Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

luận văn kế toán Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bao Bì Việt Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.21 KB, 86 trang )

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
MỤC LỤC
N m 2004ă 33
N m 2005ă 33
N m 2006ă 33
2.3.1. c i m t ch c công tác k toán.Đặ đ ể ổ ứ ế 39
2.3.2 T ch c b máy k toán.ổ ứ ộ ế 40
B máy k toán c a Công ty TNHH Bao Bì Vi t H ng ang trong th i k ộ ế ủ ệ ư đ ờ ỳ
phát tri n v ho n thi n do v y b máy k toán bao g m:ể à à ệ ậ ộ ế ồ 40
S b máy k toánơ đồ ộ ế 42
N m Nă 66
KÊT LU NẬ 83
Nguyễn Thị Huyền 1 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây với chính sách mở của của Nhà nước,
một mặt đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng,
tiềm lực của mình, mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử thách lớn
lao, đó là sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Để đứng vững được trên
thị trường và kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có một hệ thống tài
chính cung cấp thông tin chính xác, giúp đỡ Lãnh đạo đưa ra những quyết định
đúng đắn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các công cụ quản lý tài
chính thì hạch toán kế toán là một công cụ hữu hiệu để thực hiện kiểm tra, xử lý
thông tin. Trên thực tế, ở các doanh nghiệp, kế toán đã phản ánh, tính toán sao
cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí , hạ giá thành nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty TNHH Bao bì Việt Hưng, với
nhận thức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu đặc biệt
quan trọng trong công tác kế toán, cần hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn,
thực hiện thiết thực cho công tác tài chính tại Công ty, em đã chọn vấn đề này


cho bản chuyên đề của mình.
Đề tài : "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Bao Bì Việt Hưng " có đối tượng nghiên cứu là tổ
chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
TNHH Bao bì Việt Hưng, đề tài đi sâu vào các nội dung chủ yếu sau:
- N- Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Bao bì Việt Hưng.hững vấn đề cơ bản về kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Bao bì Việt Hưng.
Đề tài có phạm vi tương đối hẹp trong khi vấn đề hạch toán kế toán, quản
Nguyễn Thị Huyền 2 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
lý tài chính rộng lớn. Do vậy đề tài này chắc chắn còn nhiều điểm thiếu sót, với
mong muốn qua đề tài này để tìm hiểu để góp phần hoàn thiện tốt hơn việc tổ
chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
Bao bì Việt Hưng. Nội dung của đề tài này ngoài phần mở đầu và phần kết luận
được chia thành các phần sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sản xuất tại Công ty TNHH Bao bì Việt Hưng.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Bao bì Việt Hưng.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và trính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Bao bì Việt Hưng.

Nguyễn Thị Huyền 3 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trng HCN H Ni Khoa kinh t
CHNG 1

Lí LUN C BN TP HP CHI PH SN XUT V TNH GI
THNH SN PHM TRONG CC DOANH NGHIP SN XUT
1.1. C IM HOT NG, TC NG N K TON TP HP CHI PH
SN XUT V TNH GI THNH PHM TRONG DOANH NGHIP SN XUT.
1.1.1 Chi phớ sn xut
1.1.1.1 Khỏi nim v chi phớ sn xut
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất trong một thời kỳ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản:
- T liệu lao động: nhà xởng, máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác.
- Đối tợng lao động: nguyên liệu, nhiên liệu.
- Lao động của con ngời.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình
doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Trong điều kiện nền
kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí trên đều đợc biểu
hiện bằng tiền. Trong đó:
- Chi phí về tiền công, trích BHXH, BHYT là biểu hiện bằng tiền của hao
phí về lao động sống.
- Chi phí về KHTSCĐ, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu.v v là biểu
hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình
tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho quản lý và
hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phảI đợc tính toán và tập hợp theo thời
kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí
sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong
kỳ.
Nguyn Th Huyn 4 Chuyờn tt nghip
Lp KT3 K54
Trng HCN H Ni Khoa kinh t

1.1.1.2 Bn cht ca chi phớ sn xut
Bt k mt doanh nghip no dự ln hay nh, dự sn xut kinh doanh trờn
lnh vc no i na thỡ quỏ trỡnh sn xut kinh doanh u nht thit phi cú s
kt hp hi ho ca ba yu t c bn ú l: i tng lao ng, sc lao ng.
Cỏc yu t v t liu lao ng thụng quan khon khu hao TSC, i tng lao
ng thụng quan cỏc khon chi phớ v cỏc loi nguyờn vt liu s dng trong
quỏ trỡnh sn xut (biu hin c th l hao phớ v lao ng vt hoỏ), di s tỏc
ng cú mc ớch ca sc lao ng thụng qua cỏc khon lng phi thanh toỏn,
cỏc khon trớch theo quy nh thng nht BHXH, BHYT, CPC ( biu hin l
hao phớ v lao ng sng ) qua quỏ trỡnh bin i s to ra cỏc sn phm, lao v,
dch v. o lng hao phớ m doanh nghip ó b ra trong tng thi k trc
tip phc v sn xut l bao nhiờu nhm tng hp v cung cp v cung cp
thụng tin m bo s thng nht tc l tụn trng nguyờn tc nht quỏn thỡ mi
chi phớ sn xut cui cựng u c biu hin bng thc o tin t.
Bản chất của chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp luôn đợc xác định là những hao phí về tài nguyên, vật
chất, về lao động và gắn liền với mục đích kinh doanh. Khi xem xét bản chất của
chi phí sản xuất doanh nghiệp cần chú ý tới các khía cạnh sau:
- Các chi phí sản xuất của doanh nghiệp phải đợc đo lờng và tính toán
bằng tiền và gắn với một thời gian xác định nh: Năm, quý, tháng.
- Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng xác định phụ thuộc vào hai
nhân tố sau: khối lợng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một
đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
1.1.1.3 Phõn loi chi phớ sn xut trong doanh nghip
Chi phớ sn xut trong doanh nghip bao gm nhiu loi cú ni dung kinh
t, mc ớch, cụng dng khỏc nhau, tu thuc vo yờu cu qun lý, ngi ta tin
hnh phõn loi chi phớ sn xut theo nhng tiờu thc thớch hp.
a. Phõn loi chi phớ sn xut theo ni dung kinh t .
Nguyn Th Huyn 5 Chuyờn tt nghip
Lp KT3 K54

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí sản xuất có cùng nội
dung, tính chất kinh tế vào cùng một nhóm, không phân biệt chi phí có phát sinh
từ lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu, mục đích và công dụng của loại chi
phí sản xuất đó. Toàn bộ chi phí được chia thành những yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên, vật liệu.
- Yếu tố chi phí nhân công.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này là cơ sở để kế toán lập thuyết
minh báo cáo tài chính. Đồng thời còn là căn cứ để lập dự toán chi phí sản xuất
và phân tích tình hình dự toán chi phí sản xuất.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành các khoản mục chi phí
khác nhau. Mỗi khoản mục bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công
dụng và không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Tác dụng của cách phân loại này là làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm
theo các khoản mục và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và đối
tượng chịu chi phí.
Căn cứ vào mối quan hệ gữa chi phí và đối tượng chịu chi phí sản xuất
được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động và hoành thành có
thể hạch toán, quy nạp trực tiếp vào lao vụ đó.
Nguyễn Thị Huyền 6 Chuyên đề tốt nghiệp

Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí liên quan đến nhiều hoạt động có thể tập
hợp, quy nạp cho từng đối tượng chịu chi phí bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Các chi phí cơ bản cũng có thể là chi phí trực tiếp nhưng cũng có thể là
chi phí gián tiếp khi nó liên quan hai hay nhiều đối tượng khác nhau. Chi phí sản
xuất chung là chi phí gián tiếp nhưng cũng có thể là chi phí trực tiếp.
Tác dụng:
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán, giúp
các nhà quản lý doanh nghiệp có thông tin chân thực về chi phí sản xuất theo hai
phía cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp. Nhưng cần phải quan tâm đến việc lựa
chọn tiêu thức phân bổ chi phí sao cho phù hợp, có tính hợp lý và khoa học nhất.
d. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành ba loại chi phí
khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến ( biến phí): là chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay
đổi của mức độ hoạt động. Khối lượng ( hay mức độ) hoạt động có thể là số lượng
sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện
- Chi phí bất biến ( định phí): là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về khối lượng hoạt động thực hiện.
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định phí và
biến phí mức động hoạt động nhất định. Chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, nếu quá mức độ nó thể hiện là đặc tính của biến phí.
Tác dụng: Phân loại chi phí theo cách này giúp phân tích tình hình tiếp
kiệm chi phí sản xuất và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí sản
phẩm cho một đơn vị.
1.1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2.1 Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí vè lao động
Nguyễn Thị Huyền 7 Chuyên đề tốt nghiệp

Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
sống , lao động vật hoá và chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Như vậy giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có
bên trong đó là : chi phí sản xuất chi ra và lương giá trị sử dụng thu được cấu
thành trong khối lượng sản phẩm chính là sự dịch chuyển giá trị những yếu tố
chi phí sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra, còn chi phí là cơ sở để hình thành nên
giá thành.
- Chức năng:
Giá thành sản phẩm sản xuất là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh.Việc tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật
tư, sử dụng hợp lý vốn sản xuất cùng với các giải pháp kinh tế kỹ thuật áp dụng
trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp trong quản lý, sử dụng hợp lý chi phí
hạ giá thành mức tối đa có thể được. Đây là điều kiện quan trọng để doanh
nghiệp tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nước.
Do tính chất quan trọng như vậy, nên chỉ tiêu giá thành luôn được xem là
chỉ tiêu cần xác định một cách chính xác, trung thực để giúp các nhà quản lý
doanh nghiệp cũng như giúp nhà nước xem xét, đánh giá, kiểm tra và đề xuất
các biện pháp thích ứng với hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể .
1.1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
- Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của công tác nghiên cứu và quản lý thì giá thành
được xem dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Do vậy, cần
phân loại được giá thành theo những tiêu thức phù hợp. Thông thường giá thành
được phân theo hai tiêu thức sau:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các

Nguyễn Thị Huyền 8 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: được tính trên cở số liệu chi phí phát sinh và tập hợp
thực tế trong kỳ vào sản lượng sản phẩm đã sản xuất ra.
- Như vậy giá thành kế hoạch và giá thành định mức được lập trước khi
quá trình sản xuất được tiến hành, còn giá thành thực tế chỉ xác định được khi
quá trình sản xuất đã kết thúc. Mặc dù cùng được xác định trước quá trình sản
xuất, nhưng giá thành kế hoạch vẫn có tính ổn định hơn giá thành định mức, bởi
vì nó được xác định trên cơ sở định mức trung bình tiên tiến, trong khi đó, giá
thành định mức sẽ thay đổi khi định mức chi phí thay đổi. Giá thành kế hoạch là
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là thước đo chính xác về tình hình
tiếp kiệm vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp. Để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh thì lại phải căn cứ vào giá thành thực tế. Giá thành
thực tế còn phản ánh tình hình phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình quản
lý tài sản, vật tư, tiền vốn.
- Căn cứ theo phạm vi tính giá thành.
Để phục vụ cho một quyết định cụ thể, chỉ tiêu giá thành có thể được tính
toán theo các phạm vi chi phí khác nhau. Theo tiêu thức này, có các loại giá
thành sau:
+ Giá thành sản xuất toàn bộ.
Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành bao gồm các chi phí cố định và chi
phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí máy móc, thiết bị dùng vào sản xuất chung. Dựa vào giá thành toàn bộ, doanh
nghiệp có thể xác định được kết quả kế toán của sản phẩm là lãi hay lỗ.
Công thức tính giá thành sản xuất toàn bộ như sau:
Giá thành Biến phí Biến phí Định phí Định phí
sản xuất = trực tiếp + gián tiếp + trực tiếp + gián tiếp

toàn bộ trong giá trong giá trong giá trong giá
Nguyễn Thị Huyền 9 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
thành thành thành thành
Do bản chất của nó, giá thành sản xuất toàn bộ thông thường đóng vai trò
chủ yếu trong các quyết định mang tính chất chiến lược dài hạn: quyết định ngừng
sản xuất hoặc trực tiếp sản xuất một loại sản phẩm nào đó. Vì vậy, chỉ tiêu giá
thành sản xuất toàn bộ có ý nghĩa quan trọng trong quản trị doanh nghiệp.
Trong giá thành sản xuất toàn bộ sản phẩm, toàn bộ định phí được tính hết
vào giá thành sản xuất nên phương pháp xác định giá thành sản xuất toàn bộ còn
được gọi là phương pháp định phí toàn bộ.
+ Giá thành sản xuất theo biến phí.
Giá thành sản xuất theo biến phí bao gồm các biến phí sản xuất, kể cả
biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy, trong phương pháp xác định
giá thành sản xuất theo biến phí, các chi phí sản xuất cố định được tính ngay vào
báo cáo kết quả kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong niên độ mà không tính
vào giá thành sản xuất. Do giá thành sản xuất chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên
gọi là giá thành sản xuất bộ phận. Trên cơ sở giá thành sản xuất bộ phận, doanh
nghiệp sẽ xác định được lãi gộp trên biến phí. Chỉ tiêu giá thành sản xuất theo
biến phí chủ yếu được sử dụng trong môi trường kiểm soát hoạt động, trong đó
nhà quản lý phải đưa ra các quyết định thuần tuý, tức thời và chủ yếu. Tuy nhiên
sự biến đổi và cố định của chi phí chỉ mang tính tương đối. Hơn nữa, chỉ tiêu
này thường hướng các nhà quản lý vào các mục đích ngắn hạn, bỏ qua chi phí
cố định do đó các chi phí này không nằm trong sự kiểm soát của nhà quản lý. Vì
vậy, nếu có thể chuẩn hoá chi phí cố định thì hiệu quả hơn là bỏ qua chi phí này.
Chỉ tiêu giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định cũng được sử dụng
rộng rãi trong kế toán quản trị .
+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định.
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định, bao gồm toàn bộ

biến phí sản xuất và phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực
tế so với mức hoạt động chuẩn ( theo công suất thiết kế và định mức).
Nguyễn Thị Huyền 10 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
Chỉ tiêu giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định khắc phục
được nhược điểm của chỉ tiêu giá thành sản xuất theo biến phí và được sử dụng
trong kiểm soát, quản lý của doanh nghiệp.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ( chi phí
sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng). Do vậy, giá thành toàn bộ còn được
gọi là giá thành đầy đủ và được tính theo công thức sau:
Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí quản lý Chi phí
của sản phẩm = sản xuất + doanh nghiệp + bán hàng
tiêu thụ
1.1.3 Mối quan hệ gữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhưng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất quyết
định đến chính xác của giá thành sản phẩm. Chúng giống nhau về mặt chất đều
là những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và chi phí khác cần thiết mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, xét về mặt lượng thì
chi phí sản xuất và giá thành lại không giống nhau. Sở dĩ như vậy, do sản xuất
luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định nên trong khi giá thành sản phẩm chỉ
bao gồm một phần chi phí thưc tế đã phát sinh hoặc một phần chi phí sẽ phát
sinh ở thời kỳ sau, thì chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí phát sinh kỳ
này, còn giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước ( chi
phí sản phẩm làm dở đầu kỳ).
Tổng giá thành = CPSX dở dang + CPSX phát + CPSX dở dang
sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phảm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với chi
Nguyễn Thị Huyền 11 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trng HCN H Ni Khoa kinh t
phớ sn xut.
1.2. VAI TRề,NHIM V CA K TON TP HP CHI PH SN XUT V
TNH GI THNH SN PHM TRONG DOANH NGHIP SN XUT.
1.2.1 Vai trũ
1.2.2 Nhim v ca k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp .Phân tích chi phí
và giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc chất lợng hoạt động
của mình .Thông qua phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm đề ra đợc các
biện pháp tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh
trên thị trờng . Để có đợc các thông tin về chi phí và tính giá thành đầy đủ ,
chính xác đòi hỏi phải tổ chức tốt hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm . Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
- Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kì .
- Lựa chọn phơng pháp tập hợp , phân bổ chi phí và tính giá thành thích hợp .
- Xây dựng trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành hợp lí .
1.3 I TNG V PHNG PHP K TON TP HP CHI PH SN
XUT TRONG DOANH NGHIP SN XUT
1.3.1. i tng k toỏn tp hp chi phớ sn xut
- i tng tp hp chi phớ sn xut: xỏc nh ỳng i tng tp hp
chi phớ sn xut chớnh l cụng vic u tiờn, k toỏn cn lm cho k toỏn tp
hp chi phớ sn xut.
xac nh i tng tp hp chi phớ sn xut thc cht l xỏc nh phm vi

hay gii hn tp hp chi phớ phỏt sinh trong k. Xác định đối tợng kế toán
chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán
quá trình sản xuất đó là việc xác định nội dung chi phí và phạm vi giới hạn có
tính chất tơng đối để kế toán tiến hành mở sổ tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ
Nguyn Th Huyn 12 Chuyờn tt nghip
Lp KT3 K54
Trng HCN H Ni Khoa kinh t
hạch toán. Đối tợng này có thể là sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại, là
chi tiết sản phẩm hoặc nhóm chi tiết sản phẩm là đơn đặt hàng, là giai đoạn công
nghệ, phân xởng. Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ngời ta th-
ờng căn cứ:
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Quy trình công nghệ sản xuất
đơn giản hay phức tạp, quy trình chế biến liên tục hay quá trình chế biến song
song.
- Quy trình công nghệ sản xuất đơn giản: Những sản phẩm sản xuất ra có
cùng quy trình công nghệ, cùng độ nặng nhọc lạo động, cùng nguyên liệu sử
dụng đợc tiến hành trong quá trình lao động thì đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất là nhóm sản phẩm cùng loại.
- Đối với quy trình sản xuất phức tạp: Khi sản phẩm cuối cùng qua nhiều b-
ớc sản xuất chế biến liên tục theo một trình tự nhất định có thể gián đoạn về mặt kỹ
thuật thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là bộ phận, chi tiết sản phẩm
* Loại hình sản xuất: Nếu sản phẩm đợc chế tạo với khối lợng nhỏ không
lặp đi lặp lại ở những khoảng thời gian không xác định nh: cơ khí, đóng tàu thì
đối tợng hạch toán theo đơn đặt hàng riêng. Nếu sản xuất mang tính chất hàng
loạt với khối lợng lớn thì phụ thuộc vào quy trình công nghệ để xác định đối t-
ợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm chi tiết sản phẩm, bộ
phận sản xuất, giai đoạn sản xuất.
* Theo đặc điểm sản xuất: Đối với từng ngành sản xuất nhất định để phục
vụ cho yêu cầu chỉ đạo quản lý kinh tế, chỉ đạo sản xuất để lựa chọn đối tợng
hạch toán.

* Theo yêu cầu và trình độ quản lý: Tuỳ vào trình độ quản lý cao hay thấp
mà xác định đối tợng hạch toán.
Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để kiểm tra phân
tích các chi phí theo yêu cầu quản lý và hạch toán kinh tế đáp ứng yêu cầu xác
định giá thành đơn vị sản phẩm một cách thuận lợi.
1.3.2 Cỏc Phng phỏp tp hp chi phớ sn xut.
Nguyn Th Huyn 13 Chuyờn tt nghip
Lp KT3 K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp: Khi áp dụng phương pháp này thì chi
phí liên quan đến sản phẩm nào đã xác định, ghi chép ban đầu được quy nạp trực
tiếp các chi phí này vào sản phẩm có liên quan.
Việc sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất đó là cách
tập hợp chính xác nhất, đồng thời theo dõi trực tiếp chi phí liên quan tới từng đối
tượng theo dõi. Tuy nhiên, không thể lúc nào cũng sử dụng phương pháp này
được bởi có đối tượng không thể theo dõi riêng và sử dụng phương pháp này tốn
nhiều thời gian, công sức.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Để đáp ứng yêu cầu cho những đối tượng không thể theo dõi riêng được
thì áp dụng phương pháp này khi chi phí liên quan đến nhiều đối tượng mà kế
toán không hạch toán riêng được cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý cho
đối tượng.
Chính vì vậy, tính chính xác của phương pháp này phụ thuộc vào sự lựa
chọn tiêu thức phân bổ.Theo thương pháp này phải tiến hành qua 2 bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số =
Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
Bước 2: tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng theo công thức sau:
Chi phí phân bổ Hệ Tiêu thức

cho = số x phân bổ của
đối tượng N phân bổ đối tượng N
Sự phân bổ chi phí theo phương pháp này tính chính xác không cao do
Nguyễn Thị Huyền 14 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
phụ thuộc vào sự lựa chọn tiêu thức phân bổ song nếu xác định hợp lý nhất thì
độ chính xác của phương pháp này đáng tin cậy.
Trên cơ sở các phương pháp trên việc xác định, quy nạp các khoản mục
chi phí cho đối tượng được tiến hành theo chi phí thực tế, chi phí định mức. Có
nghĩa là có những chi phí không thể biết ngay được thực tế phát sinh trong kỳ là
bao nhiêu khi đến hạn mà chỉ có thể ước tính theo tình hình sử dụng như chi phí
điện, nước, điện thoại phải sang tháng sau mới có giấy thanh toán. Do vậy, xác
định,quy nạp chi phí này theo một định mức rồi sau đó có chứng từ cụ thể tiến
hành điều chỉnh thì sẽ đảm bảo chi phí được quy nạp một cách chính xác.
* Hạch toán ban đầu: chứng từ sử dụng hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp bao gồm:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn thông thường
- Phiếu chi, phiếu tạm ứng
* Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết:
1.3.2.1 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621. Tài
khoản này dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng sản xuất phát sinh trong
kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Kết cấu TK 621:
Bên nợ: - Phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ cho hoạt động
sản xuất.
Bên có: -Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho

hoạt động sản xuất sang TK154 -CPSXKDDD và chi tiết cho các đối
tượng tính giá thành sản phẩm sản xuất.
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
TK 621 không có số dư.
Nguyễn Thị Huyền 15 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
- Trình tự hạch toán:
+ Khi xuất kho nguyên vật liệu chính, phụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi:
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 152
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất
không qua nhập kho căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi:
Nợ TK 621 (giá mua chưa có thuế)
Nợ TK 133 (thuế GTGT khấu trừ)
Có TK 111,112,331 ( tổng giá thanh toán)
+ Cuối kỳ, giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, giá trị
phế liệu thu hồi theo quy định được ghi giảm CPSX trong kỳ, căn cứ vào
chứng từ gốc kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng)
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK154 không
bao gồm chi phí nguyên vật liệu thừa, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 621
1.3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* Hạch toán ban đầu:
Chứng từ sử dụng để hạch toán nhân công trực tiếp bao gồm:

- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Hợp đồng làm khoán
- Phiếu chi, giấy tạm ứng
* Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết:
Tài khoản sử dụng:
Nguyễn Thị Huyền 16 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
Để hạch toán nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622, TK này dùng
để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sangTK 154 CPSXKDDD.
Kết cấu của TK 622:
Bên nợ: - Tập hợp nhân công trực tiếp sang TK 154 CPSXKSDDD.
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154
CPSXKDDD.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
* Trình tự hạch toán:
- Trong kỳ căn cứ bảng chấm công và các chứng từ có liên quan phản ánh
tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh kế
toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 334 (phải trải công nhân viên trong danh sách)
- Trường hợp công ty trích tiền lương nghỉ phép, lương ngừng sản xuất
theo kế hoạch kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 335
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp vào TK 154-
CPSXKDDD, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 622

c. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
* Hạch toán ban đầu:
- Bảng thanh toán lương
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ
- Bảng trích khấu hao TSCĐ
- Phiếu chi
* Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết:
Nguyễn Thị Huyền 17 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
Chi phí sản xuất chung bao gồm: tiền lương của nhân viên quản lý, các
khoản trích theo lương của toàn nhân viên trong danh sách của đội, chi phí khấu
hao TSCĐ dùng chung cho sản xuất kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác.
Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho nhiều hoạt động
sản xuất kinh doanh thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp như: tiền lương của công nhân trực
tiếp sản xuất.
Công thức được phân bổ như sau:
Mức CPSX Tổng CPSX chung Tiêu thức
chung phân bổ = X phân bổ của
cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh chi phí sản xuất chung phục vụ chung cho toàn hoạt động
sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng TK 627
Kết cấu của tài khoản 627
Bên nợ - Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Bên có: - Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154-
CPSXKDDD, chi tiết chi từng đối tượng.

- Các khoản giảm trừ các khoản chi phí sản xuất chung
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
TK 627 được mở chi tiết thành 6 TK cấp 2 để theo dõi cho từng nội dung
chi phí.
* Trình tự hạch toán:
- Khi phát sinh tiền lương, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý,
tiền ăn ca của công nhân căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 334
Nguyễn Thị Huyền 18 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 338
- Xuất kho vật liệu hoặc mua vật liệu dùng chung cho hoạt động sản
xuất kinh doanh căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
- Nợ TK 627
Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111,112,331
(hoặc) Có TK 152
- Xuất kho công cụ, dụng cụ căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 153
Có TK 142 (nếu xuất kho lớn phải phân bổ dần vào chi phí trong kỳ)
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị dùng chung cho hoạt động sản xuất
kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh căn cứ vào

chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
chịu chi phí kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 627
.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
• Tài khoản sử dụng:
Nguyễn Thị Huyền 19 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
Để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 154 chi
phí SXKDDD. Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ áp dụng theo
phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
Kết cấu của TK 154:
Bên nợ: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí khấu hao máy móc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí sản
xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan giá thành sản xuất kinh doanh

Nguyễn Thị Huyền 20 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
Sơ đồ I: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 111,112 TK 152 TK 621 TK 154 TK 632
(1) (2) (13) (16)


(3)

TK 334 TK622
(4)
TK335 (14) TK 138, 821
(5) (6)

(17)

( Sơ đồ I)
TK 627 TK 138

(7) (18)

TK 338
(8)


TK 152,153
(15)
TK 111,112,331 K 142
(9) (10)


(11)
TK 214
(12)
(1): mua nguyên vật liệu nhập kho.
(2): Xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Huyền 21 Chuyên đề tốt nghiệp

Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
(3): Mua nguyên vật liệu gửi thẳng tới công trình
(4): Lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh.
(5), (6): Trích tiền lương nghỉ phép.
(7): Lương của công nhân viên quản lý
(8): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn Công ty
(9): Xuất nguyên vật liệu dùng chung.
(10), (11): Phân bổ công cụ dụng cụ giá trị lớn
(12): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
(13): Khấu khao TSCĐ dùng chung cho hoạt động sản xuấ t kinh doanh.
(14):Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(15): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(16): Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(17): Kết chuyển giá bán hàng bán
(18): Thiệt hại bồi thường
(19): Thiệt hại do bên chủ đầu tư chịu
- Kết chuyển chi phí nguyện vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 ( chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 621
- Kết chuyển nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 ( chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 622
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 ( chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 627
- Tổng giá thành thực tế khối lượng sản phẩm hoàn thành
Nợ TH 632
Có TK154
Toàn bộ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

Nguyễn Thị Huyền 22 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
phẩm sản xuất, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
được khái quát trong " sơ đồ I"
1.3.3. Tính giá thành sản phẩm sản xuất.
1.3.3.1. Kỳ tính giá sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Để phục vụ cho việc tính giá thành thì toàn bộ phận kế toán phải xác định
kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kết toán tiến hành công việc tính toán
tính giá thành cho đối tượng tính giá thành.
Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công
tác tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về
giá thành sản phẩm kịp thời, trung thực. Việc xác định kỳ tính giá thành phụ
thuộc rất nhiều vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất
1.3.3.2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở
Trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm
còn đang trong quá trình gia công, chế biến, đang nằm trong dây chuyền công
nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia
công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Để tính giá thành được chính xác thì nhất thiết phải đánh giá chính xác
sản phẩm làm dở cuối kỳ. Thực chất đây là việc tính toán chi phí sản xuất đã bỏ
vào sản phẩm cuối kỳ.
Trước hết phải xác định được khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ. Để tiến
hành được công việc này kế toán kết hợp với phòng vật tư , Quản đốc phân xưởng.
Việc tính giá thành sản phẩm làm dở cuối kỳ ở mỗi doanh nghiệp là khác
nhau. Công việc này phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ, phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp thông thường người ta
đánh giá sản phẩm làm dở theo các phương pháp sau:
* Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Nguyễn Thị Huyền 23 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa kinh tế
* Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo sản lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương .
* Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức.
1.3.3.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếu.
Sau khi đã tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong
kỳ, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào đối tượng tính giá thành, trình độ của nhân viên kế toán mà
doanh nghiệp lựa chọn một trong bảy phương pháp tính giá thành sau:
* Phương pháp tính giá thành giản đơn
* Phương pháp tính giá thành phân bước
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
* Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
* Phương pháp tính giá thành theo hệ số
* Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
* Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức.
Phương pháp tính giá thành giản đơn được áp dụng thích hợp trong
trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
sản phẩm có quy trình sản xuất đơn giản, khép kín, chu kỳ sản xuất khép kín xen
kẽ liên tục và kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Đây là phương pháp
tính giá thành sản phẩm đơn giản nhất. Các phương pháp tính giá thành còn lại
đều được xây dựng dựa vào phương pháp này.
Do phạm vi của đề tài có hạn và để phục vụ cho quá trình nghiên cứu
thực tế, tác giả chỉ xin được đi vào trình bày nội dung của phương pháp tính giá
thành giả đơn.Theo phương pháp này thì:
Tổng giá chi phí sản chi phí sản chi phí sản xuất
thành phẩm = xuất sản phẩm + xuất đã tập - sản phẩm làm dở

phẩm làm dở đầu kỳ hợp trong kỳ cuối kỳ
Nguyễn Thị Huyền 24 Chuyên đề tốt nghiệp
Lớp KT3 – K54
Trng HCN H Ni Khoa kinh t
Giỏ thnh Tng giỏ thnh sn phm
=
n v sn phm Khi lng sn phm hon thnh
Trờn õy l ton b lý lun v t chc cụng tỏc k toỏn chi phớ sn xut v
tớnh giỏ thnh sn phm doanh nghip sn xut hin nay. Khi ỏp dng vo cỏc
doanh nghip u cú nhng sỏng to c ỏo, tuy nhiờn do nhn thc cũn cha
kp thi cho nờn cũn nhiu im cha khoa hc, hp lý.Phn sau õy xin c
trỡnh by c th thc trng t chc cụng tỏc k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ
thnh sn phm Cụng ty TNHH Bao bỡ Vit Hng.
1.4. Hệ thống sổ sách.
Tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, năng lực, trình độ của bộ phận kế toán
cũng nh yêu cầu quản lý của mình mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong các hình thức ghi sổ sau:
- Hình thức ghi sổ Nhật ký chung.
- Hình thức ghi sổ Nhật ký sổ cái
- Hình thức ghi sổ Chứng từ ghi sổ
- Hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán máy
1.4.1 Sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Đặc trng cơ bản của hình thức nhật ký chung: Tất cả các nghệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định khoản kế
toán) của ngiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo
từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Nguyn Th Huyn 25 Chuyờn tt nghip
Lp KT3 K54

×