Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

câu hỏi và đáp án thi môn lâm sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.53 KB, 31 trang )

Câu 1: H y trình bày khái niệm, các thành phần và những đặc trã ng cơ bản của hệ sinh thái rừng.
Nh chúng ta đã biết rừng là thành phần quan trọng nhất của sinh quyển, hiện nay rừng chiếm phần
chủ yếu diện tích lục địa trái đất (Gần 4 tỷ ha). Rừng là cần thiết để duy trì mọi sự sống của sinh vật trên trái
đất cũng nh sự tồn tại của xã hội loài ngời. Vậy chúng ta hiểu khái niệm "Rừng" nh thế nào?.
Theo Sucasep, 1964 thì rừng là quần lạc sinh địa đó là một khoảnh rừng bất kỳ có sự đòng nhất về
thành phần, cấu trúc và các đặc điểm của các thành phần tạo nên nó, và về mối quan hệ giữa chúng với
nhau, có nghĩa là đồng nhất về thực vật che phủ, về thế giới động vật và vi sinh vật c trú tại đó, về các điều
kiện tiểu khí hậu, thuỷ văn và đất đai, về các kiểu trao đổi vật chất và năng lợng giữa các thành phần của nó
với nhau và với các hiện tợng tự nhiên khác.
Năm 1935 Tansley đa ra thuật ngữ "Hệ sinh thái" khái niệm này nhấn mạnh sinh vật và môi trờng
không thể trách rời nhau đợc và năm 1975 đợc nhà sinh thái học nổi tiếng ngời Mỹ E.P.O đum phát triển
thành học thuyết hoàn chỉnh về hệ sinh thái.
"Hệ sinh thái là đơn vị chức năng cơ bản trong sinh thái học, trong đó bao gồm các thành phần sinh
vật và môi trờng vô sinh, giữa các thành phần đó luôn có ảnh hởng qua lại đến tính chất của nhau và đều
cần thiết cho nhau để giữ gìn sự sống dới dạng nh đã tồn tại trên trái đất" I.P.ODum 1975.
Rừng (lâm phần) là hệ thống phức tạp đợc tổ thành do nhiều thành phần sinh vật và phi sinh vật giữa
các thành phầ có mối liên hệ với nhau, tác dụng lẫn nhau, khống chế lẫn nhau và tập hợp lại theo một phơng
thức nhất định tạo thành một chức năng hoàn chỉnh. Nh vậy rừng là một hệ sinh thái.
Các nhà khoa học coi 2 khái niệm "Quần lạc sinh địa" và "hệ sinh thái rừng" là đồng nhất (ngang
nhau) cái chung của hai khái niệm này là mối quan hệ giữa các sinh vật và môi trờng sinh thái và trong mối
quan hệ đó thì mỗi quần lạc sinh địa làm một hệ sinh thái.
Các thành phần của hệ sinh thái rừng.
1. Các chất vô cơ: O
2
, H
2
O, CO
2
, NO
3
các muối khoáng tham gia vào chu trình tuần hoàn H


2
O và
CO
2
, O
2
các chất dinh dỡng khoáng đợc thực vật màu xanh sử dụng để tổng hợp các chất hữu cơ, cố định
năng lợng mặt trời dới dạng thế năng tạo ra năng suất sơ cấp cho hệ sinh thái. H
2
O còn đóng vai trò là dung
môi cho các phản ứng hoá học, hoà tan và dẫn truyền các chất khoáng, dinh dỡng trong chu trình tuần hoàn.
O
2
cần cho hoạt động hô hấp của mọi sinh vật. Thành phần, nồng độ tỉ lệ các chất vô cơ có ảnh hởng đến
chất lợng hệ sinh thái.
2. Các chất hữu cơ: Protit, gluxit, Lipit, Mùn là những thành phần của sinh vật và phi sinh vật.
3. Sinh vật sản xuất: Sinh vật tự dỡng, chủ yếu là thực vật màu xanh (tầng cây gỗ, cây TS, cây bụi,
thảm tơi) và một ít vi khuẩn hoá tổng hợp, nó có khả năng tạo ra thức ăn cho bản thân từ các chất vô cơ đơn
giản.
4. Sinh vật tiêu thụ: Sinh vật dị dỡng - chủ yếu là động vật, nó không có khả năng tạo ra nguồn thức
ăn cho mình từ các chất vô cơ mà phải ăn các sinh vật khác.
5. Sinh vật phân huỷ: Sinh vật dị dỡng chủ yếu là vi khuẩn và nấm chúng phân huỷ các hợp chất
phức tạp thành những chất đơn giản để cho các sinh vật tự dỡng sử dụng.
6. Chế độ khí hậu: Nhiệt độ và các nhân tố sinh thái khác các thành phần của hệ sinh thái có mối
quan hệ tác động qua lại và các thành phần này luôn có sự biến đổi về số lợng theo thời gian.
Hình 1.3. Hệ thống tuần hoàn vật chất và năng lợng trong hệ sinh thái
(I.PODum, 1975)
Một số đặc trng cơ bản của hệ sinh thái rừng.
1. Đặc trng kết cấu (hình 1.1).
Hệ sinh thái có 2 bộ phận kết cấu là sinh vật và phi sinh vât.

+ Thành phần sinh vật bao gồm:
- Sinh vật sản xuất: Chủ yếu là TV màu xanh.
- Sinh vật tiêu thụ: Động vật ăn ĐV và TV.
- Sinh vật phân huỷ.
+ Thành phần phi sinh vật gồm có: ánh sáng, nhiệt độ, nớc, đất, đá, xác động thực vật môi trờng
mà sinh vật sống tại đó. Từ kết cấu dinh dỡng mà xem xét thì hệ sinh thái trên cạn có thể chia ra 2 cấp bậc.
- Bậc tự dỡng - tạo ra chất hữu cơ.
- Bậc dị dỡng - chủ yếu là đất, xác động thực vật, cả động vật và vi sinh vật, chúng có thể chế biến
chất hữu cơ thành chất vô cơ.
2. Đặc trng chức năng.
1
-> Lu động năng lợng
Bất kỳ hệ sinh thái rừng nào cũng có 3 chức năng: -> Tuần hoàn vật chất
-> Dây truyền thông tin
Tuần hoàn vật chất và lu động năng lợng quan hệ chặt chẽ với nhau. Thông tin bắt nguồn từ vật chất
với năng lợng cũng có quan hệ gắn bó.
Các sinh vật sản xuất, tiêu thụ và phân giải trong hệ sinh thái và môi trờng xung quanh của nó luôn
luôn trao đổi năng lợng và vật chất và sinh ra lu động năng lợng và vật chất trong hệ sinh thái (Hình 1.2). Từ
đó mà giữ đợc sự vận động của hệ sinh thái, phát huy đợc các chức năng bình thờng của nó. Sự lu động
dòng năng lợng là quá trình mất đi theo hớng một chiều và cuối cùng là mất đi năng lợng. Còn lu động vật
chất là vận động tuần hoàn, đặc biệt lớn nhất hệ sinh thái là sự lu động năng lợng và vật chất có thể sinh ra
chức năng hoàn chỉnh. Sự sản sinh chức năng hoàn chỉnh và cấu trúc hệ sinh thái có quan hệ mật thiết với
nhau. Cấu trúc hợp lý thì chức năng mới phát huy đợc tốt nhất. Nhng sự phát huy chức năng và sự đảm bảo
chức năng lại có thể ảnh hởng đến đảm bảo cấu trúc. Do cấu trúc và chức năng có quan hệ biện chức dựa
vào nhau, tác dụng và khống chế lẫn nhau cho nên tìm hiểu và nắm vững mối quan hệ biện chứng này có ý
nghĩa rất quan trọng trong kinh doanh rừng. Chỉ có cải thiện và bố trí cấu trúc rừng hợp lý mới phát huy đợc
hiệu ích đa dạng của rừng, sản sinh ra các sản phẩm và chức năng nhiều hơn.
Hệ sinh thái bao gồm những tin tức phức tạp với khối lợng lớn, tức là quan hệ giữa các yếi tố trong hệ
"Tin tức trong hệ" cũng tồn tại những mối quan hệ của hệ thống với môi trờng bên ngoài "Tin tức ngoài"
Thông tin là một trong những cơ sở của hệ sinh thái, không có thông tin thì hệ sinh thái không thể tồn tại.

3. Đặc trng động thái.
Hệ sinh thái không phải là tĩnh mà luôn hình thành và biến đổi không ngừng. Ngoài sự biến đổi về
năng lợng, vật chất, cấu trúc và chức năng toàn bộ hệ sinh thái cũng biến đổi theo thời gian. Sự hình thành
mọi hệ sinh thái đều phải trải qua năm tháng kéo dài, không ngừng phát triển và tiến hoá.
Hệ sinh thái rừng nào cũng có chu kỳ sống tự phát triển, đồng thời cũng biến đổi theo năm mùa, ngày
đêm và theo giờ. Sự phát triển của hệ sinh thái luôn luôn là một quá trình biến đổi kết cấu từ đơn giản đến
phức tạp, từ thấp đến cao và đến một giai đoạn tơng đối ổn định. Hớng biến đổi đinh hớng này gọi là quá
trình diễn thế rừng. Chỉ có thể tìm hiểu hiện tại, tìm hiểu quá khứ và tìm hiểu tơng lai về hệ sinh thái thì khi
quản lý kinh doanh rừng mới có thể nhìn thấy đợc những vấn đề bằng quan điểm vận động và phát triển.
4. Đặc trng tác động tơng hỗ và liên hệ qua lại lẫn nhau.
Mối quan hệ giữa các sinh vật và phi sinh vật trong hệ sinh thái là một thể hoàn chỉnh gắn liền nhau.
Bởi vì hệ sinh thái là do các thành phần tổ thành, tách rời các thành phần thì không thể gọi là hệ thống nữa
và không có hệ thống thì không có thành phần. Giữa các thành phần của tổ thành có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Sự biến đổi một thành phần không chỉ làm biến đổi thành phần khác mà cũng ảnh hởng đến các nhân
tố trong môi trờng sinh sống. Trong hệ sinh thái rừng mặc dù các thành phần sinh vật hay phi sinh vật phức
tạp nh thế nào nhng các vị trí và tác dụng của nó gắn bó mật thiết với nhau.
5. Đặc trng CB ổn định.
Giữa các thể và QXSV và môi trờng có mối quan hệ tơng hỗ phức tạp và dựa vào nhau, liên hệ chặt
chẽ với nhau, khống chế lẫn nhau, về thực chất đó chính là mối quan hệ "Đầu vào và đầu ra" về sự trao đổi
năng lợng và vật chất giữa sinh vật và môi trờng. Trong quá trình diễn biến tiến hoá lâu dài, phát triển từ cấp
thấp đến cấp cao từ đơn giản đến phức tạp, các sinh vật đều có sự thích ứng với điều kiện môi trờng nhất
định và trong một điều kiện nào đó hình thành mối quan hệ sinh thái hợp tác gắn bó và ổn định tơng đối.
Hệ sinh thái sẵn có cơ chế về khả năng tự cân bằng, tự điều chỉnh, khống chế, tự duy trì sự ổn định.
Tuy nhiên mức độ khả năng tự điều tiết của hệ sinh thái có giới hạn nếu vợt quá giới hạn đó. Hệ sinh thái sẽ
gây ra rối loạn cân bằng sinh thái.
Tính ổn định và tính kết cấu phức tạp của hệ sinh thái có quan hệ mật thiết với nhau. Nói chung trong
hệ sinh thái có tính đa dạng sinh vật càng cao có các quá trình tuần hoàn vật chất và dòng năng lợng càng
phức tạp thì trong hệ sinh thái càng dễ bảo vệ sự cân bằng ổn định.
6. Đặng trng mở.
Tất cả mọi hệ sinh thái, thậm chí cả sinh quyển đều là hệ thống mở một hệ sinh thái có chức năng

thực sự phải vận chuyển năng lợng và vật chất và luôn luôn có quá trình ra và vào năng lợng và vật chất, cho
nên môi trờng bên ngoài của hệ sinh thái cũng là một bộ phận của hệ sinh thái.
Đơng nhiên mức độ mở của hệ sinh thái rừng biến đổi rất lớn theo sự phát triển của hệ sinh thái.
2
Câu 2: ý nghĩa sinh thái của nhân tố ánh sáng đối với đời sống thực vật, cách điều khiển nhân tố này trong
sản xuất Lâm nghiệp?
Trả lời:
Những nhân tố có ảnh hởng đến đời sống thực vật và ảnh hởng đến tính chất của mối quan hệ lẫn
nhau đó đợc gọi lá nhân tố sinh thái.
ánh sáng là nhân tố sinh thái có ảnh hởng quan trọng đến đời sống của cây rừng:
- ánh sáng cần cho quá trình quang hợp, từ đó ảnh hởng đến cờng độ sinh trởng, phát triển của cây rừng.
- ánh sáng ảnh hởng đến hình thái của cây rừng, cây rừng mọc ở những điều kiện ánh sáng khác nhau sẽ
dẫn đến hình dạng giải phẫu khác nhau của thân và lá cây.
- ánh sáng ảnh hởng đến sự xắp xếp của các loài cây trong không gian theo chiều thẳng đứng. Những loài
cây a sáng chiếm tầng trên, loài cây chịu bóng chiếm tầng dới. Mỗi loài cây có nhu cầu ánh sáng khác nhau
vì vậy chúng tạo nên mối quan hệ cạnh tranh hoặc tơng hỗ làm cho loài cây này thay thế loài cây khác và là
một trong những yếu tố quyết định đến xu hớng diễn thế rừng.
- ánh sáng ảnh hởng đến hình thái tán cây rừng, ảnh hởng đến quá trình tổng hợp gluxit nên tác động đến
quá trình ra hoa kết quả. Trên cùng một tán cây phần nhận đợc ánh sáng nhiều hơn sẽ ra hoa kết quả nhiều
hơn phần tán bị khuất bóng, cây mọc ở rừng rậm ra hoa kết quả tha hơn cây mọc ở ngoài bìa rừng.
- ánh sáng điều hoà sự hình thành cành nhánh cây gỗ.
- ánh sáng ảnh hởng đến khả năng nảy mầm của hạt giống.
- ánh sáng ảnh hởng đến sự hoạt động của các vi sinh vật đất và ảnh hởng đến quá trình tái sinh rừng.
Ngoài ra ánh sáng còn ảnh hởng gián tiếp đến đời sống cây rừng thông qua quá trình làm thay đổi
nhiệt độ, độ ẩm không khí vv thế nên trong sản xuất Lâm nghiệp cần có những biện pháp điều chỉnh nhân
tố ánh sáng sao cho hợp lý nhằm nâng cao tính kinh tế cũng nh tính sinh thái của rừng, cụ thể nh:
- Trong công tác trồng rừng cần chú ý đến đặc tính sinh thái của từng loài cây và điều kiện lập địa cụ thể
mà điều chỉnh mật độ cho hợp lý nhằm tận dụng tối đa điều kiện ánh sáng cho loài cây đó.
- Tiến hành tỉa tha kịp thời, cờng độ tỉa tha hợp lý nhằm đảm bảo cờng độ chiếu sáng cho cây rừng.
- Trong giai đoạn cây còn ở vờn ơm cần có những thiết bị che ánh sáng cũng nh tạo ánh sáng chủ động

cho cây con.
- Trong công tác khai thác vẫn có thể tiến hành chặt tỉa tha trớc khi khai thác nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho lớp cây tái sinh phát triển.
Câu3: ý nghĩa sinh thái của nhân tố nhiệt độ đối với cây rừng? Tác hại của nhiệt độ cực hạn và cách phòng
chống trong sản xuất Lâm nghiệp?
Trả lời:
Nhân tố nhiệt độ kết hợp với nhân tố độ ẩm tạo nên một phức hệ quyết định đến sự phân bố rừng trên
trái đất. Quy luật phân bố rừng có liên quan chặt chẽ với qui luật phân bố nhiệt theo vành đai vĩ độ và độ
cao. Nhiệt độ là nhân tố sinh thái đóng vai trò quan trọng trong đời sống của cây rừng, nó có ảnh hởng quyết
định đến cờng độ hoạt động các quá trình sinh lý của cây rừng, nh: quá trình quang hợp, thoát hơi nớc, hô
hấp
- Nhiệt độ ảnh hởng đến quá trình quang hợp.
as, diệp lục
CO
2_
+ H
2
O + Dinh dỡng đất C
6
H
12
O
6
+ O
2
674KCal
để hình thành một phân tử chất hữu cơ cần phải dùng hết 674Kcal năng lợng nhiệt, thế nên cờng độ quang
hợp phụ thuộc chặt chẽ vào nhiệt độ.
3
- Nhiệt độ ảnh hởng đến thân nhiệt của cây thông qua nớc trong đất, nó duy trì chế độ cân bằng nhiệt sinh

lý của cây, đảm bảo cho những hoạt động sinh lý diễn ra bình thờng.
- Nhiệt độ ảnh hởng đến quá trình tái sinh của thực vật, đặc biệt là ảnh hởng đến sự nảy mầm của hạt và
đâm chồi của cây. Thế nên nhiệt độ có ảnh hởng trực tiếp đến đời sống của cây rừng, nó chi phối quá trình
sinh trởng, phát triển cũng nh tái sinh của cây rừng. Tuy nhiên nhiệt độ ở mức cực hạn sẽ gây ra những tác
động tiêu cực cho cây rừng. Nếu nhiệt độ ở mức cực hạn cao sẽ làm cho cây bị khô héo, phá huỷ diệp lục
ảnh hởng trực tiếp đến quá trình quang hợp, gây rối loạn hô hấp, biến đổi protêin và tích luỹ các axit độc hại
trong tế bào dẫn đến cây chết. Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ làm cháy cổ rễ, rộp vỏ cây, hiện tợng nhiệt độ cực
hạn cao thờng xảy ra vào mùa hè. Nhiệt độ cực hạn thấp sẽ gây ra tổn hại cơ giới đến tế bào và gây nứt vỏ
thân cây, kìm hãm các quá trình sinh lý, hạn chế tốc độ phát triển của cây. Vì vậy phải có những biện pháp
cụ thể để hạn chế những tác hại do nhiệt độ cực hạn gây ra cho từng giai đoạn phát triển của cây rừng, cụ
thể nh:
- Giai đoạn cây còn ở vờn ơm phải che phủ hợp lý, đảm bảo đủ nớc, bón phân, xới đất .
- Đảm bảo đất nào cây ấy, chọn loại cây trồng phù hợp với dạng đất, chọn loại cây trồng hỗn giao
hợp lý để giữ tính ổn định lâu dài nhằm hạn chế tác động của nhiệt độ cực hạn.
- Chọn những phơng pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp để chăm sóc rừng.
- Trồng những giải rừng phòng hộ xung quanh khu vực vờn ơm.
- Có những phơng án dự báo kịp thời những thay đổi của thời tiết để có những biện pháp phòng
chống chủ động và thích hợp.
4
Câu 4: Cấu trúc rừng là gì? H y trình bày những hiểu biết của bạn về một số nhân tố cấu trúc cơ bảnã
và ứng dụng của những hiểu biết đó trg các xử lý lâm sinh.
I. Khái niệm về cấu trúc rừng:
Cấu trúc rừng là qui luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo
không gian và thời gian
Khái niệm cấu trúc rừng không chỉ bao gồm những nhân tố cấu trúc về hình thái mà cả những nhân tố
về mặt sinh thái. Giữa cấu trúc rừng và cấu trúc sinh thái có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Cấu trúc sinh thái bao gồm các nhân tố tổ thành thực vật dạng sống tầng phiến
- Cấu trúc hình thái đợc phân biệt thành cấu trúc trên mặt phẳng đứng (hiện tợng thành tầng) và cấu
trúc trên mặt phẳng ngang (mật độ và mạng phân bố trong quần thể)
- Cấu trúc thời gian của quần thể đợc đặc trng bằng nhân tố cấu trúc tuổi

Cấu trúc hình thái và sinh thái do sinh vật học qđịnh
Các nhân tố cấu cơ bản
1. Tổ thành thực vật
Đề cập tới sự tổ hợp và mức độ tham gia của các thành phần thực vật trg quần xã đtợng thờng bàn tới
là các loài cây Trg điều tra rừng, tổ thành đợc đánh giá bằng số thập phân (ở rừng sx gỗ).vd phiếu điều tra
ghi 7 sau sau, 3 giẻ có nghĩa là sau sau chiếm khoảng 70%, giẻ chiếm 30%, các loài khác chiếm không quá
5%. Nh vậy trg một lâm phần nếu một loài cây đạt tỷ lệ trên 90% công thức tổ thành có thể ghi cho loài đó là
10 và có thể coi đó là rừng thuần loài, mặc dù có nhiều loài cây khác chiếm tỷ lệ nhỏ bé. Việc tính toán tỷ lệ
nói trên trg điều tra rừng chủ yếu căn cứ vào thể tích gỗ (hoặc tiết diện ngang) nhg trg điều tra nghiên cứu
quần xã thực vật, điều tra lâm sinh vẫn có thể căn cứ vào số cây (hay số cá thể có mặt)
Rừng thuần loài thờng gặp chủ yếu ở rừng trồng. Trg tự nhiên chỉ gặp rừng thuần loài nơi môi trờng
cực kỳ khắc nghiệt nh trên đất phèn hoặc đất lầy mặn. Rừng thuần loài tự nhiên có tính bền vững tơng đối ổn
định. Rừng thuần loài nhân tạo tính bền vững không cao. Rừng thuần loài nhân tạo thờng cấu trúc 1 tầng,
sinh thái học không ổn định nhg có giá trị về mặt kinh tế
Rừng thuần loài tự nhiên có tính bền vững cao là do sự phù hợp của loài cây đó đối với đk lập địa và
sự không phù hợp của các loài cây khác đối với sinh cảnh đó
Rừng thuần loài có những u điểm sau:
- Có khả năng chuyên môn hoá cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
- Có khả năng sử dụng những đk lập địa đặc biệt mà ở đó không có khả năng gây trồng rừng hỗn loài
- Đề suất biện pháp kỹ thuật lâm sinh tơng đối đơn giản
- Có khả năng cơ giới hoá từ khâu gây trồng, chăm sóc, tỉa tha đến khâu khai thác, nhất là khi gây
trồng rừng theo kiểu dồn điền thâm canh
Điều đáng lu ý là những u điểm của việc gây trồng rừng thuần loài thờng mang tính chất kinh tế. Đứng
trên quan điểm sinh thái học rừng thuần loài có những nhợc điểm quan trọng sau:
- Kinh doanh rừng thuần loài liên tục mang tính chất độc canh sẽ làm cho đất bị thoái hoá
- Tính ổn định của quần thể thể hiện ở khả năng chống đỡ của quần thể với những nhân tố bất lợi:
sâu bệnh, lửa rừng, gió đổ bị hạn chế
5
Rừng thuần loài trên qui mô rộng và duy trì liên quan nhiều năm là môi trờng rất thuận lợi cho sự duy
trì các ổ dịch sâu bệnh cũng nh sự phát dịch và lây lan

Trong đk nhiệt đới ở nớc ta việc kinh doanh những quần thể thuần loại phải rất thận trọng bởi vì trg đk
đất đai ở vùng nhiệt đới, những quần thể rừng thuần loài nhân tạo rất khó giữ ở thế cân bằng ổn định về mặt
sinh thái. vd nh dịch sâu ở rừng mỡ, dịch sâu róm ở rừng thông đã minh chứng cho điều đó.
Rừng hỗn loài có những u điểm sau:
- Tận dụng triệt để không gian dinh dỡng trên mặt đất và dới mặt đất. Ưu điểm này rất có ý nghĩa trg
đk nhiệt đới có ánh sáng độ ẩm dồi dào, tầng đất phong hoá sâu
- Rừng hỗn loài có khả năng cải tạo đất do tầng thảm mục phong phú và tác dụng của hệ rễ
- Tính ổn định của quần thể cao có khả năng chống đỡ với nhân tố bất lợi: sâu bệnh, lửa rừng, gió
hại Do nó có nhiều loài thông qua quá trình cạnh tranh sinh tồn mà dẫn đến sự thích nghi có tính ổn định
cao tạo ra thế cân bằng động, tạo ra động lực phát triển của quần xã
- Khu hệ động vật và vi sinh vật phong phú
So với rừng thuần loài, những u điểm của rừng hỗn loài mang tính chất sinh học. Tuy nhiên rừng hỗn
loài cũng có một số nhợc điểm sau:
- Quan hệ giữa các loài phức tạp và thay đổi theo từng giai đoạn nên việc đề xuất biện pháp kỹ thuật
lâm sinh khó khăn
- Tiến hành thi công các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phức tạp khó cơ giới.
Rừng hỗn loài khó tìm ra qui luật chung.
Rừng hỗn loài đa dạng về mặt sinh học nhng về mặt kinh tế thì hiệu quả thấp
2. Dạng sống: là một đơn vị phân loại sinh thái nó bao gồm nhiều loài thực vật có thể khác nhau rất xa trg hệ
thống phân loại tự nhiên nhg cùng giống nhau về biện pháp và con đờng thích nghi với cùng một hoàn cảnh
sinh thái
- Trải qua một quá trình tiến hoá và đợc chọn lọc tự nhiên lâu dài, nhiều loài cây khác xa nhau trg hệ
thống phân loại nhng khi cùng chung sống với nhau trg một hoàn cảnh sinh thái nhất định để bảo tồn nòi
giống đòi hỏi phải có tính thích ứng cao với môi trờng bên ngoài. Tính thích ứng đó biểu hiện trên những biến
đổi về cấu tạo giải phẫu, chức năng sinh lý nhằm duy trì khả năng tồn tại của chúng trg một sinh cảnh nhất
định. Trải qua nhiều thế hệ, những biến đổi đó đợc lặp đi lặp lại và trở thành đặc tính sinh vật học tơng đối ổn
định duy trì từ đời này sang đời khác.
3. Tầng phiến:Tầng phiến nên hiểu là một bộ phận cấu trúc của quần thể thực vật, Đặc điểm của nó là có tổ
thành loài nhất định, những loài đó có đặc điểm nhất định về mặt sinh thái, có tính độc đáo về mặt không
gian (hoặc thời gian) do đó cũng có một hoàn cảnh quần thể thực vật riêng

Cấu trúc phiến là hình thái phổ biến của tự nhiên có thể áp dụng trg tái sinh rừng theo đám, chặt chọn theo
đám rừng.
4. Tầng thứ: là chỉ tiêu cấu trúc sắp xếp loài cây theo không gian thẳng đứng
Bản chất của sự phân tầng: là sự phân tầng ánh sáng
Cơ sở sinh học dẫn đến hiện tợng thành tầng trớc hết là do mỗi vị trí không gian bên trong quần thể
rừng có một hoàn cảnh sinh thái nhất định và có một giới hạn tối đa về kích thớc khi đạt đến tuổi thành thục.
Trong quá trình phát triển, tổ thành loài cây của mỗi tầng luôn luôn thay đổi. ở những tầng thấp, bên cạnh
những cây đã đến tuổi thành thục còn có những cá thể của những loài cây tầng cao hơn nhng ở gđ còn non.
Chỉ khi nào quần thể rừng đạt đến tuổi thành thục thì tổ thành loài cây của mỗi tầng mới tơng đối ổn định và
mỗi tầng có một đặc trng tổ thành loài cây riêng biệt.
Trong phạm vi một tầng, chiều dài của tán lá có thể biến đổi quanh một giới hạn nhất định nhg đòi hỏi phải
có số lợng đủ lớn để có thể tạo ra một vòm lá tơng đối liên tục hoặc bị đứt đoạn ít nhiều. Vì vậy mỗi tầng cây
đều tham gia đóng góp vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng
Rừng kín thờng xanh ma ẩm nhiệt đới ở nớc ta đợc mô hình cấu trúc tầng nh sau:
1. Tầng A: tầng rừng chính tạo ra nên tiểu hoàn cảnh rừng và hình thành đất rừng phụ thuộc phần lớn
với tầng rừng chính. Tầng rừng chính chia làm 3 loại:
- Tầng A1 là tầng vợt tán gồm những cây có chiều cao lớn nhất trg rừng và vợt ra khỏi tầng chính tạo
ra sự nhấp nhô của mặt cắt rừng hặc tán rừng, ý nghĩa sinh thái của nó không nhiều.
- Tầng A2 là tầng u thế sinh thái, là tầng rừng chính, có sự khép tán gần nh liên tục và tạo ra tầng
rừng chính của nó và tầng vòm khép kín liên tục chính là tầng tạo ra hoàn cảnh rừng. Đây là tầng cung cấp
sản lợng gỗ lớn nhất
6
- Tầng A3. Tầng dới tán là những cây có khả năng chịu bóng tham gia cùng tầng A2 để tạo ra tiểu
hoàn cảnh rừng nh các loài cây Bứa, dọc, ngát, chẩm những cây gỗ nhỏ và nhỡ. Đây là đối tợng rừng hay
bị xử lý tỉa tha hoặc xử lý bằng chất độc để khai quang
2. Tầng B. Tầng cây bụi và những cây tái sinh, những cây có đặc tính chịu bóng. Những cây tái sinh
của tầng A cần đợc che bóng trg gđoạn tuổi non
Vai trò sinh thái tầng B: nơi c trú của một số loài động vật và côn trùng góp phần hình thành nên tiểu
hoàn cảnh rừng nhng tiểu hoàn cảnh đó bị chi phối bới tầng A. Có giá trị cao về mặt dợc liệu các lâm sản
phụ ngoài gỗ

3. Tầng C. Tầng thảm lới gồm các cây một lá mầm, rêu quyết, dơng xỉ, cây bụi tạo ra lớp phủ ngăn
chặn dòng chảy cung cấp một lợng chất dinh dỡng cho đất
4. Nhóm thực vật ngoại tầng:Thực vật phụ sinh, ký sinh, dây leo là một trong những đặc trng cơ bản
để phân biệt rừng nhiệt đới với rừng ôn đới
ý nghĩa: - Trg các biên pháp xử lý lâm sinh điều tiết cấu trúc rừng theo từng loài, từng gđoạn, lúc nào a
sáng. Lúc nào a sáng có tác dụng phù hợp tăng năng suất rừng
- Xử lý tạo ra những sắp xếp về mặt không gian của các tầng cây khác nhau áp dụng trg mô
hình nông lâm kết hợp
5. Độ tán che: chia ra các cấp: 0,3 0,4 thấp
0,5 0,6 trung bình
0,7 0,8 cao
> 0,8 rất cao
từ độ tàn che cho phơng pháp xử lý lâm sinh tơng đối nh làm giàu rừng theo đám, theo vệt
6. Mật độ và mạng hình phân bố cây trg quần thể:Là số cây có trên một đơn vị diện tích.Trg ngành lâm
nghiệp thờng sử dụng đơn vị mật độ là số cây trên một hecta (N/ha)
Mạng hình phân bố là sơ đồ thể hiện vị trí của từng cây trên một hệ trục toạ độ
Mật độ và mạng hình phân bố cây thuyết minh khả năng tận dụng không gian dinh dỡng của quần
thể rừng trên một mặt phẳng
- Mật độ là một trg những đặc trng quan trọng của quần thể, nó nói lên mức độ tận dụng diện tích
dinh dỡng của quần thể nhng cha đủ. Một vấn đề quan trọng hơn nữa là mạng hình phân bố cây trg quần thể
bởi vì cùng một mật độ nh nhau nhg phân bố cây rừng không đều cũng dẫn đến việc tận dụng diện tích dinh
dỡng không triệt để
- Mật độ rừng phụ thuộc vào đặc tính sinh học của loài cây. Đối với loài cây lá rộng nhiệt đới có tán
xoè rộng nh lim xanh, giẻ thì thông thờng mật độ đều thấp hơn những loài cây có tán hẹp
- Trg cùng một loài, mật độ phụ thuộc vào gđoạn sinh trởng và phát triển của rừng. Tuổi rừng càng lớn thì
mật độ rừng càng giảm. Qui luật biến đổi mật độ phụ thuộc vào tuổi tuân theo hàm phân bố giảm và đợc
biểu diễn dới dạng hàm kinh điển của H.Maye y=a.e
bx
y: mật độ, x: tuổi cây, e: cơ số logarit tự nhiên, a b là tham số phụ thuộc vào loài cây, điều kiện lập địa và đặc
trng của rừng

- Tốc độ biến đổi của mật độ theo tuổi phụ thuộc vào loài cây và đk lập địa. Loài cây a sáng sinh tr-
ởng nhanh trên đk lập địa tốt thì tốc độ giảm của mật độ theo tuổi càng nhanh. Tốc độ biến đổi của mật độ
còn phụ thuộc vào mật độ ban đầu. Mật độ ban đầu càng cao thì tốc độ giảm mật độ theo tuổi càng nhanh
và ngợc lại.
- Mật độ ban đầu dày thì sớm thiết lập ra tiểu hoàn cảnh rừng. Tuy nhiên trồng dày cây tăng tr ởng về chiều
cao nhanh nhg đờng kính của lâm phần lại nhỏ. Sản lợng rừng (M) là hàm số phụ thuộc vào 2 biến: lợng tăng
trởng cá thể (V ) và mật độ lâm phần (N) M = f(V ,N)
Cũng phải lu ý rằng tăng trởng cá thể đạt cực đại khi cây mọc ở trạng thái riêng lẻ nhg sản lợng của
lâm phần lại không cao do mật độ quá tha.Tuỳ vào mục đích kinh doanh (lấy gỗ, rừng giống, hay trg biện
pháp nông lâm kết hợp mong tạo ra tiểu hoàn cảnh rừng sớm) mà đa ra các biên pháp lâm sinh cụ thể, mật
độ thích hợp để đáp ứng đợc yêu cầu về mật độ cho phù hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
7. Cấu trúc tuổi: là cấu trúc về mặt thời gian của quần thể. Do cây rừng có đời sống lâu dài nên ngời ta thờng
dùng cấp tuổi để biểu thị trạng thái tuổi của rừng. Số năm qui định cấp tuổi tuỳ thuộc theo loài cây. Loài cây
sinh trởng nhanh đời sống ngắn mỗi cấp thuổi có thể là 3 5. Đối với loài sinh tr ởng chậm đời sống dài mỗi
cấp có thể là 10 20 năm. Đối với loài cây tuổi thọ ngắn, tuổi khai thác thấp nh các loài tre nứa có thể dùng
trực tiếp số năm để biểu thị tuổi rừng. Việc phân chia cấp tuổi nên căn cứ vào giai đoạn sinh trởng, phát triển
của rừng, bởi vì ở mỗi cấp tuổi cây rừng có đặc tính sinh vật học khác nhau nên sẽ áp dụng những biện
7
pháp kinh doanh khác nhau. Từ khái niệm cấp tuổi ngời ta phân biệt rừng đều tuổi, rừng đều tuổi tơng đối và
khác tuổi
- Rừng đều tuổi tuyệt đối là rừng mà tất cả các cá thể cây rừng đều cùng một tuổi
- Rừng đều tuổi tơng đối là rừng mà tuổi của tất cả các cá thể cây rừng đều chênh lệch nhau trg phạm vi
không quá một cấp tuổi
- Rừng khác tuổi là rừng mà tuổi của các cá thể cây rừng phân bố ở nhiều cấp tuổi khác nhau
- Đối với rừng hỗn loài, cấu trúc tuổi còn căn cứ vào thời điểm hỗn giao và thời gian hỗn giao. Thời điểm hỗn
giao là thời điểm loài cây tham gia vào thành phần quần thể. Thời gian hỗn giao là khoảng thời gian các loài
cây hỗn giao cùng tham gia vào thành phần quần thể
Mỗi cấp tuổi phải phù hợp với gđoạn phát triển và mang đặc tính về mặt lâm học riêng có biện pháp lâm sinh
riêng.
Rừng ma nhiệt đới do hiện tợng tái sinh liên tục nên có đạc trng chủ yếu là rừng khác tuổi. Chỉ có một

số trờng hợp ngoại lệ nh rừng phục hồi sau nơng rẫy, tổ thành bởi những loài cây a sáng nh bồ đề, sau sau
có thể đợc coi là rừng đều tuổi tơng đối. Tuy nhiên tính đều tuổi tơng đối của cây rừng phục hồi sau nơng rẫy
cũng chỉ mang tính chất giai đoạn. Sau khi rừng khép tán độ phì của đất đợc cải thiện, tái sinh các loài chịu
bóng xuất hiện sẽ chuyển hoá thành rừng khác tuổi
Do trg một quần thể có nhiều loài cây ở các gđoạn sinh trởng phát triển khác nhau nên việc đề suất các biên
pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng ma trở thành vấn đề cực kỳ phức tạp.Vì vậy phơng hớng chung xử lý rừng
ma là phải làm giảm sự chênh lệch về cấp tuổi của các loài cây gỗ lớn
Cấu trúc rừng là một nội dung không thể thiếu đợc khi nghiên cứu rừng tự nhien cũng nh rừng nhân tạo.
Ngoài cơ sở sinh thái học, cấu trúc rừng là cơ sở định lợng quan trọng để đề suất phơng hớng và biện pháp
kỹ thuật xử lý lâm sinh
Trg giai đoạn rừng non thì chăm sóc cây nh làm sạch thực bì, tỉa cành
+Giai đoạn rừng sáo rừng trung niên thì chặt nuôi dỡng
+Giai đoạn rừng già chặt khai thác để thu hoạch và xúc tiến tái sinh rừng
Mỗi giai đoạn tuổi rừng có mật độ phù hợp để tận dụng đợc không gian dinh dỡng tiết kiệm đợc hạt giống,
cây non để có hiệu quả kinh tế nhất tuỳ theo từng mục đích kinh doanh cụ thể.
(Thêm)Định nghĩa: Quần x sv đó là sự thống nhất hoàn chỉnh và sự thích ứng hài hòa với nhau giữaã
các sv và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh.Vì vậy quần x tv rừng là quàn x của các loài cây ã ã u thế
hoặc nhóm loài u thế.
Một quần x giống qx khác về t/p loài về đất đai và hã ớng diễn thế đó là kq của cả một chuỗi các hiên
tợng giông nhau.Tập hợp các quần x giống nhau đó l ie thành kiểu rừng.ã ã
Tính chất của một quần x sv rừng đã ợc xác định bởi ba nhóm nhân tố
1.Noi mọc-nơi sinh trởng thuận lợi của tv
2.Thực vật và động vật,chúng có thể t nơi khác đên định c ở đó.
3.Sự bđổi về đk nơi mọc và giơisv theo sự bđổi thời gian trong năm.sự bđổi thành phần khí hậu,đất, tv và đv,
hay nói cách kháclà sự thay đổi trong điều kiện lịch sử nơi mọc
Câu 05: Vai trũ ca rng i vi khớ quyn? Ti sao rng cú th lm sch khụng khớ?
Bi lm
1.Vai trũ ca rng i vi khớ quyn
Khớ quyn l mt nhõn t sinh thỏi quan trng cú mi quan h mt thit vi i sng ca mi sinh vt. Khớ
quyn cú th cung cp CO

2
v O
2
cho quỏ trỡnh quang hp v hụ hp ca thc vt. Trong khớ quyn cú s
vn ng ca khụng khớ ( gi l giú), nú nh hng cú li v cú hi n i sng ca cõy rng. V cng
chớnh nh cú hot ng sng ca rng m nú gi c s cõn bng khụng khớ ca khớ quyn.
1.1.Khụng khớ
Gm cỏc thnh phn chớnh l:
a/ Nit: chim 79% th tớch khụng khớ. Trong khớ quyn, N
2
tn ti t do v l nhõn t sinh tn ca thc vt,
lng Nit trong khụng khớ hu nh khụng thay i. N
2
trong khớ quyn ch cú vi sinh vt t mi cú kh nng
8
hấp thụ được một phần, ngoài ra một số thực vật hạ đẳng sử dụng Nitơ tự do, còn thực vật hạ đẳng chỉ sử dụng
được nitơ khi có sấm sét và đã qua chế biến của vi sinh vật.
QXTVR có vai trò rất lớn trong việc cố định nitơ tự do, một số khuẩn nốt sần tồn tại trong một số loài cây có
khả năng cố định nitơ nhằm hợp thành amon và để tạo thành protein trong cơ thể SV. Khi SV chết thì
protein lại phân giải thành acid amin và cuối cùng thành amoniac. Amoniac được cung cấp cho TV nhờ vi
khuẩn nitrat hoá tạo thành muối nitrat, muối nitrat trải qua quá trình phản nitrat lại trở thành nitơ tự do trong
khí quyển.
Như vậy QXTVR cío vai trò to lớn trong chu trình tuần hoàn nitơ của khí quyển.
b/ Oxy:
Chiếm 21% thể tích không khí. Oxy không những là nhân tố duy trì sự sống mà còn là do sự sông tạo ra.
O
2
rất cần cho quá trình hô hấp giải phóng năng lượng nhằm duy trì sự sống của sinh vật. Ngoài ra, O
2


nhiên liệu tạo thành khí O
3
trong khí quyển qua quá trình kết hợp phân tử O
2
với nguyên tử O dưới tác dụng
của tia tử ngoại, khí O
3
có thể bảo vệ sinh vật trên mặt đất khỏi sự gây hại của các tia tử ngoại có bước sóng
ngắn
QXTVR giữ vai trò chủ đạo trong việc tạo ra nguồn O
2
trong khí quyển, được coi là nhà máy s“ ” ản xuất ra O
2
vì hầu hết O
2
trong khí quyển bắt nguồn từ quá trình quang hợp giải phóng ra O
2
(do năng lượng ánh sáng
phân huỷ nước giải phóng ra O
2
).
c/ CO
2
:
Chiếm 0.03% thể tích khí quyển. CO
2
là nguồn nguyên liệu chủ yếu của quá trình quang hợp tạo ra chất
hữu cơ. Trong các loài hoa màu có sản lượng cao, có tới 90% sản lượng sinh vật đến từ CO
2
, chỉ có 5-10%

là từ trong vật chất của đất. Do đó CO
2
luôn có tác dụng cực kỳ quan trọng đối với sinh trưởng và phát triển
của sinh thực vật.
QXTVR có vai trò quan trọng trong việc điều hoà nồng độ CO
2
trong khí quyển thông qua quá trình quang
hợp. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì nếu không có QX TVR hấp thu CO
2
thì khi nồng độ CO
2
tăng lên
quá cao do hô hấp của sinh v ật thì sẽ làm ảnh hưởng đ ến sinh tồn của sinh vật (do CO
2
ảnh hưởng đến hấp
thụ và bài tiết của động vật, khi nồng độ quá cao hô hấp trở ngại, nguy cấp cho sinh tồn của sinh v ật, ví dụ
khi nồng độ CO
2
tăng lên tới 4% người sẽ cảm thấy ù tai, đau đầu, nôn mửa; tăng lên đ ến 10% trở lên người sẽ
chết.)
d/ Các thành phần khác như: khí hiếm (He, Ar, ), b… ụi, hơi nước, : …
Tuy chỉ chiếm 1% thể tích không khí nhưng cũng giữ vai trò quan trọng.
QXTVR có khả năng hấp thụ được bụi khói và một số khí độc có trong khí quyển.
e/ Không khí bi ô nhiễm:
là thành phần mới xuất hiện trong giai đoạn gần đây nhưng tính nguy hại đ ến* sự sống của con người và
động v ật rất lớn. Trong thực tế, nhiều người và động v ật đã bị mắc một số bệnh, thậm chí chết bởi chất thải
trong không khí và nước. Trong không khí bị ô nhiễm có một số loại chất rất nguy hiểm như: SiO
2
, Si tự do,
P, SO

2
, Cs, C
20
H
12
, PbO, F
2
, Mo, CdS, các chất phóng xạ,…
Tuy nhiên nhờ có rừng mà sự tác động có hại của các khí trên cũng được giảm đáng kể. Rừng có khả năng
hấp thụ một số khí độc, các chất phóng xạ (rừng làm giảm lượng phóng xạ trong khí quyển khoảng 25%) và
các khí bụi, nh… ờ đó mà làm khí quyển trong lành hơn.
1.2.Gió:
Gió chính là sự vận động của khối không khí từ nơi có áp suất cao tới nơi có áp suất thấp. Các khu vực khác
nhau trên trái đất do áp suất khác nhau sẽ hình thành loại hình gió khác nhau.
*Gió tác động đ ến* đời sống của SV qua hai mặt:
- Mặt tích cực:
Giúp cây gieo rắc hạt phấn, hoa, quả, nh… ằm mở rộng phạm vi phân bố của loài; giúp không khí trog lành
mát mẻ; thúc đẩy tuần hoàn nước,…
- Mặt tiêu cực: khi gió lớn, gió quá nóng hay quá lạnh, gió khô (gọi chungh là gió hại) sẽ gây ảnh hưởng tới
mùa màng, ở cấp độ nặng còn gây ra bão lớn, thiên tai rất nguy hiểm cho con người, mùa màng, của cải vật
chất.
* Các QXTVR có vai trò rất quan trọng trong việc kiềm chế tác động có hại của gió nhờ khả năng làm thay đổi
vận tốc và tính chất của gió khi nó đi qua các đai rừng.
2. Rừng có khả năng làm sạch không khí vì:
- Rừng được coi là nhà máy sản xuất O
2
, tiêu thụ CO
2
, f lá phổi xanh của toàn trái đất thông qua quá trình
quang hợp của cây xanh.Nhờ đó mà không khí giàu O

2
hơn đáp ứng nhu cầu hô hấp giải phóng năng lượng
của các sinh vật trên trái đất, đồng thời làm nồng độ CO
2
giảm xuống, giúp không khí trong lành hơn.
9
VD: 1
ha
rng r trong 1 nm cú th hp thu c 220-280 tn CO
2
/nm v gii phúng ra 14 tn O
2
/nm.
1ha rng thnh ph trong 1 ngy tớch lu c 220-260 kg CO
2
v gii phúng ra 180-200 kg O
2

- Rng ngn cn bi khúi, tng s lng ng bi trong khụng khớ, lm khụng khớ sch hn.
Ngi ta c tớnh 1ha rng lc hoỏ cú th lm sch c 70-80 tn bi/nm v lm gim c 30-40%
lng bi trong khụng khớ.
VD: khi lm sch 18m
3
khụng khớ thỡ 1ha rng gi ngn cn c 68 tn bi, 1ha rng thụng ngn cn c
68 tn bi (do gi cú tng din tớch tỏn lỏ ln hn ca thụng).
- Cỏc cht tit phytoxit ca cõy rng cú kh nng ion hoỏ khụng khớ, dit cỏc VK gõy bnh.
- Rng cú kh nng lm gim s tp trung cỏc khớ c nh H
2
S, NO
2

, NO, HF, CO, CO
2
, HCl, NH
4
, trong
khớ quyn; c bit l mt s loi cõy cú kh nng hp thu cht phúng x nh cõy cm chỏy, cõy dõu,
(rng lm gim lng phúng x trong khụng khớ khong 25%).
- Ngoi ra, rng cũn cú kh nng hp th mựi hụi thi, ting n.
Câu 8: Thế nào là cấu trúc rừng? ý nghĩa của việc nghiên cứu rừng, các yếu tố cấu trúc qxtvr?
1. Khái niệm về cấu trúc rừng:
Cấu trúc rừng là qui luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo
không gian và thời gian
2.Các nhân tố cấu cơ bản
1. Tổ thành thực vật
Đề cập tới sự tổ hợp và mức độ tham gia của các thành phần thực vật trg quần xã đtợng thờng bàn tới
là các loài cây Trg điều tra rừng, tổ thành đợc đánh giá bằng số thập phân (ở rừng sx gỗ).vd phiếu điều tra
ghi 7 sau sau, 3 giẻ có nghĩa là sau sau chiếm khoảng 70%, giẻ chiếm 30%, các loài khác chiếm không quá
10
5%. Nh vậy trg một lâm phần nếu một loài cây đạt tỷ lệ trên 90% công thức tổ thành có thể ghi cho loài đó là
10 và có thể coi đó là rừng thuần loài, mặc dù có nhiều loài cây khác chiếm tỷ lệ nhỏ bé. Việc tính toán tỷ lệ
nói trên trg điều tra rừng chủ yếu căn cứ vào thể tích gỗ (hoặc tiết diện ngang) nhg trg điều tra nghiên cứu
quần xã thực vật, điều tra lâm sinh vẫn có thể căn cứ vào số cây (hay số cá thể có mặt)
Rừng thuần loài thờng gặp chủ yếu ở rừng trồng. Trg tự nhiên chỉ gặp rừng thuần loài nơi môi trờng
cực kỳ khắc nghiệt nh trên đất phèn hoặc đất lầy mặn. Rừng thuần loài tự nhiên có tính bền vững tơng đối ổn
định. Rừng thuần loài nhân tạo tính bền vững không cao. Rừng thuần loài nhân tạo thờng cấu trúc 1 tầng,
sinh thái học không ổn định nhg có giá trị về mặt kinh tế
Rừng thuần loài tự nhiên có tính bền vững cao là do sự phù hợp của loài cây đó đối với đk lập địa và
sự không phù hợp của các loài cây khác đối với sinh cảnh đó
Rừng thuần loài có những u điểm sau:
- Có khả năng chuyên môn hoá cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp

- Có khả năng sử dụng những đk lập địa đặc biệt mà ở đó không có khả năng gây trồng rừng hỗn loài
- Đề suất biện pháp kỹ thuật lâm sinh tơng đối đơn giản
- Có khả năng cơ giới hoá từ khâu gây trồng, chăm sóc, tỉa tha đến khâu khai thác, nhất là khi gây
trồng rừng theo kiểu dồn điền thâm canh
Điều đáng lu ý là những u điểm của việc gây trồng rừng thuần loài thờng mang tính chất kinh tế. Đứng
trên quan điểm sinh thái học rừng thuần loài có những nhợc điểm quan trọng sau:
- Kinh doanh rừng thuần loài liên tục mang tính chất độc canh sẽ làm cho đất bị thoái hoá
- Tính ổn định của quần thể thể hiện ở khả năng chống đỡ của quần thể với những nhân tố bất lợi:
sâu bệnh, lửa rừng, gió đổ bị hạn chế
Rừng thuần loài trên qui mô rộng và duy trì liên quan nhiều năm là môi trờng rất thuận lợi cho sự duy
trì các ổ dịch sâu bệnh cũng nh sự phát dịch và lây lan
Trong đk nhiệt đới ở nớc ta việc kinh doanh những quần thể thuần loại phải rất thận trọng bởi vì trg đk
đất đai ở vùng nhiệt đới, những quần thể rừng thuần loài nhân tạo rất khó giữ ở thế cân bằng ổn định về mặt
sinh thái. vd nh dịch sâu ở rừng mỡ, dịch sâu róm ở rừng thông đã minh chứng cho điều đó.
Rừng hỗn loài có những u điểm sau:
- Tận dụng triệt để không gian dinh dỡng trên mặt đất và dới mặt đất. Ưu điểm này rất có ý nghĩa trg
đk nhiệt đới có ánh sáng độ ẩm dồi dào, tầng đất phong hoá sâu
- Rừng hỗn loài có khả năng cải tạo đất do tầng thảm mục phong phú và tác dụng của hệ rễ
- Tính ổn định của quần thể cao có khả năng chống đỡ với nhân tố bất lợi: sâu bệnh, lửa rừng, gió
hại Do nó có nhiều loài thông qua quá trình cạnh tranh sinh tồn mà dẫn đến sự thích nghi có tính ổn định
cao tạo ra thế cân bằng động, tạo ra động lực phát triển của quần xã
- Khu hệ động vật và vi sinh vật phong phú
So với rừng thuần loài, những u điểm của rừng hỗn loài mang tính chất sinh học. Tuy nhiên rừng hỗn
loài cũng có một số nhợc điểm sau:
- Quan hệ giữa các loài phức tạp và thay đổi theo từng giai đoạn nên việc đề xuất biện pháp kỹ thuật
lâm sinh khó khăn
- Tiến hành thi công các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phức tạp khó cơ giới.
Rừng hỗn loài khó tìm ra qui luật chung.
Rừng hỗn loài đa dạng về mặt sinh học nhng về mặt kinh tế thì hiệu quả thấp
Vận dụng trong sản xuất:

- Chăm sóc nuôi dỡng rừng có nhiệm vụ cơ bản là điều chỉnh tổ thành
+Nhiệm vụ gđ tạo rừng là phải xđ mật độ, tổ thành loài cây có khả năng phát huy tối đa đk lập dịa và
đáp ứng mục tiêu KD.
+ Sau gđ tạo rừng phải tiếp tục điều chỉnh tổ thành cho phù hợp với gđ phát triển lâm phần đến khi
thu hoạch đạt gtri cao nhất, là nhiêm vụ hàng đầu của rừng hỗn loài, đb là đối với lâm phần hình thành bằng
con đờng tái sinh tự nhiên.
Nhiệm vụ điều chỉnh tổ thành bao gồm: đ/chỉnh tp loài, tỷ lệ mỗi loài tham gia tổ thành, điều chỉnh
kiểu hỗn loài.
+Căn cứ vào mục tiêu KD (mục tiêu cần đạt tới về thành phần loài khi rừng thành thục). Để đ/chỉnh
thành phần hỗn loài nên đ/c thành nhiều lần tránh thay đổi tác động quá mạnh gây tổn hại (nên hoàn thành
trong gđ rừng non)
+Đ/c tp loài phảI chú ý đến tỷe lệ mỗi loài tham gia tổ thành. Dựa trên cơ sở đặc điểm ST, cl,
11
2. Tầng thứ: là chỉ tiêu cấu trúc sắp xếp loài cây theo không gian thẳng đứng
Bản chất của sự phân tầng: là sự phân tầng ánh sáng
Cơ sở sinh học dẫn đến hiện tợng thành tầng trớc hết là do mỗi vị trí không gian bên trong quần thể
rừng có một hoàn cảnh sinh thái nhất định và có một giới hạn tối đa về kích thớc khi đạt đến tuổi thành thục.
Trong quá trình phát triển, tổ thành loài cây của mỗi tầng luôn luôn thay đổi. ở những tầng thấp, bên cạnh
những cây đã đến tuổi thành thục còn có những cá thể của những loài cây tầng cao hơn nhng ở gđ còn non.
Chỉ khi nào quần thể rừng đạt đến tuổi thành thục thì tổ thành loài cây của mỗi tầng mới tơng đối ổn định và
mỗi tầng có một đặc trng tổ thành loài cây riêng biệt.
Trong phạm vi một tầng, chiều dài của tán lá có thể biến đổi quanh một giới hạn nhất định nhg đòi hỏi phải
có số lợng đủ lớn để có thể tạo ra một vòm lá tơng đối liên tục hoặc bị đứt đoạn ít nhiều. Vì vậy mỗi tầng cây
đều tham gia đóng góp vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng
Rừng kín thờng xanh ma ẩm nhiệt đới ở nớc ta đợc mô hình cấu trúc tầng nh sau:
1. Tầng A: tầng rừng chính tạo ra nên tiểu hoàn cảnh rừng và hình thành đất rừng phụ thuộc phần lớn
với tầng rừng chính. Tầng rừng chính chia làm 3 loại:
- Tầng A1 là tầng vợt tán gồm những cây có chiều cao lớn nhất trg rừng và vợt ra khỏi tầng chính tạo
ra sự nhấp nhô của mặt cắt rừng hặc tán rừng, ý nghĩa sinh thái của nó không nhiều.
- Tầng A2 là tầng u thế sinh thái, là tầng rừng chính, có sự khép tán gần nh liên tục và tạo ra tầng

rừng chính của nó và tầng vòm khép kín liên tục chính là tầng tạo ra hoàn cảnh rừng. Đây là tầng cung cấp
sản lợng gỗ lớn nhất
- Tầng A3. Tầng dới tán là những cây có khả năng chịu bóng tham gia cùng tầng A2 để tạo ra tiểu
hoàn cảnh rừng nh các loài cây Bứa, dọc, ngát, chẩm những cây gỗ nhỏ và nhỡ. Đây là đối tợng rừng hay
bị xử lý tỉa tha hoặc xử lý bằng chất độc để khai quang
2. Tầng B. Tầng cây bụi và những cây tái sinh, những cây có đặc tính chịu bóng. Những cây tái sinh
của tầng A cần đợc che bóng trg gđoạn tuổi non
Vai trò sinh thái tầng B: nơi c trú của một số loài động vật và côn trùng góp phần hình thành nên tiểu
hoàn cảnh rừng nhng tiểu hoàn cảnh đó bị chi phối bới tầng A. Có giá trị cao về mặt dợc liệu các lâm sản
phụ ngoài gỗ
3. Tầng C. Tầng thảm lới gồm các cây một lá mầm, rêu quyết, dơng xỉ, cây bụi tạo ra lớp phủ ngăn
chặn dòng chảy cung cấp một lợng chất dinh dỡng cho đất
4. Nhóm thực vật ngoại tầng:Thực vật phụ sinh, ký sinh, dây leo là một trong những đặc trng cơ bản
để phân biệt rừng nhiệt đới với rừng ôn đới
ý nghĩa: - Trong các biên pháp xử lý lâm sinh điều tiết cấu trúc rừng theo từng loài, từng gđoạn, lúc nào
a sáng. Lúc nào a sáng có tác dụng phù hợp tăng năng suất rừng
- Xử lý tạo ra những sắp xếp về mặt không gian của các tầng cây khác nhau áp dụng trg mô
hình nông lâm kết hợp
Vận dụng:
- Chăm sóc nuôi dỡng rừng có nhiệm vụ cơ bản là điều chỉnh tổ thành
+ Nhiệm vụ gđ tạo rừng là phải xđ N, tổ thành loài cây có khả năng phát huy tối đa đk lập địa và đáp
ứng đợc mục tiêu KD.
+ Sau gđ tạo rừng phảI tiếp tục điều chỉnh tổ thành cho phù hợp với gđ phát triển lâm phần đến khi
thu hoạch đạt giá trị cao nhất, là nhiệm vụ hàng đầu của rừng hỗn loài, đặc biệt đối với lâm phần
hình thành bằng con đờng hình thành bằng con đờng táI inh tự nhiên.
Nhiệm vụ hàng đầu của đ/c tổ thành bao gồm: đ/c thành phần loài, tỷ lệ mỗi loài tham gia tổ thành,
đ/c kiểu hỗn loài.
+ Căn cứ vào mục tiêu KD (mục tiêu cần đạt tới về thành phần loài khi rừng thành thục) để đ/c thành
phần loài nên đ/c thành nhiều lần để tránh thay đổi đột ngột gây tổn hại và nên hoàn thành trong gđ
rừng non.

+ Đ/c tp loài phảI chú ý đến tỷ lệ mỗi loài tham gia tổ thành. Dựa trên cơ sở đặc điểm ST, CL, giá trị
của loài để đ/c. Mỗi gđ PT khác nhau tỷ lệ hỗn loài có thể thay đổi, vì vậy nhiệm vụ đ/c tỷ lệ này phảI
tiếp tục gq.
+ Kiểu hỗn loài a/h đến ST, CL, sản lợng của lâm phần, đb là các lâm phần ko đồng tuổi. Đ/c hỗn giao
tiến hành đồng thời với đ/c t/phần: chiều ngang phân bố các loài theo nhóm, theo băng, hàng cây;
chiều thẳng đứng: tạo ra lâm phần 1 tầng, tầng, 3 tầng.
- Trong trồng rừng:
12
+ Chọn loài cây
+ Phơng thức trồng thuần loài hay hỗn loài
+ Đ/c mật độ, độ khép tán a/h tới tổ thành loài tái sinh
+ Khai thác chọn để đ/c tổ thành rừng
3. Mật độ và mạng hình phân bố cây trg quần thể:Là số cây +có trên một đơn vị diện tích.Trg ngành lâm
nghiệp thờng sử dụng đơn vị mật độ là số cây trên một hecta (N/ha)
Mạng hình phân bố là sơ đồ thể hiện vị trí của từng cây trên một hệ trục toạ độ
Mật độ và mạng hình phân bố cây thuyết minh khả năng tận dụng không gian dinh dỡng của quần
thể rừng trên một mặt phẳng
- Mật độ là một trg những đặc trng quan trọng của quần thể, nó nói lên mức độ tận dụng diện tích
dinh dỡng của quần thể nhng cha đủ. Một vấn đề quan trọng hơn nữa là mạng hình phân bố cây trg quần thể
bởi vì cùng một mật độ nh nhau nhg phân bố cây rừng không đều cũng dẫn đến việc tận dụng diện tích dinh
dỡng không triệt để
- Mật độ rừng phụ thuộc vào đặc tính sinh học của loài cây. Đối với loài cây lá rộng nhiệt đới có tán
xoè rộng nh lim xanh, giẻ thì thông thờng mật độ đều thấp hơn những loài cây có tán hẹp
- Trong cùng một loài, mật độ phụ thuộc vào gđoạn sinh trởng và phát triển của rừng. Tuổi rừng càng lớn thì
mật độ rừng càng giảm. Qui luật biến đổi mật độ phụ thuộc vào tuổi tuân theo hàm phân bố giảm và đợc
biểu diễn dới dạng hàm kinh điển của H.Maye y=a.e
bx
y: mật độ, x: tuổi cây, e: cơ số logarit tự nhiên, a b là tham số phụ thuộc vào loài cây, điều kiện lập địa và đặc
trng của rừng
- Tốc độ biến đổi của mật độ theo tuổi phụ thuộc vào loài cây và đk lập địa. Loài cây a sáng sinh tr-

ởng nhanh trên đk lập địa tốt thì tốc độ giảm của mật độ theo tuổi càng nhanh. Tốc độ biến đổi của mật độ
còn phụ thuộc vào mật độ ban đầu. Mật độ ban đầu càng cao thì tốc độ giảm mật độ theo tuổi càng nhanh
và ngợc lại.
- Mật độ ban đầu dày thì sớm thiết lập ra tiểu hoàn cảnh rừng. Tuy nhiên trồng dày cây tăng tr ởng về chiều
cao nhanh nhg đờng kính của lâm phần lại nhỏ. Sản lợng rừng (M) là hàm số phụ thuộc vào 2 biến: lợng tăng
trởng cá thể (V ) và mật độ lâm phần (N) M = f(V ,N)
Cũng phải lu ý rằng tăng trởng cá thể đạt cực đại khi cây mọc ở trạng thái riêng lẻ nhg sản lợng của
lâm phần lại không cao do mật độ quá tha.Tuỳ vào mục đích kinh doanh (lấy gỗ, rừng giống, hay trg biện
pháp nông lâm kết hợp mong tạo ra tiểu hoàn cảnh rừng sớm) mà đa ra các biên pháp lâm sinh cụ thể, mật
độ thích hợp để đáp ứng đợc yêu cầu về mật độ cho phù hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Vận dụng:
- KTLS điều tiết mật độ ở tất cả các khâu: từ trong vờn ơm, trồng rừng ban đầu, tỉa tha, khai thác
chọn, đều là những bp đ/c N. N ban đầu là nhân tố xuyên suốt qt lấm sinh. B/ chất điều tiết N là điều tiết ko
gian dd.
+ Để tăng sản lợng trong NN: cảI tạo giống, bón phân; trong LN: cảI tạo giống và bón phân rất khó
(đắt tiền, khó sử dụng, hiệu quả thấp), do vậy ngời ta chỉ sd pp điều tiết N là hiệu quả nhất.
+ Trồng rừng N cao nhanh khép tán sớm tạo ra HCR, rút ngắn tgian chăm sóc, giảm kinh phí chăm
sóc, tỉa cành tự nhiên tốt, độ thon nhỏ, sản lợng và chất lợng cao.
+ Q/sát tán cây rừng để có tác động LS : khi tán giao nhau thì đã có cạnh tranh dd, cần tỉa tha; khi
cha giao tán thì cần chăm sóc.
4. Cấu trúc tuổi: là cấu trúc về mặt thời gian của quần thể. Do cây rừng có đời sống lâu dài nên ngời ta thờng
dùng cấp tuổi để biểu thị trạng thái tuổi của rừng. Số năm qui định cấp tuổi tuỳ thuộc theo loài cây. Loài cây
sinh trởng nhanh đời sống ngắn mỗi cấp thuổi có thể là 3 5. Đối với loài sinh tr ởng chậm đời sống dài mỗi
cấp có thể là 10 20 năm. Đối với loài cây tuổi thọ ngắn, tuổi khai thác thấp nh các loài tre nứa có thể dùng
trực tiếp số năm để biểu thị tuổi rừng. Việc phân chia cấp tuổi nên căn cứ vào giai đoạn sinh trởng, phát triển
của rừng, bởi vì ở mỗi cấp tuổi cây rừng có đặc tính sinh vật học khác nhau nên sẽ áp dụng những biện
pháp kinh doanh khác nhau. Từ khái niệm cấp tuổi ngời ta phân biệt rừng đều tuổi, rừng đều tuổi tơng đối và
khác tuổi
- Rừng đều tuổi tuyệt đối là rừng mà tất cả các cá thể cây rừng đều cùng một tuổi
- Rừng đều tuổi tơng đối là rừng mà tuổi của tất cả các cá thể cây rừng đều chênh lệch nhau trg phạm vi

không quá một cấp tuổi
- Rừng khác tuổi là rừng mà tuổi của các cá thể cây rừng phân bố ở nhiều cấp tuổi khác nhau
13
- Đối với rừng hỗn loài, cấu trúc tuổi còn căn cứ vào thời điểm hỗn giao và thời gian hỗn giao. Thời điểm hỗn
giao là thời điểm loài cây tham gia vào thành phần quần thể. Thời gian hỗn giao là khoảng thời gian các loài
cây hỗn giao cùng tham gia vào thành phần quần thể
Mỗi cấp tuổi phải phù hợp với gđoạn phát triển và mang đặc tính về mặt lâm học riêng có biện pháp lâm sinh
riêng.
Rừng ma nhiệt đới do hiện tợng tái sinh liên tục nên có đạc trng chủ yếu là rừng khác tuổi. Chỉ có một
số trờng hợp ngoại lệ nh rừng phục hồi sau nơng rẫy, tổ thành bởi những loài cây a sáng nh bồ đề, sau sau
có thể đợc coi là rừng đều tuổi tơng đối. Tuy nhiên tính đều tuổi tơng đối của cây rừng phục hồi sau nơng rẫy
cũng chỉ mang tính chất giai đoạn. Sau khi rừng khép tán độ phì của đất đợc cải thiện, tái sinh các loài chịu
bóng xuất hiện sẽ chuyển hoá thành rừng khác tuổi
Do trong một quần thể có nhiều loài cây ở các gđoạn sinh trởng phát triển khác nhau nên việc đề suất các
biên pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng ma trở thành vấn đề cực kỳ phức tạp.Vì vậy phơng hớng chung xử lý
rừng ma là phải làm giảm sự chênh lệch về cấp tuổi của các loài cây gỗ lớn
Cấu trúc rừng là một nội dung không thể thiếu đợc khi nghiên cứu rừng tự nhien cũng nh rừng nhân tạo.
Ngoài cơ sở sinh thái học, cấu trúc rừng là cơ sở định lợng quan trọng để đề suất phơng hớng và biện pháp
kỹ thuật xử lý lâm sinh
Trg giai đoạn rừng non thì chăm sóc cây nh làm sạch thực bì, tỉa cành
+Giai đoạn rừng sáo rừng trung niên thì chặt nuôi dỡng
+Giai đoạn rừng già chặt khai thác để thu hoạch và xúc tiến tái sinh rừng
Mỗi giai đoạn tuổi rừng có mật độ phù hợp để tận dụng đợc không gian dinh dỡng tiết kiệm đợc hạt giống,
cây non để có hiệu quả kinh tế nhất tuỳ theo từng mục đích kinh doanh cụ thể.
Câu 9. Tái sinh rừng? các phơng thức tái sinh rừng, u nhợc điểm điều kiện ứng dụng của các phơng
thức đó.
Tái sinh rừng là một hiện tợng quan trọng nhất trong đời sống của rừng. Quá trình tái sinh rừng diễn
biến qua nhiều giai đoạn khác nhau. Sự hình thành cơ quan sinh sản và phấn hoa, sự thụ phấn, sự hình
thành của, quả chín và rụng, sự nẩy mầm và hình thành cây mầm, giai đoạn cuối cùng (theo quy ớc) là sự
hình thành lớp cây non cho đến khi chúng xâm nhập đợc vào tán rừng (Sinh thái rừng - Nguyễn Văn Thêm).

Biểu hiện đặc trng của tái sinh rừng là xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi có
hoàn cảnh rừng (hoặc mất đi cha lâu): Dới tán rừngm khoảnh trống trong rừng, rừng sau khi khai thác v.v
vai trò lịch sử của thế hệ cây con này là thế hệ cây gỗ giá cổi. Vì vậy.
Tái sinh rừng đợc hiểu theo nghĩa hẹp: Là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu
là tầng câu gỗ. Sự xuất hiện của tầng cây con là nhân tố mới làm phong phú thêm số lợng và thành phần loài
trong quần lạc sinh vật (thực vật, động vật, vi sinh vật), đóng góp vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng và
làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật chất và năng lợng diễn ra trong hệ sinh thái.
Do đó tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa rộng là tái sinh bằng sinh học trong rừng, bảo quản cho
rừng tồn tại liên tục do đó bảo đảm cho việc sử dụng rừng thờng xuyên.
Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài cây tái sinh, điều kiện địa lý và tiểu hoàn cảnh rừng là
cơ sở tự nhiên quan trọng có tác dụng quyết định, chi phối sự hình thành nên những quy luật tái sinh rừng. ở
những vùng tự nhiên khác nhau, tái sinh rừng diễn ra theo quy luật khác nhau. Tái sinh rừng nhiệt đới tự
nhiên là một vấn đề cực kỳ phức tạp. Kinh nghiệm thực tiễn chỉ đạo cho thấy: Việc áp dụng máy móc các ph-
ơng thức tái sinh kinh điển của vùng ôn đới và các nhiệt đới nói chung, Việt Nam nói riêng không đem lại kết
quả mong muốn. ở đây, khẳng định lại một lần nữa, tái sinh rừng không chỉ là một hiện tợng sinh học mà còn
là một hiện tợng địa lý. Những kiến thức về sinh thái - tái sinh rừng. Bao gồm mối quan hệ giữa loài cây tái
sinh với hoàn cảnh sinh thái, đặc biệt là tiểu hoàn cảnh rừng, mối quan hệ sinh vật trong hệ sinh thái rừng,
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu qui luật tái sinh cho từng loại hình cụ thể và cơ sở khoa học
quan trọng cho việc đề xuất các biện pháp tái sinh rừng có hiệu quả. Xét về bản chất sinh học, tái sinh rừng
diễn ra dới 3 hình thức: tái sinh hạt, tái sinh chồi và tái sinh ngầm (các loại tụ nứa). Mỗi hình thức tái sinh trên
có qui luật riêng và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Đứng trên quan điểm triết học tái sinh rừng là một quá trình phủ định biện chứng: Rnng non thay thế
rừng già trên cơ sở thừa hởng hoàn cảnh thuận lợi do thế hệ rừng ban đầu tạo nên
Đứng trên quan điểm chính trị kinh tế học: Tái sinh rừng là quá trình tái sản xuất mở rộng tài nguyên
rừng. Đơng nhiên, điều này chỉ có thể trở thành hiện thực khi chúng ta nắm chắc các qui luật tái sinh rừng và
có sự can thiệp tích cực của các nhà lâm sinh học bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính, nhằm điều
14
hoà và định hớng các quá trình tái sinh phục vụ cho mục tiêu kinh doanh nh vậy tái sinh rừng không chỉ là
vấn đề tự nhiên, kỹ thuật mà còn là vấn đề kinh tế xã hội.
Tóm lại: Tái sinh rừng là một trong những hiện tợng sinh học quan trọng nhất trong toàn bộ đời sống

của rừng và đợc tính từ thời điểm thụ phấn hoa cho đến rừng non khép tán.
Một trong những vấn đề then chốt trong kinh doanh rừng là làm sao xác định đợc phơng thức tái sinh
rừng là làm sao xác định đợc phơng thức tái sinh rừng có hiệu quả. Tái sinh rừng là cơ sở là nền tảng của ph-
ơng thức xử lý lâm sinh. Tuỳ theo điều kiện tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế có thể tiến hành ba phơng thức tái sinh
khác nhau: Tái sinh tự nhiên, tái sinh nhân tạo, tái sinh tự nhiên.
* Tái sinh tự nhiên: Là quá trình tạo thành thế hệ rừng mới bằng con đờng tự nhiên, hoàn toàn dựa
vào năng lực gieo giống của cây rừng và hoàn toàn phụ thuộc vào quá trình chọn lọc tự nhiên. Kết quả của
phơng thức tái sinh này phụ thuộc vào qui luật khách quan của tự nhiên.
* Ưu điểm của tái sinh tự nhiên.
- Lợi dụng đợc nguồn giống tại chỗ và hoàn cảnh rừng có sẵn (độ ẩm tầng đất mặt, tầng thảm mục.
Đặc biệt là nơi chứa nhiều chất dinh dỡng cho cây, cờng độ ánh sáng không lớn, ánh sáng và nhiệt độ ít thay
đôit v.v đó là những điều kiện thuận lợi cho cây mạ, cây con sinh trởng, phát triển.
* Nhợc điểm của tài sinh tự nhiên.
- Nhợc điểm cơ bản của phơng thức này là không chủ động điều tiết đợc tổ thành loài và mật độ tái
sinh phù hợp với yêu cầu kinh doanh điạnh trớc.
- Thời kỳ tái sinh dài.
* Điều kiện áp dụng.
- Điều kiện áp dụng phơng thức này là phải có nguồn giống tự nhiên và hoàn cảnh sinh thái ít nhiều
có thuận lợi cho sinh trởng của cây tái sinh.
- Tái sinh tự nhiên đợc áp dụng ở những nơi xa xôi, nơi không có điều kiện về nhân lực và kinh tế, kỹ
thuật không cho phép.
- áp dụng cho khu vực phòng hộ đầu nguồn, cho những đối tợng khoanh nuôi bảo tồn.
* Tái sinh nhân tạo:
Tái sinh nhân tạo là phơng thức tái sinh phục hồi rừng mới có sự can thiệp về kỹ thuật của con ngời,
bắt đầu từ khâu chọn giống đến gieo ơm, trồng rừng, chăm sóc rừng, nuôi dỡng để tạo rừng mới trên đất
rừng.
Ưu điểm của tái sinh nhân tạo:
- Chủ động chọn loài cây trồng phù hợp với mục đích kinh doanh, điều kiện tổ thành và mật độ.
- Chủ động về mặt kỹ thuật từ khâu lựa chọn hạt giống. Cây con đợc nuôi dỡng nên cây trồng rừng có
sinh lực tốt, tốc độ sinh trởng nhanh dẫn đến chu kỳ kinh doanh ngắn, sớm quay vòng vốn.

Nhợc điểm của tái sinh nhân tạo.
- Đòi hỏi phải có điều kiện kinh tế, kỹ thuật nhất định nên khó triển khai trên những diện rộng.
- Về mặt sinh thái thờng rừng thuần loài sẽ mang đầy đủ nhợc điểm của rừng thuần loài.
Điều kiện áp dụng:
- Thờng đợc áp dụng ở môi trờng đất đai tơng đối bằng phẳng.
- Về mặt kinh tế - kỹ thuật phải có đầu t.
- Có quy hoạch và chiến lợc phát triển lâm nghiệp.
* Xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Là phơng thức tái sinh trung gian giữa tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo.
Dựa vào năng lực tái sinh tự nhiên là chính còn con ngời thông qua những tác động về mặt kỹ thuật
để bổ sung và thúc đẩy quá trình tái sinh.
Ưu điểm xúc tiến tái sinh:
- Phát huy đợ những u điểm của cả tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo, đồng thời nó hạn chế đợc
những nhợc điểm của cả hai phơng pháp trên. Đó là tận dụng đợc năng lực gieo giống của cây rừng và con
ngời có những tác động tích cực tạo hoàn cảnh thuận lợi cho hạt giống nảy mầm, cây tái sinh sinh trởng tốt.
- Duy trì đợc tính đa dạng và phẩm chất di truyền do chọn lọc tự nhiên.
Nhợc điểm xúc tiến tái sinh.
- Sự hiểu biết của con ngời về đặc điểm sinh thái loài con hạn chế dẫn đến còn hạn chế về kỹ thuật
khi đa ra các biện pháp lâm sinh.
Điều kiện áp dụng: áp dụng trong kỹ thuật phục hồi rừng thứ sinh nghèo, phục hồi rừng sau khai thác.
15
Tóm lại việc nghiên cứu các phơng thức tái sinh rừng là cơ sở nền tảng cho việc đề ra các phơng thức
lâm sinh thích hợp. Tái sinh rừng đợc coi nh một sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh
lâm nghiệp và tái sinh rừng không những là tái sinh cây rừng mà còn đất rừng và hệ sinh vật rừng.
Câu 10: Trình bày các quá trình tái sinh tự nhiên bằng hạt. Các nhân tố ảnh hởng tiêu cực đến các
giai đoạn của quá trình đó và biện pháp điều khiển những nhân tố đó trong sản xuất lâm nghiệp.
Trả lời: Rừng là một thể sinh hoạt có khả năng tái tạo, mỗi biện pháp lâm sinh đều có ảnh hởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến quá trình sinh trởng và phát triển của rừng. Vì vậy, khi sử dụng các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh thì vấn đề đầu tiên cần phải chú ý tới tái sinh rừng.
=> Xét về bản chất sinh học, tái sinh rừng diễn ra dới 3 hình thức đó là tái sinh hạt, tái sinh chồi và tái

sinh thân ngầm (đối với các loài tre nứa). ở đây, chúng ta đề cập tới hình thức tái sinh hạt.
Trớc hết, tái sinh hạt đó là quá trình tái sinh mà thế hệ rừng mới đợc hình thành từ hạt. Quá trình tái
sinh trải qua 3 giai đoạn.
- Ra hoa, kết quả và phân tán hạt giống.
- Hạt giống nảy mầm.
- Sinh trởng và phát triển của cây tái sinh.
ở mỗi một giai đoạn khác nhau, tái sinh rừng sẽ có một số các đặc điểm khác nhau, và mỗi một giai
đoạn của quá trình tái sinh sẽ có một số các nhân tố ảnh hởng tiêu cực đến nó.
Trên quan điểm triết học: Tái sinh rừng là một quá trình phủ định biện chứng, rừng non thay thế rừng
già nên quan điểm, cơ sở đợc thừa hởng hoàn cảnh thuận lợi do thế thệ rừng ban đầu tạo nên.
Trên quan điểm chính trị, kinh tế học: Tái sinh rừng là quá trình tái sản xuất mở rộng tài nguyên rừng.
* Giai đoạn 1: Ra hoa, kết quả và phân tán hạt giống, ra hoa, kết quả.
Đây là hiện tợng biểu thị mức độ phát triển về mặt sinh lý của cây khác với cây nông nghiệp ngắn
ngày, cây rừng phải đạt tới một độ tuổi nhất định mới bắt đầu có khả năng ra hoa, và ra quả nhiều làn.
16
ở giai đoạn thành thục tái sinh cây rừng có số lợng và chất lợng quả tốt nhất. Mỗi loài cây có tuổi ra
hoa, kết quả khác nhau, nhìn chung cây rừng nhiệt đới ra hoa kết quả sớm hơn cây rừng ôn đới. Ví dụ nh ở n-
ớc ta, tuổi ra hoa, kết quả của phi lao (Casuarina eguisetifolia) là 2 - 3 tuổi. Bồ đề, bạch đàn trắng từ 5 - 6
tuổi. Cây chồi thờng ra hoa kết quả sớm hơn cây hạt, điển hình nh tích chồi ra hoa, kết quả sớm hơn tích hạt
từ 7 - 8 năm. Bên cạnh đó, đặc tính di truyền có tác dụng quyết định đến khả năng ra hoa, kết quả của cây
rừng nhiều điều kiện hoàn cảnh cũng ảnh hởng đến tuổi ra hoa. Cùng một loài cây, cùng một điều kiện lập
địa, cây mọc lẻ ra hoa sớm và nhiều hơn cây trong rừng do cây ở bìa rừng ra hoa sớm và nhiều hơn cây
trong rừng, do cây mọc lẻ có điều kiện dinh dỡng tốt, ánh sáng nhiều, nhiệt lợng đầy đủ, tán cây và hệ rễ
phát triển mạnh Cây rừng trồng đợc chăm sóc sẽ ra hoa, kết quả sớm hơn cây rừng tự nhiên, trên đất phì
nhiêu khi cây sinh trởng tốt sẽ ra hoa chậm, nhng khi đã ra thì hoa nhiều. ở vùng khí hậu khô cây ra hoa sớm
do độ ẩm không khí làm tăng nồng độ Gluxit trong cây. Ngời ta có thể điều khiển khả năng ra hoa kết quả
trong kinh doanh rừng giống bằng cách tăng cờng bón phân photpho (có khả năng kích thích sự ra hoa của
cây rừng). Khi tuổi càng tăng, nhất là cây rừng bớc sang tuổi trung niên, khả năng ra hoa kết quả ngày càng
nhiều và ảnh hởng này đạt mức độ cao nhất ở tuổi thành thục tái sinh (tuổi này đến sau khi cây rừng đạt đến
giai đoạn sinh trởng mạnh nhất).

Sau khi cây rừng bắt đầu có khả năng ra hoa, kết quả, mức độ sai quả các năm là không đều nhau.
Năm cây rừng kết quả nhiều gọi là năm sai quả, mỗi loại cây có chu kỳ sai quả khác nhau. Ví dụ loài cây a
sáng, hạt nhỏ, sinh trởng trên điều kiện lập địa tốt có chu kỳ năm sai quả ngắn. Trong kinh doanh rừng giống
biện pháp tỉa tha và bón phân có thể rút ngắn chu kỳ năm sai quả.
Tập tính ra hoa kết quả ở rừng ma biến đổi rất nhiều. ở những vùng khí hậu ít phân mùa, cây gỗ dới
tán rừng có xu hớng ra qua quanh năm tuy nhiên vẫn có thời kỳ ra hoa nở rộ nhất. Ví dụ ở nớc ta, sự ra hoa
kết quả của cây rừng thờng tập trung vào cuối mùa ma và kéo dài trong mùa khô.
+ Phát tán hạt giống:
Nếu quá trình ra hoa, kết quả là bản năng bảo tồn, duy trì nòi giống thì phát tán hạt giống là mở rộng
phạm vi phân bố. Quá trình phát tán hạt giống phụ thuộc vào 2 yếu tố: Đặc điểm sinh vật học của loài và yếu
tố đất đai?
- Đặc điểm sinh vật học của loài: Có ý nghĩa quyết định đến phơng thức rụng hạt và phân tán hạt. Ví
dụ bạch đàn, phi lao sau khi quả chín thì rụng hàng loạt. Ngợc lại, lim xanh sau khi chín thi hạt rụng dần. Có
loài, hạt lại nảy mầm ngay trên cây rồi mới rụng xuống để chống lại ảnh hởng của các tác nhân bên ngoài, ví
dụ nớc (cây đớc). Các phơng thức phân tán hạt giống của cây rừng rất phong phú, tuy vậy có 2 xu hớng
chính là: Phát tán nhờ gió và nhờ động vật.
+ Phát tán nhờ gió: Quả có thể hình thành nên các cảnh để có thể bay nhờ gió, ví dụ các loại thuộc
họ Dầu (chò, dầu ), một số loài quả có thể tạo thành túm lông nh các loài thuộc họ cúc, trúc đào
+ Phán tán nhờ động vật: Quả và hạt nhờ động vật nh chim, dơi ăn quả phát tán đi xa. Ngoài ra
còn có.
+ Phán tán nhờ nớc: Điển hình là loài dừa, có đặc điểm quả nổi trên mặt nớc, theo dòng nớc phát tán
hạt đi xa.
+ Phát tán nhờ trọng lực: Đa số cây phát tán theo hình thức này có đặc điểm hạt lớn, tròn, trơn. Khi
quả vỡ ra => bắn đi xa. Ví dụ cây cứt ngựa.
- ở trên là giai đoạn ra hoa, kết quả và phán tán hạt giống của cây rừng. Giai đoạn này, sự ra hoa phụ
thuộc chặt chẽ vào đặc điểm sinh vật học của loài: Tuổi ra hoa va chu kỳ ra hoa.
- Tuổi ra hoa: Phụ thuộc vào yếu tố điều kiện môi trờng, chính vì vậy có loài ra hoa đồng loạt nhng
cũng có loài ra hoa đơn lẻ.
Có một số các nhân tố ảnh hởng tiêu cực đến thời kỳ này. Ví dụ nh chu kỳ ra hoa muốn diễn ra thuận
lợi phải dựa vào 3 yếu tố:

Chu kỳ thời tiết, khí hậu
Chu kỳ sinh hoạt của cây
Dinh dỡng, khoáng.
Ví dụ chu kỳ thời tiết, khí hậu không thuận lợi ảnh hởng rất nhiều tới khả năng ra hoa của cây rừng,
nếu nh cây rừng đang trong thời gian (giai đoạn) kết quả, gặp những ngày thời tiết nắng nóng kéo dài hoặc
ma nhiều thì quả sẽ bị thui chột hoặc hoa không có khả năng thụ phấn cao để thành quả
Khả năng kết quả của cây rừng phụ thuộc 2 yếu tố.
Yếu tố sinh vật học: Hoa đơn tính hay lỡng tĩnh. Nếu là hoa đơn tính thì khả năng thụ phấn gặp hạn
chế hơn do phải phụ thuộc nhiều vào điều kiện hoàn cảnh (đặc biệt là yếu tốt t.tiết - là yếu tố không điều
khiển đợc).
17
Các tác nhân thụ phấn: Gió, côn trùng
Sự ra hoa thất thờng phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu không bình thờng. Ví dụ loài cây thuộc họ
dầu thuộc khu vực Đông Nam á có mùa sai quả diễn ra 2 - 5 năm 1 lần. Một số loài thuộc chi shorea mọc
trên núi có thể 17 năm mới có 1 mùa sai quả. (theo Landon 1957).
Phát tán hạt. Ngoài sự phát tán nhờ động vật rừng thì cây rừng còn có một kiểu phát tán khác là nhờ
trọng lực của quả và hạt. Do đó quả và hạt của cây con sẽ hình thành rừng và cấu trúc dạng bức khoảm khá
rõ. Trên đờng phát tán thì quả và hạt cũng gặp trở ngại vì gặp các vật cản, ví dụ tầng dây leo, cây bụi, thảm
cỏ
* Giai đoạn 2: Nảy mầm hạt giống.
Là giai đoạn chuyển hoá từ chất dự trữ khó tiêu sang chất dự trữ dễ tiêu để nuôi hạt. Tuổi thọ hạt
giống của những cây rừng ma biến đổi rất nhiều. Nhìn chung, hạt chỉ giữ đợc sức sống trong 1 thời gian
ngắn. Một số loài cây họ dầu hạt mất sức sống rất nhanh, chỉ 1 - 2 tuần sau khi hạt rụng. Hạt thông, hạt hồi
dễ mất sức nảy mầm hơn hạt lim xanh và các cây họ đâu khác. Những hạt có vỏ dày, cứng thì nớc khó thấm
vào nên tuổi thọ cao (ví dụ trám). Một trong những đặc điểm của rừng ma thứ sinh là hạt giống của chúng có
khả năng giữ đợc sức sống ở dới đất trong thời gian nào đó.
Đặc tính sinh học quyết định, ảnh hởng đến khả năng nảy mầm của loài. Loài nào hạt chứa nhiều
chất béo thì hạt nảy mầm nhanh, hạt chứa nhiều tinh bột khả năng nảy mầm chậm hơn.
Các điều kiện gây trở ngại cho việc xảy ra mầm hạt giống bao gồm:
+ ẩm độ.

+ Nhiệt độ.
+ Tình hình phân giải của lớp thảm mục: Nếu tầng thảm mục quá dày hạt sẽ không tiếp xúc với mặt
đất vì vậy hạt giống không thể ra rễ và dễ bị chết đi.
+ Sự phá hoại của loài côn trùng, động vật.
Cả 4 điều kiện trên đều ảnh hởng rất lớn đến sự nảy mầm của hạt giống. Vì vậy đây là giai đoạn nguy
hiểm và gây go, nó làm cho sự nảy mầm giảm xuống 1 cách đáng kể. Đây là thời kỳ nguy hiểm 1.
Liên hệ với sự nảy mầm của lim xanh ở thức lũng - Lạng Sơn, nếu gieo hạt vào tháng 6, 7, 8, 9 do ma
nhiều, nhiệt độ không khí và độ ẩm cao nên tỷ lệ nảy mầm cao (50 - 55%). Trái lại nếu gieo vào mùa khô từ
tháng 11 - 3 thì tỷ lệ nảy mầm chỉ đạt 15 - 17% (Phùng Ngọc Lan - 1964).
Do vậy, trong trồng rừng muốn thúc đẩy và nâng cao tỷ lệ nảy mầm của hạt giống cần phải xử lý
nhiệt độ và độ ẩm.
Trong rừng ma, thờng hạt giống có 1 một kiểu nảy mầm sau:
- Nảy mầm sau khi rụng: Chiếm đại bộ phận.
- Nảy mầm ngay trên cây mẹ: (còn gọi là hình tợng khai sinh cây đớc).
- Ngủ trớc khi nảy mầm: Đối với loài có vỏ hạt lớn.
Tìm hiểu cách nảy mầm của hạt giống có ý nghĩa rất lớn đối với việc nghiên cứu quy luật tái sinh, đề
xuất phơng pháp thức khai thác có hiệu quả.
* Giai đoạn 3: Sinh trởng của cây mạ và cây con.
Cây mạ là cây phát triển từ mầm và khi cây mầm sử dụng hết chất dinh dỡng trong hạt gọi là cấy
mầm. Đây là thời kỳ nguy hiểm thứ 2 vì.
- Do cậy mầm không tiếp xúc đợc với đất.
- Thiếu hụt về trớc.
- Cờng độ ảnh sáng lớn.
- Côn trùng phá hoại.
Giai đoạn này có đặc điểm.
- Tính chịu bóng cao.
- Tính ổn định di truyền thấp.
- Thờng đi kèm với biến đổi về mặt hình thức.
Cây con là cây phát triển từ cây mạ. Giai đoạn này tính chịu bóng giảm dần và có thể chiếu sáng
hoàn toàn. Tính di truyền ổn định, tính tích nghi cao hơn. Đây là giai đoạn nguy hiểm 3, số lợng giảm đi do:

- Cây con tiếp tục chết vì thiếu ánh sáng.
- Do vôn trùng, động vật phá hoại.
VD: Sâu ăn lá bồ đề, sâu róm thông.
- Do ức chế lâu dài dới tán rừng.
=> Phải xác định khai thác hợp lý để cây con dới tán rừng có thể phát hiện.
- Liên hệ ở Việt Nam: Có 2 dạng tái sinh hạt điển hình.
18
Tái sinh trên đất trống sau khai thác hoặc sau canh tác nơng rẫy => tạo rừng tiên phong đều tuổi.
Tái sinh ở các lỗ trống trong rừng.
ỏ các khu rừng có độ tàn che cao (kén) thì phần lớn quá trình tái sinh phát triển ở giai đoạn cây mạ và
cây mầm.
(Để đánh giá quá trình tái sinh thành công hạt thất bại thì phải đánh giá ở giai đoạn khép tán).
* Tái sinh rừng: Ưu, nhợc điểm tái sinh hạt, các quá trình tái sinh: u nhợc điểm rừng thuần loài, hỗn
loài, các giai đoạn phát triển của rừng? Đặc điểm sinh trởng, mâu thuẫn, cách giải quyết mâu thuẫn.
1. Tái sinh rừng
Là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của HST rừng. Biểu hiển của tái sinh rừng là sự xuất
hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở các nơi có hoàn cảnh rừng (hoặc mất rừng cha lâu): Dới
tán, dới lỗ trống, sau khai thác, sau nơng rẫy Vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế cây già cỗi.
Nh vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp đó là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng,
chủ yếu là tầng cây gỗ.
Mặt khác sự xuất hiện của những cây con là nhân tố mới làm phong phú thêm số lợng và thành phần
loài trong quần lạc sinh vật, đóng góp vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng, làm thay đổi cả quá trình trao
đổi vật chất và năng lợng diễn ra trong HST.
Tái sinh rừng hiểu theo nghĩa rộng: Tái sinh rừng là sự tái sinh của một hệ sinh trởng rừng. Tái sinh
rừng thúc đẩy việc hình thành cân bằng SH trong trong rừng, đảm bảo cho rừng tồn tại liên tục => đảm boả
cho việc sử dụng rừng thờng xuyên.
- Xét về bản chất khoa học, tái sinh rừng diễn ra với 3 hình thức: tái sinh hạt, tái sinh chồi, tái sinh
thân ngầm (các loài tre nứa). Mỗi hình thức tái sinh trên có quy luật riêng và trải qua nhiều giai đoạn khác
nhau.
Ưu điểm: - Chủ động chọn loại cây trồng, đk tổ thành, mật độ đáp ứng mục tiêu kinh doanh đề ra.

- Do hạt đợc tuyển lựa, cây con đợc nuôi dỡng nên khi trồng dễ sống, sinh trởng nhanh, chất lợng tốt.
Nhợc: - Đòi hỏi phải có điều kiện kinh tế, kỹ thuật cao => khó triển khai trên diện rộng.
+ Xúc tiến tái sinh TN: Là phơng thức trung gian giữa TSTN và TSNT phơng thức tái sinh này tận
dụng năng lực gieo giống của rừng sẵn có nhng con ngời tác động tích cực tạo hoàn cảnh thuận lợi cho hạt
giống này mầm cây tái sinh sinh trởng tốt.
2. Tái sinh hạt, đặc điểm các quá trình tái sinh.
Tái sinh hạt là quá trình tái sinh mà thế hệ rừng mới đợc hình thành từ hạt giống.
Quá trình tái sinh hạt đợc trả qua 3 giai đoạn.
a. Ra hoa, kết quả và phân tán hạt giống.
- Cây rừng ra hoa ở mật độ tuổi nhất định. Mỗi loài cây có tuổi ra hoa, kết quả khác nhau, cây rừng
nhiệt đới ra hoa kết quả nhanh hơn ôn đới. Đặc tính di truyền có khả năng giai đoạn tới sự ra hoa kết quả của
cây rừng, nhng điều kiện hoàn cảnh cũng có ảnh hởng lớn. Trong cùng 1 điều kiện, cây mọc lẻ ra hoa sớm
và có nhiều hơn cây trong rừng, cây đợc trồng và chăm sóc ra hoa, kết quả sớm hơn cây mọc TN, trên đất
phì nhiêu cây ra hoa chậm nhng số lợng nhiều
Trong KD rừng, tăng cờng bón phân sẽ thúc đẩy khả năng ra hoa của cây rừng và ở tuổi thành thục
tái sinh cây sẽ đạt số lợng và dạng cao nhất. Năm cây rừng kết quả nhiều gọi là năm sai quả => xác định đ-
ợc thời kỳ chín và rụng quả có ý nghĩ lớn trong khu hát hạt giống và đề xuất biện pháp tái sinh rừng.
Đặc điểm sinh vật học của loài có ý nghĩa quyết định đến phơng thức rụng hạt và phân tán hạt.
Câu 11: Hãy phân biệt khái niệm giữa sinh trởng, phát triển của cá thể? Sinh trởng, phát triển của quần thể
hay quần xã thực vật rừng? Các giai đoạn phát triển của rừng trồng hỗn loài đều tuổi? Đặc điểm và mâu
thuẫn chủ yếu trong giai đoạn đó, cách giải quyết mâu thuẫn trong từng giai đoạn?
19
Trả lời:
Sinh trởng và phát triển là một trong những biểu hiện quan trọng của động thái rừng, nó có ảnh hởng
quyết định đến mục tiêu kinh doanh rừng, đó là nâng cao sản lợng rừng. Rừng phát triển và sinh trởng tuân
theo những quy luật nhất định, quy luật đó chi phối bởi tính di truyền và điều kiện lập địa. Năm vững những
quy luật đó để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, kịp thời cho từng giai đoạn là cơ sở khoa
học điều khiển các quá trình sinh trởng, phát triển của rừng đáp ứng mục tiêu kinh doanh.
-Sinh trởng của cây rừng là sự tăng lên về kích thớc và trọng lợng của cây (hoặc từng bộ phận) có
liên quan tới sự tạo thành các cơ quan, tế bào cũng nh cấu trúc tế bào. Sinh trởng là quá trình không đi ngợc

chiều lại.
-Phát triển cá thể cây rừng là tiến trình có tính quy luật của những biến đổi về chất lợng của các chất
chứa trong tế bào và của quá trình tạo hình (Phát triển các cơ quan, bộ phận, thành phần cấu trúc mới ) mà
thực vật trải qua trong chu kỳ sinh sống cá thể.
Sinh trởng và Phát triển có liên quan chặt chẽ. không có sinh trởng sẽ không có phát triển, ngợc lại phát triển
là tiền đề cho sinh trởng.
- Sinh trởng của quần xã thực vật rừng: Sinh trởng của cây rừng là tiền đề tạo nên sinh trởng của
quần xã thực vật rừng, tuy nhiên giữa sinh trởng cá thể và sinh trởng quần xã thực vật rừng có sự khác nhau
về chất, bởi vì khi sống chung trong một quần thể, các cá thể còn chịu ảnh hởng trực tiếp hoàn cảnh bên
trong quần thể, chịu ảnh hởng qua lại giữa các cá thể cùng hoặc khác loài xung quanh. Ngoài ảnh hởng của
tính di truyền và điều lập địa, quá trình sinh trởng quần xã thực vật rừng phụ thuộc tốc độ phân hóa, tốc độ
tỉa tha tự nhiên và quy luật kết cấu lâm phần.
- Phát triển của quần xã thực vật rừng: Sự phát triển của cây rừng tuân theo những qui luật phát triển
của giới thực vật nói chung. Mỗi giai đoạn phát triển đòi hỏi những nhu câu sinh thái nhất định; sự chuyển
tiếp giai đoạn sinh trởng phát triển phải tuân theo trình tự nhất định,không thể đảo ngợc đợc; sự chuyển tiếp
giai đoạn chỉ giới hạn trong đỉnh sinh trởng
Tuy nhiên do đặc điểm cây rừng là sống nhiều năm ra hoa kết quả muộn và tái diễn nhiều lần, cây rừng ra
hoa là dấu hiệu báo trớc thời kỳ sinh trởng mạnh, đây là sự khác biệt với cây nông nghiệp ngắn ngày.
Rừng thuần loài đều tuổi đợc chia làm sáu giai đoạn phát triển:
1. Giai đoạn rừng non: Thờng tơng ứng với cấp tuổi I. ở giai đoạn nay này tính di truyền của cây rừng cha ổn
định, dễ biến dị, dễ thích nghi với hoàn cảnh mới, tán cây bắt đầu giao nhau, hoàn cảnh rừng mới bắt đầu
hình thành. Mâu thuẫn chủ yếu trong giai đoạn này là mâu thuẫn dinh dỡng giữa cây con với lớp cây bụi và
quan hệ giữa các cây con với nhau chủ yếu là hỗ trợ.
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong giai đoạn này là duy trì biện pháp chăm sóc rừng non, trồng dặm và loại
trừ cây bụi thảm tơi.
2. Giai đoạn rừng sào: Thờng tơng ứng với cấp tuổi II. ở giai đoạn nàykhả năng biến dị của cây đã giảm. Sinh
trởng chiều cao nhanh. Tốc độ phân hóa tỉa tha mạnh. Mâu thuẫn chủ yếu trong giai đoạn này là cạnh tranh
không gian dinh dỡng quan hệ giữa các cây chủ yếu là cạnh tranh đào thải. Cây rừng bắt đầu ra hoa kết qủa.
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh giai đoạn này là chặt tỉa tha, mở rộng không gian dinh dỡng cho cây rừng, xúc
tiến quá trình phân hóa và chọn lọc nhân tạo để giữ lại và bồi dỡng những cây rừng có phẩm chất tốt.

3. Giai đoạn rừng trung niên: Thờng tơng ứng với cấp tuổi III. ở giai đoạn này sinh trởng chiêù cao vẫn mạnh
và sinh trởng đờng kính bắt đầu nhanh hơn. Cây rừng sai quả và đạt đến tuổi thành thục tái sinh. Cờng độ
phân hóa tỉa tha tự nhiên đã giảm bớt. Tùy theo loài cây và mục tiêu kinh doanh rừng có thể đạt đên tuổi
thành thục công nghệ. Mâu thuẫn chủ yếu trong giai đoạn này vẫn là cạnh tranh không gian dinh dỡng và
ánh sáng
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh chủ yếu trong giai đoạn này là tiếp tục chặt tỉa tha, mở rộng không gian dinh d-
ỡng để xúc tiến qúa trình sinh trởng đờng kính.
4. Giai đoạn rừng gần già: Thờng cấp tuổi IV ở giai đoạn này rừng vẫn tiếp tục ra hoa kết quả nhng sinh tr-
ởng đã chậm lại quá trình tỉa tha tự nhiên rất ít.
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh chủ yếu trong giai đoạn này là tiếp tục chặt nuôi dỡng, xúc tiến nhanh quá trình
sinh trởng đờng kính, rút ngắn tuổi thành thục công nghệ hoặc tuổi thành thục số lợng tạo điều kiện cho cây
rừng ra hoa kết quả và tái sinh tự nhiên.
5. Giai đoạn rừng già: Thờng ứng với cấp tuổi V. ở giai đoạn này rừng vẫn còn nhiều hoa nhng sinh trởng đã
chậm. Cây rừng bớc vào giai đoạn thành thục sinh vật.
20
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh chủ yếu trong giai đoạn này là khai thác chính và tạo điều kiện cho thế hệ rừng
mới tái sinh phát triển.
6. Giai đoạn rừng quá già: Thờng tơng ứng với cấp tuổi VI. ở giai đoạn này cây rừng ít ra hoa kết quả, sinh tr-
ởng đình trệ cây già cỗi yếu ớt,khả năng chống đỡ sâu, nấm, bệnh hại kém, cây rỗng ruột dễ bị gió đổ.Trong
kinh doanh lâm nghiệp không nên duy trì đên giai đoạn này.
Cách phân chia giai đoạn trên đây chỉ có ý nghĩa tơng đối. Một số đặc điểm của giai đoạn này có thể xuất
hiện sớm trong giai đoạn trớc hoặc kéo dài mãi sang giai đoạn sau. Loài cây, điều kiện lập địa, mật độ rừng
cũng ảnh hởng đến giai đoạn phát triển. Loài cây a sáng sinh trởng nhanh, điều kiện lập địa tốt, mật độ cao
thì rừng khép tán sớm, giai đoạn rừng sào đến sớm, cờng độ phân hóa tỉa tha diễn ra gay gắt.
Câu 12: H y trình bày quá trình phát sinh, phát triã ển của QXTVR. Thế nào là diễn thế rừng? Nguyên
nhân của diễn thế. Cho VD về qúa trình diễn thế ở địa phơng mà bản thân nắm đợc.
1.Quá trình phát sinh phát triển của QXTVR
1.1.Tiến trình phát sinh của QXTVR
Quá trình hình thành QXTVR có thể bắt đầu từ mặt đất lộ thiên hoặc cũng có thể bắt đầu từ một QX khác đã
có trớc đó.

Quá trình phát sinh gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Xâm nhập hay di c
Đây là quá trình TV xâm nhập vào một khoảng đất trống hoặc một sinh cảnh trớc đây cha từng có loài đó. TV
có thể xâm nhập hoặc sinh sản nhờ một số phơng thức nh: gió, nớc, động vật hoặc ngời, để vận chuyển
các thể sinh sản nh: thể bào tử, hạt giống, thân có vảy, thân dạng rễ, hoặc bất cứ một bộ phận nào có thể
sinh sản đợc của thực vật.
- Giai đoạn 2: Định c
Các mầm mống thực vật nảy mầm, bắt rễ vào đất và bắt đầu sinh trởng. Quá trình định c chỉ đợc gọi là thành
công khi các cá thể TV có thể sinh trởng tốt và sinh sản đợc trong môi trờng mới.
Trong gđ này, giữa các loài cha có sự ảnh hởng lẫn nhau vì số lợng còn ít, mật độ quần xã còn thấp, quá
trình lợi dụng TN còn cha hết nên cha xuất hiện sự cạnh tranh.
- Giai đoạn 3: Cạnh tranh
Đi đôi với quá trình định c, TV ko ngừng sinh sản, số lợng loài và cá thể tăng lên , mật độ ngày càng tăng; TN
ngày càng bị lợi dụng triệt để và bắt đầu xuất hiện sự cạnh tranh giữa các loài và trong cùng một loài. Có loài
định c đợc và có cơ hội sinh sôi, có loài khác lại bị bài xích. Loài giành đợc u thế thì phát triển, đợc lợi dụng
và phân chia tài nguyên.
Thông qua cạnh tranh để đạt tới sự cân bằng tơng đối, từ đó đi vào hiệp đồng tiến hoá và do đó lợi dụng TN
một cách đầy đủ hơn.
1.2. Quá trình phát triển của QXTVR
Bất cứ một QX nào đều trải qua giai đoạn phát triển, nói chung trong tự nhiên, theo tiến trình của thời gian,
mỗi một QX đều phải trải qua qúa trình từ tuổi nhỏ đến thành thục và già cỗi.
- Thời kỳ bắt đầu phát triển QX
Thời kỳ này QX có loại hình non, xd quần thể loài đã phát triển tốt nhng cha đạt tới gđ thành thục, cha ổn
định tổ thành loài, số lợng cá thể mỗi loài cũng biến động rất lớn, kết cấu qx cha định hình, môi trờng TV
riêng của QX đang hình thành phát triển, đặc trng chủ yếu của Qx vẫn đang ko ngừng tăng thêm.
- Thời kỳ thành thục
Thời kỳ này QX phát triển thịnh vợng, tính đa dạng loài và sức sinh sản của Qx đạt tới lớn nhất, loài kiến
quần hoặc loài u thế có tác dụng trong qx rõ rệt; Tổ thành loài chủ yếu trong Qx có thể thay mới bình thờng;
kết cấu qx đã định hình chủ yếu biểu hiện trên tầng thứ đã có phân hoá tôt, thể hiện ra đặc điểm kết cấu rõ
ràng; đặc trng qx đã đạt tới gđ tối u.

- Thời kỳ già yếu
Trong quá trình hát triển, một qx ko ngừng tiến hành cải tạo nội bộ, do đó sẽ ảnh hởng có lợi cho Qx phát
triển. Khi cải tạo tăng cờng sẽ làm biến đổi đk MTTV. Loài kiến quần hoặc loài u thế đã thiếu khả năng đổi
mới, địa vị và tác dụng của nó đã đợc hạ thấp và dần dần đợc loài khác thay thế, mật độ loài mới xâm nhập
định c tăng lên, loài cũ biến mất. Tổ thành loài thay đổi, kết cấu qx và đặc điểm môi trờng thực vật cũng dần
dần biến hoá, tính đa dạng loài hạ thấp. Cuối cùng bị một qx hác thay thế.
Giữa hình thành và phát triển của qx ko có ranh giới rõ ràng. Cuối kỳ phát triển của qx này là dạng thai
nghén cho qx tiếp theo. Nhng cho đến khi qx tiếp theo đi vào gđ phát triển rộ thì đặc điểm của qx bị thay thế
21
còn. Trong diễn thế qx tự nhiên, giữa hai gđ trên và dới này là thờng gặp hiện tợng giao thoa và quá độ từng
bớc của thời kỳ phát triển qx. No nếu đem qt phát triển của qx chia thành các gđ khác nhau sẽ có ý nghĩa
quan trọng trong thực tiễn sx.
2.Khái niệm về diễn thế rừng
*Định nghĩa:Diễn thế rừng là sự thay thế thế hệ rừng này bằng thế hệ rừng khác mà trong đo tổ thành loài
cây cao- nhất là loài cây u thế sinh thái có sự thay đổi cơ bản. Nói rộng ra, diễn thế rừng là quá trình thay thê
HSTR này bằng một HSTR khác.
Xét về bản chất: là quá trình chuyển hóa và tích lũy năng lợng hình thành dòng năng lợng trong
HSTR Đây là quá trình PT tịnh tiến có sự kế thừa nhau theo một giai doạn nhât định. Dù hiêu theo nghĩa
rộng hay hẹp thì qtrình pt hệ STR phụ thuộc lớn vào thành phần sinh vât sx, thay đổi hàng loạt thực vật khác
dẫn đến sự thay đổi vê chất trong hệ sinh thái (sự cân bằng nội tại trong HST)
Thực tiễn:Xuất hiện từ thực vật bậc thấp thực vật 1 năm- thực vật cây bụi- cây cao a sáng cây cao trung
sinh.(Hình thành những quần xã tơng đối ổn định).
*Qúa trình diễn thế của hstr có thể diễn ra theo hai chiều hớng: tiến hóa và thoái bộ.
+Diễn thế tiến hóa là qt thay thế hstr cũ bằng hstr mới có cấu trúc phức tạp hơn, có tính ổn định cao
hơn do đó khả năng tận dụng điêu kiện hoàn cảnh cao hơn và tao ra một năng suất sinh khối lớn hơn.
+Diễn thế thoái bộ là qt dơn giản hóa câu trúc, hạ thấp khả năng tận dụng của điêu kiện hoàn cảnh
và làm giảm năng suất sinh khối.
Diễn thế rừng biểu hiện tính liên tục, tính kế thừa của sự phát triển. Diến thế tiến hóa là một biểu hiện sinh
động của quy luật phủ định biện chứng trong lâm sinh học.
* Diễn thế rừng chia làm 2 loại:

- Diễn thế nguyên sinh:
Diễn thế nguyên sinh là qt diễn thế dẫn tới việc hình thành một hệ sinh thái rừng tơng đối ổn định trên đất ch-
a từng có thực vật sinh trởng bao giờ. Ngày nay có thể tìm thấy diễn thế nguyên sinh trên các đảo mới hình
thành, trên tro núi lửa trên các bãi cát ven biển, trong đầm hồ nớc ngọt và trên các khúc sông co nớc chảy
chậm.
- Diễn thế thứ sinh:
Diễn thế thứ sinh xảy ra trên cơ sở diễn thế nguyên sinh,bắt đầu từ giai đoạn hệ sinh thái rừng bị tiêu hủy
hết hoặc bị phá hoại do chặt phá đốt lửa,chăn nuôi, gió bão
3.Nguyên nhân diễn thế
V.N.Su-ka-sốp (1954,1964) phân chia nguyên nhân diễn thế thành ba loại lớn:
-Nguyên nhân thuần nội tại chủ yêu do quan hệ cạnh tranh giữa các loài cây.
là nguyên nhân ko chịu ảnh hởng của môi trờng sinh thái mà chỉ là kêt quả mối quan hệ giữa các loài thực
vật với nhau.
vd. rừng phục hồi sau nơng rẫy có các loài ba soi, ba bét, mạy tèo, hu day, bồ đề Do đời sống ko giông
nhau bồ đề pt nhanh hơn đã đẩy các loài khác dẫn đến diệt vong hình thanh nên rừng bồ đề thuần loài.
-Nguyên nhân nội tại sinh thái: do hoàn cảnh thực vật trong quần lạc sinh địa bị biến đổi bởi kết quả hoạt
đống sống của các loài tv , chủ yếu là loài lập quần. P. E. Ôđum (1956) coi diến thể xảy ra do môi trờng vật
lý thay đổi dới tác động của quần thể là diễn thế sinh thái, và còn gọi là diễn thế bị quần thể kiểm soát . Sự
thay đổi bên trong của quần thể có thể có lợi cho sự xuất hiện loài cây nay nhng lại làm trở ngại cho loài cây
khác pt. Bản chất của sự thay thế loài cây này ko chỉ do đặc tinh sinh thái của loài cây mà còn do bản chất
hóa học của qt phát triển. Đây là nguyên nhân cơ bản trong diễn thế nguyên sinh và diễn thế tiên hóa.
-Nguyên nhân bên ngoài:
+Diễn thế do khí hậu biến đổi: diễn thế này biến đổi rất chậm chạp, thờng đợc tinh bằng niên đại địa
chât.
+Diễn thế do đất đai biến đổi:những biến đổi về đất đai trong trờng hợp nàyko phải là do qt sinh địa
quần học tạo nên mà là do nguyên nhân bên ngoài. VD xói mòn, bồi tụ, hóa lầy
+Diễn thế do động vật: diễn thế này xuất hiện khi khu hệ động vật của hệ sinh thái rừng biến đổi, làm
tiêu diệt một số loài thực vật này và xuất hiện thêm một số loai tv khác.
+Diễn thế do con ngời: diễn thế này xuất hiện do tác động của con ngời tới hệ sinh thái rừng. Con
ngời với t cách là chủ thể của thế giới tự nhiên, hoạt động của con ngời vừa mang tính chât xây dựng vừa

mang tính chất phá hoại. Vì vây cần phải tách thành nguyên nhân riêng biệt.
Điều cần lu ý là mọi qt diễn thế đều có nguyên nhân tổng hợp.Thí dụ diễn thế do con ngời gây ra chi
mang tinh chất giai đoạn. Sau khi con ngời thôi tác động, diễn thế lại tiếp tục do nguyên nhân thuần nội tại
22
và nội tại sinh thái mang tính chất cơ giới, bởi vì mối quan hệ giữa các loài cây phụ thuộc chặt chẽ vào điều
kiện hoàn cảnh.
4.VD về quá trình diễn thế tại địa phơng
Quá trình diễn thế đặc trng cho vùng Phú Thọ-Tuyên Quang
Sau khi rừng nguên sinh hay phục hồi do bị chặt phá để làm nơng rẫy, nếu đất bỏ hoang còn tốt thì
sự xuất hiện rừng gần nh thuần loài tơng đối đềuu tuổi trong đó các loài mỡ, ràng ràng, vạng, chẹo chiếm u
thế.Phần lớn chúng là những loài cây a sáng mọc nhanh, thờng xanh.Nếu tiép tục bị đốt phá thì xuất hiện
các loài cây u sáng đời sống ngắn hơn nh hu đay, ba soi, bồ đề hoặc xuất hiện rừng gỗ xen nứa.Nếu tiếp tục
phá hoại đất bị thoái hóa thì nứa càng phát triểnvà diễn thế rừng nứa xen gỗ và rừng gỗ thuần loài.Nếu đât
tiếp tục bị phá hoại thi rừng nứa càng xấu và biến thành nứa tép.Đên đây tiếp tục đốt nơng làm rẫy thì rừng
nứa tep biến thành trảng cỏ cay bụi xen nứa, rồi trảng cỏ cây bụi và cuối cùng thành trảng cỏ. Nếu con ngời
ko tiếp tục tđ, để phục hồi rừng tự nhiênthì có thể trở thành rừng ban đầu.Tất nhiên phải chờ đợi sau một thời
gian dài.Xu thế nay co nhiều khả năng, nếu diễn thế phục hồi rừng bắt đầu từ giai đoạn rừng nứa.
Nếu rừng lim xanh n/s hay p/hồi bị khai thác chọn ko hợp lý thì tỏ thành thực vật rừng trở nên phức
tạp. Nếu tiếp tuc khai thác chọn nhiều lần thì rừng gỗ sẽ diễn thế thành rừng gỗ xen nứa.Nếu tiếp tục bị tàn
phá thi rừng nứa sẽ chuyển thành trảng cây bụi,trảng cỏ cây bụi và trảng cỏ. từ gđ rùng nứa nếu ko co t/đ
của con ngời thì rừng lim xanh có thể đợc phục hồi nh trờng hợp diễn thế sau đốt nơng làm rẫy.Khả năng
phục hồi rừng lim xanh từ rừng tổ thành phức tạp sau khai thác chọn cha tìm thấy trong thực tế
Nắm đợc quy luật diễn thế của các loại rừng cụ thể là cơ sở kh quan trọng để điều tiết phơng hớng phát triển
của rừng trong công tác khoanh nuôi rừng nhằm phục vụ cho mục tiêu của mình.
Câu 14: Quy luật tác động của các nhân tố sinh thái đến QXTVR và tác động của rừng đến môi trờng
sing thái.
1. Quy luật tác động của các nhân tố sinh thái đến QXTVR:
Đăc tr ng chung của các nhân tố sinh thái:
Mối quan hệ tơng tác giữa thực vật và nhân tố sinh thái luôn tồn tại quy luật có tính phổ biến, những quy luật
này là cơ sở nghiên cứu ảnh hởng của nhân tố sinh thái đối với sinh trởng phát triển của thực vật, nắm vững

những quy luật này sẽ giúp cho thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học về thực vật lâm viện.
1.1. Tác dụng tổng hợp của nhân tố sinh thái
Trong môi trờng tự nhiên bao gồm rất nhiều nhân tố sinh thái nh ánh sáng, nhiệt độ, nớc, không khí,
dinh dỡng khóang chúng đều không có khả năng tồn tại độc lập và hoàn cảnh sinh thái cũng không phải
do 1 nhân tố cấu thành, mà hoàn cảnh là 1 tổng hợp có qui luật của nhiều nhân tố sinh thái có tác động qua
lại lẫn nhau, sự biến đổi của nhân tố này có thể dẫn đến sự thay đổi về số lợng và đôi khi cả chất lợng nhân
tố khác, sự sống của sinh vật rừng đợc tiến hành trong tổng hợp các điều kiện môi trờng đó và phải chịu ảnh
hởng của sự biến đổi đó. Bất kỳ 1 nhân tố sinh thái nào cũng đều phát huy tác dụng dới sự phát huy thích
đáng của các nhân tố sinh thái khác. Vì tất cả các nhân tố đều gắn bó chặt chẽ với nhau và tạo thành một tổ
hợp sinh thái.
1.2. Nhân tố chủ đạo trong các nhân tố sinh thái
Tất cả nhân tố sinh thái tổ thành hoàn cảnh sinh thái, đều là những cần thiết trong đời sống thực vật,
nhng ở một điều kiện nhất định thì trong đó tất sẽ có một nhân tố sinh thái mang tính quyết định, nhân tố đó
tức là nhân tố chủ đạo, nhân tố chủ đạo có hàm nghĩa ở hai mặt:
- Thứ nhất, từ bản thân nhân tố sinh thái mà nói, biến đổi của nhân tố chủ đạo sẽ dẫn đến biến đổi
của nhân tố sinh thái khác, nh biến đổi của bức xạ mặt trời sẽ dẫn đến biến đổi của nhiệt độ, độ ẩm;
- Thứ hai, đối với thực vật mà nói, tồn tại của nhân tố chủ đạo ra sao hoặc biến đổi về số lợng sẽ làm
cho sinh trởng phát triển của thực vật sinh ra biến đổi rõ rệt. Trên hàm nghĩa nhân tố chủ đạo thứ hai đợc gọi
là nhân tố hạn chế.
Do đó nhân tố chủ đạo thờng khống chế và điều chỉnh môi trờng sinh thái rừng, nâng cao năng suất
sản lợng rừng. Nhân tố chủ đạo không phải là không thay đổi, mà nó có thay đổi theo thời gian, không gian
và theo tuổi của rừng.
1.3. Tính không thể thay thế và có thể điều tiết của nhân tố sinh thái
Tất cả những điều kiện sinh tồn (các nhân tố sinh thái) đều cần thiết trong quá trình sinh trởng phát
triển của thực vật. Những nhân tố sinh thái nhiệt độ, ánh sáng, nớc, không khí, dinh dỡng khoáng v.v , tác
dụng đối với thực vật tuy giá trị không bằng nhau, nhng đều quan trọng nh nhau nên không thể thiếu đợc,
23
nếu nh thiếu một loại nào đó thì sẽ dẫn đến rối loạn đời sống bình thờng của thực vật, sinh trởng bị trở ngại,
thậm chí chết, nên bất cứ nhân tố nào cũng đều không thể thay thế bằng nhân tố khác.
1.4. Tác dụng trực tiếp và gián tiếp của nhân tố sinh thái

Khi phân tích nguyên nhân ảnh hởng đến phân bố của rừng nên chia ra các nhân tố trực tiếp và gián
tiếp. Đối với nhân tố sinh vật nên chia ra tác dụng có lợi và có hại, ký sinh, cộng sinh, nối liền rễ giữa thực vât
và thực vật- Đó là quan hệ trực tiếp. Còn nhân tố địa hình, cấu tạo địa chất tuy cha phải trực tiếp, không ảnh
hởng đến trao đổi chất và sinh trởng của cây rừng nhng lại ảnh hởng đến ma, tốc độ gió, tính chất của đất
cho nên qua đó ảnh hởng đến sinh trởng của cây rừng- Đó là tác dụng gián tiếp.
Rừng tuy không phải là thích ứng với những nhân tố gián tiếp, nhng do những nhân tố gián tiếp gây ra lại là
nhân tố tổng hợp tác dụng sinh thái trực tiếp đến rừng, cho nên tính quan trọng của nhân tố gián tiếp không
phụ thuộc vào nhân tố trực tiếp.
(+) Tác động trực tiếp của một nhân tố sinh thái
Sự sinh trởng và phát triển của sinh vật trong hệ sinh thái luôn chịu tác động của rất nhiều nhân tố sinh thái
(bao gồm tất cả các nhân tố trực tiếp và gián tiếp)
Khi xác định ý nghĩa một nhân tố sinh thái cần xem xét đến các vùng:
1- Vùng có các điều kiện thuận lợi nhất đối với các hoạt động sống của sinh vật đợc gọi là điều kiện tối u.
2-Vợt quá giới hạn vùng hoạt động sống tối u của 1 nhân tố, hoạt động sống của các cá thể sẽ bị hạn chế
nhiều hơn thì vùng đó đợc gọi là vùng hoạt động sống bình thờng- điều kiện thích hợp. .
3-Phạm vi ý nghĩa của một nhân tố ngoài giới hạn thì hoạt động sống bình thờng của các sinh vật sẽ khó có
thể thì vùng đó đợc gọi là giới hạn của tính chịu đựng, khác với giới hạn thấp và giới hạn cao của tính chịu
đựng.
( Hình vẽ)
1.5. Tác động đồng thời của hai hoặc nhiều nhân tố sinh thái
Trong các điều kiện tự nhiên sinh vật luôn luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố sinh thái. Nếu tác động
của một nhân tố đợc mô tả các chức năng phù hợp, thì tác động đồng thời của hai nhân tố có thể đợc biểu
diễn ở đồ thị nh hình
Trong trờng hợp này mức độ thuận lợi của nhân tố sẽ là y = f (x1, x2 )
Sơ đồ phản ứng của 1 loài đối với tác động đồng thời
của hai nhân tố x1 và x2 .
Y = f (x1, x2, , xn ). Để xác định tính chịu đựng của một loài theo mức độ tác động đồng thời của một số
nhân tố cần thiết phải có số liệu thí nghiệm về tính chịu đựng của sinh vật đối với từng nhân tố. Ngoài ra để
giải phơng trình này chỉ có thể trong điều kiện cờng độ tác động của một nhân tố nào đó không phụ thuộc
vào cờng độ nhân tố khác. Nhng tác động của một nhân tố thờng đợc xuất hiện trong tổ hợp với các tác động

khác.
Khi hiểu biết giới hạn tính chịu đựng trong mối quan hệ với 1 2 nhân tố thì giải quyết nhiệm vụ sẽ
nhẹ nhàng hơn và đảm bảo chính xác hơn so với việc xác định các phản ứng và các cá thể đối với sự tác
động đồng thời của các nhân tố, nhng nhân tố hoặc những nhân tố nò sẽ là nhân tố chính? Cần tham khảo
thêm Định luật của Liebig, 1940 và Định luật về sự chống chịu của V. Shelford, 1913.
24
+ Định luật lợng tối thiểu của J. Liebig
Nhà hóa học J. Liebig nớc Đức đã đa ra nguyên tắc: Vật chất ở dạng tối thiểu sẽ là nhân tố điều
khiển năm đợc mùa hạt giống và sẽ xác định độ lớn cũng nh tính ổn định của thế hệ sau trong một thời
gian.
Ngày nay nguyên tắc J. Liebig, 1940, đã khác và đợc gọi là Định luật nhân tố giới hạn hoặc là định
luật tối thiểu, nó rộng hơn trớc: Trong tổng hợp các nhân tố, nhân tố nào gần với giới hạn tính chịu đựng thì
nhân tố đó sẽ tác động mạnh hơn.
Định luật này có 2 nguyên tắc bổ sung:
- Nguyên tắc hay định luật chỉ ứng dụng trong trạng thái tĩnh, khi mà dòng năng lợng và chu trình vật
chất đi vào = đi ra.
-Nguyên tắc ức chế bổ sung: Bản thân sinh vật có thể thay thế 1 phần các yếu tố lợng tối thiểu bằng
các yếu tố khác có tính tơng đơng. Ví dụ ở điều kiện thiếu hụt ánh sáng dới tán rừng lại có thể thay thế bằng
nồng độ CO2 dới tán rừng thờng cao hơn.
+ Quy luật về giới hạn sinh thái và nhân tố sinh thái
Qui luật về giới hạn - Định luật về sự chống chịu của V. Shelford, 1913: Năng suất của sinh vật
không chỉ liên hệ với sc chịu đựng tối thiểu mà còn liên hệ với sức chịu đựng tối đa đối với một liều lợng quá
mức của một nhân tố nào đó từ bên ngoài
2. Quy luật cơ bản về tác dụng của rừng đến môi trờng sinh thái
2.1. Tác dụng cuẩ rừng đối với hoàn cảnh mang tính tổng hợp
Rừng và môi trờng có quan hệ biện chứng thống nhất. Rừng có ảnh hởng và khống chế điều kiện môi
trờng, nó là thành phần sinh vật của môi trờng, nó thay đổi môi trờng, nó cũng có phản tác dụng đối với
môi trờng. Rừng có tác dụng ảnh hởng và cải biến môi trờng. Do có mối liên hệ và không ché lẫn nhau nên
ảnh hởng của rừng đến môi trờng có tính tổng hợp và nhiều mặt. Rừng là một quần thể hay quần xã nó có
tác dụng cải tạo môi trờng ở trong rừng không chỉ đơn thuần cải tạo nhân tố sinh thái nh khí hậu, đất, động

vật và vi sinh vật ở trong rừng. Cho nên tác dụng đó còn phải qui ra quá trình thay đổi lại môi trờng cho bản
thân cây rừng, từ đó sẽ thúc đẩy cây rừng phát triển không ngừng. Rừng cũng có thể ảnh hởng đến phạm vi
ngoài rừng, mang lại hiệu ích khí hậu cho thực vật, động vật và con ngời.
2.2 Tác dụng của qxtv rừng đối với môi trờng mang tính giai đoạn
Rừng có giai đoạn sinh trởng phát triển khác nhau nên tác dụng đối với môi trờng cũng có sự khác biệt.
Nghĩa là rừng có tác dụng đối với môi trờng và qua đó khống chế bản thân nó. Trong đời sống của rừng, quá
trình sinh trởng phát triển của nó biểu hiện tính giai đoạn:
Rừng non cha khép tán Cây rừng ch a thành quần thể, tác dụng ảnh hởng đối với môi trờng còn
yếu.
Rừng sào sau khép tán- Quần thể lớn, tác dụng đối với môi trờng tăng lên dần.
Rừng trung niên: Sinh trởng mạnh, tác dụng cải tạo môi trờng biểu hiện mãnh liệt nhất. Nhng do
thiếu không gian sống nên xuất hiện tỉa tha tự nhiên và lúc đó ảnh hởng đến môi trờng lại giảm xuống.
Đến rừng thành thục ảnh hởng của rừng đến môi trờng bị suy thoái.
Cho nên Độ tàn che và Tỉa tha tự nhiên là bớc ngoặt về ảnh hởng của rừng đến môi trờng. Để phát huy tính
năng có ích của rừng đối với môi trờng nên áp dụng các biện pháp xúc tiến tăng nhanh sinh trởng, sớm tạo
ra độ tàn che hoặc giảm độ tàn che khi quá dày để tăng sức khỏe cho rừng, tăng mức độ ảnh hởng của rừng
đến môi trờng ở bên trong và ngoài rừng.
2.3 Tính chỉ thị của qxtv rừng đối với môi trờng sinh thái
Trong giới tự nhiên để hình thành các quần xã thực vật rừng và sự tồn tại các loài thực vật đều có
điều kiện môi trờng nhất định, chính là kết quả của sự thích ứng với khí hậu và đất đai. Cho nên sự biến đổi
của rừng trong không gian cũng chính là sự biến đổi tơng ứng của điều kiện khí hậu và đất đai ở mức độ nhất
định. Căn cứ vào nguyên lý ngời ta thờng lấy biến đổi của quần thể rừng và một loài nào đó để chỉ thị cho
một điều iện môi trờng. Tác dụng chỉ thị của một quần xã và một loài thực vật để nghiên cứu ĐKLĐ, có thể
làm rõ thêm mức độ thích hợp của ĐKLĐ đối với sinh trởng của cây rừng và có thể làm rõ thêm tác dụng tổng
hợp của điều kiện môi trờng một cách cụ thể. Cho nên loại chỉ thị này có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất.
Nhng không nên tuyệt đối hóa ý nghĩa chỉ thị của thực vật rừng đối với môi trờng, vì thực vật rừng tồn tại
trong điều kiện môi trờng nhất định không chỉ đợc quyết định bởi ĐKLĐ, mà còn có tác dụng tơng hỗ giữa
các thực vật và còn ảnh hởng của con ngời. Sự biến đổi điều kiện thực vật cũng thờng gây ra, nó có tác dụng
chỉ thị đối với điều kiện môi trờng.
25

×