Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

báo cáo tài chính , báo cáo kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.18 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Báo cáo tài chính doanh nghiệp luôn giữ một vai trò rất quan trọng trong
doanh nghiệp. Mọi thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh, hoạt động của doanh
nghiệp đều được phản ánh trên hệ thống báo cáo tài chính, hay nói cách khác nó là
đại diện cho hiện thực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy mọi đối tượng
quan tâm tới doanh nghiệp đều tìm hiểu doanh nghiệp trước hết qua hệ thống báo cáo
tài chính. Nó có ý nghĩa to lớn không chỉ với cơ quan, đơn vị và cá nhân bên ngoài
doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa to lớn trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng việc xem xét, phân tích báo cáo tài
chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả
năng sinh lãi và triển vọng của đơn vị. Do vậy báo cáo tài chính là mối quan tâm của
rất nhiều đối tượng khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư,
các cổ đông, ngân hàng, các nhà bảo hiểm, các chủ nợ…kể cả các cơ quan chính phủ
và bản thân người lao động. Việt Nam đã gia nhập WTO, nền kinh tế của nước ta
đang hòa mình vào với sự phát triển chung của thế giới, đồng thời với đó là thị
trường chứng khoán đang phát triển rất nhanh và rất nóng, các công ty đều có xu
hướng cổ phần hóa và niêm yết trên thị trường chứng khoán, số lượng các cổ đông
cũng ngày một đông đảo. Việc minh bạch và công khai các báo cáo tài chính là một
yêu cầu bắt buộc với các doanh nghiệp. Vì vậy các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp càng được nhiều đối tượng trong xã hội lưu tâm, để ý hơn. Mặt khác, báo cáo
tài chính chính là sản phẩm cuối cùng của bộ phận kế toán trong doanh nghiệp, đối
với mỗi người kế toán viên việc am hiểu và trình bày các báo cáo tài chính là vô cùng
quan trọng.
Trong mọi hệ thống báo cáo tài chính của các nước trên thế giới thì báo cáo
kết quả kinh doanh là một bộ phận không thể thiếu được, nó phản ánh kết quả hoạt
động trong kì của doanh nghiệp. Trong đề án này em xin được làm rõ một số vấn đề
về báo cáo kết quả kinh doanh và việc phân tích tình hình tài chính trong doanh
nghiệp .
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài viết sẽ không tránh khỏi những
sai sót. Em kính mong cô sẽ thông cảm và cho ý kiến để bài viết được hoàn thiện


hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 20 tháng 11 năm 2007
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN

I) Tìm hiểu chung về báo cáo tài chính , báo cáo kết quả kinh doanh
1) Khái niệm:
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành có định nghĩa:
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình
tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
trong kì của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày
khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan
tâm.
Báo cáo tài chính là những báo cáo mang tính bắt buộc do Nhà nước quy định.
Thông tin được phản ánh trên các báo cáo tài chính là những thông tin tóm tắt, khái
quát tình hình chung của doanh nghiệp . Số lượng và nội dung các chỉ tiêu trên các
báo cáo tài chính không phải do doanh nghiệp quy định mà phải theo chế độ Nhà
nước ban hành.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tổng
hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Đây là một báo cáo bắt buộc phải lập trong hệ thống báo cáo tài chính.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp sau mỗi kì hoạt động. Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kì gồm có: kết quả hoạt động kinh doanh ( hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ, hoạt động tài chính ) và hoạt động khác.
2) Vai trò của báo cáo tài chính nói chung và báo cáo kết quả kinh doanh nói
riêng đối với việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống , quá trình hoạt

động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là tài liệu hữu ích đối với việc quản trị
doanh nghiệp và đồng thời cũng là nguồn thông tin tài chính chủ yếu cho các đối
tượng quan tâm ở bên ngoài doanh nghiệp .Bằng việc xem xét, phân tích báo cáo tài
chính , người sử dụng thông tin có thể đánh giá được sức mạng tài chính, khả năng
sinh lãi, triển vọng phát triển của doanh nghiệp . Cụ thể về một số vai trò cơ bản của
báo cáo tài chính như sau:
- Báo cáo tài chính cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết giúp cho
việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình thực hiện các mục tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của doanh nghiệp , tình hình
chấp hành các chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp .
- Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các chủ doanh nghiệp , Hội đồng
quản trị, Ban giám đốc…. về tiềm lực của doanh nghiệp , tình hình công nợ, tình hình
thu chi tài chính, khả năng tài chính, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh…để đề
ra các kế hoạch chiến lược trong kinh doanh, quyết định về những công việc phải
làm, phương pháp tiến hành, kế hoạch đầu tư mở rộng hay thu hẹp quy mô của một
bộ phận hoặc của toàn doanh nghiệp …
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, chủ nợ, các ngân
hàng, đại lí, các đối tác kinh doanh về thực trạng tài chính, sản xuất, kinh doanh, triển
vọng tăng trưởng, thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp….để quyết định hướng đầu tư, quy mô đầu tư, quyết định có cho vay hay thu
hồi lại vốn, quyết định có liên doanh hay không…
- Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng, cơ quan quản
lí Nhà nước đế kiểm soát tình hình kinh doanh của đơn vị có đúng chính sách, đúng
chế độ luật pháp hay không, để ra những quyết định cho những vấn đề xã hội…..và
đặc biệt đó là cơ sở để xác định các khoản thuế phải nộp, nghĩa vụ của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu, các số liệu làm tiền đề để tính ra các
chỉ tiêu kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của các quá trình
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .

- Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát
hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết định về
quản lí, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của
chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp .
- Báo cáo tài chính còn là căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế
kĩ thuật, tài chính của doanh nghiệp , là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các
biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, không ngừng tăng cao lợi nhuận
cho doanh nghiệp .
Báo cáo kết quả kinh doanh là một bộ phận cấu thành nên hệ thống báo cáo tài
chính vì vậy các vai trò của hệ thống báo cáo tài chính đều ẩn chứa trong đó vai trò
của báo cáo kết quả kinh doanh , hay nói cách khác vai trò của báo cáo kết quả kinh
doanh là một phần chính yếu cấu thành nên vai trò của báo cáo tài chính .
3) Phân loại báo cáo kết quả kinh doanh :
Báo cáo kết quả kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Ví dụ như:
 Theo kì lập báo cáo: có các loại báo cáo kết quả kinh doanh năm, báo cáo
kết quả kinh doanh giữa niên độ hoặc theo tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng…
 Theo phạm vi lập báo cáo thì có báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị độc
lập, báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của Tổng công ty hoặc tập đoàn kinh tế
hoặc ngân hàng và tổ chức tín dụng tương tự, báo cáo kết quả kinh doanh của các đơn
vị đặc thù……
II) Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính nói chung và báo
cáo kết quả kinh doanh nói riêng:
Trong hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting
Standards) hiện hành thì chuẩn mực đầu tiên đó là chuần mực quy định về việc lập
và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp ( Presentation of Financial Statements -
IAS I ). Do mỗi quốc gia có trình độ phát triển khác nhau, do đó chế độ kế toán giữa
từng quốc gia cũng có nhiều điểm khác nhau và chế độ báo cáo tài chính cũng không
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
giống nhau. Vì vậy chuẩn mực này không đưa ra các mẫu chuẩn tuyệt đối mà chỉ đưa
ra các quy định chung, thiết lập khuôn khổ và trách nhiệm của việc trình bày các báo
cáo tài chính, hướng dẫn cấu trúc và yêu cầu nội dung tối thiểu trên các báo cáo tài
chính và được áp dụng cho tất cả các báo cáo tài chính trên cơ sở chuẩn mực kế toán
quốc tế.
Theo IAS I thì một hệ thống báo cáo tài chính đầy đủ gồm có:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo khác phản ánh tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu, cụ thể là:
* Những thay đổi về vốn chủ sở hữu
* Những thay đổi của vốn chủ sở hữu ngoài các nghiệp vụ góp vốn và
phân chia cho chủ sở hữu.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Các chính sách kế toán và các thuyết minh khác.
Ngoài ra các đơn vị được khuyến khích trình bày thêm vào trong báo cáo tài
chính các thông tin tài chính và phi tài chính có liên quan.
Các báo cáo tài chính được yêu cầu đầu tiên là trình bày trung thực tình trạng tài
chính, hoạt động tài chính và dòng tiền của một doanh nghiệp. Ngoài ra, một số yêu
cầu chủ yếu cần được bảo đảm tuân thủ khi trình bày báo cáo tài chính là :
- Tính kịp thời
- Tính khả dụng của các phương pháp được áp dụng.
- Nêu các chuẩn mực áp dụng trước kia
- Cơ sở cho việc lựa chọn một chính sách kế toán và cách thức trình bày các cơ
sở này.
- Quy tắc cho việc bù trừ tài sản và công nợ, bù trừ chi phí và doanh thu.
- Các chỉ tiêu mang tính so sánh.
Các nguyên tắc cơ bản phải tuân theo khi lập báo cáo tài chính là:
- Nguyên tắc hoạt động liên tục.
- Nguyên tắc nhất quán với năm trước

- Nguyên tắc dồn tích
- Nguyên tắc trọng yếu.
Về báo cáo kết quả kinh doanh hay còn gọi là báo cáo thu nhập( Income
statement) phải được trình bày theo những hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành,
nghĩa là phải trình bày thu nhập (lãi, lỗ) theo hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính và hoạt động đầu tư. Theo IAS I, các thông tin tối thiểu cần phải được
trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh đó là:
 Doanh thu
 Giá vốn hàng bán
 Lãi (lỗ) gộp
 Thu nhập khác từ hoạt động sản xuất kinh doanh
 Chi phí bán hàng
 Chi phí quản lí doanh nghiệp
 Chi phí khác từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Lãi (lỗ) từ hoạt động kinh doanh
 Thu nhập từ hoạt động tài chính.
 Thu nhập từ hoạt động đầu tư
 Lãi (lỗ) trước thuế thu nhập doanh nghiệp
 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
 Lãi (lỗ) thuần của kì
 Lợi nhuận giữ lại (lợi nhuận chưa phân phối) đầu kì
 Lợi nhuận giữ lại (chưa phân phối) cuối kì.
Các thông tin khác có thể được trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh hoặc
trong các thuyết minh:
 Phân tích chi phí theo bản chất (hay nội dung như chi phí nguyên vật liệu,
chi phí khấu hao, chi phí nhân viên….) và theo chức năng (giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp…)
 Nếu đơn vị phân loại theo chức năng của chi phí thì phải công bố:

-Chi phí khấu hao tài sản hữu hình
-Chi phí hao mòn tài sản vô hình
-Chi phí cho nhân viên
 Cổ tức trả cho từng cổ phiếu được công bố hoặc dự tính
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập, hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc tế còn có các chuẩn mực khác cũng đề cập đến hệ thống
báo cáo tài chính hoặc các yếu tố trong hệ thống báo cáo tài chính như IAS 27 : báo
cáo tài chính hợp nhất và kế toán hoạt động đầu tư vào công ty con, IAS 18 : doanh
thu, IAS 29 : báo cáo tài chính trong các nền kinh tế siêu lạm phát, IAS 27 : báo cáo
tài chính hợp nhất và thanh toán các khoản đầu tư vào công ty con, IAS 30 : nội dung
công bố trong báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tín dụng tương tự, IAS
31 : báo cáo tài chính cho các khoản góp vốn trong liên doanh, IAS 34 : báo cáo tài
chính giữa kì.
III)Kinh nghiệm lập và sử dụng báo cáo tài chính nói chung và báo cáo kết
quả kinh doanh nói riêng của một số nước trên thế giới:
1) Mỹ:
Hệ thống báo cáo tài chính tại Mỹ bao gồm có:
 Báo cáo của quản lí
 Báo cáo của kiểm toán viên độc lập
 Các báo cáo cơ bản ( Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo về sự thay đổi của vốn chủ sở hữu)
 Sự thảo luận của đội ngũ quản lí và phân tích tình hình kinh doanh, tình
hình tài chính.
 Thuyết minh báo cáo tài chính
 Báo cáo so sánh về tình hình kinh doanh trong 5 hoặc 10 năm
 Các dữ liệu theo quý khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khác với rất nhiều nước khác, kế toán của Mỹ không được quy định bởi luật
pháp mà được quy định bởi một số tổ chức kinh tế là “Hội đồng chuẩn mực kế toán

tài chính- FASB”, “Ủy ban chứng khoán và ngoại hối- SEC” và viện Kế toán viên
công chứng – AICPA. Hệ thống báo cáo tài chính của Mỹ không có các yêu cầu
mang tính pháp lí trong việc công bố các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo
định kì.
Về báo cáo kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu cũng gần với chuẩn mực kế toán
quốc tế, cụ thể xem tại bảng phụ lục, trang 36.
2) Anh :
Anh là nước có nền kinh tế sớm phát triển , đó là nước đầu tiên trên thế giới
xây dựng và phát triển ngành kế toán, di sản của chế độ kế toán ở Anh để lại cho thế
giới thực sự là có giá trị.
Hệ thống báo cáo tài chính của Anh gồm có:
 Báo cáo của giám đốc điều hành
 Tài khoản lãi (lỗ ) và bảng cân đối kế toán
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Báo cáo tổng các khoản lãi (lỗ)
 Báo cáo về các chính sách kế toán
 Thuyết minh báo cáo tài chính
 Báo cáo của kiểm toán viên
(Với báo cáo kết quả kinh doanh xem bảng phụ lục trang 37 )
3) Pháp:
Cộng hòa Pháp là nước đi đầu trong việc ủng hộ một hệ thống kế toán thống
nhất. Theo hệ thống kế toán thống nhất hiện hành của Pháp thì hệ thống các báo cáo
tài chính bao gồm:
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả kinh doanh
 Các thuyết minh báo cáo tài chính
 Báo cáo của giám đốc điều hành
 Báo cáo của kiểm toán viên
Ngoài ra với các công ty lớn còn bắt buộc phải lập các quy định liên quan tới
sự phá sản của các doanh nghiệp và các báo cáo xã hội khác. Đây là điểm khác biệt

chỉ có tại Pháp. Và để có được các báo cáo tài chính đảm bảo yêu cầu trung thực thì
các báo cáo tài chính phải tuân thủ theo luật.
(Với báo cáo kết quả kinh doanh xem bảng phụ lục)
Khác với Việt Nam, các báo cáo tài chính của đa số các nước đặc biệt là các
nước phát triển đều yêu cầu bắt buộc phải có sự kiểm toán của các kiểm toán viên.
Việt Nam hiện nay đã gia nhập WTO , việc tuân theo các chuẩn mực kế toán quốc tế
và tiến gần hơn với hệ thống kế toán của các nước đang phát triển là một điều rất cần
thiết, chúng ta nên bổ sung báo cáo này trong hệ thống báo cáo tài chính trở thành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một báo cáo bắt buộc chứ không chỉ là báo cáo đính kèm của các công ty đã thực
hiện kiểm toán.
IV) Thực trạng báo cáo kết quả kinh doanh tại Việt Nam
1) Sự biến đổi của báo cáo kết quả kinh doanh theo các thời kì lịch sử:
Đất nước ta sau bao năm phải chiến tranh và chịu đô hộ nên nền kinh tế còn
nhiều lạc hậu so với các nước trên thế giới. Tuy nhiên trong từng giai đoạn phát triển
của nền kinh tế, hệ thống kế toán cũng đã phát triển từng bước và là công cụ phục vụ
đắc lực cho việc quản lí kinh tế, đáp ứng nhu cầu về thông tin cho các đối tượng sử
dụng. Đánh dấu cho sự ra đời của hệ thống báo cáo kế toán đó là Quyết định 223/CP
ban hành ngày 1/12/1970 của Hội đồng Chính phủ. Kể từ đó đến nay, hệ thống báo
cáo kế toán đã có nhiều những biến đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất
nước. Chỉ xét riêng trong giai đoạn từ sau đổi mới (từ sau năm 1986) đã có rất nhiều
các quyết định, các thông tư hướng dẫn về việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Cụ
thể như sau:
@Trong giai đoạn 10 năm sau đổi mới (từ năm 1987 đến năm 1996):
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình đổi mới, cùng với việc xác định lại chức
năng của quản lí kinh tế của Nhà nước, giảm thiểu sự can thiệp của nhà nước vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , Nhà nước đã ban hành đồng bộ
các chính sách kinh tế vĩ mô theo hướng đổi mới, xóa bỏ bao cấp.
+Trên tinh thần chung đó, Bộ tài chính đã ban hành Chế độ báo cáo kế toán

định kì áp dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh theo quyết định số 224-TC/CĐKT
ngày 18/4/1990. Theo quyết định này thì hệ thống báo cáo tài chính gồm có :
• Bảng tổng kết tài sản.
• Báo cáo kết quả kinh doanh
• Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố
• Bản giải trình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo kế toán tổng hợp phản ánh tình hình và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Báo cáo này gồm 2 phần chính là:
- Phần I : Thu nhập và phân phối thu nhập : Phần này phản ánh thu nhập và chi
phí của các loại hoạt động kinh doanh, và nó được trình bày theo kiểu 2 bên, tách biệt
bên chi phí và bên thu nhập. Bên trái là “Chi phí” phản ánh toàn bộ chi phí của từng
loại hoạt động kinh doanh và kết quả thu nhập. Còn bên phải là “Thu nhập” phản ánh
thu nhập của từng loại hoạt động kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp
- Phần II : Thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước phản ánh số phai nộp
và số đã nộp (trong kì và lũy kế từ đầu năm) theo từng nội dung.
Ngoài ra với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (đơn vị, xí nghiệp, công ty tư
doanh, các hợp tác xã và tổ chức kinh doanh tập thể ) thì Bộ Tài chính có quy định
chế độ lập và nộp báo cáo theo quyết định 598-TC/CĐKT ngày 8/12/1990. Theo
quyết định này, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ phải lập và nộp 3 báo cáo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định kì là : Bảng tổng kết tài sản, Báo cáo kết quả kinh doanh, và Báo cáo tồn kho vật
liệu, sản phẩm, hàng hóa. Về cơ bản các báo cáo này thống nhất với các báo cáo kế
toán định kì của các doanh nghiệp quốc doanh tuy có đơn giản hơn.
+ Sau một thời gian vận dụng vào thực tế, hệ thống báo cáo tài chính theo quyết
định 224-TC/CĐKT ngày 18/4/1990 của Bộ Tài chính đã bộc lộ khá nhiều những
khiếm khuyết, chưa thực sự phù hợp với hoàn cảnh, yêu cầu của nền kinh tế lúc bấy
giờ. Vì vậy, Bộ Tài chính đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng và ban hành hệ thống kế

toán doanh nghiệp cải cách theo cơ chế thị trường theo quyết định số 1206
QĐ/CĐKT ngày 14/12/1994 và thực hiện thí điểm ở một số đơn vị rồi tổng kết và
ban hành chính thức theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995, áp
dụng cho các doanh nghiệp (trong đó có chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ).
Đây có thể được coi là một trong những cơ sở, nền tảng để xây dựng và hoàn thiện hệ
thống báo cáo tài chính sau này.
Theo quyết định này thì hệ thống báo cáo tài chính cũng bao gồm 4 biểu mẫu
là : Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B-01 DN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Mẫu B-02 DN), Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B-03 DN) và Thuyết minh báo cáo tài
chính (Mẫu B-09 DN). Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lí kinh tế, chỉ đạo điều
hành… các ngành, các công ty liên doanh, tập đoàn sản xuất… có thể quy định thêm
các báo cáo chi tiết khác. Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết thì có thể sửa
đổi bổ sung hoặc chi tiết các chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của đơn vị nhưng phải được Bộ Tài chính chấp nhận. Báo cáo tài chính được lập và
gửi vào cuối mỗi quý và cuối mỗi niên độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính của
quý đó, niên độ đó. Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng phục
vụ cho việc quản lí và điều hành.
Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quyết định 1141
TC/QĐ/CĐKT gồm có 2 phần:
*Phần I: phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm hoạt
động kinh doanh và hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu này đều trình bày kèm theo cả
số liệu ở kì trước, tổng số phát sinh trong kì báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến cuối
kì báo cáo, rất tiện lợi cho việc so sánh và phân tích số liệu của năm nay với các năm
trước. Phần này gồm các chỉ tiêu :
• Tổng doanh thu
• Các khoản giảm trừ
• Doanh thu thuần
• Giá vốn hàng bán
• Lợi tức gộp
• Chi phí bán hàng

• Chi phí quản lí doanh nghiệp
• Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh
• Thu nhập hoạt động tài chính
• Chi phí hoạt động tài chính
• Lợi tức hoạt động tài chính
• Các khoản thu nhập bất thường
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Chi phí bất thường
• Lợi tức bất thường
• Tổng lợi tức trước thuế
• Thuế lợi tức phải nộp
• Lợi tức sau thuế.
*Phần II: phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà
nước về các vấn đề : Thuế, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phải nộp khác. Các
chỉ tiêu này cũng trình bày theo các nội dung: số còn phải nộp kì trước, số phải nộp
kì này, số đã nộp trong kì này, số còn phải nộp đến cuối kì này. Ở phía dưới còn phản
ánh thêm chỉ tiêu “tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang kì này” trong đó
chi tiết theo chỉ tiêu “Thuế lợi tức”.
(Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT trích ở
phần phụ lục trang 28)
@ Giai đoạn từ 1997 đến 2006: Nền kinh tế mở cửa và xu hướng toàn cầu hóa
kéo theo sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu quản lí doanh
nghiệp, ngày 25/10/2000 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành quyết định
167/2000/QĐ/BTC quy định chế độ báo cáo tài chính thống nhất cho mọi loại hình
doanh nghiệp .(Và sau đó có thông tư hướng dẫn là Về cơ bản thì số lượng và nội
dung của các báo cáo chủ yếu vẫn dựa trên hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo
quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995. Tuy nhiên số lượng và nội dung
các chỉ tiêu cùng với trật tự sắp xếp và thời hạn lập thì đã có những thay đổi. Đối với
các doanh nghiệp nhà nước, báo cáo tài chính phải lập và nộp hàng quý, hàng năm;

còn đối với các loại hình doanh nghiệp khác (như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, công ty cổ phần, công ty TNHH….) báo cáo tài chính phải được lập và nộp
hàng năm. Số lượng các báo cáo tài chính bắt buộc phải lập và nộp cũng giống như
trong quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT.
Về báo cáo kết quả kinh doanh đã có sự thay đổi rõ rệt so với trước. Đó là việc
tách riêng phần thuế GTGT thành một phần mới. Cụ thể báo cáo kết quả kinh doanh
gồm 3 phần :
+Phần I: “Lãi, lỗ” : phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,
bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu đều được
trình bày : tổng số phát sinh trong kì báo cáo; số liệu của kì trước ( để so sánh) ; số
lũy kế từ đầu năm đến cuối kì báo cáo. Nhìn chung các chỉ tiêu trong phần này đều
tương tự như báo cáo kết quả kinh doanh ban hành theo quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT trước đây cả về nội dung, thứ tự sắp xếp.
+Phần II: “Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước” : phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế , phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Các
chỉ tiêu được trình bày: số còn phải nộp đầu kì, số đã nộp trong kì báo cáo, số phải
nộp lũy kế từ đầu năm và số lũy kế đã nộp từ đầu năm đến cuối kì báo cáo, số còn
phải nộp đến cuối kì báo cáo.
+Phần III: “Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT
hàng bán nội địa” : phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được
khấu trừ cuối kì; thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn lại, còn được hoàn lại cuối kì;
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuế GTGT được giảm, đã giảm và còn được giảm cuối kì; thuế GTGT hàng bán nội
địa còn phải nộp đầu kì, thuế GTGT đầu ra phát sinh, thuế GTGT hàng bán nội địa đã
nộp vào Ngân sách nhà nước và còn phải nộp cuối kì. Phần này được chi tiết theo 4
mục:
• Thuế GTGT được khấu trừ
• Thuế GTGT được hoàn lại
• Thuế GTGT được giảm

• Thuế GTGT hàng bán nội địa
(Mẫu chi tiết của báo cáo kết quả kinh doanh theo quyết định
167/2000/QĐ/BTC trích ở phần phụ lục trang 30 )
Mặc dù quyết định này được quy định áp dụng thống nhất cho mọi loại hình
doanh nghiệp nhưng do quá phức tạp và nhiều chỉ tiêu nên rất khó áp dụng trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính vì vậy, Bộ Tài chính đã ra thêm quyết định
144/2001/QĐ-BTC về việc áp dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (bao gồm các công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp
tư nhân, hợp tác xã- trừ hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng) hàng năm
phải lập 3 báo cáo là : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh , thuyết
minh báo cáo tài chính . Đối với báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và
gửi thêm 2 phụ biểu là: Bảng cân đối tài khoản và tình hình thực hiện nghĩa vụ với
NSNN. Nhìn chung các báo cáo này dựa trên cơ sở là quyết định 167/2000/QĐ/BTC,
tuy nhiên đã được lược bớt các chỉ tiêu và nội dung của các chỉ tiêu thì cũng đơn giản
hơn.
Bước sang năm 2006, Việt Nam tích cực chuẩn bị cho tiến trình hội nhập WTO,
theo đó chế độ kế toán cũng cần có những sự thay đổi để phù hợp thời đại mới, tiến
gần hơn đến chế độ và chuẩn mực kế toán quốc tế. Ngày 20/3/2006, Bộ trưởng Bộ
Tài chính đã kí quyết định 15/2006/QĐ/BTC về việc áp dụng chế độ kế toán mới
trong hệ thống các doanh nghiệp.
2) Đánh giá khái quát về báo cáo kết quả kinh doanh qua các thời kì:
Qua từng thời kì biến đổi của đất nước, hệ thống kế toán đã không ngừng hoàn
thiện, cải tiến và đổi mới mình, giai đoạn sau luôn có bước phát triển, cải tiến hơn so
với giai đoạn trước và phù hợp hơn với sự phát triển cơ chế quản lí kinh tế hiện tại.
Đương nhiên, ngay tại thời điểm áp dụng, cũng không có một chế độ, một quyết định
nào là hoàn hảo, ví dụ như quyết định 167/2000/QĐ/BTC thiết kế không được khoa
học cho lắm.Trong Báo cáo kết quả kinh doanh, biểu mẫu cũng như việc bố trí các
chỉ tiêu quá rối rắm, phức tạp, không hợp lí, không phù hợp với tính chất của báo
cáo. Chính vì vậy luôn cần có sự điều chỉnh, thay đổi để hệ thống báo cáo tài chính
ngày càng hoàn thiện hơn.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3)Yêu cầu và nguyên tắc lập và trình bày báo cáo kết quả kinh doanh theo quy
định hiện hành:
Báo cáo kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng của hệ thống báo cáo tài
chính , khi lập báo cáo kết quả kinh doanh cần phải tuân thủ các yêu cầu và nguyên
tắc lập và trình bày báo cáo tài chính .
Theo chuẩn mực kế toán số 21 : “Trình bày báo cáo tài chính” thì việc lập và
trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu sau:
+ Trung thực và hợp lý; phản ánh chính xác tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lí
thì hệ thống báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên nguyên tắc tuân thủ các
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, các văn bản, quy định pháp luật hiện hành.
+ Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng
chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra các
quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy,
khi:
- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp;
- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn
thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
- Trình bày khách quan, không thiên vị;
- Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
- Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu
+ Mặt khác, báo cáo tài chính phải trình bày đầy đủ các thông tin kể cả các
chính sách kế toán nhằm cung cấp thông tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và
dễ hiểu kể cả các thông tin bổ sung khi quy định trong chuẩn mực kế toán không đủ
để giúp cho người sử dụng hiểu được tác động của các giao dịch hoặc những sự kiện
cụ thể đến tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Về nguyên tắc thì khi lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp cần phải

tuân thủ các nguyên tắc sau :
 Nguyên tắc “hoạt động liên tục”:
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh
nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo
tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục
và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh
nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể
qui mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu)
doanh nghiệp biết được có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện
hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của
doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài
chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ,
cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không
được coi là đang hoạt động liên tục. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến
mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết
thúc niên độ kế toán.
 Nguyên tắc “cơ sở kế toán dồn tích”:
Nguyên tắc này yêu cầu doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế
toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền.Điều đó có nghĩa
là: các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào
thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính
của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
 Nguyên tắc “nhất quán”:
Nguyên tắc “nhất quán” đòi hỏi việc trình bày và phân loại các khoản mục
trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi có sự
thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại

việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày
một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc một chuẩn mực kế toán khác
yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
Nguyên tắc này cũng cho phép doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính
theo một cách khác khi mua sắm hoặc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại
cách trình bày báo cáo tài chính. Việc thay đổi cách trình bày báo cáo tài chính chỉ
được thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ được duy trì lâu dài trong tương lai hoặc
nếu lợi ích của cách trình bày mới được xác định rõ ràng. Khi có thay đổi, thì doanh
nghiệp phải phân loại lại các thông tin mang tính so sánh sao cho bảo đảm tính so
sánh được, ngoài ra phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính.
 Nguyên tắc “trọng yếu và tập hợp” :
Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không
trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể
báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo
tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục được
đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không được trình bày
riêng biệt. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản
mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng
tính chất và chức năng được tập hợp vào một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản
mục là rất lớn hoặc có thể tài sản này là có giá trị lớn so với công ty này và là khoản
mục trọng yếu nhưng với công ty khác là có giá trị nhỏ thì không được coi là khoản
mục trọng yếu.
Nguyên tắc “trọng yếu và tập hợp” chỉ rõ từng khoản mục trọng yếu phải được
trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì
không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính
chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy
nhiên, có những khoản mục không được coi là trọng yếu để có thể được trình bày
riêng biệt trên báo cáo tài chính, nhưng lại được coi là trọng yếu để phải trình bày
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
riêng biệt trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Theo nguyên tắc trọng yếu,
doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài
chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu.
 Nguyên tắc “bù trừ”:
Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không
được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ .
Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi được quy
định tại một chuẩn mực kế toán khác; hoặc các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan
phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính
trọng yếu.
Một số giao dịch ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
thì được bù trừ khi ghi nhận giao dịch và trình bày báo cáo tài chính, ví dụ:
- Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán ngắn hạn:
Lãi (lỗ) bán
chứng khoán
=
Thu bán
chứng khoán
-
Giá gốc
Chứng khoán
- Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Lãi (lỗ) mua,
bán ngoại tệ
=
Thu bán
ngoại tệ
-
Giá mua

ngoại tệ
Các khoản mục được bù trừ được trình bày: Số lãi (hoặc lỗ thuần).
 Nguyên tắc “so sánh”:
Yêu cầu của nguyên tắc này đó là các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài
chính kì này phải đảm bảo so sánh được với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo
tài chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn
giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được
báo cáo tài chính của kỳ hiện tại.
Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo
tài chính, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực
hiện được) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính
chất, số liệu và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại
lại các số liệu tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và
tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện.
Trường hợp không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so sánh với kỳ
hiện tại, như trường hợp mà cách thức thu thập các số liệu trong các kỳ trước đây
không cho phép thực hiện việc phân loại lại để tạo ra những thông tin so sánh, thì
doanh nghiệp cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện
đối với các thông tin số liệu mang tính so sánh.
Cụ thể đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh theo
từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước);
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×