Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường hệ thống xử lý nước thải than củ 790 tổng công ty đông bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 117 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔI
TRƯỜNG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
THAN CỦ
790 – TỔNG CÔNG
TY ĐÔNG BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Thái Nguyên - 2014
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔI
TRƯỜNG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
THAN CỦ
790 – TỔNG CÔNG
TY ĐÔNG BẮC
Chuyên ngành
Mã số ngành: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. HOÀNG XUÂN CƠ
Thái Nguyên - 2014
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
(i) Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi;
(ii) Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực;


(iii) Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Lê Văn Thạch
iv
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế trạm xử lý nước
thải của Công ty TNHH MTV 790 – Tổng Công ty Đông Bắc” Tôi đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, các nhà khoa học,
cán bộ, chuyên viên Công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Việt Sing;
Trung tâm phát triển, ứng dụng kỹ thuật và công nghệ môi trường; tập thể
Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại Học, Khoa môi trường, giảng viên, cán bộ các
phòng, ban chức năng Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi xin bày
tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hoàng Xuân Cơ – những thầy
giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho Tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp của Tôi đang công tác tại
Công ty cổ phần thương mại và kỹ thuật Việt Sing và Trung tâm phát triển,
ứng dụng kỹ thuật và công nghệ môi trường, khích lệ, tạo điều kiện và giúp
đỡ Tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn cha, mẹ đã sinh ra Tôi, định hướng cho Tôi đi học
tại trường và động viên trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
v
MỤC LỤC
MỤC
LỤC……………………………………………………………………………v
DANH MỤC
BẢNG……………………………………………………………… viii
DANH MỤC HÌNH……………………………………………………………… ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………… x

1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 3
3. Ý nghĩa của đề tài 3
4. Cấu trúc luận văn 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Cơ sở lý luận khoa học và pháp lý của đề tài 5
1.1.1. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài 5
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 5
1.2. Tổng quan về phương pháp phân tích chi phí – lợi ích 7
1.2.1. Tổng quan về phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng trong việc đánh
giá hiệu quả kinh tế – xã hội – môi trường 7
1.2.2. Lịch sử áp dụng CBA trên thế giới 12
1.2.3. Khả năng áp dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải mỏ
than…………………………………………………………………………………13
1.3. Tổng quan về dự án xây dựng trạm xử lý nước thải hầm lò 790 14
1.3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV 790 – Tổng Công ty Đông Bắc 14
1.3.2. Đặc điểm nước thải mỏ 16
1.3.3. Giới thiệu về dự án đầu tư trạm xử lý nước thải mỏ than 790 – Công ty
TNHH MTV 790 17
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…33
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 33
vi
2.1.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu 33
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 33
2.2. Nội dung nghiên cứu 33
2.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội, môi trường có liên quan đến dự án.34
2.2.2. Phân tích chi phí - lợi ích mở rộng cho trạm xử lý nước thải mỏ than hầm lò
Công ty TNHH MTV 790 – Tổng Công ty Đông Bắc 34

2.2.3. Hiệu quả kinh tế môi trường, xã hội mà dự án mang lại 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu 34
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin: tổng hợp tài liệu 34
2.3.2. Phương pháp thực địa 35
2.3.3. Phương pháp chuyên gia 35
2.3.4. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích 35
2.3.5. Phương pháp xử lí số liệu bằng các phần mềm Excel 37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN…………………… 38
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường khu vực nghiên cứu 38
3.1.1. Vị trí địa lý 38
3.1.2. Địa hình 38
3.1.3. Hệ thống sông suối 38
3.1.4. Giao thông: 39
3.1.5. Các đối tượng kinh tế - xã hội: 39
3.1.6. Di tích lịch sử, văn hoá: 39
3.1.7. Đặc điểm khí hậu 39
3.1.8. Đặc điểm kinh tế - xã hội phường Mông Dương 46
3.1.9. Tài nguyên 47
3.2. Kết quả nghiên cứu phân tích chi phí lợi ích mở rộng của trạm xử lý nước thải
Công ty TNHH MTV 790 – Tổng Công ty Đông Bắc 48
3.2.1. Xác định chi phí của dự án: 48
3.2.2. Xác định lợi ích dự án đem lại 53
3.2.3. Áp dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích cho trạm xử lý nước thải mỏ
than hầm lò 790 60
vii
3.3. Hiệu quả kinh tế môi trường, xã hội mà dự án mang lại 83
3.8.1. Hiệu quả môi trường 83
3.8.2. Hiệu quả xã hội 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………… 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….91

PHỤ LỤC………………………………………………………………………… 93
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tọa độ các điểm giới hạn khu mỏ vỉa 6 khu Đông Bắc Cọc Sáu 14
Bảng 1.2. Tọa độ các điểm giới hạn khu mặt bằng di chuyển đến 16
Bảng 1.3. Tọa độ công trình 18
Bảng 1.4. Các hạng mục xây lắp chủ yếu 19
Bảng 1.5. Tiêu chuẩn chất lượng nước sau xử lý 22
Bảng 1.6. Thông số kỹ thuật trạm xử lý nước thải 30
Bảng 1.7. Các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu 32
Bảng 3.1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại khu vực dự án (
o
C) 40
Bảng 3.2. Lượng mưa trung bình các tháng trong năm (mm) 42
Bảng 3.3. Tốc độ gió trung bình các tháng (m/s) 44
Bảng 3.4. Tổng hợp chi phí xây dựng công trình 48
Bảng 3.5. Số lượng và trình độ lao động vận hành trạm xử lý nước thải 51
Bảng 3.6. Tổng hợp chi phí vận hành công trình 53
Bảng 3.7. Nhu cầu tiêu thụ nước sau xử lý 53
Bảng 3.8. Chất lượng trung bình nước thải trước xử lý 54
Bảng 3.9. Mức thu phí đối với mỗi chất 55
Bảng 3.10. Hệ số K tính phí nước thải 55
Bảng 3.11. Chất lượng trung bình nước sau xử lý 58
Bảng 3.12. Tổng hợp tính lợi ích và chi phí của dự án với tỷ lệ chiết khấu 3% 60
Bảng 3.13. Giá trị hiện tại ròng năm cuối nhận giá trị dương khi chọn irr=4% 62
Bảng 3.14. Giá trị hiện tại ròng năm cuối nhận giá trị âm khi chọn irr=5% 64
Bảng 3.15. Bảng tính toán thời gian hoàn vốn 65
Bảng 3.16. Kết quả tính toán các chỉ tiêu 66
Bảng 3.17. Tổng hợp tính chi phí lợi ích với tỷ lệ chiết khấu 0% 67
Bảng 3.18. Kết quả tính toán các chỉ tiêu khi chọn tỷ lệ chiết khấu 0% 68

Bảng 3.19. Tổng hợp tính toán chi phí, lợi ích tương ứng với tỷ lệ chiết khấu 5% .69
Bảng 3.20. Kết quả tính toán các chỉ tiêu với tỷ lệ chiết khấu 5% 70
Bảng 3.21. Tổng hợp các kết quả với sự thay đổi của tỷ lệ chiết khấu 71
ix
Bảng 3.22. Tổng hợp tính toán chi phí lợi ích khi giá nước sạch giảm xuống
5000đ/m
3
72
Bảng 3.23. Kết quả tính toán các chỉ tiêu khi giá nước sạch giảm 73
Bảng 3.24. Tổng hợp tính toán chi phí lợi ích khi giá mua nước tăng 74
Bảng 3.25. Kết quả tính toán các chỉ tiêu khi giá mua nước là 7000đ/m
3
75
Bảng 3.26. Phân tích độ nhạy khi giá mua nước thay đổi 75
Bảng 3.27. Tổng hợp tính toán chi phí, lợi ích khi nhu cầu dùng nước giảm 77
Bảng 3.28. Kết quả tính toán các chỉ tiêu khi nhu cầu dùng nước giảm 78
Bảng 3.29. Tính chi phí lợi ích của dự án khi nhu cầu dùng nước tăng 80
Bảng 3.30. Kết quả tính toán các chỉ tiêu khi nhu cầu dùng nước tăng 81
Bảng 3.31. Phân tích độ nhạy khi nhu cầu dùng nước của Công ty thay đổi 81
Bảng 3.32. Đánh giá chất lượng nước trước và sau xử lý nước thải mỏ than 83
Bảng 3.33. Lợi ích thu được cho xã hội 84
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ vị trí địa lý của cơ sở và các đối tượng xung quanh 16
Hình 1.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ 23
Hình 3.1. Biểu đồ biến thiên nhiệt độ các tháng trong năm 41
Hình 3.2. Độ ẩm trung bình các tháng trong năm 41
Hình 3.3. Số ngày nắng trung bình các tháng trong năm 42
Hình 3.4. Biểu đồ lượng mưa các tháng trong năm của khu vực dự án 43
Hình 3.5. Hoa gió trạm Cửa Ông – Tổng hợp nhiều năm 45
Hình 3.6. Sơ đồ biểu diễn sự biến thiên của NPV qua tỉ lệ chiết khấu 71

Hình 3.7. S ơ đồ biểu diễn sự biến thiên c ủa NPV theo giá nư ớc
77
Hình 3.8. Phân tích độ nhạy khi nhu cầu dùng nước của Công ty thay đổi 82
Hình 3.9. Sơ đồ cân bằng nước của mỏ 790 86
x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
NPV
Chú thích
Net Present Value – Giá trị hiện tại ròng
BCR
Benefit Cost Rate – Tỷ lệ lợi ích chi phí
IRR
Internal Rate of Return - Hệ số hoàn vốn nội bộ
CBA
Cost Benefit Analysis – Phân tích chi phí lợi ích
WTO
World Trade Organization - Tổ chức Thương m ại Thế giới
UNCSD
United Nations Commission on Sustainable Development -
Ủy ban Liên hợp quốc về phát triển bền vững.
WCED
World Commission and Environment and Development
-
Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển.

Tập đoàn
UBND
Ủy ban nhân dân


Quyết định
TT
Thủ tướng
DCS
Hệ thống điều khiển
DAS
Hệ thống thu thập và xử lý số liệu
MCS
Hệ thống điều khiển lượng mô phỏng
SCS
Hệ thống điều khiển trình tự
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
PCCC
Phòng cháy chữa cháy
TKV
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
VITE
Công ty c ổ phần tin h ọc, công ngh ệ, môi trư ờng Tập đoàn
Than – Khoáng sản Việt Nam.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bàn về Phát triển bền vững, Hội nghị môi trường toàn cầu Rio de Janerio
(6/1992) đưa ra thuyết phát triển bền vững; cho rằng phát triển bền vững là sử dụng
hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường một cách khoa học
đồng thời với sự phát triển kinh tế.
Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển {World Commission and
Environment and Development, WCED} thì “phát triển bền vững là sự phát triển
đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tương

lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
Nhìn chung lại, phát triển bền vững là đảm bảo phát triển hài hòa các mục tiêu
kinh tế - xã hội và môi trường. Mỗi mục tiêu phát triển có vị trí riêng của nó, song
nó được gắn với mục tiêu khác. Sự hoà nhập hài hoà hữu cơ này tạo nên sự phát
triển tối ưu cho cả nhu cầu hiện tại và tương lai vì xã hội loài người.
Thế giới hiện nay đã và đang chứng kiến những hậu quả để lại do chỉ chú trọng
tới phát triển kinh tế mà không quan tâm tới vấn đề tài nguyên - môi trường. Hiện
tượng ấm lên của trái đất, kèm theo đó là những thảm họa thiên ta như bão lũ, sóng
thần …; tình trạng sa mạc hóa, suy giảm đa dạng sinh học, suy giảm tầng Ozon, ô
nhiễm đất, ô nhiễm nước…Điều này đã buộc các quốc gia phải chú ý hơn tới những
biện pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ môi trường.
Nhiều biện pháp kinh tế, xã hội được triển khai nhằm thực hiện bảo vệ môi
trường có hiệu quả. Nhiều quốc gia đã thực hiện giảm hoặc miễn thuế đối với kinh
doanh trồng rừng, miễn thuế đối với các chi phí đầu tư vào các biện pháp bảo vệ
môi trường, thực hiện đóng cửa rừng, khoanh vùng khu bảo tồn thiên nhiên, lập
vườn quốc gia… Nhiều trung tâm nghiên cứu được thành lập để nghiên cứu các tác
động của môi trường và các biện pháp đối phó nhằm giảm thiểu những hậu quả tiêu
cực mà sự trả thù của môi trường có thể mang lạị.
Việt Nam là một quốc gia đông dân tại khu vực Đông Nam Á, kinh tế đang phát
triển với tốc độ khá nhanh. Tăng trường và phát triển bền vững cũng trở thành quan
điểm, đường lối, chính sách và mục tiêu phát triển quốc gia “Phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường”, “Phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ, cải thiện môi
trường, đảm bảo sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên,
giữ gìn đa dạng sinh học” {Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX}.
2
Để đạt được mục tiêu lâu dài ấy, đòi hỏi sự chung tay hành động của cả cá
nhân, cộng đồng, đặc biệt là các tổ chức doanh nghiệp, các đơn vị hoạt động sản
xuất. Thực tế hiện nay, nhiều vấn đề môi trường nổi cộm phát sinh từ hoạt động sản
xuất của các doanh nghiệp. Đơn cử như vụ việc công ty Vedan, Miwon, nước thải

từ quá trình sản xuất xả thẳng ra môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng dòng sông
Thị Vải, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân sống dọc hai
bên bờ sông.
Quảng Ninh là một “vựa than khổng lồ” ở châu Á. Hoạt động khai thác than ở
đây đang diễn ra từng ngày, và kèm theo đó là ảnh hưởng, tác động môi trường
nghiêm trọng. Vì vậy, sự quan tâm đầu tư tới vấn đề xử lý ô nhiễm ở đây là cần
thiết. Theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành
ngày 20/4/2003 có danh mục các cơ sở yêu cầu phải giải quyết triệt để về mặt môi
trường vùng than, trong đó có nước thải mỏ than 790. Việc xây dựng trạm xử lý
nước thải mỏ than 790 đã được tiến hành. Tuy nhiên, vấn đề xử lý nước thải mỏ
than còn khá mới ở nước ta, mới chỉ có hai hệ thống mang tính thử nghiệm (Na
Dương 600m
3
/h, Hà Lầm 300m
3
/h) được nghiên cứu, xây dựng. Công nghệ của 02
Trạm xử lý nước thải trên khá thô sơ, xử lý chưa triệt để, việc kiểm soát chất lượng
nước thải còn thủ công, chưa có tính công nghiệp, nước sau khi xử lý thải ra môi
trường không tái sử dụng. Việc xây dựng Trạm xử lý nước thải mỏ than 790 như
một công trình thử nghiệm cho việc xử lý ô nhiễm môi trường kết hợp với tái sử
dụng chất thải nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong ngành mỏ
cũng như phát triển ngành kinh tế môi trường. Vì vậy, việc phân tích, đánh giá hiệu
quả dự án để thấy được đóng góp của dự án đối với bản thân doanh nghiệp cũng
như môi trường vùng than là hết sức quan trọng.
3
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo
PGS.TS. Hoàng Xuân Cơ đã giúp tôi lựa chọn được đề tài nghiên cứu tốt nghiệp:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường hệ thống xử lý nước thải của Công ty
TNHH MTV 790 – Tổng công ty Đông Bắc”
2. Mục tiêu của đề tài

* Mục tiêu tổng quát
Qua phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng, nhằm xác định tính khả thi
của hệ thống, đồng thời cũng thấy được lợi ích mà hệ thống đem lại, bao gồm cả lợi
ích kinh tế, lợi ích xã hội và lợi ích môi trường.
* Mục tiêu cụ thể
 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực hệ thống triển khai.
 Phân tích chi phí lợi ích mở rộng để đánh giá hiệu quả hệ thống đầu tư xây
dựng Trạm xử lý nước thải mỏ than 790 – Công ty TNHH MTV 790 – Tổng Công
ty Đông Bắc.
 Đánh giá hiệu quả môi trường và xã hội mà hệ thống đem lại.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế.
Kết quả của đề tài là cơ sở để tiếp tục đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường các
dự án xử lý nước thải nói chung và xử lý nước thải mỏ than nói riêng.
* Ý nghĩa trong thực tiễn
Chỉ ra được cơ sở khoa học trong việc xây dựng dự án xử lý nước thải mỏ than
qua phân tích chi phí, lợi ích mở rộng.
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường qua xây dựng, vận hành hệ thống xử lý
nước thải.
4
4. Cấu trúc luận văn
Ngoài lời mở đầu, tài liệu tham khảo và phần kết luận, nội dung nghiên cứu của
luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận khoa học và pháp lý của đề tài

1.1.1. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài
* Cơ sở lý luận về phân tích lợi ích – chi phí mở rộng
Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí (Cost benefit analysis) là một công cụ
của chính sách, là cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra những chính sách hợp lý về sử
dụng lâu bền các nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, làm giảm hoặc loại bỏ
những ảnh hưởng tiêu cực phát sinh trong các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội. Hiện nay, phương pháp này được sử dụng rộng rãi để tính hiệu quả
đầu tư các dự án qua các thông số như giá trị hiện tại ròng (NPV), hệ số hoàn vốn
nội bộ (IRR) hay tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C). Phân tích chi phí lợi ích mở rộng
cũng là phân tích chi phí lợi ích khi tính thêm chi phí, lợi ích môi trường khi dự án
hoạt động. Vì vậy phân tích chi phí lợi ích mở rộng không những cho phép đánh giá
hiệu quả đầu tư mang tính kinh tế đơn thuần mà còn cả hiệu quả kinh tế - xã hội -
môi trường. [2], [15], [16]
* Khái niệm về phân tích chi phí – lợi ích:
Phân tích chi phí lợi ích là một kỹ thuật phân tích để đi đến quyết định xem đây
có nên tiến hành các dự án đã triển khai hay không hay hiện tại có nên cho triển
khai các dự án được đề xuất hay không. Phân tích lợi ích chi phí cũng được dùng để
đưa ra quyết định lựa chọn giữa hai hay nhiều các đề xuất dự án loại trừ lẫn nhau.
Người ta tiến hành CBA thông qua việc gắn giá trị tiền tệ cho mỗi một đầu vào
cũng như đầu ra của dự án. Sau đó so sánh các giá trị của các đầu vào và các đầu ra.
Cơ bản mà nói, nếu lợi ích dự án đem lại có giá trị lớn hơn chi phí mà nó tiêu tốn,
dự án đó sẽ được coi là đáng giá và nên được triển khai.
Những dự án mà phân tích CBA xếp vào loại đáng được triển khai là những dự
án cho đầu ra có giá trị lớn hơn đầu vào đã sử dụng. Trong trường hợp phải chọn
một dự án trong số nhiều dự án được đề xuất, CBA sẽ giúp chọn được dự án đem lại
lợi ích ròng lớn nhất. Cũng có thể dùng CBA để đánh giá mức độ nhạy cảm của các
đầu ra trong dự án đối với rủi ro và bất trắc. [2], [15], [16]
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Một số văn bản pháp lý có liên quan đến môi trường và chất lượng nước:
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước CHXHCN

Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005;
6
- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 21/06/2012;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 26/11/2003;
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 17/6/2003;
- Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007;
- Quyết định số: 153/2004/QĐ-TTg, Thủ Tướng Chính Phủ về việc ban hanh
Định Hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21
của Việt Nam
- Nghị quyết số: 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về
bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Nghị định số: 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính Phủ về việc: “Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường”;
- Nghị định số: 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về việc “Sửa
đổi, bổ sung một số điều của nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ
môi trường”;
- Nghị định: 29/2011/NĐ-CP ngày 28/4/2011 của Chính phủ quy định đánh giá
môi trường chiến lước, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Nghị định: 59/2007/NĐ-CP ngày 06/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn;
- Nghị định số: 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số: 83/2009/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;

- Nghị định số: 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về việc thu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải;
7
- Nghị định số: 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính Phủ về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ Môi trường;
- Thông tư liên tịch số: 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT Bộ Tài chính – Bộ Tài
nguyên và Môi trường, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày
29/03/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
1.2. Tổng quan về phương pháp phân tích chi phí – lợi ích
1.2.1. Tổng quan về phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng trong việc
đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội – môi trường.
1.2.1.1. Các bước tiếp cận CBA
Mục đích sử dụng chủ yếu của CBA là giúp cải thiện việc ra quyết định. Thất
bại thị trường đòi hỏi cần có sự can thiệp của chính phủ. Khi áp dụng, CBA sẽ cho
biết liệu sự can thiệp này có mang lại hiệu quả hơn không? Lợi ích có lớn hơn chi
phí không? Nói cách khác, mục đích của CBA là giúp việc ra quyết định và phân bổ
nguồn lực hiệu quả hơn.
Theo Boardman (Cost-Benefit Analysis: Concepts and Practice, Second
Edition, Prentice Hall (2001), có thể chia thành 4 loại như sau:
(1) Ex-ante BCA: tiến hành trước khi dự án được thực thi
Khi bắt đầu hình thành một dự án hay xây dựng chương trình thì lúc đó ta thực
hiện CBA, giúp lựa chọn các phương án tư vấn cho các nhà hoạch định chính sách.
(2) In medias res BCA: tiến hành trong suốt thời kỳ thực thi dự án
Khi dự án đã đi vào xây dựng một giai đoạn nào đó thì người ta thực hiện CBA.
Vì quá trình phân tích này sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách và thực thi dự
án có cơ sở để điều chỉnh những phương án, quyết định đã đưa ra ban đầu.
(3) Ex-post BCA: tiến hành sau khi dự án được thực thi để xem lợi ích mang
lại có lớn hơn chi phí không.
Khi dự án đã kết thúc người ta thực hiện CBA và ở giai đoạn này có nhiều
thuận lợi do trong quá trình thực hiện dự án mọi chi phí lợi ích đã bộc lộ rõ.

(4) Ex-ante/ex-post BCA: dạng kết hợp giữa Ex-ante BCA và ex-post BCA,
giúp so sánh giá trị dự án trước và sau khi dự án được tiến hành. [3], [12]
1.2.1.2. Yêu cầu của dự án đầu tư khi áp dụng CBA
8
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một quá trình
nghiên cứu kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án đặc
biệt là nội dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật.
Tính khoa học còn thể hiện trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư cần có sự tư
vấn của các cơ quan chuyên môn.
- Tính thực tiễn: các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác định
trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể
liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp với
chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ trương,
chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các cơ
quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với các
dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế. [13], [14]
1.2.1.3. Các bước tiến hành CBA
Phân tích chi phí lợi ích có thể được nghĩ đến như một quá trình vận hành
trong đó có một số bước nổi bật. Không phải phân tích nào cũng yêu cầu phải thực
hiện đầy đủ tất cả các bước đi này. Một dự án ngắn hạn sẽ không đòi hỏi phải chiết
khấu lợi ích trong tương lai. Một dự án đã triển khai nhiều lần có thể sẽ không gặp
phải rủi ro hay bất trắn. Tuy nhiên, trong phần lớn các trường hợp, để cân nhắc có
nên triển khai một dự án hay không hay nên chọn triển khai dự án nào giữa các dự
án được đề xuất, chúng ta cần bám theo các bước:
Làm rõ vẫn đề chỗ đứng/vị thế
Xác định những phương án thay thế
Đưa ra các giả định

Lập danh sách các tác động của môi
trường dự án thay thế
Quy các giá trị cụ thể
Xử lý các tác động không được
lượng hóa
9
 Làm rõ vấn đề chỗ đứng/vị thế
Khi bắt đầu một phân tích, cần phải chỉ rõ nghiên cứu này là do ai làm, chi phí
ai phải chi, lợi ích ai được hưởng. Chúng ta luôn phải làm rõ và nhất quán trong
việc giải quyết những vấn đề này cũng như trong việc tính toán lợi ích và chi phí
cho những người/nhóm người khác nhau.
 Xác định những phương án thay thế
Một phân tích cần phải nêu rõ được dự án hay các dự án là đối tượng xem xét.
Chúng có loại trừ lẫn nhau hay không. Cần phải đưa được các lựa chọn thay thế
tương ứng vào phân tích. Mốc chuẩn để so sánh là lựa chọn không tiến hành dự án.
Song đó có thể chỉ là một cơ sở để so sánh.
10
 Đưa ra các giả định
Giả định là một phần thiết yếu của một phân tích. Có thể giả định này tốt hơn
giả định kia. Cũng có thể dùng giả định cho hàng loạt các yếu tố số lượng hàng, chi
phí, điều kiện thị trường, thời hạn hay các mức lãi sất. Trong một phân tích được
tiến hành một cách có trách nhiệm, những giả định này được nêu một cách rõ ràng.
Nếu có thể, chúng sẽ được phân bổ cho những nguồn lực đáng tin cậy. Nếu đưa ra
một giá trị giả định thì phải có quy định rõ ràng về giá trị được đưa ra.
 Lập danh sách các tác động của mỗi dự án thay thế
Nên liệt kê các tác động tiềm tàng của mỗi dự án một cách đầy đủ nhất có thể.
Có thể liệt kê tác động của một hay nhiều dự án cụ thể được xem xét cũng như tác
động của các lựa chọn thay thế: giữ nguyên hiện trạng hay không triển khai bất kỳ
dự án nào.
Điều quan trọng là tiến hành số lượng hóa các tác động nếu có thể. Để đánh giá

chuẩn xác một dự án đòi hỏi phải biết được lượng đầu vào và đầu ra cần có. Khi
không thể số lượng hóa được một tác động thì ít nhất ta cũng phải đề cập đến tác
động đó.
 Quy các giá trị cụ thể cho những tác động này
Trên cơ sở phân tích các yếu tố chỉ tiêu về lượng, thực tiễn hay tiềm năng ta có
thể quy mỗi tác động này ra một giá trị tiền tệ nhất định.
 Xử lý các tác động không được lượng hóa
Cần phải liệt kê rõ ràng bất kỳ tác động nào chưa được quy ra giá trị vật chất cụ
thể. Chỉ bằng cách này, chúng ta mới có thể cân nhắc giữa chúng với những chi phí
và lợi ích đã được định giá cụ thể.
Một cách tiếp cận với các lợi ích phi số lượng hóa là tính toán xem các lợi ích
này lớn đến mức độ nào thì đủ để đảo ngược các kết quả của CBA. Thông thường
người ta có thể đưa ra một đánh giá chung chung về việc những lợi ích này có khả
năng đảo ngược quyết định hay không. Bằng cách xem xét rõ ràng những tác động
như vậy theo cách này, chúng ta sẽ tránh được tình trạng lâm vào phân tích bị chi
phối bởi các dữ liệu cứng.
 Xác định tỷ lệ chiết khấu thực
Đối với phần lớn các dự án, cần phải tính chi phí và lợi ích được chiết khấu tại
những thời điểm khác nhau. Người ta thường thực hiện điều này bằng cách sử dụng
biện pháp chiết khấu lũy thừa (exponential discounting) để tính giá trị hiện tại của
chi phí lợi ích. Rất khó để có thể lựa chọn được một mức lãi suất chiết khấu đúng.
11
Tuy nhiên, nhiều tổ chức nghiên cứu đưa ra những mức lãi suất chuẩn dùng cho các
phân tích.
 Tính toán các chỉ tiêu
Sau khi đã tính toán được (hay ít nhất là đã liệt kê ra được) các chi phí và lợi
ích, chúng ta phải so sánh chúng với nhau để xác định xem giá trị hiện tại ròng của
dự án có thể mang giá trị dương không. Ngoài ra ta tính toán thêm các chi tiêu như
tỷ số lợi ích- chi phí (BCR), hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR), thời gian hoàn vốn (T).
Nếu xem xét lựa chọn giữa nhiều dự án thì dự án có mức NPV cao nhất là dự án sẽ

được chọn.
 Phân tích độ nhạy
Có lẽ khiếm khuyết hay gặp nhất trong phân tích CBA là thất bại trong việc xử
lý rủi ro và bất chắc. Bất trắc có thể tiềm ẩn trong nhiều khía cạnh của dự án. Thông
qua phân tích độ nhạy, ta xác định được nguyên nhân gây ra các bất chắc này một
cách đầy đủ nhất có thể.
 Đề xuất các phương án
Trên cơ sở các chỉ tiêu đã phân tích, tính toán ta lựa chọn, sắp xếp các phương
án. Về nguyên tắc, việc sắp xếp đó theo thứ tự tính hấp dẫn giảm dần, những
phương án nào có tính khả thi cao nhất mang lại lợi ích ròng lớn nhất thì ưu tiên đưa
ra trước nhất. Điều này giúp cho người làm chính sách lựa chọn được phương án
phù hợp. [10], [11]
1.2.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá dự án đầu tư
 Giá trị hiện tại ròng NPV (Net Present value)
Trong đó:
- B
t
: Lợi ích năm thứ t
- C
t
: Chi phí năm thứ t
- C
0
: Chi phí ban đầu
- r: Hệ số chiết khấu
- t: Thời gian (năm)
- n: Tuối thọ dự án
(1)













n
1t
t
t
o
n
1t
t
t
)r1(
C
C
)r1(
B
NPV
(1)
12
Như vậy NPV chính là lợi nhuận ròng tích luỹ, phụ thuộc vào hệ số chiết khấu
và thời gian. Thường đối với dự án bắt đầu thực thi thì lúc đầu NPV mang dấu âm
(nghĩa là chi phí lớn hơn lợi nhuận), đến lúc nào đó sẽ bằng 0 và sau đó mang dấu

dương).
Dùng giá trị NPV để so sánh, các dự án phải chú ý thêm tới mức vốn đầu tư ban
đầu, vì nhiều khi NPV của hai dự án như nhau nhưng vốn đầu tư ban đầu lại khác
nhau. Nếu chỉ xét khía cạnh kinh tế thì phải ưu tiên phương án có mức đầu tư ban
đầu ít. [1]
 Hệ số hoàn vốn nội tại (Internal Return Rate)
Hệ số này được tính theo công thức:
Như vậy, có thể hiểu irr chính là hệ số chiết khấu cao nhất đảm bảo đến cuối dự
án vẫn không bị lỗ.
Dự án có hệ số irr lớn thường được quyết định thực hiện. Người ta thường so
sánh giá trị irr với mức lãi vay vốn ngân hàng để ước tính hiệu quả kinh tế mang lại.
Vì vậy dự án có giá trị irr lớn sẽ được lựa chọn. [1]
 Tỷ suất lợi ích, chi phí (B/C hoặc BCR)
Theo thời gian tại thời điểm có B/C = 1, lợi nhuận tích luỹ đã bằng chi phí tích
luỹ. Sau đó, tỷ số này sẽ lớn hơn 1 và tăng nhưng thường tiến dẫn tới một giá trị tới
hạn nào đấy.
Việc sử dụng các đặc trưng trên một cách riêng biệt chưa có thể trả lời dự án nào
hoặc phương án nào có lợi kinh tế cao. Vì vậy, thường sử dụng kết hợp chúng với
nhau. [1], [4[, [9], [10], [11]
1.2.2. Lịch sử áp dụng CBA trên thế giới
- Năm 1667, William Petty thiết lập các chương trình chống dịch bệnh ở
London, sử dụng CBA.
- Ở Mỹ, chính phủ Mỹ chính thức chấp nhận sử dụng CBA cho công tác của
chính quyền từ 1902 và bắt buộc sử dụng cùng với Đạo luật kiểm soát lũ (Flood
control act) năm 1936.
(2)
(3)
1 1
0
(1 ) (1 )

n n
t t
o
t t
t t
B C
C
irr irr
 
 
  
 
 
 
 












n
1t
t

t
o
n
1t
t
t
)r1(
C
C/
)r1(
B
C/B
13
- Ở Canada, CBA chưa được thừa nhận về mặt pháp lý để có thể sử dụng cho
các cơ quan Nhà nước ở cấp liên bang và tỉnh.
- Từ những năm 1990 đến nay, CBA đã được ứng dụng rộng rãi trên toàn thế
giới và vẫn còn tiếp tục phát triển.
1.2.3. Khả năng áp dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng đánh
giá hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường dự án xây dựng hệ thống xử lý nước
thải mỏ than.
Phương pháp CBA mới được đưa vào áp dụng ở Việt Nam chưa lâu vì vậy tài
liệu tham khảo tiếng Việt chưa nhiều. Hiện tại, các luận chứng kinh tế kỹ thuật đưa
trình xin cấp phép đề có các thông số NPV và IRR. Tuy nhiên, những giải trình cụ
thể không thể hiện trong luận chứng nên người ra quyết định đôi khi phải tính toán
lại mới có đủ cơ sở để quyết định có cho dự án thực hiện hay không. Ngoài phân
tích chi phí lợi ích mang tính kinh tế đơn thuần, trong các báo cáo đánh giá tác động
môi trường cần có thêm phân tích chi phí lợi ích mở rộng để đánh giá hiệu quả kinh
tế môi trường của dự án. Phương pháp này đã được áp dụng trong đánh giá tác động
môi trường một số dự án đầu tư như sản xuất xi măng, sản xuất than, thủy điện,…
nhưng chưa nhiều. Đặc biệt, hầu như chưa có tài liệu công bố kết quả phân tích chi

phí lợi ích mở rộng để đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dự án lắp đặt hệ
thống xử lý chất thải. Mặc dù nhà nước đã có văn bản pháp luật yêu cầu các dự án
phải lắp đặt hệ thống xử lý nhưng nhiều dự án vãn chưa có điều kiện thực hiện. Một
trong những lý do dẫn đến tình trạng trên là chủ dự án chưa thấy được hiệu quả của
việc thực hiện dự án.
Về nguyên lý, hoàn toàn có thể sử dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích
mở rộng để đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dự án lắp đặt hệ thống xử lý
chất thải. Xét về chi phí, có thể thấy rõ hơn những chi phí như: chi phí xây dựng,
thiết bị, lắp dặt, vận hành, duy tu bảo dưỡng,… Riêng về lợi ích dự án nhiều khi
chưa thật rõ ràng và khó tính toán, phải đợi những văn bản liên quan ra đời mới có
cơ sở tính toán. Có thể nêu một số lợi ích như giảm đóng thuế/ phí môi trường, giảm
chi phí cộng đồng phải chịu, giảm suy thoái hệ sinh thái…. Hiện nay, đã có cơ sở
tiến hành phân tích chi phí lợi ích mở rộng để đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường
của dự án lắp đặt hệ thống xử lý chất thải. Tất nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề nảy sinh,
nhiều khó khăn do hệ thống giá cả, tài chính của Việt Nam còn nhiều hạn chế.
Nhưng phải bắt tay vào tính toán thử nghiệm mới thấy rõ được những hạn chế này.
Hơn nữa, trong phương pháp CBA có thể đưa ra nhiều giả định để phân tích, tính
toán nên khó khăn có thể khắc phục được.
14
1.3. Tổng quan về dự án xây dựng trạm xử lý nước thải hầm lò 790
1.3.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV 790 – Tổng Công ty Đông Bắc
* Vị trí địa lý
+ Khu vực vỉa 6 - khu Đông Bắc Cọc Sáu:
Khu vực vỉa 6 khu Đông Bắc Cọc Sáu thuộc phường Mông Dương, nằm về
phía Đông Bắc thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Diện tích khu mỏ rộng trên
24,4ha (0,244 km
2
) và có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp khai trường khai thác lộ thiên vỉa 9 cánh Bắc Công ty TNHH
MTV 790 - Tổng Công ty Đông Bắc.

- Phía Nam và Tây Nam giáp khai trường khai thác than hầm lò mỏ Bắc Cọc
Sáu - Công ty than Hòn Gai (bãi thải của Công ty than Cao Sơn và Công ty than
Cọc Sáu).
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp khai trường khai thác than hầm lò của Công ty than
Mông Dương.
Ranh giới của khu mỏ được giới hạn bởi các điểm có tọa độ như sau:
Bảng 1.1: Tọa độ các điểm giới hạn khu mỏ vỉa 6 khu Đông Bắc Cọc Sáu
Điểm
Hệ tọa độ 1972
Hệ tọa độ VN 2000
X
Y
X
Y
1
28999,767
429802,860
2328729,220
455636,786
2
29197,705
430095,790
2328927,589
455929,367
3
28500,000
430500,000
2328230,610
456334,614
4

28600,135
430252,580
2328330,345
456087,070
5
28650,400
429871,000
2328380,007
455705,463
6
28999,767
429802,860
2328729,220
455636,786
+ Khu vực mặt bằng di chuyển đến:
Để lấy không gian đổ thải cho các mỏ Đèo Nai, Cọc Sáu và Cao Sơn, Công ty
TNHH MTV 790 - Tổng Công ty Đông Bắc đã phải di chuyển hai cửa lò +18 và +35
15
thuộc Dự án “Khai thác hầm lò vỉa 6 - Khu Đông Bắc Cọc Sáu và đồng bộ hóa dây
chuyền vận tải tập trung vỉa 6, vỉa 9” sang địa điểm mới.
Khu vực mặt bằng di chuyển đến nằm trọn trong phạm vi quản lý của Công ty
Cổ phần than Mông Dương - Vinacomin. Diện tích mặt bằng khoảng 1,55ha; nằm
cách kho mìn 20 tấn của Công ty than Mông Dương khoảng 80m về phía Tây. Khu
vực mặt bằng di chuyển đến được giới hạn bởi các mốc tọa độ theo biên bản làm
việc ngày 25/3/2010 giữa Công ty Cổ phần than Mông Dương và Công ty TNHH
MTV 790 - Tổng Công ty Đông Bắc về việc thỏa thuận vị trí cho Công ty TNHH
MTV 790 mượn mặt bằng để di chuyển hai cửa lò +18, +35. Các điểm giới hạn có
tọa độ như sau:

×