Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Chiến Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.77 KB, 89 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong hai thập kỷ qua, dới ánh sáng của các nghị quyết Đại hội Đảng
Cộng Sản Việt Nam, nền kinh tế của nớc ta đã đi vào ổn định và phát triển. Việt
Nam từ chỗ vận hành nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, đã đặt ra yêu
cầu cấp bách là phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý mà trong đó kế toán là
một bộ phận quan trọng cấu thành. Kế toán là công cụ quản lý hiệu quả tài sản,
tiền vốn và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp,
đồng thời là nguồn cung cấp thông tin và số liệu đáng tin cậy để nhà nớc điều
hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra kiểm soát các hoạt động của các
ngành, các lĩnh vực. Vì vậy, việc đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán cho phù
hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý mới là rất cần thiết.
Trong công tác kế toán nói chung thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là một phần quan trọng vì mục tiêu đặt ra của các nhà quản lý
là không ngừng tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm, một mặt nâng cao đời
sống của nhân dân lao động tăng thu nhập, mặt khác, đảm bảo sự tồn tại và củng
cố vị thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Để thực hiện mục tiêu này, doanh
nghiệp cần tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm chính
xác, kịp thời, đúng đối tợng, đúng phơng pháp và đúng chế độ quy định. Nhận
thức đựợc vấn đề này trong thời gian thực tập tại XN Chiến Thắng trực thuộc
công ty May 19/5 - Bộ Công An, em đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập
hợp CPSX và tính gía thành sản phẩm tại XN.
Là sinh viên ĐH Quản Lý & Kinh doanh Hà Nội, xuất phát từ lý luận và
thực tiễn, em đã chọn đề tài Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại XN Chiến Thắng làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Kết cấu của luận văn ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận gồm 3 chơng:
Ch ơng 1 : Lý luận chung về kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành trong
doanh nghiệp sản xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng 2 : Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm tại XN Chiến Thắng
Ch ơng 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm tại XN Chiến Thắng
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất
1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp
CPSX và tính giá tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1 Vai trò của CPSX và tính giá thành sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh
độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động SXKD của mình. Để tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp đều cố gắng tiết kiệm CPSX, hạ thấp giá thành sản
phẩm. Kế toán tập hợp CPSX, tính giá thành là khâu rất quan trọng đối với
doanh nghiệp trong SXKD. Bởi vì thông qua khâu này doanh nghiệp có thể so
sánh phần chi phí bỏ ra sản xuất sản phẩm với doanh thu từ việc tiêu thụ sản
phẩm, từ đó thu đợc kết quả là cao hay thấp.
Trong quá trình quản lý ngời ta thờng sử dụng những công cụ quản lý
kinh tế khác nhau sao cho phù hợp đối với từng doanh nghiệp nh hạch toán
thống kê, hạch toán kế toán, phân tích hoạt đông kinh tế, trong đó kế toán đợc
coi là công cụ quan trọng nhất. Vì với chức năng ghi chép tính toán, phản ánh
một cách thờng xuyên liên tục của lao động vật t, tiền vốn, kế toán sử dụng cả
thớc đo giá trị và thớc đo hiện vật để quản lý chi phí.
1.2. Yêu cầu quản lý CPSX, tính giá thành sản phẩm
Tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phấn đấu của bất kỳ một Doanh nghiệp nào. Để thực hiện mục tiêu này, Doanh

nghiệp đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp quản lý
của công cụ kế toán và cụ thể là kế toán CPSX và giá thành sản phẩm. Việc
phân tích phản ánh đúng kết quả hoạt động SXKD chỉ đạt đợc khi có giá thành
sản phẩm chính xác, mà tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh h-
ởng của kết quả tập hợp CPSX. Do vậy tổ chức tốt công tác tập hợp CPSX một
cách chính xác, kịp thời đúng đối tợng, đúng chế độ quy định, đúng phơng
pháp có ý nghĩa vô cùng quan trọng và là yêu cầu cần thiết trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng hiện nay.
1.3. Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, CPSX và giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì
CPSX và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ CPSX và giá thành sản phẩm là tiền đề để
hạch toán kinh doanh, xác định kết quả của hoạt động SXKD
Nhiệm vụ của CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành phù
hợp với đặc điểm yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và giá
thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã áp dụng.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, phân bổ CPSX theo đúng đối tợng kế toán
tập hợp CPSX đã xác định theo các yếu tố chi phí, khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo CPSX theo yếu tố: định kỳ tổ chức phân tích CPSX và tính
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành, sản phẩm hoàn thành sản
xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Lý luận chung về CPSX và giá thành sản phẩm trong

doanh nghiệp sản xuất
2.1. CPSX và phân loại CPSX
2.1.1. CPSX trong doanh nghiệp
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp dù hoạt động ở bất kỳ
một lĩnh vực nào cũng cần có 3 yếu tố là:
- T liệu lao động: gồm nhà xởng, máy móc, thiết bị, các TSCĐ khác
- Đối tợng lao động: là NVL, nhiên liệu..
- Sức lao động: Là lao động sống của con ngời.
Chi phí SXKD là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động
SXKD trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để hoạt động sản xuất sản phẩm
trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền
CPSX trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội
dung, công dụng và mục đích sử dụng không nh nhau. Vì vậy để phục vụ cho
công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng, cần phải phân loại chi phí
theo tiêu thức thích hợp.
2.1.2. Phân loại CPSX
Phân loại CPSX là việc sắp xếp CPSX vào từng loại từng nhóm khác
nhau theo những tiêu thức nhất định.
*Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất của chi phí:
Phân loại theo tiêu thức này nghĩa là các chi phí có tính chất nội dung
kinh tế giống nhau xếp vào cùng một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát
sinh trong lĩng vực hoạt động nào và ở đâu.
Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
Theo tiêu thức này chi phí đợc phân thành các loại sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại NVL
chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài) vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng
trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ.
Không tính vào khoản mục này những CPNVL dùng vào mục đích phục vụ
nhu cầu sản xuất chung thay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải
trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân trực
tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền lơng,
phụ cấp và các khoản tiền lơng, trích tiền lơng của nhân viên phân xởng, nhân
viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung : Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung bao gồm các chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi
phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo mục đích công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở kế toán tập hợp CPSX, tính
giá thành và định mức chi phí tính cho kỳ sau. Ngoài hai cách phân loại trên,
để phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý, kế toán còn đợc chia theo các tiêu
thức sau: căn cứ vào mối quan hệ với khối sản phẩm, công việc hoàn thành,
căn cứ vào phơng pháp tập hợp CPSX và căn cứ vào mối quan hệ chi phí với
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm

2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là CPSX tính cho một khối lợng
hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính
đúng đắn của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản xuất, hạ thấp chi phí
và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng
để định giá bán và xác định giá bán cũng nh xác định hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
* Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành bao gồm:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và
sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch đợc bộ phận kế hoạch của
doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức hiện hành và chi phí cho các đơn vị sản xuất. Việc tính giá thành định
mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu
CPSX thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi
kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu
tổng giá thành và giá thành đơn vị.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành gồm:
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các
CPSX, chi phí sản phẩm tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ hoàn thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhập kho và giá vốn hàng bán (trong trờng hợp bán thẳng cho khách hàng).
Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp
trong kỳ của các doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ. Do đó giá
thành sản phẩm còn đợc gọi là giá thành toàn bộ. Công thức tính
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí bán
hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
2.3. Đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành
2.3.1 Đối tợng tập hợp CPSX
+ Khái niệm: Đối tợng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn mà
CPSX cần đợc tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát tổng hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ xác định đối tợng tập hợp CPSX:
- Mục đích và công dụng của CPSX trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng tập hợp CPSX trong doanh nghiệp
có thể là: Bộ phận phân xởng sản xuất, tổ đội sản xuất hoặc từng công đoạn
công nghệ hay cả quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng

mục công trình.
2.3.2 Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần phải tính đợc tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc xác định đối tợng tính giá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành sản phẩm phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản phẩm.
- Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
- Đặc điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm
- Các yêu cầu quản lý
- Khả năng và trình độ quản lý, hạch toán...
2.4. Mối quan hệ giữa CPSX và tính giá thành sản phẩm
Giữa CPSX và gía thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
chúng là hai mặt của quá trình sản xuất, CPSX là cơ sở để tạo nên giá thành
sản phẩm là thớc đo CPSX đã bỏ ra để có đợc sản phẩm đó. Trong quan hệ này
CPSX và giá thành sản phẩm đều có điểm giống nhau và khác nhau
+ Giống nhau: CPSX và giá thành sản phẩm có điểm giống nhau về chất
vì đều là những hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp
đã chi ra trong quá trình sản xuất.
+ Khác nhau: CPSX và giá thành sản phẩm có điểm khác nhau:
- CPSX luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí, phản ánh hao phí
sản xuất, bao gồm CPSX làm dở cuối kỳ, giá trị sản phẩm hỏng.
- Giá thành sản phẩm gắn liền với khối lợng công việc, với khối lợng sản
phẩm sản xuất đã hoàn thành, phản ánh kết quả sản xuất, không bao gồm
CPSX làm dở cuối kỳ và giá trị sản phẩm hỏng.
Khi CPSX làm dở đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất

không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát
sinh trong kỳ.
3. Kế toán tập hợp CPSX
3.1. Tổ chức chứng từ và tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng hệ thống chứng từ
kế toán đợc ban hành theo quyết định của Bộ Tài Chính và các tài khoản:
+ TK 621- Chi phí NVL trực tiếp: dùng để tập hợp và phân bổ chi phí
NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ. Chứng từ để hạch toán CPNVL trực tiếp là
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL mua về không nhập kho mà xuất dùng
trực tiếp cho sản phẩm.
+ TK 622- CPNC trực tiếp: dùng để tập hợp và phân bổ CPNC trực tiếp
(tiền lơng, tiền công ) của công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh
Chứng từ để hạch toán CPNC trực tiếp là bảng chấm công, bảng thanh
toán lơng, bảng phân bổ tiền lơng
+ TK 627- CPSXC: dùng để tập hợp và phân bổ CPSXC của đơn vị.
Chứng từ hạch toán CPSXC là bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, bảng
phân bổ vật liệu, CCDC, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các hoá đơn
dịch vụ mua ngoài, các phiếu chi tiền
3.2 Trình tự kế toán tập hợp CPSX
Nội dung của kế toán tập hợp CPSX đợc phản ánh qua 2 phơng pháp kế
toán hàng tồn kho sau: Phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
3.2.1 Kế toán tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp
- Chi phí NVL trực tiếp: Là các chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua
ngoài, vật liệu mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của các ngành công nghiệp, lâm
nghiệp, nông nghiệp Tr ờng hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm mua
ngoài cũng đợc hạch toán vào CPNVL trực tiếp.

- Phơng pháp hạch toán:
Chi phí NVL trực tiếp đợc xác định căn cứ vào số nguyên vật liệu xuất
kho dùng sản xuất sản phẩm cho từng đối tợng của kế toán vật liệu. Việc tập
hợp CPNVL trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến hành theo các phơng pháp
trực tiếp hoặc phơng pháp phân bổ gián tiếp sao cho phù hợp với mối quan hệ
giữa chi phí và đối tợng tập hợp chi phí.
Các tiêu chuẩn thờng đợc lựa chọn để phân bổ CPNVL trực tiếp cho các
đối tợng tập hợp chi phí gồm:
Đối với CPNVL, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chon
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch .
Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là:
vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản xuất.
Để tính chính xác chi phí NVL trực tiếp, kế toán cần xác định NVL xuất
dùng theo công thức sau:
Số CP
NVLTT cần
phân bổ
trong kỳ
=
Giá trị
NVLTT xuất
dùng cho SX
trong kỳ
+
Trị giá
NVLTT
còn lại
đầu kỳ

-
Trị giá
NVLTT
còn lại
cuối kỳ
-
Giá trị phế
liệu thu
hồi (nếu
có)
Để tập hợp và phân bổ CPNVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621-
CPNVL trực tiếp
- Trình tự kế toán tập hợp CPNVL trực tiếp (Sơ đồ 01)
Khi phát sinh CPNVLTT kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 621
Có TK 152
Cuối kỳ kết chuyển CPNVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm:
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX
Nợ TK 154
Có TK 621
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK
Nợ TK 631
Có TK 621
3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- CPNC trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiên các loại lao vụ, dịch vụ
bao gồm: tiền lơng chính, tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích
nộp theo lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Không
tính vào CPNC trực tiếp các khoản trên của nhân viên phân xởng, nhân viên
bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.

- Phơng pháp hạch toán: Đối với những khoản CPNC trực tiếp có liên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan đến từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tập hợp trực
tiếp. Đối với những khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch
toán trực tiếp đợc (nh tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp ) đ ợc tập hợp chung
sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tợng chịu chi phí liên
quan. Tiêu chuẩn để phân bổ CPNC trực tiếp
+ Chi phí tiền công định mức
+ Giờ công định mức
+ Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính cho từng đối tợng căn
cứ tỷ lệ trích theo quy định.
Kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí
nhân công trực tiếp.
- Trình tự kế toán tập hợp CPNC trực tiếp (Sơ đồ 02)
Khi phát sinh CPNC trực tiếp ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334, 338
Cuối kỳ tiến hành phân bổ, kết chuyển CPNC trực tiếp nh sau:
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX
Nợ TK 154
Có TK 622
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK
Nợ TK 154
Có TK 631
3.2.3 Kế toán tập hợp và phân bổ CPSXC
- CPSXC là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất phát sinh ở các phân
xởng, các đội sản xuất nh chi phí nhân viên phân xởng, đội sản xuất, chi phí
vật liệu
- Phơng pháp hạch toán CPSXC phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát

sinh chi phí. Cuối tháng tiến hành phân bổ CPSXC đã đợc tập hợp, kết chuyển
thành giá thành. CPSXC của đội, phân xởng sản xuất nào thì kết chuyển tính
vào giá thành sản phẩm đó. Tiêu thức phân bổ đợc chọn có thể là CPNC trực
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiếp, CPNVL trực tiếp.
Mức CPSXC
phân bổ cho
từng đối tợng
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
x
Tổng CPSXC
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tợng
Để tập hợp và phân bổ CPSXC, kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất
chung. TK 627 đợc chi tiết theo các TK cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
- Trình tự kế toán tập hợp CPSXC (Sơ đồ 03)
Khi phát sinh CPSXC
Nợ TK 627
Có các TK liên quan
Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển CPSXC nh sau:

Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKTX
Nợ TK 154
Có TK 627
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK
Nợ TK 631
Có TK 627
3.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ đợc tập hợp
trên toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất. Chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp có thể tập hợp theo hai phơng
pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho. Phơng pháp KKTX và phơng pháp
KKĐK. Kế toán tuỳ thuộc vào việc áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn
kho mà sử dụng tài khoản khác nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK:
Doanh nghiệp sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để
tập hợp chi phí cho toàn doanh nghiệp. Trình tự hoạch toán (Sơ đồ 04)
- Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK:
Doanh nghiệp sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất, để tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Trình tự hoạch toán (Sơ đồ 05)
4. Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
Sản phẩm làm dở là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công
nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn phải gia công
chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
Để tính giá thành đợc chính xác nhất thiết phải đánh giá chính xác sản
phẩm dở dang cuối kỳ. Thực chất đây là việc tính toán xác định phần chi phí
mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu.
4.1. Đánh giá SPLD theo CPNVL trực tiếp hoặc CPNVL chính

Theo phơng pháp này, SPLD cuối kỳ chỉ tính toán phần nguyên vật liệu
trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho
thành phẩm chịu. Công thức tính: (1)
SPLD
cuối kỳ
=
Chi phí đầu kỳ + Chi phí trong kỳ
SP hoàn thàmh + SPLD
cuối kỳ
x
SPLD
cuối kỳ
4.2. Đánh gía SPLD theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ lần đầu dây chuyền
công nghệ (nh chi phí vật liệu chính, trực tiếp hoặc CPNVL trực tiếp ) thì
tính cho SPLD theo công thức mục (1).
- Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất nh chi phí nhân
công trực tiếp, CPSXC đợc tính theo công thức:
SPLD
cuối kỳ
=
Chi phí đầu kỳ + Chi phí trong kỳ
SP hoàn thàmh + SP quy đổi
x SP quy đổi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.3. Đánh giá SPLD theo chi phí sản xuất định mức
Phơng pháp này chỉ áp dụng với những sản phẩm đã xây dựng đợc định
mức CPSX hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá thành theo định mức.
5. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm

5.1. Phơng pháp tính giá thành thành giản đơn:
Phơng pháp này còn gọi là phơng pháp tính trực tiếp, áp dụng thích hợp
với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản,
khép kín và xen kẽ liên tục, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, đối
tợng tính giá thành tơng ứng với đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Công thức tính:
Giá thành SP = SPLD
đầu kỳ
+ CPSX
trong kỳ
- SPLD
cuối kỳ
Giá thành đơn vị SP =
Tổng giá thành
Tổng sản lợng SP hoàn thành
Trờng hợp cuối tháng không có SPLD hoặc có nhng ít và ổn định nên
không tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã đợc tập hợp trong kỳ cũng đồng
thời là sản phẩm hoàn thành, khi đó:
Tổng giá thành SP = Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
5.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này áp dụng thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất có
quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất trải qua nhiều giai đoạn chế
biến liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai đoạn trớc là đối tợng chế biến
ở giai đoạn sau cho đến bớc cuối cùng tạo thành phẩm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5.3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
5.4. Phơng pháp tính giá thành theo định mức
5.5. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ tính gía thành
5.6. Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ

5.7. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
6. Các hình thức ghi sổ kế toán áp dụng trong hạch
toán CPSX
Tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức sổ kế toán mà DN áp dụng, việc hạch toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm đợc thực hiện trên các sổ sách sau:
+ Hình thức nhật ký sổ cái
+ Hình thức nhật ký chung
+ Hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ
+ Hình thức nhật ký chứng từ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 2
Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm ở XN chiến
thắng - công ty may 19/5 - bộ công an
1. Khái quát chung về xí nghiệp Chiến Thắng - công ty
may19/5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển XN Chiến Thắng:
Tên đơn vị : Xí nghiệp Chiến Thắng - Công ty May 19/5- Bộ Công An
Trụ sở chính: Đờng Chiến Thắng -Thanh Xuân- Hà Nội
Giám đốc XN: Bùi Thiện Dũng
Tài khoản: 1020100000512222 tại NH Công Thơng Thanh Xuân- HN
Mã số thuế: 0100110126
Điện thoại: 04.8545403
Fax: (84- 4).8545403
XN Chiến Thắng trực thuộc Công ty May 19/5- Bộ Công An đợc thành lập
năm 1988 theo quyết định của Bộ Công An do Tổng cục hậu cần trực tiếp quản
lý. Ngày 26/10/1996 Bộ trởng Bộ nội vụ (Bộ Công An) ký quyết định số
727/QĐ-BNV(H14) chuyển XN Chiến Thắng về thuộc Công ty May 19/5
1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của XN Chiến Thắng:

XN Chiến Thắng là một trong những XN thành viên của công ty May
19/5, có nhiệm vụ sản xuất, gia công các loại trang phục và nhu yếu phẩm phục
vụ cho ngành Công An.
Ngoài ra, XN còn cung cấp sản phẩm cho các khách hàng bên ngoài ngành
Công An, do vậy XN luôn quan tâm đến vấn đề chất lợng sản phẩm hàng hóa.
Tổng doanh thu năm 2005 của XN đã đạt trên 46 tỷ đồng.
Kết quả kinh doanh của XN trong những năm qua (Biểu số 01)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là một trong những XN thành viên của Công ty May 19/5, XN đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc, doanh thu luôn tăng thêm mỗi năm, đợc
biểu hiện qua: Doanh thu của XN năm 2005 tăng 1,3% so với năm 2004. Lợi
nhuận năm 2005 tăng 1,3% so với năm 2004. XN luôn tìm những hớng đi mới
trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm và nâng cao thu nhập cho ngời lao
động, giúp cải thiện và không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ
công nhân viên trong công ty. Cụ thể thu nhập bình quân tháng năm 2005 tăng
1,2% so với năm 2004. Qua những con số mà XN đã đạt đợc cũng thấy rõ hớng
đi vững chắc của XN.
1.3. Đặc điểm quản lý, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của XN.
1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý của XN Chiến Thắng:
Là một trong những XN thành viên của Công ty May 19/5, XN Chiến
Thắng tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Giám đốc: Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành bộ máy quản lý và trực
tiếp chỉ đạo các phòng ban, chịu trách nhiệm trớc pháp luật và công ty về kết
quả kinh doanh của XN.
Phó Giám đốc: Là ngời giúp việc cho Giám Đốc, điều hành một số lĩnh
vực theo sự phân công của Giám Đốc.
Ngoài ra còn các phòng ban có nhiệm vụ hớng dẫn đôn đốc, kiển tra thực
hiện các kế hoạch, tiến độ sản xuất, các quy trình quy phạm các tiêu chuẩn và
định mức kinh tế kỹ thuật.

+ Phòng tổ chức: có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ, lao động
tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ và công tác hành chính quản trị ở XN.
+ Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ phản ánh hoạt động tài chính giúp
Ban Giám đốc hạch toán kết quả kinh doanh và các chế độ về quản lý kinh tế tài
chính của XN.
+ Phòng kế hoạch vật t: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh ở các phân xởng của XN.
+ Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu thiết kế mẫu, xây dựng định mức kỹ thuật
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho mỗi sản phẩm và xây dựng định mức kỹ thuật nội bộ để làm cơ sở tính giá
thành sản phẩm.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ở XN Chiến Thắng (Sơ đồ 06)
1.3.2 Đặc điểm sản xuất của XN Chiến Thắng:
XN Chiến Thắng có nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc phục vụ ngành
Công An và tham gia sản xuất kinh doanh ở thị trờng trong nớc. XN gồm có
phân xởng cắt và phân xởng may.
Mô hình tổ chức sản xuất của XN Chiến Thắng (Sơ đồ 07)
1.3.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
XN Chiến Thắng là đơn vị chuyên gia công hàng may mặc theo quy trình
công nghệ chế biến phức tạp liên tục cắt, may, là, đóng gói, đóng thùng bằng các
máy móc chuyên dùng với số lợng sản phẩm tơng đối lớn từ nguyên liệu chính là
vải. Các phân xởng sản xuất theo dây chuyền công nghệ khép kín.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của XN Chiến Thắng (Sơ đồ 08)
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của XN Chiến Thắng
Hiện nay XN tổ chức công tác kế toán theo hình thức kế toán tập trung và
tiến hành công tác hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là
hìmh thức kế toán phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có quy trình công
nghệ sản xuất liên tục và hiện đại, có điều kiện áp dụng máy vi tính trong công
tác kế toán. Sổ kế toán tổng hợp dùng trong trờng hợp này bao gồm: Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ và sổ cái các TK.
Việc tập hợp CPSX đợc tập hợp theo từng đối tợng tập hợp chi phí và sổ
cái các TK154, TK621, TK622, TK627. Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết CPSX kinh
doanh theo từng đối tợng là các chứng từ gốc, các bảng phân bổ chi phí và các
chứng từ ghi sổ có liên quan.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (sơ đồ 10)
Đơn vị hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ:
- Sổ quỹ
- Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Sổ cái
- Sổ thẻ kế toán chi tiết
- Chứng từ ghi sổ
- Bảng cân đối số phát sinh
Cơ cấu bộ máy của XN Chiến Thăng nh sau:
- Kế toán trởng: là ngời đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trởng phòng tài
chính kế toán, có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của XN và kiểm tra việc
thực hiện chế độ ghi chép ban đầu. Là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp về công
tác hạch toán của phòng với Giám đốc XN, đồng thời còn kiêm một số TK: 711,
811, 911, 421...
- Kế toán ngân hàng, kế toán thuế, kế toán công nợ: có nhiệm vụ kê khai
thuế, nộp thuế, theo dõi công nợ với ngời bán tình hình biến động của tiền gửi
ngân hàng. Phụ trách một số TK nh: 133, 331, 333, 112,138
- Kế toán tài sản cố định và tập hợp chi phí tính giá thành: phản ánh tình
hình tăng giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao và phân bổ TSCĐ đồng thời có
nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ứng với một số TK; 211,
214, 621, 627, 154...
- Kế toán thành phẩm kiêm kế toán nguồn vốn: theo dõi tình hình nhập kho, tiêu
thụ thành phẩn đồng thời lập báo cáo tài chính ứng với một số TK; 155, 511...

- Kế toán vật liệu kiêm thủ quỹ: Theo dõi tình hình mua vận chuyển, bảo
quản nhập - xuất - tồn kho NVL, công cụ lao động nhỏ đồng thời cùng với kế
toán tiến hành thu chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lơng: theo dõi tình hình thanh toán
nội bộ của XN với công ty làm và thanh toán lơng cho cán bộ công nhân viên ở
XN, ứng với một số TK: 136, 336, 334, 338
Bộ máy kế toán của XN Chiến Thắng (Sơ đồ 09)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành ở XN Chiến Thắng
2.1. Đặc điểm CPSX và quản lý ở XN Chiến Thắng
2.1.1 Đặc điển tập hợp CPSX
XN Chiến Thắng là đơn vị mang đặc thù của ngành Công An. Vì vậy việc
tổ chức sản xuất của XN có ý nghĩa thực tế nhiệm vụ chính trị đợc giao là
chính. Tuy nhiên, Công ty vẫn yêu cầu XN phải quản lý vốn, tài sản nhằm đạt
mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ đợc giao đồng thời sản xuất ngày càng phát triển
mở rộng để đáp ứng yêu cầu chính quy hiện đại của ngành.
Mặt khác, trong loại hình sản xuất gia công hàng may mặc cho khách
hàng- BCA có rất nhiều điển khác biệt so với loại hình sản xuất khác, điểm
khác biệt lớn nhất và rõ nét nhất là yếu tố chi phí sản xuất, mà điểm nổi bật là
chi phí NVL chính không đợc tập hợp và hạch toán mà chỉ theo dõi về mặt số l-
ợng hoặc hiện vật. Bởi vì đối với loại mặt hàng này khách hàng- BCA mang đến
giao tại Công ty. Khi có lệnh sản xuất công ty xuất NVL chính xuống cho XN.
Còn đối với vật liệu phụ Công ty khoán cho XN tự tổ chức mua, nên Công ty tự
hạch toán lãi lỗ.
2.1.2 Phân loại CPSX
Chi phí sản xuất của XN Chiến Thắng đợc phân loại theo mục đích và
công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí NVL trực tiếp: Chỉ tính NVL phụ do XN tự mua, do đơn vị nhận

may gia công nên NVL chính do bên gia công cung cấp, còn NVLP mua về
phần lớn đợc nhập kho, sau đó căn cứ vào nhu cầu sản xuất để xuất kho.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồn toàn bộ lơng chính, lơng phụ, tiền
thởng, và các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ trên tiền lơng của công nhân
trực tiếp sản xuất theo quy định
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí dùng vào việc quản lý và phục
phụ sản xuất chung tại XN.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.3 Đối tợng kế toán tập hợp CPSX, đối tợng tính giá thành ở XN
+ Đối tợng kế toán tập hợp CPSX
XN Chiến Thắng có quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Sản phẩm
hoàn thành trải qua nhiều công đoạn chế biến khác nhau, sản phẩm của giai
đoạn này là nguyên liệu chính của giai đoạn kế tiếp. Tuy nhiên, các giai đoạn
này lại không tổ chức thành các bộ phận riêng biệt mà sản phẩn lại chia thành
nhiều các bộ phận chi tiết nh: cổ, thân, tay mới ghép thành sản phẩm hoàn
chỉnh của từng giai đoạn. Do điều kiện sản xuất và đặc điểm của XN nên đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định là từng loại sản phẩm của từng lô
hàng hay từng đơn đặt hàng.
+ Đối tợng tính giá thành
Sản phẩm hoàn thành nhập kho ở XN Chiến Thắng là các sản phẩm may
hoàn chỉnh nh: quần áo thu đông , quần áo xuân hè... mỗi mặt hàng bao gồm
nhiều kích cỡ khác nhau về đơn giá gia công. Do vậy đối tợng tính giá thành
của XN Chiến Thắng là từng loại sản phẩn hoàn thành nhập kho.
2.2. Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại XN
2.2.1 Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
- Đối với chi phí NVL trực tiếp
NVL trực tiếp gồm NVL chính trực tiếp và NVL phụ trực tiếp, ngoài ra
còn có NVL mua về không nhập kho mà xuất dùng luôn. Vì vậy chứng từ sử
dụng để tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại đơn vị là các phiếu xuất kho, bản kê

xuất NVL, hoá đơn mua hàng, phiếu chi tiền mặt.
Để ghi chép phản ánh tập hợp phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử
dụng TK 621- chi phí NVL trực tiếp: chi phí NVL trực tiếp tại đơn vị đợc tập
hợp cả quy trình công nghệ và theo dõi chi tiết từng đơn đặt hàng.
- Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay đơn vị trả lơng theo hai hình thức: lơng thời gian và lơng sản
phẩm nên các chứng từ đợc dùng để tập hợp khoản mục chi phí này bao gồm:
bảng chấm công từng phân xởng, bảng phân bổ tiền lơng.. TK sử dụng: TK 622-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí nhân công trực tiếp.
- Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của đơn vị tập hợp chung cho toàn XN, khoản mục
này bao gồm nhiều khoản mục nhỏ nên đợc tập hợp nhiều chứng từ khác nhau:
phiếu xuất kho, bảng kê xuất NVL- công cụ dụng cụ, bảng kê chi tiền, bảng
phân bổ khấu hao, bảng phân bổ tiền lơng. Kế toán sử dụng TK 627- Chi phí
sản xuất chung. TK này bao gồm các TK cấp hai:
TK 627.1-Chi phí nhân viên phân xởng
TK 627.2-Chi phí vật liệu
TK 627.3-Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 627.4-Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 627.7-Chi phi dịch vụ mua ngoài
TK 627.8-Chi phí khác bằng tiền
2.2.2 Trình tự kế toán tập hợp CPSX
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
Để có một sản phẩm may hoàn chỉnh có rất nhiều loại NVL khác nhau.
NVL chính của XN bao gồm các loại vải, do bên gia công cung cấp tại kho
Công ty May 19/5. Khi số NVL đợc nhập vào kho của Công ty thì kế toán chỉ
quản lý về mặt số lợng theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất sẽ
chuyển về kho XN, từ đó NVL chính này sẽ đợc phục vụ theo kế hoạch sản xuất

kế toán XN không hạch toán vốn thực tế của NVL chính dùng cho sản xuất
trong kỳ vào khoản mục chi phí NVL trực tiếp. Còn đối với NVL phụ của XN
có các loại nh: khuy, nhãn, mác ở XN Chiến Thắng chi phí NVL trực tiếp
tham gia sản xuất bao gồm:
TK 152.1- Chi phí NVL chính (vải các loại...)
TK 152.2- NVL phụ (chỉ, khoá, mác... )
TK 152.4- phụ tùng thay thế (kim, ổ may... )
Do NVL chính không đợc tập hợp vào chi phí và tính giá thành. Để luận
văn đợc cô đọng, phần hạch toán NVLC trực tiếp em không trình bầy chi tiết
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mà chỉ tập chung vào phần hạch toán NVL phụ trực tiếp phục vụ cho việc tập
hợp chi phí tính giá thành.
- Hạch toán NVL phụ trực tiếp:
NVL phụ của XN tuy không chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản
phẩm nhng là vật liệu không thể thiếu và làm tăng thêm gía trị sản phẩm nh chỉ,
cúc khoá, đinh Kế toán NVL căn cứ vào kế hoạch xuất kho của phòng kế
hoạch vật t chuyển sang để làm phiếu xuất kho. Sau quy trình luân chuyển kế
toán NVL có phiếu xuất kho của thủ kho chuyển lên. Kế toán kiển tra hợp lệ
làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Bảng kê xuất NVL (Biểu số 02)
Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ (Biểu số 03).
XN tính giá vốn NVL theo phơng pháp bình quân liên hoàn
Công thức tính:
Đơn giá BQ Trị giá NVL tồn kho trớc lần nhập i + Trị giá thực tế của lần nhập i
sau lần =
nhập i Số lợng tồn kho trớc lần nhập i + Số lợng nhập của lần nhập i
Giá trị thực tế NVL
xuất dùng
=

Số lợng NVL xuất
dùng
x
Đơn giá bình quân
sau lần nhập i

Từ bảng kê xuất NVL kế toán vào sổ chi tiết TK 621 (Biểu số 04), Chi tiết NVL
trực tiếp nh sau:
Nợ TK 621: 214.982.150 đ
Có TK 152: 214.982.150 đ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 154, kế toán ghi:
Nợ TK 154: 214.982.150 đ
Có TK 621: 214.982.150 đ
2.2.2.2. Kế toán nhân công trực tiếp:
XN Chiến Thắng áp dụng hai hình thức trả lơng:
- Hình thức lơng thời gian: đợc áp dụng để trả lơng cho công nhân những ngày
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghỉ phép, đi họp, đi học theo chế độ quy định tiền l ơng phải trả cho công
nhân đợc xác định:

Tiền lơng thực tế Số ngày công Đơn giá tiền lơng
của công nhân = hởng lơng x theo ngày công
sản xuất theo thời gian
Đơn giá tiền Mức lơng tối thiểu x hệ số lơng
lơng theo =
ngày công 26 ngày
Mức lơng tối thiểu đợc áp dung tại XN là 350.000 đ/tháng. Từ đó tính ra đ-
ợc đơn giá lơng thời gian một ngày công.
- Hình thức lơng sản phẩm: quy trình sản xuất của XN trải qua nhiều công

đoạn, một công nhân không thể hoàn thành chọn vẹn một sản phẩm nên XN áp
dụng cách trả lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp sản xuất.
Ngoài tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất đơn vị còn phải
tính vào CPSX, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- BHXH: 15% trên tiền lơng cơ bản
- BHYT: 2% trên tiền lơng cơ bản
- KPCĐ: 2% trên tiền lơng thực tế
- Còn 6% trừ vào thu nhập của ngời lao động
Trong đó BHXH: 5% trên tiền lơng cơ bản
BHYT: 1% trên tiền lơng cơ bản
Cách thức phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ nh sau:
Hệ số phân bổ CPTL phụ, BHXH, BHYT, KPCĐ
CPTL phụ, BHXH, =
BHYT, KPCĐ Tổng tiền lơng sản phẩm của CNSX

Mức phân bổ Chi phí tiền Hệ số phân bổ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CPTLP, BHXH, BHYT, = lơng của từng x CPTL phụ
KPCĐ cho từng loại sản phẩm BHXH, BHYT
loại sản phẩm
Ví dụ: Phân bổ chi phí tiền lơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất
tháng 10/2005
Tiền lơng phụ chi phí phân xởng cắt là: 450.000 đ
Tiền lơng sản phẩm chi phí phân xởng cắt là: 20.450.000 đ
Tiền lơng sản phẩm phân xởng cắt QATĐ- HĐ may đo: 8.680.000đ
Hệ số phân bổ 450.000
CP tiền lơng phụ = = 0, 022 đ
T10/2005 20.450.000
CPTLP T10/2005

PX cắt sản phẩm = 8.680.000 x 0,022 = 191.000 đ
theo hợp đồng may đo

Tiền lơng sản
phẩm i
= Tiền lơng cắt
sản phẩm i
+ Tiền lơng may
sản phẩm i
Tiền lơng chính QATĐ- HĐ may đo T10/2005 = 8.680.000 +10.800.000
= 19.480.000 đ
Tiền lơng chính QATĐ- HĐ may đo T10/2005 = 191.002 + 199.726
= 390.728 đ
Từ bảng phân bổ tiền lơng và BHXH (Biểu số 05), Kế toán ghi:
Nợ TK 622: 19.480.000 đ
Có TK 334: 19.480.000 đ
Kế toán định khoản tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622: 608.635.000 đ
Có TK 334: 608.635.000 đ
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622: 63.117.120 đ
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×