dở dang là tổng chi phí
sản phẩm xây lắp phát sinh lũy kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà
công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo những điểm dừng kỹ
thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng
đó và được tính theo chi phí thực tế.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty cổ phần
xây dựng công trình văn hóa thể thao và du lịch
Đối với sản phẩm của công ty là những công trình xây dựng có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công lâu dài, khối lượng thi công được tiến
hành hầu hết ở ngoài trời, do vậy quá trình sản xuất rất phức tạp. Sau khi hoàn
thành, công trình được bàn giao cho đơn vị sử dụng và trở thành tài sản cố
định của đơn vị đó. Chất lượng của công trình không được khẳng định ngay
khi ký kết hợp đồng bàn giao mà phải qua một thời gian nhất định. Cho thấy
sản phẩm của công ty không trực tiếp được trao đổi trên thương trường như
các sản phẩm, hàng hóa khác. Do đó, công ty tổ chức bằng cách phân công,
thi công và sản xuất theo từng đội công trình. Tất cả các công trình xây lắp
của công ty từ lúc bắt đầu đến khi hoàn thành phải trải qua các công đoạn
nhất định. Công ty tổ chức thi công theo mô hình vừa tập trung, vừa khoán
gọn. Quy trình công nghệ thi công (sơ đồ 1)
Tạ Thị Thu Huyền 4 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ thi công sản phẩm xây lắp
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty cổ phần xây dựng công trình
văn hóa thể thao và du lịch
Bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí một cách logic khoa học, tạo điều
kiện cho công ty quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
Bộ máy quản lý của công ty gồm:
- Ban giám đốc công ty, đứng đầu là tổng giám đốc công ty là người có
thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, đại diện pháp
nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật
về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu
cầu kỹ thuật, yêu cầu kinh doanh. Có chức năng theo dõi, hướng dẫn đôn đốc
Tạ Thị Thu Huyền 5 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Ký kết hợp đồng
Lập biện pháp thi công
Chuẩn bị công tác thi công
Chuẩn bị
vật tư,
vật liệu
Chuẩn bị xe,
máy móc thi
công
Tổ chức
lại công
trường
Thu dọn,
giải phóng
mặt bằng
Giai đoạn thi công
Giai đoạn hoàn thiện
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
thực hiện chế độ, thi công, đảm bảo chất lượng công trình, giúp cho các nhân
viên quản lý ở đội công trường hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Các phòng
ban này còn có chức năng lập kế hoạch, nghiên cứu tìm hiểu thị trường, cung
cấp các thông tin, số liệu cần thiết. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty giúp cho ban giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu tài chính cho giám
đốc, phản ánh chung thực tình hình tài chính của công ty, tổ chức giám sát,
phân tích các hoạt động kinh tế đó giúp giám đốc nắm bắt tình hình tài chính
cụ thể của công ty và xây dựng về qui chế phân cấp công tác tài chính kế toán
của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc
công ty về các lĩnh vực như xây dựng phương án mô hình tổ chức sản xuất, tổ
chức quản lý tuyển dụng, phân phối nhân lực, công tác quản lý cán bộ, quản
lý lao động tiền lương, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên và thực
hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Phòng kế hoạch tiếp thị: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, giao kế hoạch, kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch, quản lý thi
công, đồng thời tiếp cận thị trường tìm kiếm các dự án, tham gia đấu thầu các
công trình, giúp giám đốc soạn thảo hợp đồng giao khoán chi phí sản xuất cho
các đơn vị trực thuộc.
- Phòng kỹ thuật thi công: Có trách nhiệm giám sát chất lượng, an toàn,
tiến độ thi công các công trình của toàn công ty, tham gia nghiên cứu, tính
toán các công trình đấu thầu, chủ trì xem xét các sáng kiến cải tiến, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn, nghiệp
vụ của phòng với các đơn vị trực thuộc.
Lực lượng sản xuất trên các công trình chủ yếu là các đội xây dựng
Công ty có 5 đội thi công chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty:
Tạ Thị Thu Huyền 6 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyờn tt nghip i hc kinh t quc dõn
i cụng trỡnh s 1, i cụng trỡnh s 2, i cụng trỡnh s 3, i cụng trỡnh s
4, i cụng trỡnh s 5. i trng cỏc i chu trỏch nhim trc tip trc
giỏm c. Cỏc i cú nhim v t chc thi cụng theo yờu cu c giao, õy
l ni phỏt sinh cỏc nghip v kinh t ch yu to c s cho vic lp chng t.
S b mỏy qun lý cụng ty (s 2).
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xõy
dng cụng trỡnh vn húa, th thao v du lch
T Th Thu Huyn 7 Lp: VB II KTTH 18B-13
Tổng Giám đốc
Đội công
trình số 1
Phó giám đốc kinh
tế
Phó giám đốc hoạch
định kế hoạch
Phó giám đốc hoạch
định kỹ thuật
Phòng tài chính
kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế hoạch
tiếp thị
Phòng kỹ thuật
thi công
Đội công
trình số 2
Đội công
trình số 3
Đội công
trình số 4
Đội công
trình số 5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Với mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý nói trên, công ty có điều
kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật cũng như tổ chức tới từng đội,
từng công trình đồng thời nâng cao được hiệu quả sản xuất, thi công.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng công trình văn
hóa thể thao và du lịch
Số liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp được trình bày trong đề tài này là công trình cải tạo thành nhà Mạc tại
Tuyên Quang, do đội công trình số 2 của ông Nguyễn Xuân Kiên.
Tạ Thị Thu Huyền 8 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
xây dựng công trình văn hoá thể thao và du lịch
Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng và của các sản phẩm
xây lắp là có quy trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng dài, sản phẩm
sản xuất ra là đơn chiếc và có quy mô lớn lại cố định tại một địa điểm, nơi sản
xuất cũng là nơi tiêu thụ... Do đó để đáp ứng được yêu cầu của công tác quản
lý và công tác kế toán thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được công ty xác
định là từng công trình, hạng mục công trình.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung hoạt động và công
dụng kinh tế:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất thì đến cuối kỳ được phân bổ cho từng đối tượng có liên quan
theo tiêu thức phân bổ hợp lý đã lựa chọn.
Tạ Thị Thu Huyền 9 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Công ty cổ phần xây dựng công trình văn hoá thể thao và du lịch chủ
yếu sử dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp trực
tiếp nhằm đảm bảo mức độ chính xác cao. Kế toán căn cứ vào chứng từ ban
đầu để hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong
các khoản mục chi phí thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp phát sinh từ công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
Các khoản mục chi phí như chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung thì được theo dõi theo từng yếu tố chi phí.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm xây lắp nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu, quản lý
nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu được rõ tầm quan trọng đó, công ty
luôn chú trọng tới việc hạch toán, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua,
vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình thi công ở công
trường.
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng trong sản xuất của công ty cổ phần xây
dựng công trình văn hoá thể thao và du lịch gồm nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính gồm các chi phí về: sắt thép, xi măng,
cát, đá, sỏi, bê tông đúc sẵn, bánh răng, mũi khoan, thiết bị vệ sinh, thiết bị
thông gió, thiết bị sưởi ấm… Các chi phí nguyên vật liệu chính thường được
xây dựng định mức chi phí và cũng tiến hành quản lý theo định mức.
- Chi phí nguyên vật liệu phụ gồm các chi phí về: bột màu, đinh, ván,
khuôn, dây thép…
Công trình xây dựng thường có thời gian thi công dài nên giá cả
nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng lớn từ sự biến động cung cầu trên thị trường.
Tạ Thị Thu Huyền 10 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Hiện nay, công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đối với các loại nguyên vật liệu do đội tự mua hoặc công ty xuất thẳng
tới công trình, phục vụ ngay khi thi công thì giá vật tư thực tế xuất dùng được
tính theo công thức sau:
Đối với vật tư qua nhập kho rồi mới xuất kho dùng cho sản xuất thì
công ty áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính giá nguyên vật
liệu xuất kho.
2.1.1.2- Tài khoản và chứng từ sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". TK 621 phản ánh toàn bộ
hao phí về nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Tài khoản
này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT), hoá đơn
(GTGT), phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư công
cụ sản phẩm hàng hóa (Mẫu số 03 - VT), giấy yêu cầu cấp vật tư.
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình,
cán bộ cung ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư về nhập kho công trình. Nhân viên
kế toán đội, thủ kho công trình, kỹ thuật xây dựng kiểm tra chất lượng vật tư.
Nếu đáp ứng đầy đủ yêu cầu sẽ lập biên bản kiểm nghiệm. Thủ kho tiến hành
làm thủ tục nhập kho. Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên: một liên giao cho
người giao hàng, một liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi vào thẻ kho, còn một
liên gửi cho phòng kế toán ở các đội cùng với hoá đơn để thanh toán tiền mua
vật tư. Căn cứ vào khối lượng công việc phải hoàn thành, tổ trưởng các tổ
Tạ Thị Thu Huyền 11 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Giá thực tế vật tư xuất
dùng cho công trình
Giá mua ghi
trên hóa đơn
Chi phí thu mua
nguyên vật liệu
=
+
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
phải lập các giấy đề nghị cấp vật tư có chữ ký của nhân viên kỹ thuật theo dõi
công trình cho đội trưởng công trình duyệt, sau đó thủ kho căn cứ vào giấy đề
nghị cấp vật tư đã được duyệt, tiến hành xuất vật tư, đúng số lượng, chủng
loại. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: một liên do người nhận vật tư giữ,
một liên do thủ kho giữ, một liên do kế toán đội giữ. Cuối tháng, căn cứ vào
phiếu nhập, phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế toán lập bảng kê nhập, xuất
nguyên vật liệu chi tiết cho từng công trình.
Công ty CP XDCT VHTT & DL Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ
Kính gửi: Ông đội trưởng đội công trình số 2
Căn cứ vào nhu cầu xuất vật tư để phục vụ thi công công trình cải tạo thành
nhà Mạc. Kỹ thuật công trình đề nghị đội trưởng duyệt cấp các loại vật tư sau:
Ngày
Tên vật tư hàng
hóa
ĐV
tính
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
nhận
Ký
duyệt
Ký
nhận
Thủ
kho
16/1/2010 Xi măng Hà Tiên kg 50.000 50.000
Mũi khoan Cái 01 01
Thép φ 8 vằn
kg 2.500 2.500
Ngày 16 tháng 01 năm 2010
Đội trưởng Kỹ thuật công trình Người yêu cầu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tạ Thị Thu Huyền 12 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyờn tt nghip i hc kinh t quc dõn
Cụng ty CP XDCT VHTT & DL Phiếuxuất kho
Ngày 16 tháng 1 năm 2010
Số 36/Q2-HT Nợ TK 621: 77.450.000
Có TK 152: 77.450.000
Họ tên ngời nhận vật t: Phạm Minh Kiên
Lý do xuất kho: phục vụ thi công
Xuất tại kho: Tuyờn Quang
STT Tên, nhãn hiệu quy
cách vật t
Mã số ĐV tính Số lợng
Yêu cầu Thực xuất
Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Hà Tiên kg 50.000 50.000 920 46.000.000
2 Mũi khoan cái 01 01 700.000 700.000
3
Thép 8 vằn
kg 2.500 2.500
12.300
30.750.000
Cộng 77.450.000
Tổng số tiền (bằng chữ): Bảy mơi bảy triệu bốn trăm năm mơi nghìn đồng.
Ngày 16 tháng 12 năm 2009
Ngời lập phiếu Ngời nhận hàng Thủ kho Kế toán trởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
T Th Thu Huyn 13 Lp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Giấy yêu cầu được lập khi có phát sinh nhu cầu về các đề xuất của công
trình. Giấy yêu cầu phải có đủ chữ ký của thủ kho, đội trưởng, kỹ thuật công
trình, người yêu cầu. Kế toán đội cập nhật và định kỳ hàng tuần gửi về phòng
kế toán công ty để làm căn cứ ghi sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản.
Công ty CP XDCT VHTT & DL
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ THÁNG 01 NĂM 2010
Công trình: Cải tạo thành nhà Mạc – Tuyên Quang
STT
Chứng từ
Số hiệu Ngày
Nội dung Thành tiền
1
Pxk 31/Q2-
TQ
02/1/2010
Xuất kho thép φ 10
41.820.000
2
Pxk 31/Q2-
TQ
02/1/2010
Xuất kho thép φ 12
30.530.000
………………….
9
Pxk 36/Q2-
TQ
16/1/2010 Xuất kho xi măng 46.000.000
10
Pxk 36/Q2-
TQ
16/1/2010 Xuất kho mũi khoan 700.000
11
Pxk 36/Q2-
TQ
16/1/2010
Xuất kho thép φ 8 vằn
30.750.000
……..
Cộng 1.139.892.034
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang theo định khoản: Nợ TK 154
Có TK 621
Tạ Thị Thu Huyền 14 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Từ các bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu, hóa đơn giá trị gia tăng, bảng kê
thanh toán hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, hàng ngày kế toán đội tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết TK 621
(Biểu 1) cho từng công trình.
Tạ Thị Thu Huyền 15 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Biểu 1
Công ty CP XDCT VHTT & DL
SỔ CHI TIẾT TK 621 - CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Công trình: Cải tạo thành nhà Mạc - Tuyên Quang
Tháng 1 năm 2010
NT
GS
Chứng từ
Số Ngày
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ Có
Số dư
Số dư đầu tháng 01/2010 0
2/01 Pxk 31/Q2-TQ 02/01 Trần Văn Minh nhận vật tư thi công 152 72.350.000 72.350.000
2/01 HĐGTGT
001283
2/01 Mua gạch lỗ trả ngay bằng tiền mặt 111 13.200.000 85.550.000
3/01 HĐGTGT
000467
3/01
Mua sắt Việt Nhật φ 16 chưa trả tiền
cho người bán
131 10.250.000 95.800.000
…………
7/01 Pxk 32/Q2-TQ 07/01 Lê Xuân Hải nhận vật tư thi công 152 65.235.420 167.585.420
…………
16/01 Pxk 36/Q2-TQ 16/01 Phạm Minh Kiên nhận vật tư thi công 152 77.450.000 255.035.420
………………….
31/01 KC-06 31/01 Kết chuyển chi phí NVL CT Thành nhà
Mạc
154 1.139.892.03
4
0
Tổng phát sinh tháng 01/2010 1.139.892.03
4
1.139.892.03
4
Số dư cuối tháng 01/2010 0
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
Tạ Thị Thu Huyền 16 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tạ Thị Thu Huyền 17 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Định kỳ hàng tuần kế toán đội chuyển các chứng từ gốc về phòng kế
toán công ty để kế toán tại công ty ghi sổ nhật ký chung. Từ sổ nhật ký chung
kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp vào sổ cái TK 621 (Biểu 2) và ghi vào các sổ liên quan khác.
Tạ Thị Thu Huyền 18 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Biểu 2
Công ty CP XDCT VHTT & DL
SỔ CÁI TK 621 - CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng 01 năm 2010
NT
GS
Chứng từ
Số Ngày
Diễn giải
Nhật ký chung
Trang Dòng
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ Có
Số dư đầu tháng 01/2010
………..............
7/01 Pxk31/Q
2-TQ
02/01 Xuất kho NVL thi công công trình Thành nhà Mạc 152 72.350.000
7/01 HĐ
001283
2/01 Mua gạch lỗ phục vụ công trình Thành nhà Mạc trả
ngay bằng tiền mặt
111 13.200.000
7/01 Pxk16-
TN
03/01 Xuất kho NVL thi công CT kiểm định gas Đà Nẵng 152 86.970.000
7/01 pxk 17-
TN
03/01 Xuất kho NVL thi công công trình đền Giá 152 63.120.655
7/01 pxk 18-
TN
05/01 Xuất kho NVL thi công công trình đền Giá 152 97.172.342
7/01 Pxk32/Q
2-TQ
07/10 Xuất kho NVL thi công công trình Thành nhà Mạc 152 65.235.420
………..
21/01 Pxk36/Q
2-TQ
16/01 Xuất kho NVL thi công công trình Thành nhà Mạc 152 77.450.000
…………
31/01 KC-06 31/01 Kết chuyển chi phí NVLTT CT Thành nhà Mạc tháng
01/2010
154 1.139.892.034
31/01 KC-07 31/01 Kết chuyển chi phí NVLTT CT đền Giátháng 01/2010 154 1.438.967.500
…………………………
Cộng số phát sinh tháng 01/2010 6.527.464.780 6.527.464.780
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tạ Thị Thu Huyền 19 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1- Nội dung
Trong giá thành công trình xây dựng, chi phí nhân công trực tiếp chiếm
tỷ lệ tương đối lớn, nhất là trong điều kiện thi công bằng máy còn hạn chế.
Hơn nữa, nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động cũng như
nghĩa vụ của doanh nghiệp vụ của đơn vị đối với người lao động do đơn vị
quản lý, sử dụng. Do vậy việc hạch toán đúng, đầy đủ chi phí nhân công trực
tiếp có ý nghĩa rất quan trọng.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: tiền
lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng, công
nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu trong phạm
vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi
công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Không hạch
toán vào tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có
tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên quỹ lương phải trả cho công
nhân trực tiếp hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, nhân viên phân
xưởng.
2.1.2.2- Tài khoản và chứng từ sử dụng
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
“Chi phí nhân công trực tiếp”.
Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm công
việc hoàn thành (Biểu 3), hợp đồng giao khoán (Biểu 4), bảng tổng hợp thanh
toán tiền lương (Biểu 5).
Tạ Thị Thu Huyền 20 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Biểu 3
Công ty CP XDCT VHTT & DL Mẫu số 05-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Tên đơn vị (hoặc cá nhân): Hà Văn Tường (Tổ 1)
Theo hợp đồng giao khoán ngày 1 tháng 01 năm 2010.
STT Tên sản phẩm (công việc) ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) Ghi chú
1 Xây trụ công và lô gô m
3
85 200.000 17.000.000
2 Xây móng đá kè bờ sạt lở m
3
104 180.000 18.720.000
Cộng 35.720.000
Tổng số tiền (bằng chữ): Ba mươi lăm triệu bảy trăm hai mươi nghìn đồng
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tạ Thị Thu Huyền 21 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Biểu 4
Công ty CP XDCT VHTT & DL Mẫu số 08-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Ngày 1 tháng 01 năm 2010
Họ và tên: Nguyễn Xuân Kiên
Chức vụ: Đại diện đội xây lắp số 2 - bên giao khoán.
Họ và tên: Hà Văn Tường
Chức vụ: Tổ trưởng đại điện cho tổ sản xuất 1 - bên nhận khoán.
Cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau
I. Điều khoản chung
- Phương thức giao khoán: Khoán gọn nhân công tính theo k. lượng x đơn giá.
- Điều kiện thực hiện hợp đồng.
- Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/01/2010
II. Điều khoản cụ thể
1. Nội dung công việc giao khoán
- Xây trụ công và lô gô
- Xây móng đá kè bờ sạt lở
2. Trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của người nhận khoán
- Thi công theo đúng đúng bản vẽ thiết kế công trình.
- Đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, an toàn lao động thi công.
3. Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên giao khoán
- Cung cấp đầy đủ vật tư trong quá trình thi công.
- Thường xuyên theo dõi kiểm tra trong thi công.
Ngày 01 tháng 01 năm 2010
Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tạ Thị Thu Huyền 22 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Biểu 5
Công ty CP XDCT VHTT & DL Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG
Công trình: Cải tạo thành nhà Mạc
Tháng 01 năm 2010
STT Chứng từ Nội dung Số tiền Ghi chú
1 BT TL 01/2010 Thanh toán tiền lương tổ 1 35.720.000
2 BT TL 01/2010 Thanh toán tiền lương tổ 2 64.500.000
3 BT TL 01/2010 Thanh toán tiền lương tổ 3 45.620.000
Cộng 145.840.000
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Giám đốc duyệt Kế toán trưởng Người đề nghị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tạ Thị Thu Huyền 23 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Hình thức trả công cho người lao động trực tiếp mà công ty áp dụng là
giao khoán theo từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công
việc. Dựa vào khối lượng công việc được giao khoán cho từng tổ, tổ trưởng
sản xuất đôn đốc lao động trong tổ thực hiện thi công phần việc được giao
bảo đảm đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi tình hình lao
động của từng công nhân trong tổ trên bảng chấm công.
Trong đó: Số ngày làm việc thực tế trong tháng được lấy trên bảng chấm
công.
Đơn giá 1 công căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng công
việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, kế toán đội tính ra
đơn giá công theo công trình.
Sau khi tính toán xong đơn giá và tiền lương cho từng công nhân kế
toán đội tiến hành lập bảng tính lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
và phân bổ tiền lương cho cả đội xây lắp. Phần tính lương được thực hiện trên
Excel.
Thời gian thực hiện hợp đồng giao khoán là 31 ngày. Kết thúc ngày
31/01/2010 đã thực hiện được giá trị là 35.720.000 (đồng) với tổng số công
thực hiện là 312 công (tổ 11 người).
Đơn giá 1 công = 35.720.000 / 312 = 114.487 (đ)
Sau đó kế toán đội tính ra số lương phải trả cho mỗi công nhân (căn cứ vào
bảng chấm công).
Tạ Thị Thu Huyền 24 Lớp: VB II KTTH 18B-13
Lương tháng của 1 công
nhân trực tiếp xây lắp
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
Đơn giá 1 công
=
x
Đơn giá 1 công
Tổng giá trị hợp đồng giao khoán
Tổng số công thực hiện trong hợp đồng giao khoán
=
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Ví dụ: Số công của công nhân Trịnh Văn Thành là: 26 công. Vậy số tiền
lương trong tháng của công nhân Trịnh Văn Thành là:
26 x 114.487 = 2.976.662 đ
Với các công nhân khác tiền lương trong tháng cũng được tính tương tự như
trên. Tập hợp các bảng thanh toán tiền lương của các tổ, kế toán các đội lập
bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, ghi sổ chi tiết TK 622 (Biểu 6), và gửi
bảng tổng hợp thanh toán tiền lương về phòng kế toán công ty vào cuối tháng.
Tạ Thị Thu Huyền 25 Lớp: VB II KTTH 18B-13