Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Hoàn Thiện công tác thẩm định tài chính trong dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Long Biên,Hà Nội .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.61 KB, 68 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng Thương mại ( NHTM ) là trung gian tài chính của nền kinh tế thực
hiện các hoạt động kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân
hàng cho nền kinh tế. Bởi vậy hoạt động kinh doanh của các NH cũng luôn đứng
trước nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Trong đó hoạt động kinh doanh tín dụng là hoạt
động chủ yếu và quan trọng nhất vì nó thường có quy mô lớn nhất, chiếm tỷ trọng
cao nhất, mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho NH. Đồng thời đây cũng là hoạt
động kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro và dễ xảy ra rủi ro nhất.Vấn đề đảm bảo an
toàn cho các khoản vay và chất lượng công tác thẩm định trước khi cho vay nhất là
cho vay dự án đầu tư ( DAĐT ) có ý nghĩa vô cùng quan trọng và rất cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng, nhận thấy được tầm quan trọng của
việc thẩm định các DAĐT, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của tập thể cán bộ tại tại
Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Long Biên,Hà
Nội ". Em xin thực hiện chuyên đề với đề tài "Hoàn Thiện công tác thẩm định tài
chính trong dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu
Việt Nam chi nhánh Long Biên,Hà Nội ".
Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại Chi
nhánh và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần
công sức để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất
lượng thẩm định tài chính dự án nói riêng tại Chi nhánh.
Chuyên đề thực tập bao gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Long Biên,Hà Nội
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại Ngân hàng Eximbank chi nhánh Long Biên.
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
2
Trong quá trình phân tích, do còn thiếu kinh nghiệm và hạn chế về mặt nhận
thức, Chuyên đề thực tập của em sẽ còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cám ơn các bác các cô, các chú và các anh chị phòng ban
trong Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Long
Biên,Hà Nội và em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn,
đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
3
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TẠI NGÂN HÀNG TH ƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG BIÊN, HÀ NỘI.

1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – chi nhánh
Long Biên.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu
Việt Nam – chi nhánh Long Biên.
Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – chi nhánh Long Biên
được thành lập theo tờ trình số 177/EIB-HĐQT ngày 16/3/2004 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam và hồ sơ kèm theo về việc mở
chi nhánh cấp II Long Biên trực thuộc Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP xuất
nhập khẩu Việt Nam đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP Hà Nội chấp nhận
bằng văn bản số 237/NHNN-HAN7 ngày 27/4/2004.Chi nhánh Long Biên chính
thức được thành lập vào ngày 13/08/2004, địa điểm hiện tại : 558 đường Nguyễn
Văn Cừ - quận Long Biên – Hà Nội. Là chi nhánh cấp II trực thuộc chi nhánh ngân
hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam tại Hà Nội (Eximbank Hà Nội)
Quy mô ban đầu của chi nhánh chỉ bao gồm 11 người, dưới sự lãnh đạo sáng
suốt của ban giám đốc và lỗ lực hết mình của cán bộ nhân viên. Chi nhánh đã có
tiến độ phát triển nhanh chóng, toàn diện và đã đạt được những thành tích đáng kể.
Chi nhánh ngày càng phát huy vai trò của mình để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hiện nay, chi nhánh đã mở rộng thêm 3 phòng giao dịch trực thuộc tại địa bàn Hà

Nội đó là PGD Đồng Xuân, PGD Nguyễn Thái Học, PGD Lò Đúc.
Trong thời gian qua, ngân hàng đã không ngừng hoàn thiện và phát triển sản phẩm,
dịch vụ nhằm thu hút tối đa và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cụ thể như sau:
- Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng
VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của
Nhà nước.
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
4
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi;
cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND.
- Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi
(Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng
hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí
hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank
MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán
thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu
đổi ngoại tệ,nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh
toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước )
- Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ.
- Dịch vụ đa dạng về Địa ốc ; Home-Banking ; Telephone-Banking
- Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường hợp
Thomas Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M), cùng với
những dịch vụ và tiện ích Ngân hàng khác đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
1.1.2.Bộ máy tổ chức của chi nhánh EIB LONG BIÊN
Mô hình tổ chức của chi nhánh EIB Long Biên được xây dựng theo mô hình
hiện đại hóa ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và

đặc điểm hoạt động của chi nhánh.
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
5
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao nhất,
bộ máy tổ chức của ngân hàng vừa phải gọn nhẹ, vừa phải đảm bảo đạt hiệu quả cao
phù hợp với quy mô và đặc điểm địa bàn hoạt động của chi nhánh.
Chi nhánh EXIMBANK Long biên 3 phòng giao dịch và 5phòng nghiệp vụ,
ngoài ra còn có sự hoạt động của tổ kiểm tra nội bộ.Các phòng giao dịch bao gồm :
Phòng giao dịch Đồng Xuân,Phòng giao dịch Lò Đúc,Phòng giao dịch Nguyễn
Thái Học.Các phòng nghiệp vụ gồm : Phòng dịch vụ khách hàng,Phòng khách
hàng doanh nghiệp,Phòng khách hàng cá nhân và Phòng Hành Chính và Phòng Kế
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
Phòng hành chính – nhân sự
Phòng kế toán – ngân quỹ
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng Giao dịch Đồng Xuân
Phòng Giao dịch Lò đúc
Phòng Giao dịch Nguyễn Thái Học
BAN GIÁM ĐỐC
6
toán-Ngân quỹ. Ban lãnh đạo bao gồm : Giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng,
kiểm soát viên.
Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Phó giám đốc : Giúp việc cho giám đốc, trực tiếp quản lý một số phòng ban
theo sự phân công của giám đốc.
Trưởng phòng : Người đứng đầu phòng giao dịch hoặc phòng nghiệp vụ của

chi nhánh, chịu trách nhiệm về công việc do phòng quản lý. Chịu trách nhiệm quản
lý của ban giám đốc.
Kiểm soát viên : Giúp việc cho trưởng phòng, kiểm soát các công việc cụ
thể được phân công bởi trưởng phòng.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban được quy định như sau:
* Chức năng,nhiệm vụ các phòng ban :
- Phòng dịch vụ khách hàng ( Bao gồm bộ phận TTQT, tiền gửi, dịch vụ
thẻ, vàng ).
+ Mở tài khoản theo yêu cầu của khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu
cầu của khách hàng về tài khoản.
+ Thực hiện việc nhận tiền gửi và rút tiền của khách hàng bằng nội và ngoại tệ.
+ Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như : chuyển tiền, thanh toán thẻ, thu đổi
ngoại tệ, ngân phiếu.
+ Giải đáp thắc mắc, hướng dẫn cho khách hàng, tiếp nhận mọi thông tin
phản hồi từ khách hàng .
+ Nghiên cứu thị trường, xác định thị phần, xác định chiến lược khách hàng,
đề xuất các mức lãi suất và phí dịch vụ phù hợp với từng giai đoạn, thời kì với ban
giám đốc.
+ Duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, thực hiện các công tác
chăm sóc khách hàng, công tác Marketting với khách hàng.
Trong đó bộ phận thanh toán quốc tế có các chức năng cụ thể sau :
+ Thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến thanh toán quốc tế như :
Thanh toán thư tín dụng, chiết khấu bộ chứng từ, nhờ thu trơn, nhờ thu kèm.
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
7
- Phòng khách hàng cá nhân:
+ Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
+ Cung cấp các dịch vụ thẻ như thẻ ghi nợ V-top,thẻ trả trước quốc tế,thẻ
ghi nợ quốc tế Eximbank Visa Prepaid,thẻ tín dụng quốc tế Eximbank Master Card.

+ Thanh toán hóa đơn qua mạng (internet,bảo hiểm,cáp, )
+ Mua bán các loại ngoại tệ,kinh doanh vàng,chuyển tiền trong nước và
nước ngoài.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp:
+ Thanh toán xuất nhập khẩu ,thanh toán quốc tế
+ Cho vay kinh doanh ,bảo lãnh đấu thầu,cho vay thấu chi,Cho vay bổ sung
vốn kinh doanh cho DN vừa và nhỏ,bao thanh toán.
+ Cho vay đồng tài trơ,ủy thác tài chính.
+ Chuyển tiền trong nước và chuyển tiền từ nước ngoài về VN.
+ Cung cấp dịch vụ quản lý tiền gửi tập trung ,giao dịch qua fax
- Phòng kế toán, tài chính
+ Thực hiện việc hoạch toán kế toán mọi hoạt động kinh doanh phát sinh tại
ngân hàng
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán, kế hoạch thu, chi quỹ tiền lương.
* Phòng hành chính, nhân sự
+ Tuyển mộ, tuyển dụng nguồn nhân sự cho ngân hàng
+ Xây dựng chương trình, công tác hoạt động của chi nhánh
+ Bố trí, điều động, khen thưởng hay kỉ luật đối với nhân viên của ngân hàng
+ Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động của các phòng ban,
theo dõi quản lí sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Phòng Giao dịch : Lò Đúc, Đồng Xuân, Nguyễn Thái Học
+ Là đại diện ủy quyền của chi nhánh để thực hiện các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
cho khách hàng, xử lí các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với khách hàng
+ Tham mưu đề xuất với ban giám đốc chi nhánh xây dựng căn bản hướng
dẫn chính sách phát triển khách hàng, hạn mức giao dịch đối với từng khách hàng
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
8
+ Chịu trách nhiệm thực hiện Marketing: thiết lập mở rộng phát triển hệ
thống giới thiệu sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng chăm sóc.
1.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – chi

nhánh Long Biên giai đoạn 2008 _ 2012
Nắm vững phương châm “Hợp tác cùng phát triển,cùng thành công” và
được sự chỉ đạo và hỗ trợ của Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – chi
nhánh Long Biên đã nỗ lực phấn đấu, lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu chính,
nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh, từng bước
hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng phục
vụ khách hàng, tăng cường các biện pháp để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn
nên hoạt động của Chi nhánh đã góp phần thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng của
Eximbank Long biên.
Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – chi nhánh Long Biên luôn
hướng tới phục vụ tốt nhất các khách hàng về sản phẩm- dịch vụ - tiện ích, coi việc
khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trong xã hội với chi phí đầu vào thấp
nhất và dùng nó để đầu tư cho các phương án, dự án khả thi mang lại hiệu quả tối
đa là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình, theo
đúng phương châm. Trên cơ sở nguồn vốn tăng nhanh và ổn định, Chi nhánh đã
thực hiện chính sách thu hút khách hàng, mở rộng qui mô đầu tư, chuyển dịch cơ
cấu đầu tư vào các ngành trọng điểm, ưu tiên cho thành phần kinh tế quốc doanh,
đảm bảo tỉ lệ hợp lý giữa đầu tư tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn, luôn đáp ứng
kịp thời đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do có
hướng đi đúng đắn và hợp lý nên kết quả kinh doanh của Chi nhánh ngày càng ổn
định theo hướng tích cực, hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất. Cụ thể:
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.
Với các hoạt động thường xuyên đẩy mạnh công tác huy động vốn do đó chi
nhánh đã dần tạo lập được nguồn vốn ổn định và ngày càng tăng trưởng vững chắc,
phục vụ cho nhu cầu các hoạt động của ngân hàng.
Trong giai đoạn 2008 – 2012, nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng trưởng
khá đều với tốc độ tăng tương đối cao. Cụ thể:
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
9
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh EIB LONG BIÊN( 2008 – 2012) .

Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng huy động vốn 851 1.268 2.107 2.566 3420
Theo loại hình huy động
- Huy động dân cư 753 940 1.474,9 1.539,53 1.623,7
- Huy động TCKT 98 328 632,1 1.026 1.796,3
Theo loại tiền huy động
- VNĐ 462 847 1.432,8 1.924,41 2.670,7
- Ngoại tệ 389 421 674,2 641 749,3
Theo thời gian huy động
- Ngắn hạn 439 722 1.011,4 1.590,85 2.500,1
- Trung và dài hạn 412 546 1.095,6 975 919,9
Nguồn: phòng KHTH chi nhánh EIB LONG BIÊN
Quán triệt chủ trương phát huy nội lực, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước, trong những năm qua Chi nhánh EIB LONG BIÊN đã thực
hiện xuất sắc nhiệm vụ huy động vốn trong nước với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
huy động bình quân năm sau cao hơn năm trước. Tổng vốn huy động của Ngân
hàng EIB LONG BIÊN liên tục tăng qua các năm từ 2008 đến 2012. Khi xét theo
loại hình huy động thì huy động từ khu vực dân cư tăng qua các năm đầu tuy nhiên
đang có xu hướng giảm xuống trong năm gần nhất ( 2012 ), nhưng không đáng kể
trong khi đó thì vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng đều qua cá năm. Điều này
là phù hợp khi chi nhánh đã dần tạo được uy tín để thu hút nguồn vốn rẻ hơn này.
Tuy nhiên, đây là nguồn vốn rẻ xong lại chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với nguồn
vốn từ khu vực dân cư nên cần cơ chế huy động hợp lý. Bảng 1.1 còn cho ta thầy
một thực tế là vốn huy động của chi nhánh bằng ngoại tệ lại thấp và lại đang có xu
hướng giảm xuống trong 2 năm gần nhất. Bên cạnh đó, chi nhánh vẫn đang đi theo
hướng huy động vốn với tỷ trọng vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao, không chú trọng
đến vốn trung và dài hạn mặc dù loại vốn này có chi phí thấp hơn, chi nhánh nên
điều chỉnh cơ cấu huy động vốn cho phù hợp hơn.
1.1.3.2. Hoạt động cho vay ( sử dụng vốn).

Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Do
vậy, chi nhánh luôn coi trọng chất lượng đầu tư vốn tín dụng thông qua thâm nhập
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
10
thị trường, lựa chọn khách hàng, thẩm định dự án và cho vay đối với dự án kinh
doanh đủ điều kiện vay và có hiệu quả. Nhờ vậy mà trong thời gian qua công tác
cho vay của ngân hàng đã gặt hái được nhiều thành tựu. Cụ thể:
Bảng 1.2: Tình hình tín dụng của chi nhánh EIB LONG BIÊN( 2008 – 2012) .
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng dư nợ tín dụng 291 658 1.387 2.076 3201
Theo thành phần kinh tế
- Cho vay quốc doanh 252 410 277,4 727 1.910
-Cho vay ngoài quốc doanh 39 248 1.109,6 1.350 1291
Theo thời hạn cho vay
- Ngắn hạn 178 488 731 1.163 1.543
- Trung và dài hạn 113 244 656 914 1.658
Theo loại tiền cho vay
- VNĐ 239 557 1.085 1.599 2.014
- Ngoại tệ 52 174 302 477 1.187
Nguồn: phòng KHTH EIB LONG BIÊN( 2008 – 2012)
Bảng 1.2 cho ta một số nhận xét về hoạt động cho vay của chi nhánh trong
thời gian vừa qua như sau: Hoạt động cho vay của chi nhánh qua những năm qua
vẫn kiên trì mục tiêu tăng trưởng cơ cấu vốn dựa vào nguồn vốn huy động ngắn
hạn. Tổng dư nợ tín dụng tăng qua các năm. Cho vay quốc doanh tăng mạnh trong
năm 2008 do những thay đổi bất thường của kinh tế thế giới. Cho vay ngắn hạn và
trung dài hạn tương đương nhau. Vay bằng nội tệ vẫn chiếm vị trí chủ yếu. Chi
nhánh luôn đảm bảo tuân thủ trung thực, minh bạch trong nghiệp vụ tín dụng, lấy
chất lượng tín dụng, an toàn cho vay, hiệu quả đầu tư làm mục tiêu hoạt động. Do
đó, công tác tín dụng luôn cố gắng hạn chế nợ xấu. Bên cạnh việc phát triển về quy

mô, củng cố về mặt cơ cấu cho vay, chi nhánh luôn giám sát sự hoạt động của
khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ, đi sâu nghiên cứu thực trạng các khoản nợ,
tìm hiểu nguyên nhân gây ra các khoản nợ từ đó tìm ra giải pháp khắc phục vấn đề
để đi tới hoàn thiện nghiệp vụ cho vay.
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
11
1.1.3.3. Các hoạt động liên quan khác.
Bên cạnh việc phát triển hoạt động cho vay, chi nhánh chi nhánh EIB Long
Biên cũng tiến hành phát triển các hoạt động khác như kinh doanh ngoại tệ, bảo
lãnh, thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế, và các dịch vụ khác. Những hoạt
động này cũng đem lại cho chi nhánh một khoản lợi nhuận không hề nhỏ. Cụ thể
được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.3: Kết quả của các hoạt động khác của chi nhánh giai đoạn 2008 - 2012
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Chênh lệch thu chi 0,65 15,01 37 70 86
Thu dịch vụ ròng 1,2 3,9 8,1 16 30
Trích dự phòng rủi ro 6,5 11 19 25
Thu từ bảo lãnh 2,218 3,91 8,781 9,326
Thu từ thanh toán hộ 2,040 4,23 1,227 1,3
Thu từ kinh doanh ngoại tệ 0,359 0,94 1,746 2,078
Lợi nhuận trước thuế 0,65 9,01 25,90 40 66
Nguồn: phòng KHTH EIB LONG BIÊN
Như ta thấy qua bảng 1.3, Chi nhánh đã có những nguồn thu khá tốt khi thực
hiện các nghiệp vụ khác bên cạnh nghiệp vụ chính là nghiệp vụ cho vay. Những
nghiệp vụ này đem lại cho Chi nhánh những khoản thu đáng kể góp phần đảm bảo
hiệu quả hoạt động của Chi nhánh.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh Ngân hàng
TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – chi nhánh Long Biên( 2008-2012 )
1.2.1 Mục đích và sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án

Đánh giá tính hợp lý tài chính của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án.
- Đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án,qua đó biết được khả năg sinh
lời cao hay thấp.
- Biết được những rui ro có thể xảy ra trong tương lai ,từ đó chủ đầu tư nâng cao
giai pháp phòng ngừa.
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
12
- Là căn cứ để quyết định có nên góp vốn cùng với nhà đầu tư để thực hiện dự
án hay không ?
- Biết được mức độ hấp dẫn về hiệu quả tài chính để có thể an tâm hoặc lựa
chọn cơ hội đầu tư tốt nhất cho đồng vốn mà mình đã bỏ ra.
- Biết được khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh toán nợ từ đó quyết
định các hình thức cho vay và mức độ cho vay đối với nhà đầu tư.
- Biết được tuổi thọ của dự án để áp dụng linh hoạt các chính sách về lãi suất và thời
hạn trả nợ vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
1.2.2. Căn cứ thẩm định tài chính dự án đâu tư.
Thẩm định tài chính được tiến hành với tất cả các dự án thuộc mọi
nguồn vốn khác nhau. Tuy nhiên về mặt nội dung thẩm định tài chính có khác nhau
về mức độ chi tiết giữa các dự án, tùy thuộc vào quy mô,tính chất của dự án.Vì vậy
dù đứng trên góc độ nào và dự án nào đi chăng nữa để có kết quả thẩm định hết sức
thuyết phục thì người cán bộ thẩm định phải dựa trên nhiều căn cứ hợp lý và chung
nhất.
Tại chi nhánh thẩm định tài chính dựa trên các căn cứ :
- Phân tích dựa trên hồ sơ dự án.
- Các báo cáo tài chính của công ty xin vay.
- Tổng mức vốn đầu tư của dự án, phương án huy động vốn và khả năng trả
nợ của dự án…
- Các tài liệu liên quan khác….
Căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu đánh giá khả năng tài chính của chủ doanh

nghiệp như: tài sản ngắn hạn ,dài hạn, hàng tồn kho….hay hệ thống chỉ tiêu hiệu
quả của dự án như: IRR,NPV…
-Căn cứ vào các quy chế của nhà nước:
+ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003.
+ Luật Đầu tư số 59/2005/ QH11 ngày 12/12/2005, hiệu lực ngày 01/07/2006.
+ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003, hiệu lực ngày 01/07/2004.
+ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; hiệu lực ngày 16/01/2007.
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
13
+ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban
hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, hiệu lực ngày 23/7/1999.
+ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về sự quản
lý dự án đầu tư và xây dựng công trình, hiệu lực ngày 02/4/2009.
+ Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính chỉ dẫn
một số điều Nghị định số 151/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước, hiệu lực ngày 24/8/2007.
+ Thông tư số 53/2005/TT-BTC lập, thẩm định báo cáo quyết toán dự án ĐTXDCB.
Xét vê nhiều mặt khác thì kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định rất quan trọng.
Trên đây là một số căn cứ giúp cho cán bộ thẩm định tại chi nhánh
EXIMBANK Long Biên có những định hướng chính xác và đi theo trình tự.
1.2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án.
Công tác thẩm định của chi nhánh luôn có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt
động tín dụng. Vì vậy quy trình thẩm định không ngừng được từng bước cải thiện
và hoàn thiện hơn. Qua trình thẩm định tài chính dự án đầu tư bao giờ cũng phải
dược tuân theo một trình tự nhất định như sau:
Bước 1:Có nhu cầu vốn vay,vốn phát sinh của khách hàng,nhà đầu tư doanh
nghiệp cán bộ tín dụng phải hướng dẫn khách hàng lập và cung cấp các hồ sơ, thông
tin cần thiết về bản thân khách hàng và về dự án.

Bước 2: Khi nhận được hồ sơ và các thông tin đầy đủ từ phía khách hàng theo
yêu cầu, cán bộ thẩm định phải lập báo cáo thẩm định về khoản vay, đánh giá phải
có ý kiến của trưởng phòng tín dụng chi nhánh, cán bộ tín dụng và trưởng phòng tín
dụng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến của mình.
sau đó báo cáo sẽ được chuyển sang cho phòng thẩm định.
Bước 3: Sau khi đã nhận được những báo cáo thẩm định và ý kiến của cán bộ
tín dụng về món vay cùng những hồ sơ khách hàng do phòng tín dụng chuyển sang,
trưởng phòng thẩm định phải thực hiện rà soát và kiểm tra các hồ sơ xem đã đầy đủ
hồ sơ và ký nhận chưa, nếu chưa đầy đủ sẽ đề nghị bổ sung thêm, nếu đã đầy đủ thì
chuyển sang bước 4.
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
14
Bước 4: Trưởng phòng thẩm định sau khi xem xét hồ sơ và xác định là đầy đủ các
thông tin theo quy định thì vào sổ theo dõi và giao trách nhiệm cho cán bộ thẩm định.
Bước 5: Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định chi tiết về khoản vay theo quy
định, lập báo cáo thẩm định, đưa ra ý kiến cụ thể của mình trong báo cáo và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về ý kiến đó. Trong trường hợp khoản
vay được đánh giá là có thể cho vay thì cán bộ thẩm định phải đề xuất mức cho vay,
thời hạn, lãi suất cho vay, các điều kiện về tài sản đảm bảo, phương án trả nợ và các
điều kiện khác có liên quan.
Bước 6: Trưởng phòng thẩm định kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính chính xác
của báo cáo thẩm định, tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, có ý kiến cụ thể trong báo cáo
thẩm định và chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật về ý kiến của mình.
Bước 7: Sau khi báo cáo thẩm định được Giám Đốc của chi nhánh phê duyệt,
phòng thẩm định chuyển một bản báo cáo thẩm định cho phòng tín dụng để hoàn tất
các thủ tục còn lại, trình lãnh đạo nơi trực tiếp cho vay quyết định, hoặc chi nhánh
ngân hàng cấp 1 chuyển hồ sơ món vay kèm theo báo cáo thẩm định lên ngân hàng
cấp trên nếu món vay vượt quá quyền phán quyết cho vay của chi nhánh.
Bước 8: Kiểm tra và lưu hồ sơ, vào sổ theo dõi.
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư.

Thẩm định Tài chính dự án đầu tư là một bước thẩm định quan trọng đối
với các dự án đưa đến Ngân hàng thương mại xin vay vốn đầu tư. Nó là công tác
quan trọng nhất trong quy trình thẩm định của ngân hàng, là căn cứ quan trọng để
quyết định tài trợ vốn cho dự án
1.2.4.1. Tổng vốn đầu tư dự án.
Việc xem xét thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi
thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến
việc không cân đối được nguồn vốn đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính
toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Tổng mức vốn được chia thành hai loại: Vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn
lưu động ban đầu.
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
15
Trong quá trình thực hiện đầu tư vốn thường được chia thành các khoản mục
chi tiết sau.
+ Vốn đầu tư xây lắp: thường được tính trên bình quân cơ sở khối lượng công
trình xây lắp và đơn vị xây lắp.
+ Vốn đầu tư thiết bị: căn cứ vào danh mục thiết bị kiểm tra giá mua và chi
phí vận chuyển theo các quy định của nhà nước và chi phí bảo quản thiết bị. Để tính
đúng đắn khấu hao cho thiết bị trong sản xuất.
+ Các chi phí khác: phân theo giai đoạn đầu tư.
Tại chi nhánh, cán bộ thẩm định xem xét,và trực tiếp đánh giá tổng vốn đầu tư
của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng xác định vốn đầu tư đã tính đủ
các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát
sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ (nếu dự án sử dụng
ngoại tệ). Thông thường tại chi nhánh kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các
cấp có thẩm quyền là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực
hiện và được ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất vốn
đầu tư, về phương án công nghệ về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự
cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư ). Tiến độ triển khai thực hiện mà hồ sơ

gồm có:
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu trực tiếp khả thi
- Quyết định phê duyệt dự án
- Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán
- Quyết định phê duyệt tổng mức đầu tư.
- Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu,
hợp đồng thi công xây lắp và cung cấp thiết bị.
Sau khi đã xác minh lại nguồn thông tin mà khách hàng mang đến, Ngân hàng
sẽ căn cứ vào hồ sơ xin vay của khách hàng để xem xét tổng mức vốn đầu tư ban
đầu của doanh nghiệp.Cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt
lớn ở bất kỳ một chi tiết nào thì phải tập trung đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo được
mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà
ngân hàng nên tham gia vào dự án.
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
16
Mặt khác cán bộ chi nhánh cũng cần tính toán, thẩm định nhu cầu vốn lưu
động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này .
1.2.4.2. Thẩm định cơ cấu vốn và nguồn vốn đầu tư.
Cơ cấu vốn thường được dựa trên theo cách lựa chọn đầu tư gồm vốn xây lắp,
vốn thiết bị và vốn tỷ lệ đầu tư cần thiết cao hơn tỷ lệ đầu tư xây lắp.
Căn cứ vào thực tế các nguồn vốn dầu đầu tư hiện nay gồm các nguồn vốn sau:
+ Vốn doanh nghiệp: kiểm tra tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh.
+ Vốn vay ngân hàng : xem xét lại độ tin cậy của các ngân hàng cho vay trước đây.
+ Vốn trợ cấp của ngân sách nhà nước: đối với các dự án được nhà nước hỗ trợ.
Ngoài ra khi phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn người ta còn xác định nguồn
vốn vay lưu động ngắn hạn hay dài hạn. Nếu vốn cố định là vốn lưu động của dự án
và nguồn vốn vay ngắn hạn thì dự án sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc cân đối tiền
mặt. Vì phải trả các khoản vốn gốc lớn hơn tổng các tài khoản trong các khoản thu
giai đoạn đầu chưa có khả năng các trả nợ. Dẫn đến sự khó khăn rất lớn đối với chủ
đầu tư. Chính phương pháp này có thể xác định được tầm quan trọng của chủ đầu

tư, biết được chủ đầu tư đóng góp bao nhiêu.
Trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định chi nhánh rà soát lại
từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của
từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh
giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn,
các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư
và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của
các nguồn vốn thực hiện dự án.
1.2.4.3.Thẩm định dòng tiền dự án
Sau khi đã thẩm định tổng nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn bước tiếp theo là
thẩm định các chỉ tiêu đánh giá tài chính của dự án. Ý ở đây là xem xét các yếu tố
thu chi từ đó xem xét dòng tiền của dự án.
* Thẩm định dòng tiền vào của dự án.
Dòng tiền của dự án là dòng tiền sau thuế mà doanh nghiệp có thể thu hồi để
tái đầu tư vào một dự án khác, dòng tiền mang dấu dương. Các khoản thu của dự án
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
17
thường được xem xét theo năm và dựa vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ hàng năm
của dự án để xác nhận. Cán bộ thẩm định xác định lãi suất huy động vốn dự tính có
chính xác hay không, khả năng sản xuất tiêu thụ sản phẩm
* Thẩm định dòng tiền ra của dự án.
Dòng tiền thông qua chi phí của dự án nên mang dấu âm. Dòng tiền ra liên
quan đến các chi phí đầu tư cho tài sản cố định, cho xây dựng mua sắm Và các chỉ
tiêu phản ánh theo từng năm trong suốt vòng đời của dự án.
Sau khi thẩm định các nội dung trên, cán bộ thẩm định dòng tiền của dự án
qua bảng sau:
Bảng 1.4. Dòng tiền của dự án
STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 … Năm n
1 Doanh thu sau thuế
2 Chi phí hoạt động sau thuế

3 Khấu hao
4 Thuế VAT phải nộp
5 Lợi nhuận trước thuế (1-2-3-4)
6 Lãi vay
7 Lợi nhuận trước thuế (5-6)
8 Lợi nhuận chịu thuế
9 Thuế thu nhập doanh nghiệp
10 Lợi nhuận ròng (8-9)
11
Chia cổ tức, chi quỹ khen
thưởng, phúc lợi
12 Lợi nhuận tích lũy
(Nguồn: Mẫu báo cáo thẩm định tại EXIMBANK LONG BIEN)
Trong thẩm định dự án, việc thẩm định dòng tiền của dự án là khó nhất. Thẩm
định tài chính liên qua đến dòng tiền đi vào và đi ra. Tại chi nhánh, cán bộ qua đây có
thể chủ động xem xét về mặt tài chính của dự án đối với các dự án có dòng tiền dương.
1.2.4.4. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính.
Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không phụ thuộc
rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở
trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ
thể như sau:
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
18
- Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: phần này sẽ đưa vào
để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa
chữa tài sản cố định (TSCĐ), khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm nợ phải trả.
- Xem xét mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự
án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào mảng tài chính để tính toán: mức huy
động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.
- Xem xét khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc điểm

của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản
xuất trực tiếp. Kiểm tra khả năng tài chính của chủ đầu tư có thể mua nguyên liệu
được không.
- Dựa vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh
nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án (phần tài chính
doanh nghiệp) để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm.
- Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác
định một phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách.
Từ những căn cứ nêu trên, cán bộ thẩm định phải xác lập được các bảng tính
toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng
trả nợ vốn vay.
- Thông thường việc tính toán sẽ sử dụng phần mềm Excel để thực hiện. Trong
quá trình tính toán cần liên kết các bảng tính lại với nhau để đảm bảo tính liên tục
khi chỉnh sửa số liệu. Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập kèm theo
báo cáo thẩm định gồm:
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo kinh doanh lãi lỗ).
+ Dự kiến nguồn vốn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ.
- Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính
gồm có:
+Lợi nhuận sau thuế để lại
+Khấu hao cơ bản.
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
19
+Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án.
- Trong quá trình đánh giá hiệu quả các mặt tài chính của dự án, có hai nhóm
chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có:
+ Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lợi của dự án:
*NPV.
NPV-giá trị hiện tại ròng là sự chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các
dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện

tại hoá ở mốc 0. Đây là chỉ tiêu đựơc sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài
chính dự án.
• Ý nghĩa.
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV có thể mang giá trị
dương, âm hoặc bằng không. NPV>0 có nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá
trị tăng thêm cho chủ đầu tư tức tính sinh ra lợi nhuận của sự đầu tư lớn hơn tỷ lệ
chiết khấu. Do vậy nên một dự án với NPV dương có thể coi là chấp nhận được.
NPV=0, tính sinh lợi tương đương với tỷ lệ chiết khấu. Nếu NPV<0 thì dự án không
đủ bù đắp vốn đầu tư, sẽ đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư và điều đó có nghĩa là tính
sinh lợi của dự án nhỏ hơn tỷ lệ chiết khấu, dự án cần phải được hủy bỏ.
• Tại chi nhánh.
Công thức tính NPV được xác định như sau:
NPV =
( )

=
+
n
t
t
t
k
CF
1
1
-
0
CF
Trong đó:
CFo: Vốn đầu tư ban đầu bỏ ra, giả định vốn đầu tư được bỏ ra một lần vào

đầu năm thứ nhất của dự án.
CFt: Dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n
n: Số năm thực hiện dự án
k: Lãi suất chiết khấu, giả định là không đổi trong các năm.
• Tiêu chuẩn lựa chọn dự án :
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
20
Đứng trên quan điểm của các cán bộ thẩm định trong chi nhánh thì dự án có
NPV≥0 sẽ được lựa chọn nếu như các chủ đầu tư vẫn thực hiện đúng kế hoạch trả
nợ và dự án có NPV<0 sẽ bị loại bỏ.
NPV có một lợi thế như một phương tiện phân biệt so sánh với thời gian thu
hồi vốn đầu tư và tỉ suất lợi nhuận hàng năm vì nó tính đến toàn bộ thời gian của dự
án và thời điểm các dòng tiền của dự án. Nhược điểm của NPV là sự khó khăn trong
việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu thích hợp và NPV không chỉ ra tính sinh lợi chính xác
của dự án. Mặt khác, trên thực tế việc sử dụng tiêu chuẩn NPV để đưa ra quyết định
đầu tư có thể không hoàn toàn chính xác như lý thuyết. Một dự án có NPV dương
nhưng NPV quá nhỏ so vơi tổng vốn đầu tư thì việc quyết định tài trợ cho dự án cũng
như cần phải được xem xét một cách cẩn thận.Tiêu chuẩn NPV tỏ ra bất lợi khi so
sánh những dự án có vốn đầu tư khác nhau hay thời gian khác nhau. Do vậy, để thẩm
định hiệu quả tài chính dự án cần thiết phải nghiên cứu thêm các chỉ tiêu khác.
* IRR.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu mà
ở đó NPV=0.Hay nói cách khác đó là tỷ lệ chiết khấu mà ở đó giá trị hiện tại của
dòng tiền vào tương đương với giá trị hiện tại của dòng tiền ra.
• Ý nghĩa
IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa vào các giả định dòng tiền thu
được qua các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng IRR.
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
21
• Cách xác định

Phương pháp hay dùng để tính IRR là thử và điều chỉnh.Lần lượt thử các giá
trị của lãi suất chiết khấu làm cho NPV=0, chọn lãi suất chiết khấu nào cho giá trị
của NPV gần 0 nhất thì đó chính là IRR.
Ngoài ra phương pháp nội suy cũng được dùng để tính IRR. Phương pháp này
được tính dựa trên tam giác đồng dạng. Chọn 2 giá trị của lãi suất chiết khấu sao
cho một giá trị cho NPV>0 và một giá trị cho NPV<0. IRR chính là giá trị nằm giữa
2 giá trị vừa chọn làm cho NPV=0. Công thức xác định IRR như sau:
IRR =
1
k
+
21
121
)(
NPVNPV
kkNPV
+

• Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
Chọn dự án có IRR lớn hơn LSCK
IRR phải cần được áp dụng cẩn thận trong các trường hợp các dòng tiền âm
lớn xuất hiện lặp đi lặp lại trong thời gian cuối của dự án.Trong trường hợp này IRR
sẽ có nhiều giá trị và phương pháp IRR có thể đem lại những kết quả vô nghĩa.
Như vậy IRR khắc phục được nhược điểm của NPV ở chỗ nó có thể so sánh
được các dự án có thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau.
*ROE (đối với những dự án có vốn tự có tham gia).
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ:
+ Nguồn trả nợ hàng năm.
+ Thời gian ân hạn.
+ Thời gian hoàn trả vốn vay.

+ DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án).
Ngoài ra tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án các chỉ tiêu khác
như khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới
công nghệ, đào tạo nhân lực… sẽ được đề cập tới tuỳ theo từng dự án cụ thể.
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
22
*Tỷ số lợi ích – chi phí (B/C)
Phản ánh khả năng sinh lời của dự án trên mỗi đơn vị tiền tệ vốn đầu tư
(Quy về thời điểm hiện tại)
CBTĐ tính chỉ tiêu này, nếu B/C ≥ 1 thì dự án được chấp nhận. Khi đó tổng
các khoản thu của dự án đủ bù đắp chi phí bỏ ra (Khả thi về mặt tài chính). Còn
ngược lại B/C < 1 thì dự án bị bác bỏ.
Với các dự án loại trừ nhau có cùng qui mô: Dự án nào có R lớn được lựa chọn.
Tuy nhiên cần phải cẩn trọng khi so sánh các dự án loại trừ không cùng qui
mô: cần để ý đến giá trị NPV.
Ví dụ, xét hai dự án M v Nà, dự án N có giá trị hiện tại của chi phí là 2 triệu $,
giá trị hiện tại của lợi ích là 2,1 triệu $. Như vậy, dự án N có NPV
A
=2,1 - 2 = 0,1
triệu $. Dự án M có giá trị hiện tại của chi phí là 6 triệu $, giá trị hiện tại của lợi ích
là 8,2 triệu $, do đó NPV
B
= 8,2 - 6 = 2,2 triệu $. Nếu dùng chỉ tiêu R để so sánh, ta
có: R
A
= 2,1/1 = 2,1 > R
B
= 8,2/7 = 1,17, do đó chọn dự án N. Tuy nhiên, nhìn vào
chỉ tiêu NPV cho thấy dự án M có NPV lớn hơn nên xứng đáng được lựa chọn hơn,
và đây mới là kết luận đúng. Mặt khác, vì chỉ tiêu này được xác định bằng một phân

số, nên quan niệm và phương pháp hạch toán chi phí cũng ảnh hưởng rất lớn kết giá
trị tính toán, nên kết quả tính toán theo cách hạch toán khác nhau sẽ rất khác nhau.
1.2.5. Phương pháp thẩm định.
1.2.5.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Do tính chất không phức tạp nên phương pháp này được dùng khá phổ biến.
Cụ thể trong phương pháp này các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của dự án được
so sánh với các dự án đã và đang được xây dựng hoặc đang hoạt động. Một số chỉ
tiêu cơ bản của phương pháp này là:
+ Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà
nước, điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
+ Tiêu chuẩn về thiết bị công nghệ trong quan hệ chiến lược đầu tư
công nghệ quốc gia, quốc tế.xem xét mức tài chính của dự án
+ Tiêu chuẩn tài chính đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường
quan tâm
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
23
+ Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, lãi suất đầu tư.
+ Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên nhiên liệu,
nhân công, tiền lương của ngành theo định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành.
+ Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện
hành của nhà nước
Tại chi nhánh phương pháp này được sử dụng khá linh hoạt. Công
việc so sánh đối chiếu các chỉ tiêu các dự án phụ thuộc rất nhiều
vào kinh nghiệm và năng lực của cán bộ thẩm định. Tuy nhiên về
một góc độ nào đó với những dự án mới gặp không ít trục trặc có
liên quan đến chỉ tiêu của nhà nước.
1.2.5.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Theo phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình
tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, cụ thể là:
Thẩm định tổng quát là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ

bản thể hiện tính đầy đủ, hợp lý của dự án. Bước thẩm định này cho phép hình dung
một cách khái quát về dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án, xác định
các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý
dự án dự kiến.
Thẩm định chi tiết là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án trên các khía
cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, kinh tế phù hợp với mục tiêu kinh tế
xã hội trong từng thời kỳ.
Trong bước này người thẩm định phải đưa ra được những ý kiến đánh giá
đồng ý hay cần sửa đổi bổ sung hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên tùy
thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể của dự án mà mức độ tập trung cho những
nội dung cơ bản có thể khác nhau.
Thẩm định chi tiết có thể phát hiện ra được những sai sót, kết luận rút ra từ
nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
24
bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định các
nội dung còn lại của dự án.
Tại chi nhánh, đây là phương pháp khá quan trọng trong khâu thẩm định tại
chi nhánh. Việc thẩm định theo trình tự giúp cho cán bộ thẩm định có thể đánh giá
một cách khái quát về dự án từ đó có quyết định loại bỏ hay tiếp tục thẩm định.
1.2.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án.
Tại chi nhánh phương pháp này được sử dụng để kiểm tra tính vững chắc về
hiệu quả tài chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến ví dụ một tình
huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, khảo sát tác động của các
yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hòa vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến ban đầu của các bất trắc tùy điều kiện cụ thể
mà chọn là lớn hày nhỏ và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ gây ra tác động xấu đến
hiệu quả của dự án đang xem xét. Nếu dự án vẫn thấy có hiệu quả kể cả trong
trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh thêm đồng thời thì đó là những dự án vững

chắc có độ an toàn cao. Nếu ngược lại, thì cần phải xem xét lại khả năng phát sinh
bất trắc để đề xuất các biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các dự án có hiệu quả cao hơn
mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan.
Phương pháp này là phương pháp quan trọng, gần như không thể thiếu trong
các dự án được thẩm định tại Chi nhánh. Nó được tính chi tiết, đầy đủ phân tích cụ
thể. Không chỉ dừng lại ở phân tích độ nhạy một chiều, Chi nhánh còn phân tích độ
nhạy hai chiều, đánh giá được chính xác hơn tác động của các nhân tố liên quan đến
các chỉ tiêu hiệu quả. Việc cho các thông số liên quan thay đổi như thế nào còn phụ
thuộc vào tính chất của từng dự án, đặc điểm của các yếu tố được thay đổi.
Phương pháp phân tích độ nhạy được sử dụng như một công cụ chuẩn mực để
khẳng định tính chắc chắn và an toàn trong việc khẳng định các chỉ tiêu hiệu quả tài
ch ính. Nó đánh giá sự thay đổi của các yếu tố liên quan có ảnh hưởng như thế nào
đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569
25
1.2.5.4. Phương pháp phân tích rủi ro dự án.
- Các phương pháp phân tích rủi ro của dự án.
Hiện nay, trên thực tế quản lý tài chính ở nhiều nước đã sử dụng nhiều
phương pháp phân tích rủi ro dự án, sau đây là một số phương pháp phổ biến:
+ Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu.
Nội dung chính là điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu cơ sở được xem là không có rủi
ro (hoặc coi như đã chấp nhận ở mức rủi ro tối thiểu như lãi suất chiết khấu Chính
phủ, chi phí sử dụng vốn bình quân của Công ty…) bằng cách trên nguyên tắc là
cộng thêm vào tỷ lệ chiết khấu cơ sở này một mức bù cần thiết cho rủi ro gọi là mức
bù rủi ro. Lượng cộng thêm này lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào mức độ mạo hiểm của
dự án. Độ mạo hiểm càng lớn, tỷ lệ chiết khấu càng cao. Những dự án khác nhau có
độ rủi ro khác nhau do đó có tỷ lệ chiết khấu đầy đủ khác nhau. Sau khi điều chỉnh
tỷ lệ chiết khấu mới này dùng để thực hiện tính toán NPV, IRR. Việc quyết định về
thẩm định, phê chuẩn dự án được thực hiện theo nguyên tắc các chỉ tiêu được chọn.

+ Phương pháp hệ số tin cậy.
α
t
(hệ số tin cậy) =
t
t
RCE
CCF
CCF
t
: là các giá trị dòng thu nhập ròng chắc chắn coi như không có rủi ro
trong giai đoạn t.
RCF
t:
các giá trị dòng thu nhập ròng dự kiến từ việc thực hiện dự án trong giai
đoạn t (hàm chứa rủi ro).
CCF
t
= α
t
. RCF
t
và a
t
≤ 1
+ Phương pháp phân tích độ lệch chuẩn.
Theo phương pháp này tỷ lệ chiết khấu được giữ nguyên và ta chỉ xác định độ
biến động của chỉ tiêu hiệu quả mà dự án mang lại. Độ lệch chuẩn càng nhỏ mức độ
an toàn càng cao và ngược lại.
i

n
i
i
PRR

=







−=
1
σ
Nguyễn Duy Khánh – CQ151569

×